Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

THỰC TRẠNG PHONG CÁCH QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ẢNH HƯỞNG LÊN BẦU KHÔNG KHÍ TÂM LÝ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.78 KB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH





Nguyễn Thị Bạch Ngọc




THỰC TRẠNG PHONG CÁCH QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƯỞNG ẢNH HƯỞNG LÊN BẦU KHÔNG KHÍ TÂM LÝ
TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU









Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục trường
Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
- Quý Thầy, cô đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong thời gian theo học tại trường ĐHSP thành
phố Hồ Chí Minh và thực hiện luận văn này.
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đ
ào tạo, lãnh đạo và chuyên viên các phòng Tổ chức cán bộ,
phòng THPT Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đã hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư liệu cho
tôi thực hiện đề tài.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên, học sinh các trường trực thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ: THPT Thới Lai, THPT Bùi Hữu Nghĩa, THPT Châu Văn Liêm,
THPT Trần Đại Nghĩa, THPT Nguyễn Việt Dũng, THPT Phan Văn Trị
đã hợp tác, cung cấp thông
tin, tư liệu cho việc thực hiện đề tài.
- Ban giám hiệu trường Cao đẳng Cần Thơ, lãnh đạo và các cán bộ phòng Đào tạo - Bồi
dưỡng trường Cao đẳng Cần Thơ đã hỗ trợ, tạo đìều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.

- Học viên lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 18 đã động viên, giúp đỡ tôi
trong thời gian cùng nhau h
ọc tập tại trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
- PGS.TS. Đoàn Văn Điều đã hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.

Tác giả

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

+ BCH : Ban chấp hành
+ CB - GV : Cán bộ - Giáo viên
+ CNV : Công nhân viên
+ CBQL : Cán bộ quản lý
+ CBQLGD : Cán bộ Quản lý giáo dục
+ ĐLTC : Độ lệch tiêu chuần
+ GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
+ HT : Hiệu rưởng
+ HS : Học sinh
+ PHHS : Phụ huynh học sinh
+ QL : Quản lý
+ QLGD : Quản lý giáo dục
+ TB : Trung bình
+ THPT : Trung học phổ thông
+ THCS : Trung học cơ sở


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông đã được sự quan
tâm chỉ đạo thường xuyên của Đảng, Chính phủ, ngành Giáo dục và Đào tạo cũng như của các tỉnh
thành trong cả nước từ đầu những năm 1990. Năm 1997, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết
định 3481/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/11/1997 về chương trình bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục nhằm
tăng cường năng lực lãnh đạo, quản lý của người hiệu trưởng.
Thực tiễn giáo dục phổ thông Việt Nam cho thấy, người hiệu trưởng lãnh đạo và quản lý nhà
trường thực chất là lãnh đạo và quản lý toàn diện mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường. Đây là
quá trình giáo dục tổng thể nhằm phát triển giáo dục toàn diện học sinh phổ thông. Theo đó, hướng
tớ
i sự phát triển nhân cách học sinh, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý trường học, hiệu trưởng không thể tự mình đổi mới hoạt
động của nhà trường. Bởi một trong những khía cạnh của quản lý là thực hiện các công việc thông
qua nỗ lực của những người khác. Muốn mọi người tham gia thì các chủ trương đổi mới phải được
đội ngũ hiểu rõ và chấp nhận. Đội ng
ũ cán bộ, viên chức và giáo viên là lực lượng ủng hộ và tạo
động lực cho hiệu trưởng triển khai thực hiện các thay đổi nếu các chủ trương đổi mới là đúng đắn.
Có thể nói cán bộ, viên chức và giáo viên là lực lượng chính tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường và có vai trò quyết định thành công của nhà trường.
Muốn thực hiện việc đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội, mỗ
i trường học phải xây
dựng một đội ngũ cán bộ - giáo viên (CB – GV) có đủ trình độ, phẩm chất chính trị, lòng yêu nghề,
mến trẻ… Vấn đề đặt ra cơ bản của công tác quản lý là xây dựng một tập thể sư phạm vững mạnh
về mọi mặt, đây là nhiệm vụ nặng nề của mỗi cán bộ quản lý, đặc biệt là người hiệu trưởng.
Nh
ư vậy, xét cho cùng, muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục ở các trường phổ
thông thì trước hết người hiệu trưởng phải xây dựng cho mình vai trò quản lý, chỉ đạo tập thể sư
phạm bằng chính nhân cách và phong cách quản lý của mình.
Trong nhà trường, phong cách của người hiệu trưởng có tác dụng như một chuẩn mực cho
cách ứng xử của mọi người trong tổ chức. Tùy theo phong cách quản lý và đặc đi

ểm công việc mà
hình thành nên các hình thức quan hệ và cách ứng xử trong nhà trường. Việc xử lý và giải quyết các
mối quan hệ luôn là công việc thường ngày và đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất
bại của người hiệu trưởng. Phong cách quản lý của hiệu trưởng có thể được xem như là một nghệ
thuật quan hệ không phải để “được lòng mọi người” mà là tạo niềm tin ổn định ở người khác.

Nói cách khác, chính phong cách quản lý của hiệu trưởng sẽ tạo ảnh hưởng đến bầu không khí
tâm lý của tập thể, quyết định đến chất lượng giảng dạy, giáo dục và công việc trong nhà trường. tạo nên
nét đặc trưng trong công tác quản lý.
Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng phong cách quản lý của hiệu trưởng lên bầu
không khí tâm lý trong các trường học là cần thiết, ngõ hầu đề xuất một số
giải pháp quản lý hiệu
quả, để từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng nói riêng và đội ngũ cán bộ quản lý nói
chung một cách bài bản, giúp hiệu trưởng cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý thường xuyên, chứ
không phải chỉ quản lý bằng kinh nghiệm như một việc xưa nay vẫn làm.
Với những lý do trên, đề tài “Thực trạng phong cách quả
n lý của hiệu trưởng ảnh hưởng
lên bầu không khí tâm lý trong các trường THPT tại thành phố Cần Thơ” được nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng phong cách quản lý của hiệu trưởng tác động lên bầu không khí tâm lý
của tập thể; từ đó, đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng phong cách quản lý phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà trường.
3. Đối tượng và khách th
ể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phong cách quản lý của hiệu trưởng ảnh hưởng đến
bầu không khí tâm lý của tập thể ở các trường THPT thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ
3.2. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý tại các trường THPT thuộc địa bàn thành
phố Cần Thơ
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong nhà trường, người hiệu trưởng đóng vai trò là “hạt nhân”, là “nhân vật trung tâm trong

nhà trườ
ng”, quản lý mọi hoạt động của giáo viên, học sinh; chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà
nước về việc đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường mình. Do đó, khi hiệu trưởng có phong cách
quản lý phù hợp sẽ tạo được bầu không khí tâm lý tích cực trong tập thể hội đồng giáo dục và học
sinh, từ đó nâng cao được chất lượng công việc trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài
được thực hiện với những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng phong cách quản lý của hiệu trưởng ảnh hưởng lên bầu không khí tập
thể ở các trường THPT thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ
- Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng phong cách quản lý phù hợp nhằm tạo bầu không khí
tích cực trong tập th
ể sư phạm, từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
phổ thông.

6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp một số các phương pháp nghiên cứu sau đây:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống và khái quát hóa các thông tin lý luận đã
thu thập được để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho đề tài.
Nguồn tài liệu được sưu tầm, phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái quát hóa tập trung vào
các mảng vấn đề sau:
- Lý lu
ận về hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
- Lý luận về tâm lý học trong xã hội và quản lý.
- Lý luận về phong cách quản lý và tâm lý học lãnh đạo.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát bầu không khí tâm lý của tập thể các trường THPT nhằm thu thập thông tin thực

tiễn về các phong cách quản lý của hiệu trưởng. Từ đó xử lý các thông tin thu thập được.
6.2.2. Ph
ương pháp điều tra
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) và học
sinh (HS). Các câu hỏi trong phiếu trưng cầu ý kiến đảm bảo chi tiết, tiết kiệm thời gian cho đối
tượng điều tra. Đây là phương pháp chính trong đề tài nghiên cứu vì nó phù hợp cả về mặt thời gian
nghiên cứu và tính thực tiễn của đề tài chúng tôi nghiên cứu.
Để có được số liệu cụ thể cho phiế
u trưng cầu ý kiến, chúng tôi đã tranh thủ ý kiến của một
số chuyên gia để xây dựng phiếu và thực hiện điều tra với giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý của
06 trường THPT, phân loại và xử lý số liệu trên địa bàn các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng,
huyện Thới Lai, Phong Điền thuộc thành phố Cần Thơ.
Phương pháp được thực hiện theo tiến trình sau:
Bước 1: Xây dựng phiếu trư
ng cầu ý kiến dựa trên các tiêu chí đã định
Bước 2:Tham khảo ý kiến các chuyên gia, hoàn chỉnh phiếu trưng cầu ý kiến
Bước 3: Điều tra đối với giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý các trường THPT trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, kết hợp với quan sát và thu thập thông tin thực tiễn
Bước 4: Xử lý số liệu phiếu điều tra, trình bày kết quả

6.3. Phương pháp toán thống kê
Nhằm xử lý, phân tích các số li
ệu thu thập được.
7. Giới hạn đề tài

- Về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu các phong cách quản lý của hiệu trưởng có ảnh
hưởng lên bầu không khí tâm lý của tập thể.
- Về khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh các trường
THPT ở các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, huyện Phong Điền, Thới Lai thuộc thành phố
Cần Thơ.























Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Từ trước đến nay, đã có khá nhiều công trình đề cập đến các khái niệm “quản lý”, “phong
cách quản lý”, “bầu không khí tâm lý tập thể”. Ngay từ thưở sơ khai mặc dù trình độ và lao động
còn thấp kém, giản đơn, con người đã có những nhu cầu về người thủ lĩnh của mình, không phải ai
cũng được tôn lên làm thủ lĩnh. Người đứng đầu bộ tộc phải là ng

ười tiêu biểu cho sức mạnh, ý chí
khát vọng…của các thành viên trong bộ tộc; đã biết sử dụng những tri thức về con người được đúc
kết thành kinh nghiệm để thực hiện sứ mệnh lãnh đạo bộ lạc của mình và truyền lại cho con cháu
đời sau.
Thời đại phong kiến, người ta đã đề cao cái tài của người làm quan, là người biết sâu, hiểu
rộng, biết cách dùng người, thanh liêm, chính trực. Người ta đ
ã nói đến các khái niệm: “Pháp trị”,
“Nhân trị”, “Đức trị”…
Thời hiện đại, khái niệm “Phong cách lãnh đạo”, “Phong cách quản lý” đã xuất hiện rõ nét,
mang nhiều yếu tố mới và phức tạp hơn. Với sự phát triển của xã hội, quản lý là một yếu tố không
thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn,
phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú, phức tạp.
Tài li
ệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Một số vấn đề về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng phổ
thông cấp I, II – Hà Nội 1975” đã đề ra những yêu cầu chung về nhân cách hiệu trưởng. Người cán bộ
cách mạng trung thành, nhà giáo dục có tâm hồn, người cán bộ có năng lực tổ chức và quản lý giỏi.
Nguyễn Văn Lê - Nguyễn Thanh Phong với chuyên đề Quản lý trường học cho rằng “Phong
cách quản lý của một cán bộ lãnh đạo là tập hợp những đặc điểm của người cán bộ đó trong công tác
quản lý, là nét tập trung trong những phương pháp mà người cán bộ sử dụng trong công tác quản lý”
[20, tr.22]
Tác giả Bùi Ngọc Oánh đề cập: “Quản lý, lãnh đạo một tập thể là công tác rất phức tạp và
khó khăn, không phải ai cũng có thể làm được, dù đó là người rất giỏi về chuyên môn hay trình độ
cao về
tri thức. Muốn quản lý tập thể có hiệu quả cao, người cán bộ lãnh đạo phải có những phẩm
chất đặc biệt, phải có phong cách quản lý phù hợp”.[25, tr 254]
Bầu không khí của tập thể quan trọng. Nó chính là tâm trạng chung của các thành viên trong
tập thể được hình thành thông qua mối quan hệ công tác (do công việc) và mối quan hệ tâm lý (sở
thích, cá tính…) do vậy, người quản lý phải tạo nên mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau để họ có

điều kiện gây ảnh hưởng qua lại cho nhau, đồng thời tự mỗi thành viên trong tập thể xác định cho

mình chỗ đứng và khẳng định mình trước tập thể.
Theo Donal Clark: “Hai yếu tố quan trọng có tác động đến việc nhà lãnh đạo cần hành động
như thế nào trong công việc, đó là: văn hóa (culture) và bầu không khí (climate)” [37]
Bầu không khí thể hiện sự cảm nhận của mọi người trong nhà trường, những tri giác cá nhân
và cộng đồ
ng và thái độ của các thành viên trong tổ chức. Bầu không khí trong tổ chức
(Organizational climate) có mối liên hệ trực tiếp với năng lực lãnh đạo và phong cách quản lý của
các nhà lãnh đạo, nó được dựa trên các giá trị, các đặc trưng, các kỹ năng và hoạt động cũng như
những công việc ưu tiên của nhà lãnh đạo.
Lê Thị Hoa, trường Cán bộ quản lý giáo dục trung ương II trong bài: “Những biện pháp
quản lý của hiệu trưởng để xây dự
ng nhà trường thành một tổ chức học tập”, đã đề cập các biện
pháp của hiệu trưởng để xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập đó là:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức trong nhà trường.
- Tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công chức.
- Khuyến khích, động viên công chức thử nghiệm.
- Bồi dưỡng kỹ nă
ng tự học cho cán bộ, công chức trong nhà trường.
- Xây dựng môi trường làm việc hoàn thiện để tạo điều kiện học tập cho cán bộ công chức.
- Khen thưởng việc học tập của cán bộ công chức.
Trong tác phẩm “Tâm lý học lãnh đạo, quản lý”, tác giả Võ Thành Khối khẳng định: “ Mỗi
nhà lãnh đạo, quản lý trong quá trình tác động đến đối tượng của mình dù có ý thức hay không có ý
thức đều có một khuynh hướng ưu tiên nhấ
t định trong việc xác lập mục tiêu quản lý, đều có những
thể thức, những biện pháp hoặc con đường riêng nhất định trong việc thu thập thông tin, ra quyết
định, trong xử lý những tình huống khác nhau… toàn bộ những định hướng về mục tiêu, những lề
lối ứng xử, những cách thức tác động được lặp đi lặp lại và trở thành ổn định tạo nên một kiểu cách
hoạt độ
ng quản lý riêng biệt, đặc thù được gọi là phong cách lãnh đạo”[18, tr.39]
Điểm chung của các công trình, các bài viết trên là:

- Trong thực tiễn phức tạp, phong phú, đa dạng của công tác quản lý, người hiệu trưởng
thường phải đương đầu và giải quyết nhiều tình huống cụ thể của công tác quản lý. Thông qua việc
phát hiện và giải quyết các tình huống này chứng minh bản lĩnh và năng lực của người quản lý, góp
phần
đem lại những hiệu quả thành công trong công tác lãnh đạo quản lý nhà trường.
- Đề cao vai trò của hiệu trưởng trong việc xây dựng tập thể sư phạm, nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đề ra. Trong hoạt động quản lý, phong cách quản lý của nhà lãnh đạo tập thể là một trong
những yếu tố quyết định sự thành bại của công tác quản lý, lãnh đạo.

- Nhà trường là đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành
giáo dục - đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý,
lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh
đồng bộ nhằm thực hiện có ch
ất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
- Xác định các yếu tố quyết định chất lượng bầu không khí tâm lý tập thể, chủ thể quản lý
trường học, các nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến bầu không khí tâm lý của tập thể.
- Việc tạo ra một bầu không khí làm việc ấm áp thật đơn giản song cũng rất cần thiết. Không
khí làm việc là do người lãnh đạo quyết định. Công việ
c và trách nhiệm của hiệu trưởng là phải luôn
vui vẻ, quan tâm, lịch sự và thường xuyên giúp đỡ người khác để tạo nên bầu không khí tâm lý thoải
mái, tích cực.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu:
1.2.1.1. Quản lý và lãnh đạo:
+ Quản lý:
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng lý luận
quản lý, khái niệm
quản lý được nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra:
* Harold-Koontz - Cyryl Odonnel - Heinz Weihrich trong “Những vấn đề cốt yếu của quản
lý” đã đưa ra định nghĩa:

“Quản lý là hoạt động thiết yếu của nhà quản lý để đảm bảo sự phối hợp, sự nỗ lực của mỗi
cá nhân trong tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu nhất định trong nhữ
ng điều kiện thời gian công tác và
kinh phí bỏ ra ít nhất nhưng hiệu quả đạt cao nhất”.
+ Lãnh đạo:
Hiệp hội lãnh đạo Quốc tế (International Leadership Associates) định nghĩa: Lãnh đạo dường
như là thứ nghệ thuật khiến người khác có mong muốn làm được những điều thực sự nên làm.
Theo tác giả Võ Thành Khối: “Lãnh đạo là sự dẫn đường, còn nếu mở rộng nó ra thì nó bao
hàm cả những nghĩa nh
ư là sự chỉ đường, sự dẫn dắt, sự định hướng… tức là làm cho một đối tượng
nào đó đi tới những mục tiêu xác định”[17, tr.5]
Thuật ngữ “lãnh đạo” đang được sử dụng ngày càng nhiều hơn khi nhắc đến vai trò của
người quản lý vì chức năng của lãnh đạo là xử lý thay đổi. Người quản lý cần phải lãnh đạo giỏi để
thay đổi sả
n phẩm, hệ thống và con người một cách năng động
Có thể nói, lãnh đạo là quá trình gây cảm hứng cho người khác làm việc chăm chỉ và hiệu
quả.
- Người lãnh đạo quản lý

Người cán bộ lãnh đạo quản lý hay nói gọn lại, người lãnh đạo là khái niệm dùng để chỉ
người mà hoạt động chuyên môn của họ là đảm bảo cho các hoạt động khác của xã hội được triển
khai theo cách nào đó nhằm đạt được những mục tiêu riêng của chúng. Đó là những cá nhân đóng
vai trò chỉ huy, điều khiển trong những hệ thống xã hội nhất định.
Những hệ thống xã hội có th
ể là toàn bộ xã hội nói chung, có thể là những hệ thống nhỏ hơn
như cấp hành chính, một ngành, một lĩnh vực chuyên môn hay là các tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế…
Tương ứng với tính chất và quy mô của các hệ thống này, ở những nhà quản lý khác nhau
trong thực tế có thể có những khác biệt nhất định về nhiệm vụ cụ thể, về tính chất ho
ạt động hay về

quyền lực. Nhưng dù những khác biệt đó có đa dạng đến mấy thì bất cứ người lãnh đạo quản lý nào
cũng đều là người chỉ huy, điều khiển một tổ chức. Chỉ huy, điều khiển là chức năng đặc trưng và
chủ yếu nhất của người lãnh đạo. Đó là người đứng đầu một tổ chức, có nhi
ệm vụ xác định và chỉ ra
mục tiêu cho tổ chức, vạch ra con đường để đi đến mục tiêu, hướng dẫn và thúc đẩy tổ chức hướng
tới mục tiêu đã định bằng cách phối hợp, điều hòa hoạt động của các thành viên nằm trong tổ chức
ấy.
1.2.1.2 Phong cách quản lý
+ Phong cách
Theo đề cương bài giảng Khoa học quản lý: “Phong cách là tổng thể các phương pháp, tác
phong và cách thức tiêu biểu,
đặc trưng mà người lãnh đạo sử dụng trong hoạt động hàng ngày để
giải quyết công việc”.[16. Tr.126]
+ Phong cách quản lý
Theo Võ Thành Khối - Nguyễn Xuân Tảo: “Kiểu hoạt động lãnh đạo hay phong cách lãnh
đạo quản lý là toàn bộ những định hướng, lề lối, cách thức đặc thù của một nhà lãnh đạo quản lý
trong hoạt động của mình tác động vào các đối tượng quản lý khác nhau.” [18, Tr.40].
Trong chuyên đề Quản lý trường học, tác giả Nguyễn Vă
n Lê - Nguyễn Thanh Phong định
nghĩa: Phong cách quản lý của một cán bộ lãnh đạo là tập hợp những đặc điểm của người cán bộ đó
trong công tác quản lý, là nét tập trung trong những phương pháp mà người cán bộ sử dụng trong
công tác quản lý [20,Tr.22]
Tác giả Bùi Ngọc Oánh: “Phong cách nhà quản lý là một hệ thống các hành vi, các biện pháp
tác động có tính điển hình, ổn định của người lãnh đạo trong việc giải quyết các vấn đề nả
y sinh
trong công tác hàng ngày của tập thể” [24, Tr.270].
Từ những khái niệm nêu trên có thể hiểu: Phong cách quản lý là hệ thống các phương pháp
được nhà quản lý sử dụng để tác động đến những người dưới quyền. Phong cách quản lý được coi

như một nhân tố quan trọng của quản lý, trong đó thể hiện không chỉ mặt khoa học và tổ chức quản

lý, mà còn thể hiện tài năng và chí hướng của con người, nghệ thuật chỉ huy của người quản lý.
Trong quá trình phát triển, phong cách quản lý sẽ chịu sự quy định của các yếu tố khách quan
như tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, tính chất của các nhiệm vụ đang thực hiện, đặc tính củ
a các
loại hình hoạt động nghề nghiệp, phong cách lãnh đạo - chỉ đạo của cấp trên. Đồng thời, nó còn
được quy định bởi các yếu tố chủ quan như trình độ tri thức, mức độ của các kỹ năng quản lý đã có,
các phẩm chất trí tuệ, tính cách, khí chất, ý chí, thế giới quan và nhân sinh quan của nhà quản lý.
+ Một số loại phong cách quản lý
Theo K.Levin có ba kiểu phong cách quản lý cơ bản: phong cách độc đoán, phong cách quản
lý dân chủ và phong cách quản lý tự do. Cách phân loại này được các nhà nghiên cứu chấp nhận và
trở thành cách phân chia cơ bản về phong cách quản lý trong thực tế.
● Phong cách độc đoán
Người quản lý không tính đến ý kiến tập thể mà chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân để tự ra
quyết định trong phạm vi quyền hạn đã được quy định, tự mình tách khỏi các mối quan hệ, những chỉ
thị, mệnh lệnh đề ra thườ
ng rất nghiêm ngặt và yêu cầu cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm
tra nghiêm khắc mọi hành động của cấp dưới, bắt buộc họ phải tuân theo một cách tỉ mỉ những tài
liệu hướng dẫn đã giao.
Phong cách độc đoán có ưu điểm là tác động trực tiếp vào tập thể, có thể giải quyết được
nhanh chóng một số việc. Nhưng nó có thiếu sót là không phát huy được tính chủ
động, sáng tạo
của cấp dưới. Vì vậy, phong cách độc đoán chỉ được sử dụng trong trường hợp tập thể có tình trạng
thiếu kỷ luật, mất trật tự, công tác trì trệ và đòi hỏi phải chấn chỉnh lại trong thời gian ngắn.
Trong nhà trường, nếu áp dụng phong cách này thì khi hiệu trưởng vắng mặt, mọi việc sẽ bị
ngưng trệ hoàn toàn vì hiệu trưởng là người quyế
t định mọi việc trong trường. Hiệu trưởng ra lệnh,
giáo viên chỉ việc thi hành. Không có mặt hiệu trưởng giáo viên không biết phải làm gì, vì họ luôn
thụ động chờ lệnh. Nếu hiệu trưởng ra lệnh sai sẽ bị tập thể phản ứng. Nếu áp đặt, trù dập sẽ bị quần
chúng khiếu nại lên cấp trên.
Nhưng trong những trường hợp cá biệt, hiệu trưởng đôi lúc phải độc tài,

để mang lại lợi ích
cho tập thể (dĩ nhiên, họ sẽ nhận ra vấn đề sau khi công việc đã hoàn thành). Tuy nhiên, trong thời
đại ngày nay nó không còn thích hợp
● Phong cách dân chủ
Người quản lý luôn luôn có sự bình tĩnh trong hoạt động, phân công công tác cho những
người dưới quyền một cách hợp lý, có tính đến yêu cầu của đồng nghiệp. Những chỉ thị, mệnh lệnh
đề ra cũng mang tính dân chủ nên dễ gây không khí đoàn kết trong tập thể. Trong giao ti
ếp luôn tỏ

ra ôn tồn, tế nhị, có giọng nói ấm áp thể hiện tính thân thiện, tỏ rõ sự tôn trọng nhân cách con người,
nên tập thể vui vẻ tiếp nhận và chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh, luôn lắng nghe ý kiến phê bình, góp ý
của mọi người để tự điều chỉnh chương trình, kế hoạch và mọi hành vi của mình.
Phong cách dân chủ cần thiết đối với mọi người quản lý. Nó có ưu điểm là tạ
o được những
điều kiện thuận lợi để phát huy tính chủ động, sáng tạo của những người dưới quyền và làm cho họ
hài lòng với công việc được giao. Song, không nên sử dụng phong cách dân chủ trong điều kiện
không có thời gian để tranh luận và bàn bạc, yêu cầu phải đưa ra một quyết định gấp có tính chất chỉ
thị và quyết đoán.
Khi sử dụng phong cách dân chủ, các thành viên làm việc với nhau một cách c
ởi mở, thân
thiện. Mối quan hệ giữa tập thể và người quản lý được tự do hơn, tự nhiên hơn. Công việc vẫn được
tiến hành một cách đều đặn và liên tục khi người quản lý đi vắng.
Trong nhà trường, nếu thực hiện phong cách này, hiệu trưởng sẽ tập trung được trí lực của
tập thể, dễ có sức thuyết phục quần chúng. Nhưng lúc nào cũng dân chủ thì vài trườ
ng hợp không
thể hoàn thành nhiệm vụ vì có những việc cần phải giải quyết theo chế độ thủ trưởng (xây dựng nội
quy, kế hoạch kiểm tra, chọn tổ, khối trưởng…) không phải lúc nào cũng để tập thể góp ý, bình
chọn. Trong những trường hợp bình chọn, xét duyệt để hưởng chế độ trợ cấp thì việc tập thể lựa
chọn sẽ sáng suốt hơn.
● Phong cách tự do

Người quản lý chỉ vạch ra kế hoạch chung chung, ít trực tiếp chỉ đạo mà thường giao khoán
cho cấp dưới, không quan tâm đến công việc, không can thiệp vào tiến trình. Ở đây, người quản lý
chỉ đóng vai trò là người cung cấp thông tin, ít khi tham gia vào hoạt động của tập thể và sử dụng
rất ít quyền điều hành của mình.
Với phong cách quản lý này, các nhân viên thường thực hiện công việc một cách cẩu thả

chậm chạp vì phần lớn thời gian bị hoang phí trong những cuộc cãi vã giữa các thành viên với lý do
mang tính cá nhân thuần túy. Do đó, công việc kém hiệu quả.
Phong cách tự do có rất nhiều nhược điểm trong môi trường sư phạm, vì khi đó người hiệu
trưởng chỉ là cái bóng mờ nhạt, mất hết quyền lực lãnh đạo, không điều hành nổi giáo viên, nề nếp
nhà trường không có, chất lượng giảm sút là lẽ đương nhiên. Sự
bị động của người hiệu trưởng dẫn
đến sự lộn xộn vô tổ chức trong tập thể, người hiệu trưởng không thể hiện được vai trò lãnh đạo của
mình, trở thành người theo đuôi quần chúng.
Phong cách tự do chỉ có thể áp dụng thành công trong trường hợp công tác của người bị quản
lý mang tính sáng tạo cá nhân. Họ tự vạch ra kế hoạch và tổ chức hoạt động của mình, chỉ
yêu cầu
người lãnh đạo giúp đỡ hướng dẫn khi thật cần thiết.

Người lãnh đạo chỉ làm nhiệm vụ động viên, kiểm tra công việc của cán bộ cấp dưới. Phong
cách này thường được áp dụng để lãnh đạo các tập thể nghiên cứu khoa học, mà ở đó lãnh đạo là
người thông minh, tài giỏi, thu phục được một số người cộng tác hoặc khi tổ chức đi tham quan.
Ngoài các phong cách trên, theo Weberr (1905) còn có :
- Phong cách quản lý quan liêu, đây là phong cách tách rời quyền hành khỏi quyền lợi và
nguyện vọng tập thể, xem th
ường thực chất sự việc, trốn tránh trách nhiệm, làm việc không theo
nguyên tắc và những quy định của pháp luật, đùn đẩy trách nhiệm, hậu quả xấu cho cấp trên hoặc
cấp dưới, duy trì đẳng cấp, đặc quyền, đặc lợi.
- Phong cách lãnh đạo uy tín: đây là loại phong cách dựa trên uy tín của người lãnh đạo quản
lý. Các thành viên trong tổ chức sẽ đạt được sự tự tin trong công việc từ uy tín và sự lôi cuốn củ

a
người lãnh đạo.
Ngoài ra còn có phong cách quản lý tình huống (Joseph Praveen Kumar, Hersey, Blanchard
& Johnson, 2008): người quản lý sử dụng các phong cách quản lý khác nhau tùy thuộc vào tình hình
và kiểu của các nhân viên đang được giám sát.
Bùi Ngọc Oánh lưu ý: Một số loại phong cách lãnh đạo chưa tốt:
- Phong cách hành chính, quan liêu giấy tờ
- Phong cách thụ động
- Phong cách chung, hời hợt
- Phong cách chậm chạp, lề mề
- Phong cách tư duy nông cạn , vội vã, thiếu chín chắn, ít suy nghĩ
- Phong cách mệnh lệnh, độc đoán
Một số
phong cách lãnh đạo tốt:
- Phong cách sâu sát, mạnh dạn
- Phong cách phát hiện vấn đề và tổ chức
- Phong cách linh hoạt, phối hợp nhiều kiểu quản lý.
Nhìn chung, các nhà chuyên môn nhất trí rằng phong cách dân chủ là tốt nhất. Tuy nhiên,
thực tế chứng tỏ rằng trong một số trường hợp đặc biệt, phong cách độc đoán là cần thiết và trong
những điều kiện phù hợp, phong cách tự do mang lại kết quả khả quan hơn hai kiểu còn l
ại. Một
người quản lý có thể sử dụng bất cứ phong cách nào để đem lại hiệu quả trong công tác quản lý.
Nghệ thuật quản lý là uyển chuyển, biết sử dụng phong cách nào đúng lúc. Vì vậy, người quản lý
phải học hỏi các phong cách quản lý khác nhau để có thể linh hoạt khi sử dụng chúng với những
điều kiện và con người khác nhau trong công tác quản lý, là nghệ thuật cao nhất của một ngườ
i quản
lý giỏi.

Trong thực tế, một phong cách quản lý nào đó được tạo ra và trở nên cố định ở những nhà
quản lý là do nhiều nhân tố ảnh hưởng và tác động đến. Những nhân tố này có thể là sự chi phối của

xã hội, của tổ chức mà người quản lý là thành viên, cũng có thể do kinh nghiệm của bản thân người
quản lý tích lũy được, một nhân tố khác có ảnh hưởng đến phong cách quản lý là những tình huống
nh
ất định mà nhà quản lý thường xuyên phải xử lý trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, nhân tố
quan trọng nhất, tác động nhiều nhất, chi phối mạnh nhất đến việc hình thành hoặc ổn định hóa một
kiểu quản lý nhất định chính là các đặc điểm về nhân cách của nhà quản lý
- Tập thể
Theo quan niệm của nhà giáo A.X. Mackarenkô: Tập thể không phải là cách cộng giản đơn
những cá nhân lại, mà tập thể phả
i là một tế bào của xã hội sống động. Vì nó là cơ thể sống cho nên
nó có các cơ quan đại diện, có trách nhiệm, có mối tương quan của các bộ phận, có sự phụ thuộc lẫn
nhau, còn nếu không có những cái đó thì sẽ không có tập thể mà chỉ giản đơn là “một đám đông hay
sự tụ họp”
Võ Thành Khối định nghĩa: “Tập thể là những nhóm được hình thành chính thức, tồn tại trong
thự
c tế, có cấu trúc và phương thức hoạt động nhất định, có mục tiêu riêng và mục tiêu ấy bao giờ cũng
có ý nghĩa xã hội” [1, tr.85]
Trong tác phẩm “Tâm lý học xã hội trong quản lý”, tác giả Dương Thị Diệu Hoa phát biểu:
“Có thể nói tập thể là nhóm người ở đó các cá nhân có cùng động cơ và mục đích hoạt động, phối
hợp với nhau một cách chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả trong quá trình thực hiệ
n nhiệm vụ chung.
Sự tồn tại và phát triển của nó dựa trên cơ sở thỏa mãn và kết hợp hài hòa giữa các lợi ích cá nhân
và lợi ích chung (lợi ích tập thể và xã hội) [13]
Như vậy, tập thể có những dặc điểm cơ bản sau:
+ Là một nhóm người cùng nhau tiến hành hoạt động chung (có cùng động cơ, mục đích hoạt
động, cùng thực hiện các nhiệm vụ chung).
+ Hoạt động chung này
được tổ chức rất chặt chẽ và có hiệu quả
+ Trong nhóm này rất cần sự quan tâm đúng mức hợp lý và hài hòa đến các lợi ích cá nhân
và lợi ích chung (lợi ích tập thể và xã hội)

- Nhóm, tập thể trong trường học
Trong trường học, những giáo viên - cán bộ - nhân viên - học sinh sẽ được tập hợp lại để thực
hiện các hoạt động - quan hệ trong những điều kiện cụ thể c
ủa một nhóm xác định. Nhìn chung, tính
chất hoạt động, độ lớn và cấu trúc - thành phần của nhóm cũng sẽ rất khác nhau. Có thể có những
hình thức nhóm lớn, nhóm nhỏ, nhóm ước lệ, nhóm thực, nhóm không chính thức, nhóm chính thức,
nhóm được phát triển ở trình độ thấp và ở trình độ cao. Trong trường học, những nhóm được phát

triển ở trình độ cao được gọi là tập thể. Có thể coi tập thể là tập hợp của những cá nhân, những
nhóm người được tổ chức lại, có mục tiêu hoạt động rõ ràng, để đem lại lợi ích cho các thành viên
và cho xã hội. Trong điều kiện hiện nay của trường học, một tập thể nào đó được coi là vững mạnh
phải thỏa mãn được đồng thời các yêu cầu sau đ
ây:
+ Có được mục tiêu hành động rõ ràng - chuẩn xác, được tổ chức một cách chặt chẽ, có nội
dung hoạt động linh hoạt, đạt hiệu quả và được xã hội ủng hộ.
+ Có được phạm vi ảnh hưởng riêng đủ lớn, có quan hệ tích cực với môi trường mà trong đó
hiện tồn tại các mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức, tập thể cấp trên, với tập thể b
ạn và với tổ chức
cấp dưới.
+ Có được người lãnh đạo tài giỏi, mà ở họ có được những phẩm chất tâm lý cần thiết của
năng lực tổ chức, có đạo đức tốt, thực sự năng động, sáng tạo và có uy tín cao. Nếu là người hiệu
trưởng đang thực thi các hoạt động quản lý trường học, thì cần thường xuyên biết cách rèn luyện
năng lực, ph
ẩm chất của mình để có thể đáp ứng được các yêu cầu trên và biết chăm chú, dày công
xây dựng nên các tập thể học sinh vững mạnh.
- Các giai đoạn phát triển của các tập thể
Các giai đoạn phát triển của các tập thể sẽ được xác định theo hướng sau:
+ Giáo viên hay học sinh mới được nhóm họp, được biên chế vào một đơn vị, một tổ chức
nào đó mà mọi người ch
ưa biết rõ về nhau. Vào lúc này, ở mỗi một cá nhân đều có lòng tự trọng, có

nhu cầu tự khẳng định mình và thường có mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, ở giai đoạn này, để đảm bảo
được những điều kiện tâm lý thuận lợi cho sự thực hiện thành công toàn bộ những nhiệm vụ của
hoạt động tập thể, người lãnh đạo cần phải cương quyết, biết sử
dụng một cách hợp lý các biện pháp
hành chính, có ít nhiều sự cưỡng bức. Trong giai đoạn đầu này, người quản lý cần biết tỏ ra “rắn”
trong phong cách quản lý của mình khi điều hành các hoạt động, quan hệ của nhóm - tập thể.
+ Tập thể đã đi vào thế ổn định và đang hình thành , nên ở trong nó cả những nhóm tích cực
gồm những người luôn ủng hộ lãnh đạo, cả những nhóm trung gian gồm nh
ững người tỏ ra không
mặn mà và cũng không chống đối lãnh đạo, cũng như nhóm chống đối lãnh đạo gồm những cá nhân
có ý định phản kháng một cách công khai hay ngấm ngầm sự chỉ đạo - quản lý của người lãnh đạo
mình. Trong trường hợp này, một cách hợp lý, người quản lý cần biết tỏ rõ phong cách dân chủ đối
với các thành viên của nhóm tích cực, tiến hành cưỡng bức với mọi người trong nhóm chống đố
i và
vừa tỏ ra dân chủ vừa cưỡng bức với mọi người trong nhóm trung gian khi cần thiết.
+ Tập thể được phát triển tới mức độ hoàn thiện mà ở đó mọi thành viên đều đồng cảm với
nhau, cùng hợp lực để tiến hành thực thi các hoạt động cộng đồng, biết sống vui vẻ, chan hòa với
nhau và không còn cá nhân nào chống đối. Để đảm bảo lãnh đạo được tập thể s
ư phạm đi vào thực

thi có hiệu quả các nhiệm vụ của những hoạt động giáo dục và đào tạo theo những mục tiêu xác
định, người hiệu trưởng chủ yếu tỏ rõ phong cách dân chủ - tập trung khi chỉ đạo và quản lý nhà
trường. Bên cạnh đó, người hiệu trưởng còn phải luôn luôn có lối sống mẫu mực, biểu hiện được
đức độ và tài năng của mình qua phong thái giao tiếp văn minh với mọi người, đảm b
ảo được tính
trí tuệ, ánh mắt đầy thiện cảm, lòng vị tha, trong phong thái hành vi. Đồng thời, họ còn phải thường
xuyên biết tạo lập ra và giữ vững được bầu không khí tâm lý tích cực, năng động, sáng tạo trong tập
thể sư phạm.
Người hiệu trưởng cần phải nắm vững được những đặc trưng cơ bản của nhóm, tập thể để tác
động cải tạo và dày công xây dự

ng thành những tập thể học sinh, giáo viên vững mạnh.
- Bầu không khí tâm lý của tập thể
Vấn đề bầu không khí tâm lý mới xuất hiện trong tâm lý học xã hội và chưa có định nghĩa được
thừa nhận rộng rãi. Tuy nhiên, thuật ngữ “bầu không khí tâm lý” được nhiều người sử dụng trong sách,
báo và cuộc sống thường nhật.
Ta thường nói: Bầu không khí vui vẻ, bầu không khí căng thẳng, bầu không khí nặng nề hoặc
lục đục v.v… Bầu không khí thể hiện trạng thái tinh thần của một tập thể.
“Bầu không khí tâm lý tập thể” là trạng thái tâm lý xã hội phản ảnh tính chất, nội dung, xu
hướng tâm lý của các thành viên trong tập thể đó. Nó có tác dụng nhất định đến các quan hệ tâm lý
và hiệu quả hoạt động của tập thể đó.
Các dấu hiệu quan trọng nhất của bầu không khí tâm lý xã hội là:
+ Sự tin tưởng và yêu cầ
u cao của các thành viên với nhau.
+ Thiện chí và giúp đỡ nhau trong công việc.
+ Mức độ hòa nhập tâm lý giữa các cá nhân, tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc
chung và đối với mỗi cá nhân.
Khi gặp những vấn đề này, chúng ta phải nhận thức được rằng: Thiện cảm, ác cảm cho đến
trung tính đều có thể đúng hoặc sai lệch vì nó phụ thuộc vào sự nhìn nhận của mỗi người, vào
những chuẩn mực
đạo đức của họ đúng hay không đúng.
Bầu không khí tâm lý đóng vai trò to lớn đối với hoạt động chung của tổ chức. Một bầu
không khí tâm lý lành mạnh, thân ái trong tổ chức sẽ tạo ra tâm trạng phấn khởi, vui vẻ ở mỗi thành
viên, làm tăng thêm tính tích cực của họ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, tạo ra sự
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân. Ở một tổ
chức như vậy ít xuất hiện những xung đột
gay gắt, những nhóm không chính thức đối lập và các thủ lĩnh tiêu cực. Ở đó các thành viên luôn
gắn bó với tổ chức, có ý thức xây dựng tập thể của mình.

Trái lại, ở một tổ chức mà bầu không khí tâm lý tẻ nhạt, căng thẳng sẽ tạo ra các cảm xúc,
tâm trạng tiêu cực cho các thành viên, dễ dàng hình thành nên các nhóm không chính thức đối lập,

xung đột có điều kiện nảy sinh và phát triển. Trong tổ chức này, cá nhân ít gắn bó với tập thể, ít có
sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.
1.2.2. Những dấu hiệu của bầu không khí tâm lý tốt đẹp
Bầu không khí tâm lý của tập thể đượ
c biểu hiện qua những dấu hiệu của trạng thái tinh thần
hay nói cách khác là những dấu hiệu tâm lý.
Một bầu không khí tâm lý tốt đẹp sẽ được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Người lãnh đạo vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh của đơn vị.
- Mục đích hoạt động của tập thể hay nhiệm vụ của tập thể được mọi người hi
ểu rõ và nhất
trí cao.
- Trách nhiệm của mỗi thành viên trong tập thể được xác định rõ ràng, đúng đắn. Mỗi thành
viên ra sức làm tròn nhiệm vụ của bản thân.
- Có sự tiếp xúc thoải mái giữa các thành viên, mọi người đều được tự do tư tuởng, kỷ luật
không phải là bắt buộc mà là nhu cầu của họ.
- Trong đơn vị có nhiều cuộc trao đổi ý kiến, thảo luận về các vấn đề khác nhau, đặc bi
ệt là
những vấn đề nhằm nâng cao hiệu suất lao động và xây dựng tập thể vững mạnh.
- Mọi người đều tôn trọng nhau và giúp đỡ nhau trong công tác.
- Sự nhận xét, phê bình mang tính chất xây dựng, không vì mục đích đả kích, soi mói dù là
công khai hay ngấm ngầm.
- Năng suất lao động và hiệu quả công tác không ngừng được nâng lên.
- Không có hiện tượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên bất mãn, xin chuyển công tác.
- Những người mới đến nhanh chóng được hoà nhập vào tập thể và c
ảm thấy hài lòng vì
được làm việc trong tập thể đó
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý
a. Yếu tố khách quan: Điều kiện sống của tập thể
Tâm trạng tập thể phản ánh điều kiện sống và làm việc thuận lợi hoặc khó khăn của tập thể
và của cá nhân trong tập thể đó. Chẳng hạn điều kiện kinh t

ế ổn định dẫn đến tâm trạng dễ chịu, bớt
lo âu. Điều kiện làm việc của nhà trường thuận lợi, hoạt động sư phạm trong nhà trường được tổ
chức khoa học, nhịp điệu ổn định sẽ tạo nên tâm trạng vui vẻ, thư thái, cởi mở và ngược lại, điều
kiện làm việc không thuận lợi sẽ tạo nên tâm trạng b
ất an, chán nản.
b. Yếu tố chủ quan: Mối quan hệ giữa người và người trong tập thể

Tuỳ vào tính chất tích cực hay tiêu cực của các mối quan hệ giữa những người trong tập thể
mà hình thành nên tâm trạng tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân và tập thể. Tâm trạng của mỗi người
phụ thuộc rất nhiều vào cách xử sự của những người mà ta giao tiếp với họ. Sức khỏe của con người
phụ thuộc vào cảm xúc và tâm trạng, còn cảm xúc và tâm trạng phụ thuộc vào mối quan hệ
lẫn nhau
đã được hình thành giữa người và người. Đặc biệt, trong môi trường sư phạm, mọi người đều thuộc
tầng lớp trí thức và đang tham gia một loại hình lao động đặc biệt thì cơ chế lây lan tâm lý rất dễ
thực hiện và gây ảnh hưởng rất lớn.
Qua đó ta thấy, dù là yếu tố chủ quan hay khách quan cũng đều trực tiếp ảnh hưởng đến bầu
không khí tâm lý nơi con ng
ười đang sống và hoạt động.
1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ của người hiệu trưởng
1.2.4.1. Vai trò của hiệu trưởng
Căn cứ vào điều lệ trường phổ thông và các văn bản pháp quy của Nhà nước về việc quản lý
nhà trường phổ thông, hiệu trưởng là người lãnh đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường,
thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch của Bộ Giáo d
ục và Đào tạo.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về việc đảm bảo chất lượng
giáo dục ở trường mình. Tuy có các phó hiệu trưởng giúp việc và liên đới chịu trách nhiệm, nhưng
hiệu trưởng phải giữ vai trò thủ trưởng, thường xuyên nắm thông tin và có những quyết định kịp
thời không để những hiện tượng thiếu trách nhiệm, phản sư phạ
m xảy ra hoặc tiếp diễn làm tổn hại
đến chất lượng giáo dục thế hệ trẻ.

Người hiệu trưởng là người lãnh đạo cấp cơ sở trong sự nghiệp giáo dục, và càng ở cấp cơ sở
thì chức năng “tổ chức thực hiện” càng phong phú. Hoạt động tổ chức về cơ bản là hoạt động với
con người. Trong hoạt động với con ngườ
i, những hiệu trưởng giỏi thường có những đặc điểm sau
đây:
- Có đầu óc tổ chức: Đó là sự biết sắp đặt từng người vào vị trí thích hợp sao cho tận dụng và
phát huy được năng lực cao nhất của họ. Một nhà lãnh đạo đã nói về sự khéo léo đặt người đúng việc
như sau: “Chúng ta cần có một dàn hợp tấu. Chúng ta phải xây dựng kinh nghiệm cho mình để có thể

phân đúng các vai trong dàn hợp tấu để đối với người này thì giao cây vĩ cầm đầy tình cảm, đối với
người kia thì giao cây đàn trầm cuồng bão, đối với người khác nữa thì giao que nhạc trưởng”.
- Có sự đồng cảm hay sự nhạy cảm về tổ chức: Đó là khả năng đặt địa vị của mình vào cương
vị của người đối thoại, hiểu được thế gi
ới nội tâm của họ, hiểu được khó khăn của họ khiến họ dễ
dàng bộc lộ tâm tư với người lãnh đạo.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của hiệu trưởng
● Tổ chức bộ máy nhà trường

Tìm hiểu và lựa chọn những người có khả năng quản lý để đề nghị bổ nhiệm phó hiệu
trưởng, đề cử làm tổ trưởng.
Phân công công tác giáo viên, nhân viên
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường
● Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học
Tổ chức các hoạt động giảng dạy, giáo dục, lao
động theo mục tiêu đào tạo của trường
Tổ chức học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,
nhân viên, học sinh.
Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học, đảm bảo các hoạt động giáo dục của
trường đồng bộ, có hiệu quả.
● Quản lý giáo viên, nhân viên

- Quản lý chuyên môn của giáo viên, nhân viên
- Kiểm tra, nhận xét đánh giá giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên, nhân viên.
● Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh
- Quản lý việc học tập của học sinh
- Xây dựng nội quy, nề nếp, kỉ cương học tập cho học sinh. Kiểm tra, nhận xét đánh giá học
sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
- Góp ý về công tác cán bộ của Đảng, Đoàn, Đội, Công đoàn, giúp đỡ và cộng tác với công
tác Đoàn Đội trong nhà trường, tổ chức giáo d
ục tư tưởng chính trị, động cơ học tập cho học sinh.
- Xây dựng tổ chức hội phụ huynh học sinh (PHHS) trong nhà trường, góp ý hướng dẫn hoạt
động của hội PHHS để cùng nhà trường giáo dục học sinh.
● Quản lý hành chính, tài chính, tài sản trong nhà trường.
- Quản lý công tác hành chính theo nguyên tắc và chế độ của Nhà nước.
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, công tác hồ sơ, thống kê báo cáo theo quy định của Nhà
nước và yêu c
ầu của cấp trên.
- Quản lý việc thu chi của trường đúng quy định.
- Quản lý thiết bị, tài sản của trường, có kế hoạch bổ sung, tu sửa hàng năm để đảm bảo
nhiệm vụ giáo dục của trường.
● Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách sinh hoạt giảng dạy, học tậ
p của giáo viên, nhân
viên và học sinh.
- Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên, nhân viên.

- Quyết định khen thưởng, phê bình, kỷ luật đối với GV, nhân viên, học sinh.
- Tiếp nhận thuyên chuyển, cho nghỉ phép đối với GV, nhân viên, học sinh.
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH QUẢN LÝ ĐẾN BẦU KHÔNG KHÍ CỦA TẬP
THỂ

* Tác động ảnh hưởng
Theo Từ điển Giáo dục học thì quản lý là: Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (ng
ười bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng quản lý bao gồm chủ
yếu: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra.
Theo nghĩa rộng, sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng của nó bao gồm những
nội dung rấ
t đa dạng từ việc hình thành các quan niệm về con người nói chung đến việc thực hiện
các biện pháp thúc đẩy hành động đối với một cá nhân, một tập thể cụ thể. Tuy nhiên, sự tác động
quản lý thường được hiểu theo nghĩa hẹp hơn là sự làm biến đổi trực tiếp các đối tượng của sự quản
lý theo một mục tiêu nào đó. Khái niệm hoạt động quản lý đượ
c dùng để chỉ sự tác động theo nghĩa
này.
Hoạt động quản lý bao gồm rất nhiều việc như: Xây dựng hệ thống cơ cấu tổ chức hoạt động
trong tập thể, thu thập, xử lý các thông tin, ra quyết định mệnh lệnh, kiểm tra đánh giá con người,
tiếp xúc với con người… Dù là việc gì, nhà quản lý cũng phải tính đến yếu tố con người. Công tác
quản lý trước hết là vấ
n đề con người, là tác dộng vào con người, tổ chức điều khiển sử dụng con
người và tập thể người.
Thật ra hoạt động là một thuật ngữ tương đối phức tạp. Về mặt triết học, hoạt động được coi
là phương thức tồn tại của con người. Con người tồn tại bằng cách thông qua hoạt động. Trong tâm
lý học, hoạt động được hi
ểu là một sự tiêu tốn năng lượng nhất định để làm biến đổi một đối tượng
nhất định. Tâm lý học phân biệt hoạt động, xét về mặt phát triển cá thể, thành ba hình thái cơ bản là
hoạt động chơi, hoạt động học và hoạt động lao động.
Nhưng về mặt phân công xã hội, thì hoạt động lao động được thực hiện dưới những dạng
khác nhau như
lao động sản xuất của cải vật chất, lao động sản xuất của cải tinh thần, lao động sản
xuất đời sống xã hội những dạng hoạt động này đến một mức độ phát triển nhất định sẽ đòi hỏi

được chỉ huy, điều khiển, điều chỉnh tức là đòi hỏi sự lãnh đạo, quản lý.
Nói cách khác, phân công lao động xã hội phát tri
ển đến một mức độ phát triển nhất định sẽ
làm xuất hiện những cá nhân đóng vai trò chỉ huy, điều hành các hoạt động lao động khác của xã
hội. Hoạt động có tính chất chuyên biệt của những cá nhân đóng vai trò điều hành ấy chính là hoạt

động quản lý. Như vậy, hoạt động quản lý là một dạng hoạt động lao động đặc thù của một nhóm
người đóng vai trò chỉ huy, điều hành các hoạt động khác của xã hội.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý của tập thể như:
+ Phong cách quản lý
+ Tin tưởng
+ Giao lưu hai chiều
+ Cảm thấy công việc có ích
+ Muốn được gánh vác trách nhiệm
+ Khen thưở
ng công bằng
+ Sức ép công việc hợp lý
+ Có cơ hội thành công
+ Kiểm tra, tổ chức hợp lý
+ Được tham gia vào công việc chung…
Trong đó, phong cách quản lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý tập
thể
Bầu không khí tâm lý gồm ba yếu tố tạo thành
- Tinh thần, thái độ của con người
- Sự gắn bó với tập thể
- Mối quan hệ giữa người với người.
Phong cách quản lý ả
nh hưởng trực tiếp đến ba yếu tố này.
1.3.1. Phong cách quản lý ảnh hưởng đến tinh thần, thái độ của cấp dưới
Theo kết quả qua nhiều năm nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu Đại học Michigan (Hoa

Kỳ) cho thấy:
Người lãnh đạo càng quan tâm thì sự buồn bực của cấp dưới càng giảm. Người lãnh đạo
càng ít quan tâm thì nỗi buồn bực của quần chúng càng tăng lên. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu
đã rút ra k
ết luận: Khi người lãnh đạo càng thúc đẩy công việc thì sự buồn bực càng tăng. Nếu nhà
lãnh đạo quan tâm nhiều thì sự thúc đẩy quần chúng có thể tăng mà quần chúng không tỏ ra bực bội.
Còn nếu nhà lãnh đạo quan tâm ít thì cũng không thể làm giảm sự bực bội của quần chúng. Mặc dù
buông lỏng tổ chức, không thúc đẩy công việc thì quần chúng vẫn bất mãn nếu người lãnh đạo quên
quan tâm đến họ. Còn nếu quan tâm ở mứ
c độ trung bình thì càng thúc đẩy công việc nhiều, quần
chúng bực bội nhiều, thúc đẩy ít thì buồn bực sẽ ít. Như vậy, muốn hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
có hiệu quả và có chất lượng cao, mấu chốt là phải quan tâm đến con người.

Quan tâm đến con người và thúc đẩy công việc hợp lý là tối ưu. Tỉ lệ bực bội và bỏ việc cao
nhất khi nhà quản lý ít quan tâm đến con người bất kể mức độ thúc đẩy công việc sẽ ra sao.
1.3.2. Phong cách quản lý ảnh hưởng đến sự gắn bó trong tập thể
Tâm trạng của tập thể, tâm trạng cá nhân có ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý của tập thể.
Tâm trạng đó chính là phản ứng tâm lý c
ủa cá nhân hay tập thể trước điều kiện sống, làm việc của
tập thể và trước người quản lý, Các thành viên trong tập thể sẽ gắn bó với nhau nếu họ làm việc với
tâm trạng phấn khởi, vui vẻ.
Nếu người quản lý có phong cách tự do, để mọi người làm việc thoải mái, tùy tiện, việc mình
mình làm, chẳng quan tâm đến ai, chẳng ai giúp ai và cũng chẳng cần sự giúp đỡ thì không khí làm
việ
c sẽ lạnh nhạt, nhàm chán, do đó, không tạo được sự gắn bó trong tập thể.
Quản lý theo phong cách độc đoán, người quản lý chỉ ra lệnh, kiểm soát, đôn đốc, không chịu
tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của quần chúng, quần chúng sẽ không dám đến gần. Tâm trạng mọi
người bất an, lúc đó họ sẽ co lại, không dám bộc lộ mình ra. Làm việc không hứng thú, sáng tạo.
Trong không khí như vậy, không có mối quan hệ tình c
ảm thân thiết giữa người này với người khác.

Mọi người lẳng lặng làm việc, ít quan tâm đến nhau. Giữa người quản lý và quần chúng có khoảng
cách xa. Tập thể sẽ có người không thích nhà quản lý mà không nói ra, nhưng có người muốn lấy
lòng cấp trên, sinh ra tập thể chia bè, rẻ nhóm.
Người quản lý theo phong cách dân chủ, cùng sống và làm việc với các thành viên, cùng quyết
mọi vấn đề và cùng chịu trách nhiệm. Chính sự đồng cam cộng khổ đó sẽ g
ắn bó tập thể. Trong tập thể
ít có cãi vã, mọi người hợp tác rất tốt, tinh thần tập thể lên cao. Người quản lý tin tưởng, giao quyền cho
cấp dưới, cấp dưới không phụ lòng tin ở cấp trên, họ cùng gắn bó với nhau vì tập thể.
Phong cách quản lý dân chủ sẽ tạo sự gắn bó với nhau của các thành viên trong tập thể ở mức
độ cao nhất.
1.3.3. Phong cách quản lý ảnh hưởng đến mối quan h
ệ giữa người với người trong tập
thể
Trong xã hội, con người không ai sống một mình. Mỗi người là một phần của xã hội và
người ta cần nhau. Con người tạo nên xã hội, đồng thời xã hội tạo nên con người. Tập thể nhà
trường là xã hội thu nhỏ.
Không ai không cần sự giúp đỡ theo cách này hay cách khác và không ai vô dụng đến mức
không giúp được gì cho người khác. Tất cả phụ thuộc vào nhau và cần giúp nhau. Đó chính là tầm quan
trọng của mối quan hệ giữa người với người .
Để có mối quan hệ tốt, mọi người cần phải cảm thông hoàn cảnh, hiểu vị trí, tình huống
người khác, tin lẫn nhau.

Qua phân tích, chúng tôi thấy quản lý theo phong cách dân chủ sẽ tạo niềm tin nơi quần
chúng, mối quan hệ giữa người với người tốt đẹp hơn.
Theo HeathDay, “sếp” khó chịu. nhân viên dễ bệnh tim. Báo cáo từ các nhà nghiên cứu Thụy
Điển cho thấy những công nhân thường xuyên làm việc với những người quản lý khó chịu thì nguy
cơ bị bệnh tim sẽ tăng.
Nhà nghiên cứu Anna Nyberg thuộc Trung tâm y khoa Karolinska (Thụy Điển), đã có một
cu
ộc khảo sát trên nhiều nhóm công nhân ở nước này. Trong vòng 10 năm theo dõi, Nyberg nhận

thấy ở những công nhân nam, nguy cơ đau tim tăng 25% nếu họ làm việc với những người quản lý
khó chịu và tỉ lệ bệnh càng nhiều nếu thời gian làm việc càng lâu. Ngoài ra, nếu các công nhân nghỉ
ốm càng nhiều thì thái độ của các vị quản lý càng tỏ ra khó chịu với họ. [5]
Nhìn chung, phong cách quản lý ảnh hưởng đến bầu không khí tập thể.
Phong cách khác nhau sẽ d
ẫn đến bầu không khí tâm lý khác nhau. Phong cách quản lý dân chủ sẽ
cho bầu không khí tốt nhất.





















Chương 2:
THỰC TRẠNG PHONG CÁCH QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ẢNH HƯỞNG

LÊN BẦU KHÔNG KHÍ TÂM LÝ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT THUỘC ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Năm 1739, vùng đất Cần Thơ được khai mở và chính thức có mặt trên dư đồ Việt Nam với
tên gọi Trấn Giang. Cùng với những thăng trầm của lịch sử dân tộc, Trấn Giang - Cần Thơ đã trải
qua nhiều lần thay đổi tên gọi và địa giới hành chính. Mỗi giai đoạn lịch sử đều ghi dấu nhữ
ng bước
phát triển mới của vùng đất này. Với những lợi thế nổi trội so với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, Cần Thơ từ lâu đã được coi là thủ phủ của miền Tây Nam bộ, và vị thế của Cần
Thơ một lần nữa được nâng lên tầm cao mới khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ương ngày 1-
1-2004.
Theo số liệu năm học 2008 - 2009 toàn ngành hiệ
n có 12.363 cán bộ giáo viên, nhân viên.
Trong đó, mầm non: 1.788 người; tiểu học: 5.449 người; trung học cơ sở: 3.528 người; trung học
phổ thông và các trung tâm: 1.608 người; cán bộ quản lý trường học và cơ quan quản lý giáo dục:
820 người.
Trong ngành có 3.550 đảng viên, tỷ lệ 28,71%; nữ đảng viên: 1.521 người, tỷ lệ 42.84%.
* Về trình độ chính trị, chuyên môn của đội ngũ
- Trình độ chính trị:
Cử nhân: 34 người, cao cấp: 13 người; trung cấp: 312 người; sơ cấp: 2.331 ngườ
i.
- Về chuyên môn, đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn:
Mầm non: 96% (trên chuẩn 15%)
Tiểu học: 99% (trên chuẩn 30%)
Trung học cơ sở: 99% (trên chuẩn 25%)
Trung học phổ thông: 99,85% (trên chuẩn 5%)
Đã tốt nghiệp thạc sỹ 49 người, tiến sỹ 1 người và đang đào tạo 2 tiến sỹ, 86 thạc sỹ.
Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ đã thành lập mới Trường Trung học phổ thông diện Chính
sách (THP Trần Đại Nghĩa), chuyển đổi loại hình 6 trường trung học phổ thông và 3 trường mầm

non bán công sang công lập
Toàn thành phố Cần Thơ hiện có:
24 trường THPT (trong đó có 2 trường ngoài công lập) với 27.035 học sinh, tỷ lệ huy động
đạt 42.31% so với dân số trong độ tuổi.

×