Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.02 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

CAO ĐỨC THỊNH

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH
PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:
60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường, phịng Khoa học cơng nghệ & sau Đại học, các
Phòng ban chức năng khác của trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn
Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo TP. Cần Thơ, Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Thạnh, Ban Giám
Hiệu các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, THPT Thạnh An và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với quý Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, các Giáo sư,
Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong giảng dạy, trong


nghiên cứu khoa học và ln dành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong khóa học vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những sai
sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tác giả


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

HT

Hiệu trưởng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


CBQL

Cán bộ quản lý

HĐDH

Hoạt động dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin

PTDH

Phương tiện dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

CSVC

Cơ sở vật chất

x

Điểm trung bình của CBQL

y


Điểm trung bình của GV dạy Toán

s

Độ lệch chuẩn

NXB

Nhà xuất bản

ĐHSP

Đại học sư phạm

TB

Trung bình


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ mà khoa học – cơng nghệ có những bước phát
triển nhảy vọt, đưa lồi người sang kỷ nguyên công nghệ, thông tin và phát triển kinh tế tri thức.
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan khơng thể cưỡng lại được. Trong
hồn cảnh đó, Việt Nam có những thời cơ và thách thức lớn. Một trong những con đường để đưa đất
nước phát triển và hội nhập với thế giới thành cơng, đó là phát triển giáo dục và đào tạo.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản về phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền

vững”[10]. Giáo dục và đào tạo nước ta những năm qua đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Song chúng ta phải thừa nhận rằng: giáo dục
còn chậm đổi mới, chưa thích ứng nhanh với sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ. Điều này dẫn
đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, thách thức trên
còn đường hội nhập quốc tế.
Để khắc phục tình trạng trên và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đổi mới giáo dục là
vấn đề cấp thiết hiện nay. Đổi mới giáo dục trên tất cả các mặt: mục tiêu đào tạo, nội dung chương
trình, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới cơng tác quản lý hoạt động dạy học có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp trung học cơ sở (THCS) là cầu nối giữa tiểu học và
trung học phổ thông (THPT) tiếp tục thực hiện yêu cầu giáo dục cơ sở định hướng cho học sinh
(HS) học lên hoặc học nghề, vào đời tùy theo năng lực, điều kiện hoàn cảnh của HS, đồng thời đáp
ứng những đòi hỏi của xã hội. Cấp học này có vai trị quan trọng đến chất lượng học tập và quá trình
hình thành, phát triển nhân cách của HS, lứa tuổi THCS.
Mơn Tốn trong nhà trường THCS là công cụ để học tập những môn học khác và vận dụng
vào trong đời sống thực tế. Cùng với tri thức, mơn Tốn ở trường THCS cịn cung cấp cho HS
những kĩ năng tốn học. Ngồi ra, nó cịn góp phần phát triển nhân cách, năng lực trí tuệ, rèn luyện
những đức tính, phẩm chất của người lao động mới cho HS THCS.
Quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) ở trường THCS là một công việc khơng hề dễ đối với
nhà quản lý và cịn khó khăn hơn đối với việc quản lý HĐDH mơn Tốn. Do vậy, đổi mới và nâng
cao chất lượng quản lý giáo dục, nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý cũng như việc nhận thức đúng
về công tác quản lý HĐDH mơn Tốn của nhà quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
mơn Tốn ở cấp THCS.


Xuất phát từ những cơ sơ lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng
quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản
lý HĐDH mơn Tốn, đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH mơn Tốn ở

các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ được thực hiện như: quản lý nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém mơn Tốn,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của HS. Tuy nhiên, trong từng nội dung quản lý HĐDH
mơn Tốn vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, khi đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐDH mơn
Tốn ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ sẽ tạo cơ sở thực tiễn để đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học mơn Tốn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH mơn Toán ở các trường THCS
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ
5.3 Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Quan điểm tiếp cận hệ thống giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa quản
lý HĐDH mơn Tốn với quản lý các hoạt động sư phạm khác ở trường THCS cũng như xem công
tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó quản lý HĐDH mơn Tốn là một hệ thống con với
các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý HĐDH mơn Tốn.
6.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic



Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời
gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên
cứu đề tài, đồng thời trình bày cơng trình nghiên cứu theo một trình tự logic.
6.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Quan điểm tiếp cận thực tiễn giúp phát hiện những ưu điểm, mâu thuẫn, tồn tại trong công
tác quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, từ đó đề xuất được các biện
pháp phù hợp với thực tiễn các trường THCS thành phố Cần Thơ.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý luận từ sách, báo, tài liệu và
văn kiện, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý
dạy học môn Toán ở các trường THCS.
6.2.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
a). Mục đích điều tra:
Thu thập thơng tin, số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý HĐDH mơn Tốn và biện pháp quản
lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm minh chứng
cho giả thuyết khoa học.
b). Nội dung điều tra:
- Thực trạng HĐDH mơn Tốn và cơng tác quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất.
c). Mẫu nghiên cứu:
Điều tra cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) dạy Toán của 09 trường THCS trong huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp lấy ý kiến một số nhà quản lý có kinh nghiệm, lãnh
đạo và chuyên viên trong việc đề xuất các biện pháp mang tính đột phá, cấp bách trong việc nâng

cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở các trường THCS.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học là phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các dữ liệu
thu thập được.


7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tốn ở các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Trung học cơ sở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
- Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN TỐN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Tốn ở ngồi nước
- Như chúng ta đã biết tốn học có nguồn gốc thực tiễn. Số học ra đời trước hết do nhu cầu
đếm. Hình học phát sinh do sự cần thiết phải đo lại ruộng đất bên bờ sông Nin (Ai cập) sau những
trận lụt hàng năm. Khi nói đến nguồn gốc thực tiễn của Tốn học cũng cần nhấn mạnh cả nguồn gốc
thực tiễn của chính các quy luật của logic hình thức được sử dụng trong tốn học. Lênin viết:
“Những hình thức và quy luật logic không phải là cái vỏ trống rỗng mà là sự phản ánh thế giới

khách quan, thực tiễn của con người, được lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần, sẽ được củng cố vào ý
thức người ta dưới những hình thức của logic học”. [25]
- Theo Ăng ghen,“ Đối tượng của Tốn học thuần túy là những hình dạng khơng gian và
những quan hệ số lượng của thế giới khách quan”.[25]
- Trong HĐDH mơn Tốn cần có những mơ hình học tập sẽ giúp HS tiếp thu bài học nhanh
hơn, theo V.A.Stoff (Stoff 1966) thì mơ hình học Tốn nhất thiết phải có ba đặc trưng cơ bản; tính
đẳng cấu (mơ hình phản ánh đúng một cách đẳng cấu những thuộc tính nhất định nào đó của đối
tượng nghiên cứu mà những thuộc tính ấy là đối tượng nhận thức của học sinh), tính đơn giản (đơn
giản về mặt tri giác), tính khác với nguyên bản (để trong dạy học dễ dàng đạt được mục đích đề
ra).[25]
- Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội
ngũ GV.[40]
P.V.Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng.[40]
V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông
như phân công nhiệm vụ giữa Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định
người Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong cơng tác quản
lý nhà trường. Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.Xukhomlinxki nhấn
mạnh hoạt động dự giờ thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV. Ơng cho
rằng đó là địn bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV. [23], [40]
- Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học gắn liền với PPDH mơn
Tốn hiện nay là: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi
người học phải tích cực suy nghĩ. Địi hỏi học trị phải tập luyện, phải hình thành nề nếp, thói quen


học tập” và “học không biết chán, dạy không biết mỏi” [37]. Quan điểm của ông muốn mang lại
hiệu quả dạy học phải đề cao đến các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy
để lựa chọn được những PPDH theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy

nghĩ và sáng tạo của người học.
- J.A. Cômenxki (1592-1670) đã đưa ra những quan điểm về HĐDH mà chúng ta có thể vận
dụng trong HĐDH mơn Tốn. Theo ơng quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải
dựa vào sự vật hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên áp đặt, gị ép
người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn:
nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên
tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy học theo khả năng tiếp thu của HS (vừa sức); dạy
học phải thiết thực và dạy học theo nguyên tắc cá biệt. [37]
1.1.2. Vấn đề hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trong nước
- Ngồi HĐDH mơn Tốn được tổ chức trên lớp cịn có thể tổ chức những hoạt động thực
hành Tốn ngồi nhà trường như ở nhà máy, công xưởng, đồng ruộng, kể cả những hoạt động có
tính chất tập dượt nghiên cứu bao gồm cả các khâu đặt bài toán, xây dựng mơ hình, thu thập dữ liệu,
xử lí mơ hình để tìm lời giải, đối chiếu lời giải với thực tế để kiểm tra và điều chỉnh. [25]
- Đề cập đến phương tiện trực quan trong HĐDH mơn Tốn: “Phương tiện trực quan tượng
trưng là một hệ thống kí hiệu quy ước nhằm biểu diễn tính chất muốn nghiên cứu tách rời khỏi tất
cả các tính chất khác của đối tượng và hiện tượng”. [25]
- Theo tác giả Phạm Văn Hồn, trong cơng tác bồi dưỡng HS giỏi mơn Tốn cần bồi dưỡng
cho HS tác phong, phương pháp nghiên cứu và thói quen tự đọc sách. [25]
- Trong cơng tác dạy học, phụ đạo HS yếu kém mơn Tốn, theo tác giả Phạm Văn Hồn, thầy
giáo nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng
kiến thức. [25]
- Tài liệu “Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo; tài liệu “
Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang; tài liệu “Quản lý,
quản lý giáo dục tiếp cận từ những mơ hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo là những tài liệu mà trong
đó trình bày về khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục được tiếp cận từ những mơ
hình.
- Tài liệu “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” của GS.VS. Nguyễn Cảnh Tồn có đề cập đến việc
dạy học tính sáng tạo cho HS thơng qua mơn Tốn. Tài liệu “Phương pháp dạy học mơn Tốn” của
tác giả Nguyễn Bá Kim nói về nội dung của mơn Tốn, định hướng q trình dạy học tốn, phương
pháp dạy học mơn Toán.



- Nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý HĐDH nói riêng có các tác giả
như: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt…
- Các cơng trình khoa học trên với tầm vóc qui mơ về giá trị lý luận và thực tiễn được ứng
dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn trong phát triển sự nghiệp giáo dục nước nhà. Tuy nhiên
phần lớn các cơng trình trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về lý luận có tính chất tổng quan về
quản lý giáo dục, quản lý trường học, cịn về quản lý HĐDH mơn Toán ở trường THCS chưa được
đề cập nhiều.
- Trước yêu cầu bức xúc của thực tiễn ở các trường THCS là đổi mới cơng tác quản lý
HĐDH, trong đó có quản lý HĐDH mơn Tốn, nhiều học viên cao học quản lý giáo dục đã đi vào
nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THCS, THPT và đề xuất những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý HĐDH như:
“Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau” của tác
giả Nguyễn Quốc Thể, tỉnh Cà Mau.
“Thực trạng quản lý việc kiểm tra – đánh giá kết quả dạy học của Hiệu trưởng trường THCS,
Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Lê Hương, thành phố Cần Thơ.
“Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ở các trường THCS
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Hồng Bảo, thành phố Cần Thơ.
Từ các cơng trình nghiên cứu kể trên, chúng tơi nhận thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu
sâu về thực trạng quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ.
1.2. Lý luận về hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học mơn Tốn
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
HĐDH dùng ở đây được hiểu là dạy học trong nhà trường – một bộ phận của hoạt động giáo
dục tổng thể chứ khơng hàm ý nói đến dạy học nói chung (dạy học trong cuộc sống).
Khi xem xét HĐDH, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào hoạt động dạy
của thầy hoặc tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học hướng vào hoạt động học của trị
thì trọng tâm của HĐDH được đặt vào hoạt động học của HS chứ khơng phải vào hoạt động dạy của

GV. Nói cách khác, GV là người tạo ra việc học, gợi cho HS khám phá và tạo dựng kiến thức, tạo ra
các môi trường học tập mạnh mẽ; nâng cao chất lượng học tập, v.v…
Kiểu dạy học truyền thống ở nhà trường Việt Nam thường tiếp cận dạy học hướng vào hoạt
động dạy của GV hơn là hướng vào hoạt động học của HS nên có nhiều hạn chế trong việc phát huy
tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS. Theo cách tiếp cận hiện đại, dạy học ở nhà trường Việt Nam
đã và đang dịch chuyển dần sang cách tiếp cận hướng vào hoạt động học của HS bằng cách ứng


dụng các hướng dạy học gia tăng tính tích cực, độc lập và sáng tạo của người học trong quá trình
tìm tịi, khám phá tri thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Như vậy, HĐDH là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS, trong
đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan
khoa học và những phẩm chất của nhân cách. [22]
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của HĐDH như sau:
- Dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của người học.
Trong đó, Dạy (GV) giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc đẩy học và làm cho học
thành công; Học (người học) giữ vai trị chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo.
- Hai hoạt động Dạy và Học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn nhau.
- Hai hoạt động Dạy và Học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
Nếu tiếp cận dạy học như là một q trình, khơng chỉ nói đến thời gian, khơng gian HĐDH
diễn ra, mà chủ yếu muốn nói đến logic của HĐDH bao gồm một chuỗi những hành động của GV
và HS phối hợp, thống nhất với nhau, được sắp xếp và thay đổi theo một trình tự phù hợp với logic
khoa học và nhận thức của HS nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Nếu tiếp cận dạy học
như là một hoạt động là tiếp cận dạy học dưới góc độ hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất của
GV và HS.

1.2.1.2. Hoạt động dạy học mơn Tốn
HĐDH mơn Tốn là hoạt động GV tổ chức, hướng dẫn, điều khiển học sinh tự mình chiếm
lĩnh những kiến thức, kĩ năng cơ bản của Tốn học và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái

độ học tập ở HS. Các HĐDH mơn Tốn được thực hiện trong q trình hình thành kiến thức toán
học hoặc vận dụng nội dung kiến thức đó. HĐDH mơn Tốn ở trường THCS thường liên quan đến
các dạng hoạt động sau:
- Nhận dạng và thể hiện: một phương pháp, một quy tắc, một định lí,…
- Những hoạt động toán học phức hợp: định nghĩa, chứng minh, giải tốn quỹ tích, giải tốn
dựng hình,…
- Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong tốn học: lật ngược vấn đề, xét tính giải được, phân
chia trường hợp,…
- Những hoạt động trí tuệ chung: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt
hóa,…
- Những hoạt động ngơn ngữ: khi yêu cầu HS phát biểu một tính chất, giải thích một định
nghĩa, trình bày lời giải một bài tốn,…


1.2.2. Vị trí, vai trị của mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở
Ở trường THCS, mơn Tốn giữ một vị trí hết sức quan trọng:
- Mơn Tốn là mơn học cơng cụ: do tính trừu tượng cao độ, Tốn học có tính thực tiễn phổ
dụng. Những tri thức và kĩ năng toán học cùng với những phương pháp làm việc trong tốn học trở
thành cơng cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa
học khác nhau, là công cụ để tiến hành những hoạt động trong đời sống thực tế và vì vậy là một
thành phần khơng thể thiếu của nền văn hóa phổ thơng của con người mới. Chẳng hạn, kiến thức về
tương quan tỉ lệ thuận y = kx là công cụ để nghiên cứu rất nhiều hiện tượng trong những lĩnh vực rất
khác nhau. Cùng với tri thức, mơn Tốn ở trường THCS cịn cung cấp cho HS những kĩ năng tốn
học như kĩ năng tính tốn, vẽ hình, kĩ năng đọc và vẽ biểu đồ, kĩ năng đo đạc, ước lượng, kĩ năng sử
dụng những dụng cụ tốn học và máy tính điện tử. Mơn Tốn cịn giúp HS hình thành và phát triển
những phương pháp, phương thức tư duy và hoạt động như toán học hóa tình huống thực tế, thực
hiện và xây dựng thuật toán, phát hiện và giải quyết vấn đề. Những kĩ năng này rất cần cho người
lao động trong thời đại mới.
- Mơn Tốn ở trường THCS cịn góp phần phát triển nhân cách: ngoài việc cung cấp cho HS
những kiến thức và kĩ năng Tốn học cần thiết, mơn Tốn cịn có tác dụng góp phần phát triển năng

lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái qt hóa, rèn luyện những đức tính,
phẩm chất của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán, tính
sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ.
Chương trình Tốn THCS u cầu HS đạt được cụ thể về kiến thức, kĩ năng và thái độ sau:
- Kiến thức, phương pháp tốn học phổ thơng :
+ Những kiến thức mở đầu về số (từ số tự nhiên đến số thực), về biến đổi đại số, về phương
trình bậc nhất và phương trình bậc hai, về hệ phương trình và bất phương trình bậc nhất, về một số
hàm số và đồ thị đơn giản.
+ Một số hiểu biết ban đầu về thống kê.
+ Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng: quan hệ vng góc và song song, quan hệ
bằng nhau và đồng dạng, quan hệ giữa các yếu tố của lượng giác, một số vật thể trong không gian.
+ Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp toán học: dự đoán và chứng minh, quy
nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp…
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng: tính tốn, sử dụng bảng số, máy tính bỏ túi, thực hiện
các phép biến đổi biểu thức, giải phương trình và bất phương trình bậc nhất một ẩn, giải phương
trình bậc hai một ẩn, giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, vẽ hình, đo đạc, ước lượng. Bước đầu
hình thành khả năng vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và các môn học khác.


- Rèn luyện khả năng suy luận hợp lí và hợp lơgic, khả năng quan sát, dự đốn, phát triển trí
tưởng tượng khơng gian. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ chính xác, bồi dưỡng các phẩm chất
tư duy như linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác
ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác.
HĐDH mơn Tốn ở trường THCS có vai trị quan trọng:
- Truyền thụ tri thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, hiện đại sát thực tiễn
Việt Nam theo tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp; đồng thời trau dồi cho HS khả năng vận dụng
những hiểu biết tốn học vào việc học tập các mơn học khác, vào đời sống lao động sản xuất, chiến
đấu và tạo tiềm lực tiếp thu khoa học kĩ thuật.
- Phát triển năng lực trí tuệ chung như: tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng, tư duy logic và
tư duy biện chứng, rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát…, các

phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo v.v…
- Giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và thẩm mĩ. Thơng qua HĐDH mơn Tốn
góp phần bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, rèn luyện cho HS phẩm chất của
người lao động mới đó là: làm việc có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp, có kiểm tra, tính cẩn
thận, chính xác, kỷ luật, tiết kiệm, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có óc thẩm mĩ, có sức khỏe, dũng
cảm bảo vệ chân lí, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Bảo đảm chất lượng phổ cập giúp cho HS có kiến thức tốn học phổ thơng, bất kể sau này
họ làm nghề gì và hoạt động trong lĩnh vực nào. Đồng thời chú trọng phát hiện và bồi dưỡng một số
học sinh có năng khiếu, tài năng về tốn để góp phần xây dựng nền khoa học kĩ thuật và nền Toán
học Việt Nam, mau chóng rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước tiên tiến.
- Bên cạnh đó, HĐDH mơn Tốn ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu dạy học mơn
Tốn phổ thơng trung học nói chung và THCS nói riêng.
- HĐDH mơn Tốn ở trường THCS tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ sở của những môn
học khác với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lượng nội dung lớn và phức tạp
hơn, hệ thống hơn ở bậc tiểu học, đáp ứng nhu cầu giáo dục toàn diện.

1.2.3. Đặc điểm hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở
HĐDH mơn Tốn là hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV Tốn và hoạt động học mơn
Tốn của HS. Trong đó, hoạt động dạy của GV Tốn giữ vai trò chủ đạo, truyền thụ, tổ chức, điều
khiển, hướng đến hoạt động học mơn Tốn của HS, thúc đẩy và làm cho việc học mơn Tốn của HS
thành công. Nhờ hoạt động dạy của GV mà HS được tiếp xúc, giao lưu, tham gia vào các hoạt động
học tập như thảo luận nhóm, thực hành, áp dụng các bài tốn vào thực tế... Điều đó góp phần mở
rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của HS. Đồng thời GV cũng đòi hỏi HS phải nhanh nhẹn, khéo léo


cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động học tập của mình để thích ứng với từng nội dung
bài học. Trong trường hợp đó, HS THCS đặc biệt là HS đầu cấp học sẽ gặp những khó khăn nhất
định địi hỏi người GV phải tính đến để giúp HS tìm cách khắc phục. Vì lứa tuổi học sinh THCS là
lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi có những thay đổi đột biến về tâm sinh lý. Điều đó có liên quan đến việc
xây dựng lại một cách cơ bản hoạt động dạy phù hợp với tâm lý của HS. Vì vậy địi hỏi người GV

phải có những điều chỉnh mang tính chất quyết định trong hoạt động dạy, nếu vẫn áp dụng những
hình thức và PPDH như ở bậc tiểu học cho bậc học này sẽ dẫn đến việc trẻ tỏ ra khơng bằng lịng
dưới nhiều biểu hiện khác nhau.
Hoạt động học mơn Tốn của HS giữ vai trị chủ động, lĩnh hội, tự giác, tích cực, độc lập và
sáng tạo nhằm lĩnh hội những kiến thức toán học cơ bản, hình thành kĩ năng và thái độ tương ứng,
tạo lập những phẩm chất nhân cách. Hoạt động học mơn Tốn của HS THCS diễn ra ở trình độ cao
hơn, phong phú hơn, hoàn thiện hơn, biểu hiện ở những nội dung sau:
+ Động cơ học tập mơn Tốn của HS THCS rất phong phú, đa dạng, nhưng chưa bền vững,
nhiều khi còn thể hiện mâu thuẫn. Đối với các em HS ở trường THCS học Tốn là khó, nó địi hỏi
HS cần phải nắm vững kiến thức có hệ thống, làm nhiều bài tập nhưng đa số các em thường ít chú ý
tới vấn đề này hoặc có biết nhưng lười học, không chịu làm nhiều bài tập.
+ Thái độ học tập của HS THCS đối với môn Toán cũng rất khác nhau. Các em đều ý thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của mơn Tốn, nhưng thái độ rất khác nhau: có em tích cực, có
trách nhiệm cao, có em rất lười biếng, thờ ơ …
+ Phương thức học tập mơn Tốn của HS THCS có những nét khác biệt so với HS tiểu học.
Ở THCS hoạt động học tập mơn Tốn diễn ra theo phương thức học và hành, học – hành gắn với
nhau qua đó để hình thành các kỹ năng cần thiết.
+ Nội dung học tập mơn Tốn ở THCS được mở rộng và chuyên sâu hơn. Bởi vì, THCS là
cấp học có tính lý luận gắn với thực hành theo từng mơn học, có tính chun sâu, từng bước HS
nắm được những khái niệm khoa học và nhận thức được các quy luật về tự nhiên, xã hội và con
người.
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học mơn Tốn của HS tồn tại trong sự thống nhất và
tương tác lẫn nhau, cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học mơn Tốn.
Tóm lại, từ những đặc điểm nêu trên cho thấy hoạt động dạy của GV và hoạt động học mơn
Tốn của HS ở trường THCS có những nét riêng, do vậy HĐDH mơn Tốn cũng phải chú ý đến
những nét riêng đó và mang nét đặc trưng của cấp học trong dạy học mơn Tốn ở trường THCS.
1.2.4. Vấn đề đổi mới các yếu tố của hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Trung học
cơ sở
1.2.4.1. Về mục tiêu dạy học mơn Tốn



a) Mục tiêu chung mơn Tốn
- Mục tiêu chung của dạy học mơn Tốn hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học
THCS, đó là: HS có trình độ học vấn THCS; hiểu biết ban đầu về kĩ thuật – hướng nghiệp (để có thể
phân luồng: học tiếp phổ thông, kĩ thuật, hướng nghiệp hoặc đi vào cuộc sống). Mục tiêu giáo dục
cấp THCS đã được mở rộng, nhấn mạnh tính tồn diện: “ Dạy chữ - dạy người – dạy nghề”. Các
kiến thức và kĩ năng thực hành được củng cố để tạo ra bốn năng lực chủ yếu sau: “Năng lực hành
động; Năng lực thích ứng; Năng lực cùng sống và làm việc; Năng lực tự khẳng định mình”. Phù hợp
với bốn trụ cột giáo dục thế giới thế kỉ XXI: “Học để biết; học để làm việc; học để làm người; học
để hòa nhập”. Bốn trụ cột này phải dựa trên nền tảng, cũng là hai đặc trưng cơ bản – mới của giáo
dục thế kỉ XXI: “học tập suốt đời và xã hội học tập”.
- Mục tiêu của mơn Tốn trong chương trình dạy học ở cấp THCS là cung cấp cho HS một
hệ thống kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, hiện đại, thiết thực, sát với
thực tế; góp phần phát triển năng lực trí tuệ, tư duy trừu tượng, tư duy logic và ngơn ngữ chính xác,
đồng thời rèn luyện các phẩm chất của tư duy như tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính sáng tạo; góp
phần hình thành và phát triển các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động mới.
b) Mục tiêu của bài học mơn Tốn
Mục tiêu bài học của mơn Tốn ở cấp THCS thay đổi theo các u cầu:
- Mục tiêu đề ra cho HS; yêu cầu HS thực hiện; HS đạt được mục tiêu đề ra (thầy chỉ đạo, tổ
chức, hướng dẫn, giúp đỡ).
- Mục tiêu cần phải cụ thể về nội dung và mức độ phải đạt được, khả năng tự thực hiện, phối
hợp thành thạo các động tác, giao tiếp, hành vi ngôn ngữ:
+ Kiến thức: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
+ Kĩ năng: làm được, thơng thạo.
+ Thái độ (tình cảm): tiếp nhận, phản ứng, đánh giá, sắp xếp, tổ chức giá trị, trở thành tính
cách.
1.2.4.2. Về nội dung chương trình dạy học mơn Tốn
- Chương trình dạy học mơn Toán phải thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm kết nối
mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung, phương pháp, PTDH, tiến trình giờ học (tổ chức giờ
học) và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS.

- Nội dung dựa trên cơ sở một chương trình chuẩn và đảm bảo tính phổ thơng, tồn diện,
hướng nghiệp.
- Nội dung chương trình mơn Tốn đảm bảo cơ bản, tinh giản, thiết thực và cập nhật với sự
phát triển của khoa học - công nghệ, kĩ thuật – xã hội.
- Tiến kịp trình độ chung các nước trong khu vực và thế giới.


- Giảm tính lý thuyết hàn lâm, kinh viện, giảm nhẹ yêu cầu về tuyệt đối chính xác khoa hoc,
cầu tồn trong q trình hình thành khái niệm mới và khó.
- Tăng tính thực tiễn, thực hành, hình thành khái niệm thông qua sử dụng thiết bị dạy học
một cách hợp lí.
- Đảm bảo vừa sức, khả thi. Thực hiện được yêu cầu về giảm tải: tích hợp các nội dung phù
hợp, lược bỏ nội dung trùng nhau.
- Giảm số tiết trên lớp, tăng thời gian tự học và ngoại khóa.
1.2.4.3. Về phương pháp dạy học mơn Tốn
- Phương pháp dạy học (PPDH) mơn Tốn đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS, tận dụng
được công nghệ mới nhất; Khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có
sẵn, phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin; Tăng cường học
tập cá thể phối hợp với hợp tác…
- Theo hướng đổi mới nói trên, nên quan tâm tới một số PPDH tích cực trong mơn Tốn dưới
đây:
+ Dạy học vấn đáp, đàm thoại
Vấn đáp, đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có
thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học mơn Tốn. Phương
pháp này là tăng cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin,
khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó, địi hỏi GV phải xây dựng
được hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trị
chức năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự hỏi. GV cũng cần

dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động thay đổi hình thức, cách thức, mức độ hỏi,
có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh đơn điệu, nhàm chán, nặng nề, bế tắc; tạo hứng thú học tập
của HS và tăng tính hấp dẫn của giờ học mơn Tốn. Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải
thích – minh họa và vấn đáp tìm tịi.
+ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học mơn Tốn, vừa giúp HS nắm được tri
thức mới, vừa giúp HS nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực
sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các tình huống có vấn
đề. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH mơn Tốn, nó địi
hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức q trình dạy học mơn Tốn trong mối quan hệ thống
nhất với PPDH mơn Tốn.


Vấn đề cốt yếu của phương pháp là thông qua quá trình gợi ý, dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định,
GV tạo điều kiện cho HS tranh luận, tìm tịi, phát hiện vấn đề thơng qua các tình huống có vấn đề.
Các tình huống này có thể do GV chủ động xây dựng, cũng có thể do logic kiến thức của bài học
mơn Tốn tạo nên. Cần trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều kiện cho
HS thảo luận, tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể khơng đúng hoặc khác
với sự chuẩn bị của GV), giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
+ Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ,
mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì. Bài học trở thành q trình học hỏi lẫn nhau khơng phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ
GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy
phương pháp này cịn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian
giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy
tích cực của HS phải được phát huy và quan trọng là phương pháp này rèn luyện năng lực hợp tác
giữa các thành viên. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phịng lạm dụng, cho rằng tổ chức

hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH mơn Tốn, hoạt động nhóm càng
nhiều thì chứng tỏ PPDH mơn Tốn càng đổi mới…
1.2.4.4. Về phương tiện dạy học mơn Tốn
- Các phương tiện dạy học (PTDH) khác nhau có những chức năng sư phạm khác nhau
nhưng hỗ trợ lẫn nhau, nếu được sử dụng đúng đắn thì hiệu quả dạy học có thể được nâng cao rõ rệt.
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trong q trình dạy học mơn Tốn cần quan tâm đến các
PTDH sau đây:
+ Phim chiếu để giảng bài mơn Tốn với đèn chiếu Overhead.
+ Phần mềm hỗ trợ bài giảng, minh họa trên lớp với LCD – projector (máy chiếu tinh thể
lỏng) hay còn gọi là video – projector.
+ Phần mềm dạy học mơn Tốn giúp HS học trên lớp và ở nhà như: GEOMETRIS,
SKETCHAPD, MAPLE…
+ Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
+ Sử dụng mạng Internet để dạy học toán.
- Dạy học mơn Tốn với PTDH hiện đại trên sẽ có các ưu thế sau:
+ GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.


+ Các phần mềm dạy học mơn Tốn có thể hỗ trợ cho GV, tăng tính năng động cho người
học, cho phép HS học theo khả năng.
+ Các PTDH hiện đại sẽ tạo ra khả năng để GV trình bày bài dạy mơn Tốn sinh động hơn.
+ Các PTDH sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những phần khó giảng,
những khái niệm phức tạp của mơn Tốn.
1.2.4.5. Về hình thức tổ chức dạy học mơn Tốn
- Tổ chức giờ học tốn: cần hiểu mục tiêu là để đổi mới PPDH mơn Tốn, tạo điều kiện tốt
nhất để HS phát huy được tính tích cực, chủ động trong tiếp thu bài giảng, huy động được mọi HS
làm việc, đánh giá được khả năng làm việc, tích cực làm việc cũng như kết quả của từng HS. Tuy
nhiên khơng nên máy móc, các tiết tốn nào cũng đủ mọi cách tổ chức: phiếu học tập, học theo
nhóm…
- Về hình thức học tập mơn Tốn: cả lớp hoạt động; hoạt động theo nhóm; học theo cặp; học

cá nhân và tự nghiên cứu.
- Tạo điều kiện tốt nhất để trong giờ học tốn HS khơng chỉ trả lời, tranh luận với GV, mà
còn được trao đổi, tranh luận với bạn học để tìm ra chân lí (khơng gị ép).
- Điều quan trọng là xây dựng kế hoạch bài dạy mơn Tốn, trong đó có hệ thống câu hỏi –
bài tập và lựa chọn cách kiểm tra, đánh giá kết quả HS nhằm kích thích tính chủ động, sáng tạo.
1.2.4.6. Về kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học mơn Tốn
Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học mơn Tốn là một nội dung cần thiết trong q trình dạy
học. Kết quả học tập mơn Tốn của HS là cơ sở phản ánh chất lượng dạy học mơn Tốn của GV.
Trên những cơ sở đó quản lý cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của HS cần chú
ý rằng hình thức kiểm tra có thể khác nhau, song đều phụ thuộc vào các yếu tố của q trình dạy
học mơn Tốn, đó là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
mơn Tốn. Do đó, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của HS phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của HS phải căn cứ vào mục đích dạy học
mơn Tốn mà HS đạt được ở mức độ nào. Đồng thời căn cứ vào kết quả học tập mơn Tốn của HS
để có thể đánh giá được hiệu quả dạy học mơn Tốn của GV.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với đặc trưng nội dung, chương trình của mơn Tốn.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của HS phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về
đối tượng HS, về CSVC, PTDH.
- Kết quả học tập toán của HS phải được thể hiện ở mức độ nhận thức (nhận biết, thơng hiểu,
vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá) của HS đạt được qua bài làm.


- Đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của HS phải dựa trên mức tối thiểu (còn gọi là chuẩn)
cần đạt theo mục tiêu mơn Tốn về những kiến thức, kỹ năng và thái độ cơ bản được cụ thể hố
trong mơn Tốn.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn phải thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo
tính cơng bằng, khách quan, chính xác và toàn diện đúng theo nguyên tắc đánh giá xếp loại của Bộ
giáo dục và đào tạo quy định.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS nhằm tác động trực tiếp

đến GV Toán để họ thực hiện đầy đủ và khoa học, qua đó xác định được mức độ chất lượng học tập
tốn của HS và năng lực dạy học mơn Tốn của GV, thấy được những vấn đề cần quan tâm chỉ đạo
và đầu tư.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học môn Toán
1.3.1.1. Quản lý hoạt động dạy học
a) Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai q trình tích hợp vào nhau: q trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp
xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì
phát triển khơng bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và ngược lại, nhằm duy trì cho hệ ở thế
cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mơi trường tương tác giữa các
nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và
ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [24].
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [33].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục
tiêu dự kiến” [32].
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [13].
"Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp
tốt nhất và rẻ nhất" [16].


Từ những định nghĩa trên ta có những nhận xét sau đây:

- Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức. Tổ chức là nền của quản lý.
- Cốt lõi của quản lý là những tác động có ý thức (có mục đích, có định hướng, có ngun
tắc) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Điều đó chính xác là được xem người quản lý phải
làm gì? Về cơ bản quản lý có bốn chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Thông tin rất cần cho quản lý. Khơng có thơng tin khơng thể tiến hành quản lý. Bởi vậy:
“Thông tin là một chức năng đặc biệt, chức năng trung tâm cùng với bốn chức năng quản lý đã nêu
trên - nó là một trong những yêu cầu cốt lõi của hoạt động quản lý” [36].

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng của xã hội lồi
người. Nhờ có quản lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức (các thành viên của tổ
chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với người quản lý). Từ
đó mới có thể đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản lý cịn có tác dụng định hướng
sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức
vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của cá nhân trong tổ
chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng
cách kích thích, đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
Đối tượng
quản lý

Khách thể
quản lý


Sơ đồ 2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý
b) Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình cơng lập, dân
lập và tư thục. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Khái niệm quản lý
trường học đã được các nhà khoa học, nhà giáo giải thích như sau:
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của
quản lý vĩ mô: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập
thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối
ưu tới việc hình thành những mục tiêu dự kiến [24].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [18].
Hiệu trưởng (HT) là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy,
quản lý nhà trường cịn là sự quản lý của HT đối với toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ
chức và những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của trường để đạt được mục tiêu giáo dục và
đào tạo HS ở từng loại hình trường.
Như vậy, quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường THCS nói riêng thực chất là quản
lý HĐDH và giáo dục, đó chính là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến đến mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở đó, HT nhà trường phải biết mình quản lý hoạt động ở

cấp độ nào, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu.
c) Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia hỗ trợ phối hợp,
huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS… nhằm huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng, mục tiêu và chất lượng đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Quản lý
HĐDH là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý, người dạy và người học). Cụ thể:
- Chủ thể quản lý HĐDH tác động đến người dạy và người học thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho
dạy học.


- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá HĐDH, tự tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy
của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả
dạy của mình và kết quả học của người học.
- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học của
mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý và của
người dạy trực tiếp.
Như vậy, trong quản lý HĐDH đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người dạy và người
học.
1.3.1.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Tốn
Quản lý HĐDH mơn Tốn khơng chỉ đơn thuần là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của
đội ngũ GV dạy tốn trong nhà trường mà cịn là những công việc cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch dạy học mơn Tốn và tổ chức, chỉ đạo thực hiện sau khi kế hoạch đã
được tổ toán thảo luận, đóng góp ý kiến hồn thành xong.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai cho GV dạy toán về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
PTDH, tổ chức dạy và học, đánh giá kết quả dạy và học mơn Tốn ở trường THCS.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH và ứng
dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT) trong dạy học mơn Tốn .
- Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tốn như: thực hiện quy chế chun mơn; đánh

giá, xếp loại kết quả học tập của HS đúng theo quy chế; việc đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT
trong dạy học mơn Tốn; cơng tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém.
1.3.2. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng ở trường Trung học cơ sở
Hoạt động quản lí là một chuỗi công việc kế tiếp nhau, đã được tách riêng từng việc trên cơ
sở chun mơn hóa, đó là các chức năng quản lí. Đối với bất kì đối tượng quản lí nào, ở cấp độ quản
lí nào cũng phải thực hiện những chức năng quản lí chung. Hệ thống chức năng quản lý bao gồm: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Các chức năng được thực hiện kế tiếp nhau thành một chu
trình khép kín. Cũng cần lưu ý, trong thực tiễn công tác quản lí, các chức năng thường lồng vào
nhau, khơng thể tách biệt hoàn toàn về mặt thời gian và thứ tự.
- Chức năng kế hoạch hóa bao gồm các cơng việc: thu thập và xử lí thơng tin để tìm ra những
căn cứ của kế hoạch; xác định mục tiêu và phân hạng các ưu tiên; tìm tịi và lựa chọn các biện pháp,
các phương án thực hiện mục tiêu; soạn thảo kế hoạch, thông qua kế hoạch và truyền đạt kế hoạch
đến người thực hiện. Sau khi xây dựng xong kế hoạch thì người quản lí bắt tay vào việc tổ chức
thực hiện kế hoạch.
- Chức năng tổ chức bao gồm các phần việc: xây dựng cơ cấu bộ máy; quy định chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ, quan hệ của từng bộ phận; lựa chọn và phân công cán bộ sao cho công việc


thích hợp với năng lực và phẩm chất từng người; chuẩn bị để cung ứng kịp thời các điều kiện vật
chất, tài chính và tinh thần cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch; khai thác mọi tiềm lực cho
việc thực hiện thắng lợi kế hoạch…
- Chức năng chỉ đạo bao gồm các phần việc: ra lệnh cho các bộ phận, cá nhân thực hiện các
nhiệm vụ công tác; hướng dẫn cách làm; điều hịa phối hợp cơng tác giữa các bộ phận, các cá nhân;
kích thích tập thể và cá nhân thi đua làm tốt công việc được phân công; bồi dưỡng cán bộ, giáo
viên…
- Chức năng kiểm tra thực hiện mối liên hệ ngược trong quá trình quản lí: thu thập phân tích
đánh giá tình hình diễn biến và kết quả của các công việc; phát hiện sai lệch và sửa chữa kịp thời
nhằm đảm bảo mọi mục tiêu đều được thực hiện đầy đủ và chính xác.
- Trong chu trình quản lí, ngồi bốn chức năng trên, cịn một chức năng quan trọng nữa, đó là
chức năng thông tin. Thông tin là nền tảng của quản lí. Quản lí có thơng tin hai chiều: từ trên xuống,

từ dưới lên. Thông tin xen lẫn trong tất cả các chức năng khác và cũng cần cho tất cả các chức năng
đó. Thơng tin là những tư liệu, số liệu đã được chọn lọc, xử lí để sử dụng cho một mục đích nhất
định. Người hiệu trưởng phải tổ chức hệ thống thông tin trong trường học sao cho thường xuyên
nắm được kịp thời, chính xác, đầy đủ về diễn biến và kết quả của mọi hoạt động trong trường, trước
hết là diễn biến và kết quả của việc dạy và học. Phải tổ chức tốt việc thu thập, xử lí, truyền đạt và
lưu trữ thơng tin.
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở
1.3.3.1. Quản lý kế hoạch, chương trình dạy học mơn Tốn
Kế hoạch dạy học mơn Tốn của mỗi GV phải dựa trên việc xác định mục tiêu dạy học mơn
Tốn trong năm học, cụ thể là chỉ tiêu của từng lớp mà họ được giao phụ trách dạy. Điều này phải
dựa trên trình độ năng lực dạy học của GV và kết quả khảo sát chất lượng mơn Tốn ở các lớp học
mà họ được giao từ đầu năm.
CBQL giúp GV dạy mơn Tốn xác định đúng chất lượng HS đối với mơn Tốn đầu năm,
cùng với GV xây dựng chỉ tiêu năm học cho từng khối lớp. Quan trọng hơn, CBQL cùng với GV
dạy mơn Tốn tìm ra các biện pháp để giúp đạt được chỉ tiêu đã xây dựng cho từng lớp, khối lớp
trong năm học.
Chương trình dạy học mơn Tốn phải thể hiện mục tiêu, quan điểm, chuẩn kiến thức, kỹ
năng, gợi ý cần thiết về phương pháp, PTDH mơn Tốn và kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn
Tốn của HS. Quản lý chương trình dạy học mơn Tốn là nhiệm vụ của CBQL. HĐDH mơn Tốn
phải thực hiện theo đúng u cầu tiến độ chương trình. CBQL phải điều khiển HĐDH mơn Tốn
theo u cầu, nội dung và hướng dẫn của chương trình mơn Tốn.


Trong quá trình quản lý kế hoạch, chương trình dạy học mơn Tốn, CBQL cần huy động các
thành viên trong bộ máy quản lý nhà trường, phân công, theo dõi nắm tình hình thực hiện kế hoạch,
chương trình hàng tuần, hàng tháng thông qua kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài, dự giờ, thời khóa
biểu…Điều quan trọng là phải tiến hành phân tích các thơng tin thu được, để có thể đánh giá được
việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học mơn Tốn sau những lần tổng hợp theo dõi định kỳ
tuần, tháng. Từ đó có thể đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp, giúp GV thực hiện đúng và đủ
chương trình, kế hoạch dạy học mơn Tốn theo quy định.

1.3.3.2. Quản lý phân cơng dạy học mơn Tốn
Năng lực chun mơn của từng GV chính là căn cứ quan trọng nhất để phân công dạy học
mơn Tốn. Do đó, khi phân cơng dạy học mơn Toán cho GV, người CBQL nên xem xét năng lực
thực tế của từng người, cũng như triển vọng phát triển và những hạn chế của GV, để có sự lựa chọn
phù hợp.
CBQL cần xác định các hình thức phân cơng dạy học mơn Tốn: chun dạy một khối lớp
trong nhiều năm hay dạy mỗi năm một khối lớp hoặc mỗi năm dạy nhiều khối lớp. Bên cạnh đó, cần
định ra chuẩn phân cơng dạy học mơn Tốn phù hợp đó là: u cầu của HĐDH mơn Tốn, năng lực
và sở trường, thâm niên nghề nghiệp, hồn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân cũng như nguồn
đào tạo.
Quản lý việc phân cơng dạy học mơn Tốn bằng cách xây dựng qui trình phân cơng và biện
pháp thích hợp đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ :
+ Hiệu trưởng thống nhất với phó hiệu trưởng chun mơn về mục đích, u cầu và chuẩn
phân cơng giảng dạy mơn Tốn…
+ Hiệu trưởng phổ biến mục đích yêu cầu, chuẩn, dự kiến phương hướng phân cơng, qui
trình phân cơng trong Hội đồng sư phạm. Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng dự kiến trước việc
phân công căn cứ vào thực lực đội ngũ GV Toán và yêu cầu thực tế của nhà trường.
+ Thảo luận dự kiến phân cơng dạy học mơn Tốn trong Hội nghị liên tịch mở rộng của
trường, hướng dẫn tổ trưởng tổ chức thảo luận trong tổ và giải thích, thuyết phục, điều chỉnh nếu
cần thiết.
+ Hiệu trưởng ra quyết định phân công và ghi vào sổ phân công, kết hợp phân công các mặt
hoạt động khác để cân đối lao động của GV.
+ Xem xét lại để kịp thời điều chỉnh sự phân công cho hợp lý hơn trong q trình quản lý
HĐDH mơn Tốn .
1.3.3.3. Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy mơn Tốn
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Khâu thầy giáo tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp và các
hoạt động giáo dục là khâu quan trọng số một trong quy trình lao động sư phạm. Việc tự chuẩn bị


của GV trong khâu lao động trí óc độc lập, GV có thể tự quyết định thực hiện nó ở nhà hay ở

trường, tức là nơi có các điều kiện làm việc thuận lợi nhất. Cần rèn luyện cho GV phong cách làm
việc có hệ thống trong khâu tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục.”[26]
Để chuẩn bị cho một tiết lên lớp có chất lượng tốt, người GV cần làm tốt khâu xây dựng kế
hoạch dạy học cho cả năm học và từng học kỳ, dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ chương trình dạy học
mà Bộ GD&ĐT ấn định, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trình độ của HS qua khảo sát chất
lượng đầu năm. Khi xây dựng kế hoạch dạy học cần tính đến các yếu tố về CSVC phục vụ dạy học
như: PTDH, mơ hình học tập tốn, thư viện và các điều kiện khác. Ngồi ra, GV cịn xem xét khả
năng của mình về tự chuẩn bị đồ dùng dạy học và lường hết những khó khăn có thể xảy ra trong q
trình dạy học. Từ đó lựa chọn những PPDH, hình thức lên lớp, biện pháp tổ chức, quản lý giờ học
có hiệu quả nhất.
“Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp”. Bài soạn là bản thiết kế
cụ thể cho giờ lên lớp, nó phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, PPDH và hình thức tổ chức lớp học.
Cấu trúc chương trình của mơn Tốn bao gồm nhiều loại bài như: bài học kiến thức mới, bài tập, bài
ôn tập, bài đọc thêm. Khi soạn bài, GV cần xác định rõ mục đích yêu cầu cho từng loại bài để lựa
chọn phương pháp và hình thức tổ chức lớp học phù hợp.
Để quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy mơn Tốn, CBQL phải chú ý đến một số công
việc sau:
- Hướng dẫn những qui định và yêu cầu về việc soạn bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học.
- Quản lý việc lập kế hoạch dạy học môn Tốn của GV thơng qua xác định mục tiêu bài dạy,
chuẩn bị của GV và HS, tổ chức các HĐDH, hướng dẫn các hoạt động tiếp nối…
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách và giáo án theo định kì, kiểm tra việc thực hiện phân phối chương
trình, kiểm tra lịch báo giảng. Việc kiểm tra này có thể tiến hành thường xuyên theo lịch định trước
hoặc có thể đột xuất. Kiểm tra luôn gắn liền với việc nhận xét, đánh giá và có những biện pháp điều
chỉnh, để tạo lập một nề nếp tốt.
1.3.3.4. Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy mơn Tốn
Việc thực hiện kế hoạch bài dạy mơn Tốn chủ yếu là qua giờ lên lớp của GV. “Giờ lên lớp
là một khâu trong quá trình dạy học, được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian
theo quy định của kế hoạch dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS đều thực hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của q trình dạy
– học, đó là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.”[20]

Giờ lên lớp giữ vai trị quyết định chất lượng dạy học, trong đó người giữ vai trị chính, quan
trọng nhất là GV. Tuy nhiên, cơng tác quản lý cũng góp phần tác động gián tiếp đến hiệu quả giờ
lên lớp của GV. Vì vậy, CBQL phải tạo điều kiện phát huy khả năng và nhiệt tình của GV, đồng


×