Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
LỜI CẢM ƠN 4
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 5
I, Sức ép về phát triển kinh tế xã hội đã tác động nhiều tới môi trường tự nhiên 5
1.Tăng trưởng kinh tế và vấn đề chất thải ở Việt Nam: 5
1.1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế làm gia tăng lượng chất thải vào môi
trường 6
1.2.Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm ảnh hưởng đến môi trường : 6
2.Vấn đề đô thị hoá, công nghiệp hoá và môi trường 7
II.Quản lý chất thải rắn đô thị 8
1.Khái quát chung về rác thải 8
1.1. Khái niệm rác thải 8
1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải 9
1.3.Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường : 11
2.Rác thải gây ra những ngoại ứng kinh tế : 11
3.Quản lý rác 12
3.1.Lưu trữ, thu gom rác : 13
3.2.Vận chuyển rác : 14
3.2.Xử lý rác thải 15
4.Một số mô hình quản lý rác thải ở các nước trên thế giới và Việt Nam: 18
4.1. Mô hình quản lý rác thải ở Nhật Bản 18
19
4.2 Mô hình quản lý rác thải ở Singapore 19
4.3. Mô hình quản lý rác thải ở Hà Nội: 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ HẢI
DƯƠNG 23
I.Tổng quan về thành phố HD 23
1. Điều kiện tự nhiên 23
1.1. Vị trí địa lý 23
1.2. Diện tích tự nhiên 24
1.3. Địa hình 24
1.4. Khí hậu 24
1.5. Địa chất 25
2. Kinh tế- xã hội 25
2.1. Điều kiện để phát triển kinh tế- xã hội: 25
2.2. Tình hình phát triển kinh tế 26
2.3. Xã hội 27
II. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương 28
1. Nguồn thải: 28
1.1. Phân loại rác 29
2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương 33
2.1. Tích luỹ và thu gom: 34
2.2. Vận chuyển rác: 35
2.3. Xử lý và giải quyết rác thải: 37
3. Thực trạng hệ thống các bãi thải tại thành phố Hải Dương: 40
3.1. Các điểm tập kết rác tạm thời: 40
3.2.Bãi chôn lấp rác Soi Nam- phường Ngọc Châu 43
3.3. Ảnh hưởng của các bãi thải đến môi trường: 46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ 49
HẢI DƯƠNG 49
I.Dự báo lượng rác thải tại thành phố Hải Dương năm 2010 49
1.Dự tính lượng rác thải đến năm 2010: 49
2.Căn cứ để lập dự báo: 49
II.Các giải pháp cụ thể 50
1.Các giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách: 50
2.Giải pháp liên quan đến kinh tế chất thải 51
3.Giải pháp về mặt kĩ thuật 53
`KẾT LUẬN 56
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 57
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là nước đang trên dà phát triển mạnh mẽ, nhiều mặt hàng đã
được công đồng quốc tế đánh giá cao như may mặc, nông sản, thực
phẩm Nhưng song song với việc phát triển kinh tế,nhiều bất cập đã xảy ra,
đặc biệt là vấn đề môi trường, chúng ta đang phải đối mặt với vấn đề môi
trường hết sức nghiêm trọng. Sức ép phát triển kinh tế-xã hội-dân số đã tác
động nhiều mặt tới môi trường tự nhiên. Sự phát triển này tạo ra lượng chất
thải vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường tạo ra sự thay đổi chất
lượng môi trường gây ra những tác động xấu đến sức khoẻ con người và các
hệ sinh thái khác. Ô nhiễm môi trường ở một số vùng đã tác động xấu đến sức
khoẻ con người và gây ra nhiều tai biến, làm giảm nhanh chóng những loài
động vật quý hiếm.
Cùng với vấn đề chung của cả nước, thành phố Hải Dương cũng là
điểm nóng về sinh thái môi trường do tốc độ phát triển đô thị quá nhanh, mật
độ dân cư tăng mạnh trong những năm gần đây dẫn đến mức độ xả thải rất
lớn. Hiện nay,bên cạnh những mặt tích cực do công tác bảo vệ môi trường
đem lại,chúng ta vẫn còn rất nhiều những tồn tại như ý thức của người dân
không được tốt, lực lượng về sinh môi trường còn mỏng Đây là vấn đề cần
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được giải quyết ngay tránh xảy ra các sự cố về môi trường. Đặc biệt với lượng
rác thải đô thị ngày một tăng đòi hỏi phải được xử lý kịp thời tránh tình trạng
ứ đọng rác thải do nhân dân tự đổ bừa bãi xuống sông, hồ,ao,cống
Để có cái nhìn hoàn thiện và khách quan hơn về khía cạnh quản lý môi
trường tại thành phố Hải Dương,tôi xin trình bày chuyên đề: “bước đầu tìm
hiểu về thực trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương”.
Mục tiêu chính của đề tài:
-Tìm hiểu về thực trạng quản lý chất thải rắn tai thành phố Hải Dương.
-Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn tại thành
phố Hải Dương
-Những đề xuất,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải trên địa
bàn thành phố
Phạm vi nghiên cứu:
- Trong công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương còn có
nhiều vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết nhưng trong khuôn khổ của đề tài
này tôi chủ yếu nghiên cứu về thực trạng quản lý rác thải tại thành phố Hải
Dương
- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp chỉ
giới hạn trong phạm vi nội thành thành phố Hải Dương, khu vực do công ty
môi trường đô thị thành phố Hải Dương trực tiếp quản lý
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
Cấu trúc nội dung:
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn đô thị
Chương II: Thực trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải rắn
tại thành phố Hải Dương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của THS. Đinh Đức Trường- giảng viên khoa kinh tế quản lý môi trường
và đô thị và KS. Nguyễn Thu Hà cùng các cô chú cán bộ đang công tác tại
công ty môi trường đô thị thành phố Hải Dương đã giúp đỡ tôi hoàn thành
chuyên đề thực tập này
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN ĐÔ THỊ
I, Sức ép về phát triển kinh tế xã hội đã tác động nhiều tới môi trường tự
nhiên.
Nước ta là nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhiều mặt hàng đã
được cộng đồng quốc tế đánh giá cao như : nông sản, thực phẩm … Nhưng
song song với sự phát triển kinh tế, nhiều bất cập đã xảy ra đặc biệt là vấn đề
môi trường. Chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường hết sức
nghiêm trọng. Sức ép phát triển kinh tế –xã hội –dân số đã tác động nhiều mặt
tới môi trường tự nhiên. Sự phát triển này tạo ra lượng chất thải vượt quá khả
năng chịu đưng cảu môi trường tạo ra sự thay đổi chất lượng môi trường, gây
ra những tác động xấu tới sức khoẻ con người và gây ra nhiều tai biến, làm
giảm nhanh chóng những loài động thực vật quí hiếm.
1.Tăng trưởng kinh tế và vấn đề chất thải ở Việt Nam:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế làm gia tăng lượng chất thải
vào môi trường.
Nhằm mục tiêu chiến lược mà đảng đã xác định “Từ nay đến năm
2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp ”,
và rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế của đất nước, của các ngành, địa
phương đều định hướng vào tăng gấp đôi GDP và hơn nữa trong mỗi thập kỷ
(10 năm) phát triển. Điều có nghĩa là phải duy trì một tốc độ tăng trưởng GDP
hang năm trong một khoảng thời gian dài ở mức độ cao khoảng 7-8%(Tài liệu
tham khảo : Kinh tế chẩt thải trong phát triển bền vững –NXB Chính trị quốc
gia) Nếu như trình độ công nghệ của sản xuất và cơ cấu sản xuất của nền kinh
tế không được cải thiện nhiều thì sự tăng trưởng GDP của đất nước cũng có
nghiã là gia tăng khối lượng tài nguyên khai thác cho sản xuất và tăng lượng
chất thải vào môi trường.
1.2.Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm ảnh hưởng đến môi trường :
Các phương án phát triển được đề xuất cả tầm vĩ mô(cả nứơc), tầm
trung mô ( ngành, địa phương), và vi mô ( công ty doanh nghiệp ) đều có nét
chung nổi bật là tốc độ tăng trưởng cao của sản xuất công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ ( thường được xác định khoảng 12-15 % /năm ) so với sản xuất
nông nghiệp ( thường được xác định khoảng 4-6% /năm ). Sự tăng trưởng cao
như vậy của các ngành công nghiệp và xây dựng nhất định sẽ dẫn đến các vấn
đề môi trường cần quan tâm đặc biệt bởi lẽ đằng sau mức tăng trưởng của sản
xuất công nghiệp tiềm ẩn sự gia tăng của lượng chất thải.
Nếu như để ý rằng, ít ra trước thềm của thế kỉ 21, định hướng phát triển
của công nghiệp Việt Nam sẽ nhằm vào các ngành mà đất nước hiện có lợi
thế so sánh như : công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí, điện
năng, chế biến nông lâm hải sản, dệt may, thì sẽ càng thấy tiềm ẩn nguy cơ
lớn về ô nhiễm môi trường do chất thải. Bởi lẽ các ngành công nghiệp nói
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên đều thuộc danh mục các nguồn chất thải lớn nhất gây ô nhiễm môi
trường.
2.Vấn đề đô thị hoá, công nghiệp hoá và môi trường.
Hiện nay dân số đô thị nước ta khoảng trên 15 triệu người, chiếm hơn
20 % dân số cả nước. Dự boả tỉ kện dân số đô thị ở nước ta đến năm 2010 lên
tới 35-48 triệu người, trong đó khoảng 55-65 % thuộc ba thành phố lớn : Hà
Nội, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh (Tài liệu tham khảo : Giáo trình
Dân số môi trường - Đại học Kinh tế quốc dân ). Sự tăng trưởng dân số đô thị
nhanh cùng với quá trình đô thị hoá như : xây dựng các khu dân cư, đường xá
…kèm theo là nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ngày càng phức tạp, lượng
chất htải gia tăng, nếu không có quy hoạch và các giải pháp bảo vệ môi
trường tích cực thì đó sẽ là một nguy cơ gây ô nhiễm lớn.
Tốc độ công nghiệp hoá của cả nước ta đang ở mức độ cao chưa từng
thấy và có nơi đạt đến con số 35-40 % / năm. Nhiều khu chế xuất và khu công
nghiệp tập trung đã và đang hình thành. Theo định hướng quy hoạch đến năm
2010 trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ hình thành khoảng 50 khu
công nghiệp tập trung và khu chế xuất trên diện tích đất khoảng 23 nghìn ha.
Cho đến nay cả nước đã có 33 khu công nghiệp tập trung được hình thành,
hàng trăm nhà máy mới nằm trong các khu công nghiệp trên đã đi vào hoạt
động. (Tài liệu tham khảo : Giáo trình Quản lý môi trường – Đại học Kinh tế
quốc dân).
Công nghiệp cần phát triển thì nguồn thải độc hại gây ô nhiễm môi
trường càng lớn, tài nguyên thiên nhiên cang bị khai thác triệt để, môi trường
gây ảnh hưởng xấu đối với sức khoẻ người lao động.
Trong những năm gần đây, nhà nước đã ra nhiều chỉ thị và văn bản về
những vấn đề cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp. Có thể kể đến như:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Nghị định 26/CP của Chính phủ về việc xử phạt hành chính về
vi phạm môi trường -26/04/1996.
+Chỉ thị số 36 –CT/TW của bộ Chính trị về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+Thông tư 490 –BKHCNMT về việc hướng dẫn ĐTM.
Song tình hình quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp
vẫn đang còn là vấn đề nan giải. Lượng chất thải thu gom được chủ yếu đổ
vào các bãi rác không đúng kỹ thuật vệ sinh, hầu hết chất thải rắn, kể cả chất
thải độc hại không được xử lý hoặc không thích đáng. Các thiết bị thu gom và
vận chuyển rác thải ở hầu hết các đô thị còn lạc hậu và không đáp ứng được
nhu cầu thu gom dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và môi trường đất,
đặc biệt là làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng sức khoẻ của người
công nhân làm việc trực tiếp.
Chính vì vậy, quản lý chất thải rắn đô thị là vô cùng cấn thiết, nhằm
khắc phục những tác động tiêu cực, ngăn chặn những ảnh hưởng xấu do rác
thải gây ra, tạo điều kiện vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo sức khoẻ cộng
đồng, tào đà đưa đất nước phát triển theo sự bền vững.
II.Quản lý chất thải rắn đô thị.
1.Khái quát chung về rác thải.
1.1. Khái niệm rác thải.
“Trong qua trình sinh hoạt của con người, một bộ phận vật chất không
còn hoặc không có giá trị sử dụng nữa gọi là rác thải sinh hoạt”
Hay nói cách khác, rác thải sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh từ hoạt
động ăn, ở và sinh hoạt khác của con người.
Như vậy, thuật ngữ chất thải sinh hoạt được dùng để chỉ tất cả các loại
chất thải phát sinh từ hoạt động của con người hàng ngày như thức ăn thừa,
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rác quét nhà, giấy lộn, đồ gỗ cũ bị thay thế … vì vậy, để phân biệt rác thải và
chất thải rắn nói chung thì phải dựa vào nguồn goóc tạo ra chúng
- Chất thải phát sinh từ hoạt động công nghiệp gọi là chất thải công
nghiệp
-Chất thải được thải ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp gọi là chất
thải nông nghiệp.
-Chất thải rắn được thải ra từ qua trình sinh hoạt của con người gọi là
rác thải.
-Chất thải phát sinh từ hoạt động dịch vụ được gọi là chất thải dịch vụ.
Trong nhiều trường hợp chất thải dịch vụ gọi là rác thải. Ví dụ như chất thải
từ các nhà ăn, khách sạn.
Tuy nhiên khái niệm trên chỉ đúng trên quan điểm tĩnh và khái quát
một cách chung nhất về rác thải. Còn trên quan điểm động có tính lịch sử thì
rác thải còn bị giới hạn bởi nhiều yếu tố như công nghệ và yếu tố quản lý …
Bởi vì càng ngày khoa học kỹ thuật càng phát triển, nhận thức của con người
cũng được nâng cao. Cho nên, con người không hoàn toàn nhìn nhận chất thải
là thứ bỏ đi mà sử dụng lại nó dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải.
a, Nguồn phát sinh :
Lượng rác thải sinh hoạt ở đô thị của Việt Nam mỗi ngày khoảng 9000
tấn chiếm 47% tổng lượng rác thải ( Tài liệu tham khảo :Kinh tế chất thải đô
thị ở Việt Nam –NXB Chính trị quốc gia Hà Nội ) chúng phát sinh từ các
nguồn. :
-Nguồn phát sinh từ hộ gia đình ( rác thải ) : đây là nguồn phát sinh
thường xuyên và lớn nhất, ít có biến động lớn về khố lượng phát sinh
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Nguồn phát sinh từ các nơi sinh hoạt công cộng ( rác chợ) : chợ, cửa
hàng, nhà hàng …
-Rác từ các cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp …
-Rác đường phố : do các hoạt động của con người tạo ra như : đi lại,
chuyên chở, xây dựng. .
-Từ các hoạt động sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật.
Nguồn này nhìn chung khối lượng bé và thay đổi theo từng mùa, điều này phụ
thuộc vào hoạt động sinh lý của từng loài. Chẳng hạn như về mùa thu cây
rụng nhiều hơn làm khối lượng chất thải phát sinh gia tăng.
b.Phân loại rác thải.
*Phân loại chất thải sinh hoạt theo tính chất hoá học được chia thành 3
loại chính sau :
-Chất thải sinh hoạt hữu cơ ,lá cây : hoa quả, rau, và phần lọc ra từ thịt
và xương, nhưng thức ăn thừa, cành lá cắt bỏ của vườn và công viên hoặc cây
cối trên đường phố.
- Chất thải sinh hoạt vô cơ gồm : nilon, đồ nhựa, cao su, kim loại, vỏ đồ
hộp, thuỷ tinh, sành sứ. .
- Chất thải độc hại như : pin, ắcqui, cặp nhiệt độ …
*Phân loại theo mục đích sử dụng có thể chia làm 4 loại như sau :
- Chất thải làm phân vi sinh : Rau, củ, quả, cơm thừa …
- Chất thải tái chế : kim loại, nhựa thuỷ tinh …
- Chất thải chôn lấp:xỉ than, đất cát, sành sứ vỡ …
- Chất thải nguy hại : Pin, ắcqui, cặp nhiệt độ …
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự phân chia các loại rác thải sinh hoạt mang tính chất tương đối, nó
tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể chia thành 3 loại, 4
loại, hoặc 5 loại.
1.3.Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường :
Khi nền kinh tế càng tăng trưởng thì khối lượng rác thải cũng ngày
càng phát sinh nhiều. Nếu không quản lý tốt thì nó sẽ gây ra những tác động
xấu đến môi trường và ảnh hưởng đến đời sống con người :
-
Nó là nơi trú ngụ của một số vật chủ trung gian lây bệnh như muỗi,
ruồi, các loại côn trùng có cánh khác và loài gậm nhấm.
-
Sự phân huỷ của rác thải sẽ tạo ra một số lại khí như :Nitơ, mêtan,
NH
3
, CO
2
, H
2
S,…Đây là các loại khí độc, mùi khó chịu và làm ảnh hưởng đến
sức khoẻ của con người.
-
Nếu rác không được thu gom thì người ta sẽ đổ ra cống, rãnh, sông,
hồ, ao …làm tắc cống ,khi mưa xuống nước không thoát đượcgây ngập úng.
-
Nếu rác để tồn đọng lâu nước sẽ tự sinh ra độ ẩm cao 60-70%cảu
rác và do qúa trình phân huỷ các chất hữu cơ tạo thành H
2
O và CO
2
. Lượng
nước không chỉ gồm nước tự sinh ra trong rác chúng còn bao gồm cả nước
mưa ngấm từ trên bề mặt xuống. Nước này có nồng độ chất hữu cơ cao và
chứa nhiều chất độc hại. Từ nồng độ của các chất gây ô nhiễm trong nước rác
chứa đượng những nguy cơ tiếm tàng cho môi trường sống ,cho sức khoẻ
cộng đồng nếu như không xử lý và có biện pháp kịp thời.
-
Nếu rác không được thu gom nó sẽ gây mất mỹ quan đô thị. .
2.Rác thải gây ra những ngoại ứng kinh tế :
Rác thải không chỉ gây ra ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn gây ra
những ngoại ứng kinh tế, điều này đặc biệt đúng đối với ngành du lịch. Khi
một địa điểm du lịch nào đó hấp dẫn về cảnh quan hoặc văn hoá bản địa
….nhưng rác thải ở những địa điểm này rất nhiều và không được thu gom tập
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung thì nó sẽ làm cho địa điểm du lịch này giảm sự hấp dẫn, lượng du khách
đến sẽ giảm dần do đó giảm doanh thu của ngành du lịch. Ngược lại một địa
đỉêm du lịch nào đó tuy cảnh quan hoặc văn hoá bản địa. .có kém hấp dẫn hơn
nhưng rác thải được thu gom hết thì nó lại trở thành địa điểm hấp dẫn du
khách.
Chẳng hạn có một bải biển đẹp, hấp dẫn khách du lịch, số lượng khách
du lịch đến ngày càng nhiều, do đó lượng rác thải ra cũng ngày càng tăng lên,
nếu không có sự thu gom, xử lý rác thì lượng khách đến địa điểm này sẽ giảm
dần.
Rác thải cũng dây ra những ngoại ứng xấu đối với một số ngành kinh
doanh nhu kinh doanh các dịch vụ giải trí, kinh doanh ăn uống …một cửa
hàng kinh doanh ăn uống sẽ không thể hấp dẫn khách được nếu như xung
quanh cửa hàng có rất nhiều rác thải.
Như vậy ta thấy rác thải không những gây nhiều ảnh hưởng xấu đến môi
trường mà nó còn gây ra các noại ứng tiêu cực đối với kinh tế. Vì vậy, quản lý
tốt rác thải để hạn chế những ảnh hưởng xấu đó là điều rất cần thiết.
3.Quản lý rác.
Trong hoạt động phát triển sản xuất hoạt động sinh hoạt và các hoạt động
tự nhiên khác trong cuộc sống của con người đều tạo ra rác thải, nó là nguyên
nhân gây biến động môi trường. Rác thải đã làm ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường, ảnh hưởng trự tiếp tới sức khoẻ cộng đồng, tác hại đến nền kinh tế.
Do vậy cần phải quản lý, kiểm soát được lượng rác thải, từ đó có biện
pháp phù hợp đối với từng điều kiện cụ thể ở từng địa điểm, từng thời điểm
thích hợp ,Nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của rác thải, ngăn chặn
những ảnh hưởng xấu của rác thải bằng những chi phái thích hợp nhất. Tạo
điều kiện vừa phát triển kinh tế, vừa đảm boả sức khoẻ cộng đồng, tạo đà đưa
đất nước hướng theo sự phát triển bền vững.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện tốt công việc quản lý rác thải, cần phải phân ra các công
đoạn, hiểu được đặc trưng, đặc tính từng công đoạn chính trong quá trình
quản lý rác thải. Từ đó quản lý tốt những công đoạn này kết hợp việc hoàn
thành tốt toàn bộ hệ thống đó nhằm tạo ra những công đoạn chính sau :
3.1.Lưu trữ, thu gom rác :
Việc quản lý rác thải bắt đầu từ việc lưu giữa lại nguồn : Yếu tố chủ yếu
trong việc phân loại các thiết bị lưu trữ là tính tương hợp của thiết bị với
nguồn phát sinh, tính nguy hại tối thiểu đối với sức khoẻ, tính sửa đổi đối với
thu gom hiệu qủa va chi phái. Khối lượng lưu giữ chất thải dựa vào dung
lượng và tần suất thu gom rác. Việc cung cấp các thiết bị lưu trữ rác trong các
hộ gia đình ở các vùng đô thị trong các nước đang lưu trữ rác trong các hộ gia
đình ở các vùng đô thị trong các nước đang phát triển thường đắt và không
thuận tiện. Ngành công nghiệp địa phương sản xuất các thùng chứa lớn cần
phải được khuyến khích. Tận dụng các dụng cụ chứa rác phù hợp như :túi
nilon, bao nhựa, thùng nhựa, thùng sắt. .kích cỡ và đặc đỉêm từng dụng cụ
phụ thuộc vào từng mức độ phát sinh và tần số thu gom.
Quá trình thu gom chủ yếu bao gồm việc chuyển rác thải từ chỗ lưu trữ
tới chỗ chôn lấp, việc thu gom rác được tiến hành bằng thủ công hay cơ giới
tuỳ thuộc vào đặc đỉêm địa lý, tự nhiên, kinh tế …của từng vùng ,từng nước.
ở các nước đang phát triển công việc thu gom rác thải được tiến hành theo
kiểu thủ công, bằng các xe có súc vật kéo và xe có động cơ. Mỗi cách thu
gom đều có hạn chế về công suất và phạm vi thao tác. Đặc điểm này tuỳ thuộc
lưu trữ
thu gom
rác
vận
chuyển
rác
Xử lý
rác
Chôn lấp
Thiêu đốt
13
Thu hồi tài
nguyên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào tính tương hợp của các thung chứa vào các tiêu chuẩn để lựa chọn kỹ
thuật thu gom vận chuyển thích hợp.
Các loại xe nén được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển để thu gom
chất thải rắn vì nó có nhiều ưu điểm:trọng tải lớn, thao tác dễ dàng,giá thành
vận chuyển thấp nếu nơi chôn lấp chất thải xa nơi thu gom.Tuy nhiên loại xe
này đắt tiền và khó bảo dưỡng hơn loại xe không nén bởi vậy khi chọn xe nén
thì các nhà lập chính sách đòi hỏi phai xem xét cẩn thận.
Quét rác trên đường phố là một khía cạnh trong việc thu gom chất thải
rắn. Nhiều thành phố chi phí từ 1/3 đến 1/2 ngân sách về chất thải rắn để làm
sạch đường phố. Phí tổn này thực tế có giảm bằng cách cung cấp cho hệ thống
thu gom đổ thải có hiệu quả bằng các công cụ và thiết bị có hiệu quả quét rác
trên đường phố, và giảm bớt vứt rác trên đường phố bằng hình thức giáo dục
cộng đồng.
Có 4 hệ thống thu gom chất thải:thu gom công cộng,thu gom theo khối,
thu gom bên lề đường và thu gom theo từng hộ gia đình. Trong mỗi trường
hợp, thiết bị thu gom, hoạt động thu gom có kế hoạch tốt và thời gian ấn định
thu gom chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của nhân dân làm cho hệ
thống làm việc tốt.
3.2.Vận chuyển rác :
Sau khi rác được thu gom lưu giữ ,công việc tiếp theo là thực hiện công
đoạn vận chuỷên. Nếu khoảng cách từ nơi chứa rác tạm thời thì sẽ được
chuyển trực tiếp vào bãi xử lý rác.Ngoài ra, nếu khoảng cách này xa thì thành
lập các trạm vận chuyển, tại đay rác được chuyển tới bãi xử lý bằng các thiết
bị chuyên chở kích cỡ khác nhau. Sự chuyên chở gồm 2 công đoạn chính là
đưa từ thiết bị sức chứa nhỏ vào các thiết bị sức chứa lớn hơn. Một trạm vận
chuyển không chỉ là nơi xử lý nén chặt ,phân loại và tái sinh chất thải. Khối
lượng chất thải cần chôn lấp có thể giảm đáng kể bằng cách cho phép tư nhân
hoạt động thu gom tại trạm vận chuyển. Tuy nhiên, các nhà lập chính sách
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng cần phải xem xét liệu trạm vận chuyển có đóng vai trò gì trong quản lý
rác thải đặc biệt là ở các thành phố lớn.
3.2.Xử lý rác thải.
Tuỳ thuộc vào đối tượng, thành phần rác ở từng quốc gia ,từng khu vực,
từng vùng cụ thể mà có cách tiếp cận xử lý rác thải khác nhau. Hiện nay, có
khá nhiều phương pháp xử lý và phổ biến là các phương pháp : chôn lấp,
thiêu đốt, thu hồi tài nguyên. Tuỳ thuộc vào đìêu kiện và đặc tính của rác thải
mà có sự lựa chọn, kết hợp các phương pháp xử lý phù hợp nhất cho sự phát
triển.
a.Chôn lấp :
Điều kiện tiên quyêt đối với các hình thức chôn lấp là dành sẵn các khu
đất để thực hiện việc chôn lấp. Do vẫn còn các chất cặn thừa trong mọi loại
hình thức xử lý, nên đối với đất đai cần phải giảm đáng kể các chất cặn thừa
bằng các phương pháp xử lý có chi phí lớn. Hiện nay, hầu hết các phương
pháp xử lý và chôn lấp ở các nước đang phát trỉên là chôn lấp hợp vệ sinh ,ủ
thành phân hữu cơ, ủ tạo khí ga…
*Chôn lấp hợp vệ sinh :
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phưong pháp kiểm soát phân hủy chất thải
trong đất bằng cách chôn nén chặt và phủ lấp bề mặt chất thải rắn đọng lại
trong chôn lấp bị tan rữa ra bề mặt hoá học và sinh học rồi tạo ra các chất rắn,
lỏng, khí. Các chất tiêu biểu được tạo ra trong quá trình phân huỷ bởi vi
khuẩn bao gồm :nước, axit hữu cơ ,cacbon, đioxit, mêtan, nitơ, ammoniac,
sunfit sắt, mangan, khi hiđrô. Chất thực phẩm đã bị phân hủy trong khi các
loại khác như chất dẻo, cao su và một số chất khác có độ kháng huỷ cao.
Chôn lấp hợp vệ sinh, nói chung là một phương pháp tương đối rẻ, có thể
chấp nhận được về khía cạnh môi trường. Bởi vậy, tổ chức và hoạt động của
các bãi chôn lấp có thể kiểm soát và thiết kế chuẩn mực sẽ tạo cơ sở cho chiến
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lược quản lý rác thải ở các nước đang phát triển và tạo ra tiền lệ đối với các
giải pháp xử lý hoặc thu hồi chất thải.
• Ủ thành phân hữu cơ (compot) :
Ủ là một quá trình mà trong đó các chất thối rữa chuyển hoá về mặt sinh
học trong chất thải rắn, biến chúng thành phân hữu cơ gọi là compot. Quá
trình này đòi hỏi đảm bảo vệ sinh tốt, triệt để ngăn ngừa các sinh vật gây bệnh
bằng cách sử dụng nhiệt phân huỷ sinh học và các chất kháng sinh do nấm tạo
ra. Tuy nhiên, cần phải huỷ bỏ chất cặn bã ở thể rắn và thể khí còn lại. Điều
kiện thích hợp để ủ phân như là một phương pháp chôn lấp chất thải phụ
thuộc vào 3 yếu tố là : Đặc tín của chất thải ,điều kiện có thể áp dụng hệ thống
ủ và tiềm năng thị trường đối với phân compot.
Các thành phần chất thải thích hợp để ủ bao gồm các chất thải hữu cơ từ
bếp, vườn tượ, giấy loại, rác rưởi trên đường phố: chất thải chợ búa, rác, bùn
cống, các chất thải hữu cơ từ công nghiệp thực phẩm, các chất thải từ công
nghiệp gỗ và giấy, phân chuồng đọnh vật nuôi. Việc ủ phân không được thuận
lợi nếu các thành phần này dưới 30% tổng số chất thải hoặc nếu độ ẩm cao
hơn 40- 50%.
Chất thải ở các nước đang phát triển chưa tới 70-80% chất thực vật dễ
thối rữa, lại có tiềm năng thị trường đáng kể với compot nhờ có các phương
pháp canh tác nông nghiệp phong phú và gia cả phân bón hữu cơ cao, có sức
chôn lấp này giữ một vai trò hữu ích trong việc ủ phân. Bởi vậy, biện pháp
chôn lấp này giữ một vai trò hữu ích trong việc quản lý rác thải ở các nước
đang phát triển.
* Ủ tạo ga ( sinh khí ).
Là phương pháp làm tiêu huỷ bằng kỵ khí, nó đề cập đến quá trình
chuyển hoá sinh học của các chất hữu cơ thành hỗn hợp mêtan và cácbon
đioxit gọilà sinh khí, cùng với các chất cặn bã thể rắn và lỏng khác. Chất khí
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung cấp nhiên liệu có lượng calo thấp, trong khi đó các chất rắn ổn định sẽ
giữ lại giá trị phân bón của chất nền nguyên thuỷ.
Rác thành phố chứa tỷ lệ đáng kể xenlulo, đặc biệt là ở dạng xelulolicno
có thể tới 50% trong hệ thực vật kỵ khí, vì vậy 50- 60% chất hữu cơ không
lên men được, thành mêtan và chất dư thừa là các chất ổn định chịu nhiệt cần
phải chôn, lấp đất đi. Các biện pháp nhiệt và hoá học trong việc xử lý thức ăn
gia súc được sử dụng để tăng khả năng tiêu huỷ chất thải rắn
Tiêu huỷ kiểu kỵ khí không được áp dụng ở mức độ rộng rãi để phân huỷ
chất thải rắn. Biện pháp huỷ chất thải phối hợp này cả về nhiên liệu và sản
phẩm phân bón có tiềm năng ở các nước đang phát triển, chủ yếu về khía
cạnh giảm nhập khẩu nhiên liệu và phân bón đáng kể nhất là ở vùng nông
thôn.
b. Thiêu đốt :
Thiêu đốt là quá trình chất thải đễ cháy bị chuyển hoá thành cặn bã chưa
các chất hầu như không cháy được và các chất khí phát tán vào khí quỷên.
Chất bã còn lại và khí thải ra thường phải được tiếp tục xử lý. Nhiệt phát sinh
trong quá trình này được thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Thiêu đốt không phải là một giải pháp quan trọng về kinh tế và phù hợp về kỹ
thuật đối với các thành phố ở các nước đang phát triển. xét về khía cạnh giá
trị ca lo thấp và nồng độ hơi nước cao trong chất thải. Trong nhiều trường
hợp, công đoạn cuối của quá trình đốt cần phải thêm nhiên liệu bổ sung. Hơn
nữa, thiêu đốt là quá trình cần phải có vốn cũng như chi phí vận hành dễ vượt
quá khả năng của hầu hết các thành phố ở các nước đang phát trỉên.
c.Thu hồi tài nguyên :
Tất cả các dạng xử lý và chôn lấp chất thải tạo ra các cơ hội để chiết và
tái chế chất thải. Tái chế có thể thực hiện tại nguồn phát sinh chất thải, tại
điểm thu gom, trên các xe thu gom và chuyên chở tại các trạm chuyển và nơi
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chôn lấp cuôi cùng. Các thành phần chất thải thường được thu nhặt có thể các
nước đang phát triển, tình trạng qua nghèo dẫn đến khai thác cả các nguyên
liệu như than, xỉ, than vụn, vỏ dừa, vỏ hộp, kim loại, chất thải thực vật và hầu
hết các thứ giấy lộn linh tinh có giá trị khác nhau.
4.Một số mô hình quản lý rác thải ở các nước trên thế giới và Việt Nam:
4.1. Mô hình quản lý rác thải ở Nhật Bản.
* Thu gom, vận chuyển :
Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển, nên lượng rác thải bình
quân đầu người hàng năm là rất lớn so với các nước chậm phát triển. Việc tổ
chức thu gom rác thải được các nhà chính sách Nhật Bản và người dân đồng
tình ủng hộ. Trong công tác thu gom các công nhân đi thu gom rác thải sinh
hoạt của người dân theo những ngày qui định. Rác thải được phân lại ngay tại
nguồn thành 3 loại chính :cháy được, không cháy được, và rác có kích cỡ lớn.
Rác sinh hoạt của người dân được đựng trong các túi nilon có các màu khác
nhau. Trong 3 thùng rác có qui định : thùng thứ nhất đựng túi màu trắng chứa
vỏ chai, thuỷ tinh, vỏ đồ hộp, sắt thép phế liệu ; thùng thứ hại đựng túi nilon
xanh chứa những thứ có thể tái chế bao gói, bìa, giấy ; thung thứ ba đựng túi
nilon màu đen chứa các loại thức ăn ,rau quả. .đối với rác có kích cỡ lớn thì
khách hàng dọi điện cho công ty dịch vụ và công ty dịch vụ sẽ thông nhất
ngày giờ vận chuyển và tới tận nhà chuyển đi. Rác ở nhưng nơi công cộng
được thu gom vân chuyên thường xuyên, các cơ sở hoạt đọng sản xuất được
thu gom vận chuyển theo những qui định riêng.
*Xử lý
Dựa vào thành phần, số lượng rác thải thu gom đã được phân loại ngay
từ quá trình thu gom vận chuyển như trên. Một phần rác thải được tái sử
dụng, một phần được đem đốt trong các lò rác, phần còn lại đem chôn xuống
biển. Tại các nhà máy đốt rác, nhiệt lượng phát ra được cung cấp cho các
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình công cộng như trường học, bệnh viện, một số lò đốt đựoc cung cấp
vào việc phát điện. Để bảo vệ môi trường biển thì người ta khoanh tròn các
khu vực đổ rác bằng các cọc thép sâu đến tận đáy biển, có khả năng chống lại
những trận động đất, bão thông thường. Sau khi đóng các cọc sắt thì dùng loại
keo đặc biệt gắn kín các lỗ nhỏ để nước từ trong bãi rác không rò rỉ ra biển
gây ô nhiễm biển.
*Việc thu phí.
Tại Nhật Bản, người dân không phải trả tiền đổ rác chỉ có các cửa hàng
kinh doanh là phải trả tiền. Riêng đối với loại rác thải có kích cỡ lớn đối với
mọi người dân đều phải trả tiền tính theo trọng lượng của rác thải. Còn các cơ
sở sản xuất, các nhà máy, khu công nghiệp …tuỳ thuộc vào mức độ gây ô
nhiễm mà phải trả tiền phí khác nhau cho công tác vệ sinh môi trường.
4.2 Mô hình quản lý rác thải ở Singapore.
*Thu gom vận chuyển : Singapore là một quốc gia được coi là có chính
sách môi trường tốt nhất, môi trường ở đây được xem là xanh sạch nhất thế
giới.
Tại đây, rác được thu gom ở các khu dân cư, nơi công cộng, cơ quan,
công sở đều được phân loại ngay trước khi đưa thải vào bãi rác. Rác đươc
phân loại thành 2 loại chính là chất có thể tái chế và chất không thể tái chế.
- Đối với chất thải có thể tái chế được sẽ được tập trung đưa vào nhà máy
tái chế để thực hiện việc tái chế.
- Đối với các chất thải không thể tái chế thì được thu gom vận chuyển tại
các trạm trung chuyển rồi đưa vào nhà máy xử lý rác thải. Hoặc có thể được
chuyển trực tiếp vào nhà máy xử lý. Tại nhà máy xử lý, rác được vận xử lý
chủ yếu bằng phương pháp thiêu đốt.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc vận chuyển được trang bị xe hiện đại, hầu hết là xe trọng tải 5-7
tấn. Nhà máy xử lý rác ở phía đông và phía nam. Nên để tiết kiệm việc vận
chuyển thì Singapore xây dựng các trạm trung chuyển. Rác thu gom được
chuỷên bằng các máy ép vào các container và được xe tải chuyển đến nhà
máy xử lý.
Thực hiện công tác thu gom vận chuyển gồm có cả nhà nước và tư nhân
tham gia :cơ quan nhà nước gồm các tổ chức thuộc Bộ môi trường thực hiện
thu gom chủ yếu ở các khu dân cư và các công ty. Còn các bộ phận tư nhân
tham gia công việc này thì thu gom chủ yếu là chất thải công nghiệp và
thương mại.
*Xử lý rác :
Công nghệ xử lý rác thải tại Singapore là công nghệ hiện đại chủ yếu là
thiêu đốt. Năng lượng được sinh ra trong quá trình thiêu đốt dùng để phát điện
…Hiện nay Singapore có 5 nhà máy thiêu huỷ rác ,trong khi đốt thì chất thải
như khói, bụi được xử lý bằng hệ thống lọc khí bụi trước khi thải vào không
khí bằng các phương tiện hiện đại.
*Việc thu phí.
Trong công tác thu phí, Singapore đã sử dụng khá sớm và có hiệu quả
các công cụ kinh tế vào hoạch định chính sách môi trường. Công cụ kinh tế
quan trọng nhất được sử dụng ở Singapore là hệ thống thuế nước thải thương
mại. Hệ thống thuế nước thải của Singapore đánh vào các loại nước thải của
tất cả các ngành công nghiệp và gồm các loại phí áp dụng cho các chất oxi
hoá (BOD) và chất rắn lơ lửng (TSS). Dựa vào nồng độ BOD và TSS, người
ta xác định mức phí khác nhau. Khi nồng độ vượt quá tiêu chuẩn môi trường
đã qui định. người thải nước thì phải trả thuế luỹ tiến. Điều đáng chú ý ở đây
là mức phí như nhau được áp dụng trong tất cả các ngành công nghiệp và các
xí nghiệp, không phân biệt xí nghiệp cũ hay xí nghiệp mới. Mức phải trả luỹ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến đối với các chất BOD hoặc TSS phụ thuộc vào nồng độ của chúng có
trong nước giới hạn từ 401-1800mg/l . Mức cụ thể như sau :
-
Đối với BOD : từ 401 -600mg/l là 0.08USD /m
3
Từ1601-1800mg/l là 0.59USD/m
3
- Đối với TSS : Từ 401-600mg/l là 0.07 USD/m
3
Từ 1601-1800mg/l là 0.49USD/m
3
Còn đối với các nồng độ BOD và TSS nằm giữa 2 mức này thi lệ phí
tăng lên 200mg/l một cấp.
4.3. Mô hình quản lý rác thải ở Hà Nội:
* Thu gom và vận chuyển rác thải:
Tại Hà Nội, việc thu gom được tiến hành theo các phương pháp sau:
-
Thu tại các bể chứa xây cố định, sau đó xe ô tô chuyên dùng đến
vận chuyển đi
-
Thu bằng xe đẩy tay gõ kẻng rồi đưa lên xe chuyên dung lớn chở đi
về bãi chôn lấp.
-
Thu bằng thùng rác container đặt gần như cố định tại các điểm dân
cư rồi sau đó xe chở đi.
-
Thu bằng xe ô tô chở rác có nắp đậy, kết hợp với xúc thủ công ở các
điểm thông lệ nơi dân cư thường đổ, sau đó chở về nơi xử lý.
* Xử lý rác:
Việc xử lý rác tại Hà Nội chủ yếu thực hiện theo phương pháp chôn lấp và ủ
lên men.
-
Chôn lấp rác thải: Được tiến hành ở các bãi đất trống hoặc hồ cạn
nằm ở vùng ngoại vi thành phố. Hiện tại rác thải của thành phố Hà Nội chủ
yếu được vận chuyển vào bãi rác ở Sóc Sơn.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
ủ lên men và thổi khí cưỡng bức tại nhà máy phân rác Cầu Diễn.
Nhà máy sử dụng công nghệ ủ hiếu khí nhằm rút ngắn thời gian phân huỷ.
* Thu phí:
Hiện nay, tại Hà Nội, việc thu phí chủ yếu được thực hiện bởi: thu phí
của người dân theo quy định và thu phí của cơ quan,xí nghiệp, theo hợp
đồng.Nhưng thực trạng tồn tại là người dân thanh toán phí này như là một loại
phí không bắt buộc,đây là nguyên nhân gây ra hậu quả kém của việc thu phí.
Một số cơ quan, xí nghiệp vẫn không thực hiện đúng nguyên tắc trong hợp
đồng. Vì vậy, thu phí của người dân và của cơ quan, xí nghiệp phải được thực
hiện cùng với trách nhiệm của thành phố: nếu như nhân dân không đủ giầu để
trả tiền thì chính phủ với trách nhiệm của mình, phải cân đối bằng cách bao
cấp phần thiếu hụt. Việc thu tiền các hợp đồng phải được thành phố ủng hộ
bằng cách bắt buộc tất cả các xí nghiệp kí hợp đồng về quyền sử dụng rác và
phạt nặng những trường hợp không tuân thủ.Ngoài ra,còn một số nguồn thu
khác như:bán phân ủ, bán hàng hoá tái sinh,tiền cước bao bì cho các sản phẩm
tái sinh hoặc sản phẩm độc hại
Thông qua những mô hình quản lý rác thải ở 2 nước Nhật Bản,
Singapore và thành phố Hà Nội chúng ta có thể rút ra những bài học kinh
nghiệm để từ đó có thể áp dụng những phương pháp quản lý thích hợp trong
công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam, trong đó có thành phố
Hải Dương.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
I.Tổng quan về thành phố HD
1. Điều kiện tự nhiên
Cùng với sự phát triển kinh tế, môi trường tự nhiên, cảnh quan của
thành phố Hải Dương đang bị tác động mạnh theo chiều hướng tiêu cực, biến
đổi sâu sắc nên những yếu tố tự nhiên- kinh tế- xã hội là những yếu tố có vai
trò rất quan trọng trong việc thu gom, xử lý và quản lý rác thải cũng như các
bãi thải đô thị.
1.1. Vị trí địa lý
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành phố Hải Dương là Thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương, nằm ở
trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, gới hạn trong khoảng 20
o
36’ đến 21
o
15’ vĩ độ
bắc, 105
o
53’đến 106
o
36’ kinh độ Đông.
Hải Dương là điểm trung chuyển giữa Thành phố cảng Hải Phòng và
thủ đô Hà Nội. Dọc theo quốc lộ 5, thành phố Hải Dương cách Hà Nội 57km
về phía Tây và cách Hải Phòng 45km về phía đông. Phía bắc của thành phố
có 20 km đường quốc lộ 18 chạy ra cảng Cái Lân. Đường 18 tạo điều kiện
giao luư hàng hoá từ nội địa vùng bắc bộ, từ tam giác phát triển kinh tế phía
bắc ra biển và giao luư với các nớc trong khu vực và thế giới, đồng thời tạo cơ
sở hạ tầng cho việc phát triển hành lang công nghiệp của thành phố.
1.2. Diện tích tự nhiên
Thành phố Hải Dương có diện tích tự nhiên là 1661km
2
, chiếm 2.18%
diện tích tự nhiên của tỉnh. Tiếp giáp 6 huyện, phía bắc huyện Nam Sách, phía
tây giáp huyện Cẩm Giàng, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ.
1.3. Địa hình
Thành phố Hải Dương nằm ở vị trí địa hình tương đối bằng phẳng, thấp
trũng, chỉ có 1 phần đồi núi thuộc huyện Chí Linh và Kinh Môn. Nhìn chung
địa hình Hải Dương thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, tất cả
hầu nh nghiêng hẳn theo hớng Tây Bắc- Đông Nam, riêng vùng đồng bằng độ
cao chênh lệch từ 0.4 đến 0.5km. Toàn bộ địa hình phân bố theo hướng dốc tự
nhiên về sông Thái Bình và sông Kẻ Sặt, địa hình bị chia cắt bởi ao, hồ, kênh
rạch tự nhiên và nhân tạo trong quá trình phát triển đô thị
1.4. Khí hậu
Thành phố Hải Dương thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa
rõ rệt. Mùa lạnh ít mưa, mùa nóng ma nhiều, độ ẩm cao. Nhiệt độ trung bình
hàng năm khoảng 23.4
0
C. Lợng mưa trung bình hàng năm là 84%.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mùa đông: Nhiệt độ trung bình tháng từ 16.1- 20.8
0
C
Mùa hè: Từ 23.1- 29.1
0
C
Thành phố Hải Dương có 2 hướng gió chính: Đông Bắc( xuất hiện từ
tháng 9 đến tháng 4 năm sau), gió Đông Nam( từ tháng 5 đến tháng 10)
1.5. Địa chất
Khu vực thành phố Hải Dương là vùng trầm tích đợc bồi tụ phù sa của hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Địa chất công trình: Cấu tạo địa tầng tại khu vực thành phố gồm:
+ Lớp mặt( khoảng 1m) là lớp á sét đến lớp sét(khoảng 0.7m)
+ Lớp á sét ( khoảng 1.3m)
+ Lớp bùn ( khoảng 2.2m)
+Lớp sét pha ( khoảng 6.5m)
+ Lớp cát pha, bùn lầy
Càng xuống sâu đất càng yếu, chỉ có khả năng xây dựng công trình thuận lợi
trong khoảng địa tầng dày 10m trở lại
- Về địa chất thuỷ văn: trong khu vực Thành Phố còn có nguồn nước ngầm
mạch nông lớn nhng chất lợng nớc kém, không có khả năng khai thác nước
ngầm mạch sâu trong phạm vi thành phố hiện nay.
2. Kinh tế- xã hội
2.1. Điều kiện để phát triển kinh tế- xã hội:
a. Tình hình dân số và xã hội
Thành Phố Hải Dương có 11 phường và 2 xã với tổng số dân là 1.7
triệu người, với tốc độ gia tăng dân số tự nhiên là 0.9% thấp hơn gia tăng dân
số tự nhiên của cả nước(1.2%). Với 92.99% dân cư sống trong nội thành và
7.11% sống ở ngoại thành tạo cho Hải Dương một nguồn lao động dồi dào.
25