Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

phong trào thể dục thể thao trong một số trường đại học công lập ở thành phố hồ chí minh hiện nay thực trạng và giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.67 KB, 94 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






Nguyễn Phúc Nguyện



PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY: THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ


Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã Số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ





Thành Phố Hồ Chí Minh - 2006



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả


NGUYỄN PHÚC NGUYỆN






MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề t 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu 5
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lòch sử phát triển phong trào thể dục thể thao 7
1.2. Cơ sở lý luân của việc nghiên cứu đề tài 8
1.2.1. Một số khái niệm 8
1.2.2. Lý luận về giáo dục TDTT và về quản lý giáo dục TDTT 10
1.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục TDTT 14
1.2.4. Vai trò của nhà trường và các tổ chức đoàn thể xã hội 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO MỘT
SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở TP.HCM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu 26
2.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục TDTT 30
2.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục TDTT 39
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT 42


2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất trang thiết bò và tài chính cho phát triển
TDTT 46
2.6. Thực trạng sự phối hợp giữa các phòng, khoa đoàn thể trong trường.49
2.7. Kết quả giáo dục TDTT và rèn luyện TDTT của sinh viên 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHONG TRÀO TDTT MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở TP.HCM HIỆN NAY
Giải pháp 1: Công tác tuyên truyền giáo dục về phong trào TDTT 71
Giải pháp 2: Mục tiêu nội dung chương trình giáo dục TDTT 72

Giải pháp 3: Đổi mới phương pháp giáo dục TDTT 73
Giải pháp 4: Đội ngũ giáo viên TDTT 73
Giải pháp 5: Cơ sở vật chất và tài chính 74
Giải pháp 6: Sự phối hợp giữa nhà trường và các đoàn thể tổ chức xã hội 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC









DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Thứ tự Chữ viết tắt Nội dung
1 TDTT Thể dục thể thao
2 CLB Câu lạc bộ
3 GDTC Giáo dục thể chất
4 GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
5 ĐH Đại học
6 KT Kinh tế
7 KHTN Khoa học tự nhiên
8 SV Sinh viên
9 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
10 CTCT Công tác chính trò
11 TN CSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

12 CL Công lập
13 NXB Nhà xuất bản
14 THCN Trung học chuyên nghiệp
15 DN Dạy nghề



DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ

Thứ tự Nội dung
Bảng 2.1 Bảng kết quả đánh giá thực hiện mục tiêu phong
trào TDTT
Bảng 2.2 Bảng phân bố chương trình giai đoạn 1
Bảng 2.3 Bảng phân bố chương trình giai đoạn 2 môn tự chọn
bóng đá
Bảng 2.4 Bảng khảo sát, đánh giá nội dung chương trình và
thời gian dành cho phong trào TDTT
Bảng 2.5 Bảng khảo sát, đánh giá chương trình về các môn tự
chọn
Bảng 2.6 Bảng khảo sát về thời gian giảng dạy chương trình
giáo dục TDTT
Bảng 2.7 Bảng thăm dò ý kiến của giáo viên và sinh viên về
mức độ sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục TDTT
Bảng 2.8 Bảng khảo sát về đội ngũ và trình độ giáo viên
TDTT
Bảng 2.9 Bảng khảo sát số lượng giáo viên công tác thâm
niên về giảng dạy TDTT
Bảng 2.10 Bảng thăm dò tinh thần làm việc và trình độ chuyên
môn của đội ngũ giáo viên thể dục

Bảng 2.11 Bảng khảo sát đánh giá cơ sở vật chất dành cho
hoạt động TDTT
Bảng 2.12 Bảng thống kê số liệu về trang thiết bò dụng cụ
TDTT của các trường


Bảng 2.13 Bảng khảo sát việc đầu tư kinh phí cho giáo dục và
hoạt động phong trào TDTT
Bảng 2.14 Bảng các bộ phận quản lý câu lạc bộ, đội tuyển thể
thao
Bảng 2.15 Bảng số lượng cán bộ đoàn thể chuyên trách TDTT
Bảng 2.16 Bảng số lượng sinh viên tham gia các câu lạc bộ
Bảng 2.17 Bảng thăm dò đánh giá kết quả hoạt động phong
trào TDTT
Bảng 2.18 Bảng sinh hoạt câu lạc bộ nhà trường và thành tích
đạt được qua tham gia phong trào TDTT ở nhà
trường
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức phối hợp và quản lý hoạt động
phong trào TDTT của nhà trường








1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sức khỏe của mỗi người không chỉ là vấn đề riêng của từng người mà
còn là tài sản chung của xã hội. Xã hội cần đến sức khỏe của từng người
phát triển. Toàn xã hội cũng có trách nhiệm đối với sức khỏe của từng
người. Do đó, việc giáo dục thể dục thể thao với chức năng làm biến đổi
thể chất của con người theo một xu hướng nhất đònh là vô cùng cần thiết và
cũng là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của giáo dục Đại học để
phát triển toàn diện về nhân cách và về sức khỏe cho thế hệ trẻ cũng như
là để đào tạo cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên và vận động viên cho nền
thể dục thể thao Việt Nam.
Ngày 17/04/93 Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Tổng Cục Thể dục
thể thao đã ra thông tư Liên Bộ số 04/04/GDĐT- Thể dục thể thao về việc
đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong sinh viên, đưa
hoạt động ngoại khóa thể dục thể thao vào trường học để phát động phong
trào luyện tập rộng khắp trong nhà trường các cấp với mục tiêu : “Mỗi sinh
viên, học sinh biết chơi một môn thể thao”.
Ngày 24/03/1994, Ban Bí Thư TW Đảng đã ra chỉ thò 36/CT-TW về
công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới hiện nay, với một trong các
chỉ tiêu cần phải phấn đấu là: “…Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả
các trường học. Làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống
hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên…”.
Thể dục thể thao là một hoạt động khoa học, vừa mang tính khoa học
vừa mang tính chuyên nghiệp, vừa mang tính nghệ thuật và vừa mang tính


2
xã hội, quần chúng. Sự đa dạng về hình thức, đối tượng và phương pháp tập
luyện của các hoạt động thể dục thể thao đã tạo điều kiện thuận lợi cho
mọi người tham gia rèn luyện nhằm nâng cao sức khỏe và cũng là môi
trường để phát hiện tài năng thể thao đóng góp cho ngành Thể dục thể thao
nước nhà. Ủy Ban Thể dục thể thao nêu rõ “ Thể dục thể thao” là sự nghiệp

của toàn dân, của toàn xã hội. Nhân dân là nguồn sáng tạo, ngøi thực hiện
và người thưởng thức các thành quả hoạt động thể dục thể thao. Do vậy,
cần phải tạo điều kiện cho mọi tổ chức, tập thể, cá nhân có trách nhiệm tự
nguyện và bình đẳng hỗ trợ, đóng góp nhân lực, tiền tài, trí tuệ để phát
triển thể dục thể thao.
Hoạt động thể dục thể thao là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước trong công cuộc đổi mới hiện nay. Tuy nhiên muốn đạt được hiệu quả
cao nó cần phải có một hệ thống tổ chức với đầy đủ cơ sở pháp lý, cơ sở lý
luận thực tiễn để đảm bảo khả năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tập hợp mọi
tầng lớp quần chúng tham gia và huy động được các nguồn lực trong xã hội
để đóng góp sự nghiệp phát triển phong trào thể dục thể thao một cách
vững chắc và lâu dài. Vì vậy, chúng ta cần nhanh chóng ổn đònh bộ máy
quản lý và điều hành như Nghò quyết 20/NQTU của Ban thường vụ Thành
ủy đã ghi về phát triển thể dục thể thao : “…. Chấn chỉnh tổ chức bộ máy
của ngành Thể dục thể thao, đảm bảo sự ổn đònh, đoàn kết sự thống nhất,
đủ sức tổ chức quản lý và điều hành nền Thể thao Thành phố trong giai
đoạn phát triển mới”.
Tuy nhiên, thực trạng công tác giáo dục thể dục thể thao tại các
trường Đại học trong thời gian hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn; Mặc
dù vẫn tiến hành giảng dạy theo nội dung và chương trình của Bộ quy đònh


3
nhưng trên thực tế cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy - tập
luyện thể dục thể thao tại nhiều trường vẫn còn rất hạn chế về sân bãi,
trang thiết bò tập luyện thể dục thể thao và ngay cả về hình thức, phương
pháp giảng dạy cũng chưa được sinh động, hấp dẫn nên chưa tạo được sự
thu hút và chưa phát huy được tính tự giác, tích cực đối với phần lớn các
sinh viên tham gia học tập và rèn luyện các môn thể thao.
Xuất phát từ các vấn đề trên, với tư cách là một giáo viên và làm cán

bộ quản lý tôi chọn để nghiên cứu đề tài là: “Phong trào thể dục thể thao
trong một số trường Đại học công lập ở Thành Phố Hồ Chí Minh hiện
nay: Thực trạng và giải pháp quản lý.” Đó là lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu
a. Đánh giá đúng thực trạng phong trào thể dục thể thao ở các trường Đại
học ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và thấy được những nguyên
nhân của thực trạng đó, nhất là những nguyên nhân quản lý.
b. Tìm ra được một số biện pháp quản lý được dư luận đánh giá là cần
thiết và khả thi để góp phần nâng cao chất lượng của phong trào.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Khảo sát và điều tra thực trạng và nguyên nhân của thực trạng phong
trào TDTT trong một số trường Đại học công lập ở Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
b. Đề xuất các biện pháp quản lý có thể góp phần nâng cao chất lượng
phong trào TDTT trong các trường Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay.


4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu:
Tiến hành phỏng vấn các Trưởng Khoa, giảng viên bộ môn Giáo dục
Thể dục Thể thao, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tòch
Hội sinh viên, Chủ tòch Hội Thể thao,Trưởng Phòng Quản lý Sinh viên, sinh
viên đang học tập (300 sinh viên và 30 cán bộ, giáo viên thể dục thể thao).
b. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quản lý phong trào thể dục thể thao trong một số trường
Đại học công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh. Bao gồm: Các loại hình hoạt
động và quản lý phong trào thể dục thể thao (Hội thể thao, câu lạc bộ đội
tuyển ). Các giải thi đấu trong và ngoài trường.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Một số trường Đại học công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lý do chọn trường công lập để nghiên cứu là vì:
• Đề tài có nhiệm vụ phát hiện những yếu kém cần khắc phục của
phong trào thể dục thể thao các trường Đại học.
• Trường Đại học công lập mà còn yếu kém thì các trường Đại học
ngoài công lập nói chung cũng không thể không yếu kém.
Do đó từ kết quả nghiên cứu phong trào ở Đại học công lập cũng suy
ra được thực trạng của các trường Đại học ngoài công lập.
- Tiến hành nghiên cứu đề tài tại: 3 trường Đại học công lập ở TP.Hồ Chí
Minh gồm trường Đại học Kinh tế, trường Đại học Khoa học Tự nhiên và
trường Đại học Luật.


5
6. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Dùng phương pháp này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích hệ thống
các thông tin, tài liệu thu thập được và những kiến thức có liên quan đến đề
tài như cơ sở lý luận, xác đònh và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Các
tài liệu tham khảo bao gồm các vấn đề sau:
- Một số nghò quyết của Trung ương Đảng, văn kiện Đại hội Đảng VIII,
IX.
- Các văn bản của ngành như luật giáo dục 2005, điều lệ trường Đại học.
- Báo cáo tổng kết của Hội Thể thao Việt Nam và Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Tài liệu giảng dạy về môn lý luận phương pháp giáo dục thể chất trong
nhà trường – Môn Quản lý Nhà nước.

- Các tuyển tập công trình khoa học giáo dục thể chất, sức khỏe trong
trường học các cấp.
- Các báo chí có liên quan đến phong trào TDTT.
6.2. Phương pháp điều tra sư phạm
Chúng tôi tiến hành điều tra sư phạm (bằng phiếu) trên 2 dạng đối
tượng:
- Các nhà quản lý và giáo viên TDTT
- Sinh viên đang học tập


6
6.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Sử dụng phương pháp này chúng tôi thu thập và xử lí các thông tin
qua ý kiến đánh giá dự báo của các nhà quản lý, nhà khoa học, các chuyên
gia có trình độ và kinh nghiệm trong lónh vực quản lý các họat động phong
trào TDTT trong nhà trường thông qua các hình thức như trao đổi, phân tích
góp ý qua các tài liệu tổng hợp để có cơ sở đánh giá và lựa chọn các vấn
đề nghiên cứu cũng như các giải pháp sát thực.
6.4. Phương pháp toán học thống kê để xử lý số liệu thu được






7
CHƯƠNG 1
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI


1.1. Vài nét về lòch sử phát triển phong trào TDTT
Trong quá khứ các hoạt động thể dục thể thao đã xuất hiện và gắn
liền với đời sống, sinh hoạt con người từ rất sớm. Nó là là một hiện tượng
xã hội, ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Qua quá trình lao động sáng tạo loài người mà những hình thức rèn luyện
thân thể cũng được phát sinh, hình thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu giữ gìn sức khỏe, nâng cao năng lực vận động và góp phần phát triển
sản xuất, cải thiện đời sống, phát triển xã hội. Như vậy, tính tất yếu và mối
quan hệ thiết thực giữa thể dục thể thao và con người từ trước đến nay đã
được thời gian minh chứng. Các hoạt động thể dục thể thao đơn giản ở buổi
sơ khai đã và sẽ là nền móng để hình thành nền giáo dục thể dục thể thao
hôm nay cũng như trong tương lai.
Trong thời đại hiện nay, thể dục thể thao giữ vai trò rất quan trọng
đối với đời sống xã hội của con người. Thật vậy, các hoạt động thể dục thể
thao không những đem lại sự nghỉ ngơi giải trí nâng cao sức khỏe cho quần
chúng mà còn là một phương tiện tối ưu trong việc giao lưu văn hóa, mở
rộng quan hệ giữa các nước trên thế giới với nhau. Mặt khác, trong thực
tiễn thể thao là một hình thức giáo dục rất hiệu quả. Với tính chất giải trí


8
lành mạnh, thể dục thể thao đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây
dựng lối sống mới, con người mới và đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Đảng và Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam luôn
quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện thế hệ trẻ. Trong các văn kiện
Đại hội VIII và Nghò quyết TW khoá 2 của Đảng về giáo dục đào tạo và
khoa học công nghệ khẳng đònh: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu… Muốn xây dựng
đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện,

không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà còn phải
là con người cường tráng về thể chất…”.
Điều này càng xác đònh tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể
dục thể thao mà hơn nữa là công tác quản lý phong trào thể dục thể thao
trong các trường Đại học. Quản lý phong trào thể dục thể thao thuộc loại
hình quản lý tập thể những con người. Loại hình này rất đa dạng nên nhất
thiết phải từng bước quản lý một cách khoa học và chặt chẽ theo điều kiện
thực tế của mỗi trường.
1.2. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài
1.2.1. Một số khái niệm thường dùng trong công tác giáo dục thể
dục thể thao
1.2.1.1. Thể dục thể thao
“Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng
hợp những thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và sử dụng hợp lý
những phương tiện, phương pháp, biện pháp chuyên môn để nâng cao sức
khỏe, bồi dưỡng thể lực của nhân dân, góp phần giáo dục và phát triển con
người toàn diện”. [14]


9
1.2.1.2.Giáo dục thể dục thể thao
Giáo dục thể dục thể thao là một quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện
về mặt thể chất và chức năng của cơ thể con người, nhằm hình thành và
cũng cố những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống,
cùng những hiểu biết có liên quan đến kỹ năng, kỹ xảo đó [14].
Đặc điểm riêng biệt của giáo dục thể dục thể thao ở chỗ nó là một
phương tiện phục vụ xã hội, chủ yếu nhằm nâng cao thể chất, đồng thời nó
tác động mạnh mẽ đến cả sự phát triển tinh thần cho con người. Trong thực
tế đời sống xã hội, không có giáo dục thể dục thể thao chung chung, tồn tại
ngoài những điều kiện lòch sử cụ thể. Trong mỗi chế độ kinh tế xã hội nhất

đònh đều có từng loại giáo dục thể dục thể thao tương ứng.
1.2.1.3. Phong trào thể dục thể thao
Phong trào là hoạt động chính trò, văn hóa, xã hội lôi cuốn được đông
đảo quần chúng tham gia. Phong trào cách mạng, phong trào thể dục [11].
Phong trào thể dục thể thao là cuộc vận động và tổ chức để ngày
càng có nhiều người tham gia tập luyện hoặc đóng góp vào sự phát triển
của hoạt động TDTT trong trường học nhằm tăng cường sức khỏe, thỏa mãn
nhu cầu rèn luyện của cá nhân và trong giao tiếp [7].
1.2.1.4. Quản lý
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí [12].


10
1.2.1.5. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động giáo dục của ngành giáo dục
trên phạm vi cả nước, hoặc một đòa phương và hoạt động của giáo viên,
nhân viên, sinh viên trong một trường học để mỗi trường học, mỗi đòa
phương và cả nước đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo người học thành
những con người có nhân cách (phẩm chất và năng lực) cần thiết để cá
nhân họ có thể sống hạnh phúc và cống hiến nhiều cho xã hội [15].
1.2.1.6. Quản lý thể dục thể thao
Quản lý thể dục thể thao là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, giám
sát và điều tiết đối với công tác thể dục thể thao để thu được hiệu quả xã
hội tốt hơn. (Trong mục thể dục thể thao của Bách khoa toàn thư Trung
Quốc xuất bản năm 1983)[9].
1.2.1.7. Quản lý phong trào thể dục thể thao
Quản lý phong trào thể dục thể thao là sự tác động tổng hợp về vật
chất và tinh thần mang tính xã hội của hệ thống các cơ quan, các tổ chức

quần chúng được tiến hành có kế hoạch, khoa học và phù hợp với quy luật
khách quan, tạo nên những tập thể người tập Thể dục thể thao theo hướng
phát triển toàn dân nhằm tăng cường sức khỏe và bồi dưỡng thể lực của
nhân dân để xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc. [7]
1.2.2. Lý luận về giáo dục thể dục thể thao và về quản lý giáo dục
thể dục thể thao trong các trường học
Đất nước ta đang ở giai đoạn “tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghóa xã hội” thì giáo
dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu trong việc nâng


11
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục thể dục thể thao
phải là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, làm
cho con người được phát triển toàn diện như đã nêu ở phần trên”.
1.2.2.1. Các nhà giáo dục, kể cả người làm công tác giáo dục thể dục
thể thao phải nhận thức đầy đủ tư tưởng chỉ đạo này để đưa nó được thực
thi trong cuộc sống. Trong khi hình thành kinh nghiệm vận động và phát
triển các năng lực thể chất cho người tập, người làm công tác giáo dục thể
thao đồng thời phải giáo dục để họ có lý tưởng, mở ra cho họ viễn cảnh
tham gia tích cực trong lao động sản xuất, giúp họ lựa chọn con đường trong
cuộc sống và thực hiện nghóa vụ của người công dân đối với Tổ quốc.
Muốn đào tạo sinh viên của mình thành vận động viên ưu tú, thì
chính bản thân huấn luyện viên phải là người nắm vững công việc mình
làm
Muốn giáo dục cho sinh viên tinh thần cần cù lao động, ý chí chiến
thắng, thì bản thân người thầy giáo phải thể hiện trong việc làm của mình
là cần phải yêu lao động như thế nào, cần phải khắc phục khó khăn, gian

khổ ra sao để đạt được mục đích đề ra.
Muốn cho sinh viên trung thực, thật thà, kỷ luật và khiêm tốn thì nhà
sư phạm phải thật sự gương mẫu, thật sự và tấm gương sáng cho sinh viên
noi theo.
Muốn phát triển thò hiếu thẩm mỹ trong sinh viên thì bản thân nhà sư
phạm phải có hiểu biết về nghệ thuật, phải biết cách giáo dục tình cảm, thò
hiếu, quan điểm, tư tưởng thẩm mỹ trong phạm vi thể dục thể thao, phải
biết giáo dục khát vọng hướng tới cái đẹp của cơ thể, tới sự giản dò, uyển


12
chuyển và sức lôi cuốn của động tác, bản thần phải là người khoẻ mạnh,
biết tập luyện để giữ gìn cơ thể mình được hài hoà và cân đối.
1.2.2.2. Nghệ thuật sư phạm cũng như bản thân quá trình giáo dục là
rất đa dạng. Nó đòi hỏi người làm công tác giáo dục thể dục thể thao phải
biết giảng dạy và hoàn thiện năng lực thể chất người tập, biết phát triển
lòng ham hiểu biét và khả năng độc lập tư duy trong hoạt động thể dục thể
thao, biết nhìn nhận một cách tinh tế những đặc điểm cá nhân, những động
cơ hành vi của người tập và khéo léo hướng dẫn ý thích, đòi hỏi, nhu cầu và
nguyện vọng của họ.
Các Mác nói: “Nhà giáo dục phải là người được giáo dục”. Thật vậy,
để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc giáo dục thể dục thể
thao nêu trên đòi hỏi người làm công tác giáo dục phải được giáo dục và
đào tạo với trình độ cao để có khả năng tạo cho sinh viên những điều kiện
tương ứng với nó nhằm phát triển và củng cố đầy đủ tất cả những năng lực
trí tuệ và thể lực cần thiết cho con người. Đó chính là lý tưởng người làm
công tác giáo dục nói chung và thể dục nói riêng.
1.2.2.3. Người làm công tác giáo dục thể dục thể thao cần phải yêu
mến việc làm của mình, cần phải là người được rèn luyện thể chất, có sức
khoẻ cường tráng và có trình độ điêu luyện về kỹ thuật thể dục thể thao.

Trình độ càng cao, tri thức chuyên môn trong lónh vực thể dục thể thao càng
rộng, thì nhà giáo dục càng có nhiều khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ
giáo dục.
1.2.2.4. Do đặc thù của đối tượng thể dục thể thao nên phong thái bề
ngoài của giáo viên trong quá trình có ý nghóa rất đặc biệt. Trong khi cố
gắng hoàn thiện thể chất cho sinh viên của mình, bản thân nhà giáo dục


13
cần có cơ thể phát triển cân đối, cần có phong cách vận động đẹp, đơn giản
và hấp dẫn, cần có tư thế ngay ngắn, cách đi đứng nhẹ nhàng và tự nhiên.
Ngoài sự hoàn thiện về thể chất, người làm công tác giáo dục thể dục
thể thao phải có trình độ văn hoá chung. Chỉ có những người tự mình được
rèn luyện về thẩm mỹ và trau dồi về nghệ thuật mới có thể phát triển óc
thẩm mỹ, lòng ham hiểu biết và tính tích cực sáng tạo của sinh viên trong
quá trình giáo dục thể dục thể thao. Điều quan trọng là cần phải có tâm hồn
phong phú, đồng thời phải vui tươi hoà nhã, có tính hài hước và biết lòch
thiệp sư phạm. Cần hết sức chú ý đến ngôn ngữ có văn hoá. Tác động ngôn
ngữ của nhà sư phạm phụ thuộc trực tiếp vào kết cấu hợp lôgic, vào sự
thông hiểu văn học, vào tính chính xác, rõ ràng và tính diễn cảm của ngôn
ngữ. Vì vậy biết sử dụng ngôn ngữ, có giọng nói tốt và âm điệu phong phú,
đó là những vấn đề thuộc về kỹ thuật giáo dục. Không có kỹ thuật đó thì
không thể có trình độ điêu luyện về giáo dục. Ngôn ngữ có sức truyền cảm
mạnh và ấm cùng đầy sức thuyết phục sẽ có sức mạnh truyền thụ kiến thức
và giáo dục rất lớn.
1.2.2.5. Phẩm chất của nhà giáo dục có ảnh hưởng sâu sắc đối với
việc hình thành nhân cách và đạo đức của sinh viên như: tinh thần cần cù
lao động, tính thân tình, cởi mở, tính thẳng thắn, thật thà, trung thực và kỷ
luật… Những lầm lỗi nhỏ thuộc về thói quen của thầy giáo như hút thuốc
chẳng hạn cũng có thể để lại những ấn tượng không hay trong sinh viên vì

các em thường để ý đến hành vi, tư cách hơn là chú ý đến lời nói của giáo
viên.
Vì vậy để giải quyết tốt nhiệm vụ giáo dục, người giáo viên thể dục
thể thao trước hết phải tự rèn luyện mình về đạo đức, phong cách, về năng


14
lực chuyên môn và nghiệp vụ để thật sự là tấm gương sáng cho sinh viên
noi theo.
Tóm lại: Xuất phát từ các quan điểm và cũng là mục đích hành động
của ngành thể dục thể thao nêu trên, có thể kết luận rằng: Ngay từ lúc chưa
có Chính quyền đến khi lãnh đạo toàn dân đánh giặc ngoại xâm giành được
độc lập và thống nhất đất nước và ngày nay đang chuyển sang thời kỳ phát
triển mới – đẩy mạnh công nghiệp – hiện đại hóa. Đảng và Nhà nước ta
trước sau như một rất quan tâm đến việc chăm lo sức khỏe của nhân dân.
“Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời
là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Chăm lo cho con
người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung, của ngành thể
dục thể thao nói riêng. Đó cũng chính là mục đích cơ bản, quan trọng nhất
của giáo dục thể dục thể thao ở nước ta.
Dựa trên mục đích và điều kiện thực hiện (lứa tuổi người tập, trạng
thái sức khoẻ, trình độ huấn luyện, đặc điểm ngành nghề…) mà chúng ta
đặt ra những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục thể dục thể thao. Dưới đây là
những nhiệm vụ chung nhất của giáo dục thể dục thể thao.
a. Phát triển cân đối về hình thái và chức năng của cơ thể con người nhằm
hoàn thiện toàn diện những năng lực thể chất, giữ gìn sức khoẻ và nâng
cao tuổi thọ của nhân dân lao động.
b. Hình thành những kỹ năng, kỹ xảo, vận động chủ yếu của con người
trong cuộc sống cùng những hiểu biết chuyên môn.
c. Giáo dục phẩm chất đạo đức, ý chí, thẩm mỹ và trí lực.

1.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước và cơ sở pháp lý về công
tác giáo dục thể dục thể thao trong trường Đại học


15
1.2.3.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo
dục thể dục thể thao trong nhà trường các cấp
Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân là một việc rất quan
trọng và cần thiết gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghóa xã
hội, với hạnh phúc của nhân dân. Đó là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của chế độ ta, là trách nhiệm cao quý của Đảng và Nhà nước mà
trực tiếp là ngành Thể dục Thể thao và ngành Y tế.
Tinh thần đó được xuyên suốt trong cả quá trình lãnh đạo Cách Mạng
của Đảng và Chính phủ. Cứ mỗi bước ngoặt của Cách Mạng, Đảng và Nhà
nước đều có Chỉ thò, Nghò quyết cần thiết hướng dẫn tổ chức các hoạt động
thể dục thể thao cho phù hợp.
Ngày 27/03/1946: Chủ tòch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân tập
thể dục, Người khẳng đònh vò trí sức khỏe dưới chế độ mới “giữ gìn dân chủ
xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới
thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt, mỗi
một người dân khoẻ mạnh tức là cả nước mạnh khỏe”. Và vì thế “luyện tập
thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”.
Lời lẽ rất ngắn gọn, dễ hiểu nhưng khái quát cả quan điểm, chủ
trương, đường lối, phương châm và đặt nền tảng cho lý luận và thực tiễn
công tác thể dục thể thao của nước nhà thích hợp với mọi hoàn cảnh, mọi
đối tượng. Khi tiếp xúc với nhân dân hoặc qua thư gửi đồng bào các giới,
lúc nào Bác Hồ cũng nhắc nhở đến việc phải tập thể dục, phải rèn luyện
sức khoẻ, vì đó vừa là bổn phận, vừa là trách nhiệm của mỗi người dân yêu
nước.



16
Cùng với Bác, các vò lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta cũng hết sức
quan tâm đến thể dục.
Sự quan tâm đến thể dục thực chất là sự quan tâm đến con người, vì
con người là vốn quý nhất của xã hội, là tài sản vô giá của quốc gia, thể
dục là biện pháp mầu nhiệm đem lại sức khoẻ cho mọi người nên Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chỉ thò, nghò quyết quan trọng để lãnh đạo và chỉ
đạo.
“Trong tình hình mới, miền Bắc trực tiếp có chiến tranh, công tác thể
dục thể thao càng cần được duy trì và đẩy mạnh hơn nữa nhằm phục vụ sản
xuất, chiến đấu và đời sống”.
Khi đất nước hoàn toàn giải phóng, cách mạng Việt Nam đã chuyển
sang giai đoạn mới, Ban Bí Thư Trung ương Đảng ra Chỉ thò số 227/CT-TW
ngày 18/11/1975. [2]
Trong phần đầu, chỉ thò nhận đònh: “Trong những năm qua, nhất là từ
khi có Chỉ thò số 180/CT-TW ngày 28/08/1970 của Ban Bí Thư Trung ương
Đảng, công tác thể dục thể thao đã phát triển đúng hướng, góp phần tích
cực phục vụ sản xuất, chiến đấu, đời sống và xây dựng con người mới:.
Trong tình hình mới. Chỉ thò yêu cầu ngành thể dục thể thao: “Phấn đấu
vươn lên đưa phong trào quần chúng rèn luyện thân thể vào nề nếp, phát
triển công tác thể dục thể thao có chất lượng, có tác dụng thiết thực nhằm
mục tiêu: khôi phục và tăng cường sức khỏe của nhân dân, góp phần xây
dựng con người mới phát triển toàn diện ”
Để thực hiện mục tiêu, cần nắm vững 4 phương châm đã nêu trong
chỉ thò.


17
- Kết hợp thể dục với thể thao, lấy thể dục làm cơ sở; Kết hợp thể dục thể

thao với vệ sinh phòng bệnh; Kết hợp những thành tựu hiện đại của Thế
giới với kinh nghiệm truyền thống của dân tộc; Tập trung sức phục vụ
cho phong trào ở cơ sở.
- Tập luyện thể dục thể thao phải phù hợp với từng lứa tuổi, nam, nữ,
ngành nghề, sức khỏe của từng người và phù hợp với điều kiện kinh tế,
hoàn cảnh đòa lý tự nhiên và truyền thống của từng vùng. Thực hiện
kiểm tra y học và bảo đảm an toàn trong tập luyện và thi đấu.
- Kết hợp việc phát triển phong trào quần chúng với việc xây dựng lực
lượng nòng cốt, bao gồm cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên,
hướng dẫn viên và vận động viên thể dục thể thao.
- Triệt để sử dụng những điều kiện thiên nhiên, cơ sở vật chất sẵn có dựa
vào lực lượng của nhân dân là chính để xây dựng cơ sở vật chất, đồng
thời có sự giúp đỡ thích đáng của Nhà nước.
Trải qua gần 20 năm thực hiện Chỉ thò 227/CT-TW. Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã nêu lên nhận đònh quan trọng tại Chỉ thò 36/CT-TW ngày
24/03/1994 như sau: “Những năm gần đây, công tác thể dục thể thao đã có
tiến bộ: Phong trào thể dục thể thao từng bước được mở rộng với nhiều hình
thức nhiều môn thể thao dân tộc được khôi phục và phát triển, một số môn
thể thao ở một số đòa phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới … Tuy nhiên, thể dục thể thao của nước ta còn ở trình độ rất
thấp. Số người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao còn rất ít. Đặc biệt
là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả giáo dục thể chất
trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp …”. Để khắc
phục yếu kém trên. Chỉ thò 36/ CT-TW nhấn mạnh: “Trước tình hình mới,


18
sự nghiệp thể dục thể thao cần được phát triển đúng hướng theo những quan
điểm sau đây:
- Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách

phát triển kinh tế – Xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích
cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống
lành mạnh: làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân,
nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lượng vũ
trang. Xây dựng nền thể dục thể thao có tính dân tộc, khoa học và nhân
dân. Giữ gìn phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh
chóng tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi
phong trào thể dục thể thao quần chúng với khẩu hiệu: “Khoẻ để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Từng bước xây dựng lực lượng thể thao
chuyên nghiệp đỉnh cao”. Trước mắt, từ nay đến năm 2000, chỉ thò có ghi
rõ phải phấn đấu đạt được các mục tiêu sau đây:
- Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc
học tập thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết sinh
viên, sinh viên, thanh niên, chiến só các lực lượng vũ trang, cán bộ, công
nhân viên chức và một bộ phận nhân dân.
- Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia. Đào tạo được
một lực lượng vận động trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành
tựu thể thao tiên tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng
cao trong các hoạt động thể dục thể thao khu vực, Châu Á và Thế giới,
trước hết ở các môn thể thao mà ta có nhiều khả năng.

×