Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên tại trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260 KB, 17 trang )

1

1. Lý do chọn đề tài
Sau nhiều năm đổi mới của đất nước, giáo dục đại học nước ta đã đạt được nhiều
kết quả đáng khích lệ. Hàng triệu lao động trình độ cao đẳng, đại học, hàng vạn lao
động trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đã và đang là lực lượng chủ lực, nòng cốt của quá trình
hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên giáo dục đại học đang đứng
trước thách thức rất to lớn: mà trong đó chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được những yêu cầu mà xh mong đợi.
Qua đó, Bộ Giáo dục-Đào tạo đã tổ chức họp báo giới thiệu Chỉ thị số 296/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2010-
2012 ; chị thị nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đại học
Trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả GD – ĐT, việc đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu khoa học, công tác tổ chức nghiên cứu khoa học là một yếu tố khá
quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống chương trình giáo dục đại học.
Xây dựng trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh là trường đại học
sư phạm trọng điểm Quốc gia, đào tạo đại học, tổ chức nghiên cứu về giáo dục …để
phục vụ tốt nhu cầu đào tạo giáo viên chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp giáo
dục và phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh phía Nam và cả nước (Theo, đề án
quy hoạch phát triển tổng thể Trường Đại học Sư phạm trọng điểm Tp.HCM đến
năm 2020).
Trong thời gian qua, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã có
nhiều nỗ lực trong việc đưa hoạt động nghiên cứu khoa học đi vào nề nếp, đã từng
bước nâng cao chất lượng và đạt được những thành quả đáng kể.
Tuy nhiên, thực trạng của HĐ NCKHGD cỏn một số vấn đề bất cập:
 hiện nay việc tổ chức đưa sinh viên vào hoạt động nghiên cứu khoa
học còn nhiều khó khăn, vướng mắc,
 các biện pháp tổ chức chưa đạt được hiệu quả cần có.
 chất lượng công tác nghiên cứu của các đề tài do sinh viên thực hiện
còn chưa cao.
2



Vì lý do nêu trên, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh
viên tại Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng trong hđ nghiên cứu khoa học giáo dục
cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, đề tài cần có các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu các khái niệm và cơ sở lý luận về khoa học, nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học giáo dục, Luật Giáo Dục về nghiên cứu khoa
học, qui chế và qui định của Nhà Nước về công tác hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên tại các trường cao đẳng và đại học Sư phạm.
- Khảo sát và phân tích thực trạng về hoạt động nghiên cứu khoa học giáo
dục của sinh viên Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động nghiên cứu
khoa học giáo dục của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
- Kiểm nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên Trường Đại học
Sư phạm Tp.HCM.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo sinh viên của Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu áp dụng những giải pháp đề xuất phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên Trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM.

3

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng trong hoạt động nghiên cứu khoa học
giáo dục của sinh viên năm 4 Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM trong giai đoạn
2 năm gần đây (2008-2010).
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
Sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu để nghiên cứu các tài liệu
về nghiên cứu khoa học làm cơ sở lý luận cho đề tài
Nghiên cứu các văn bản nhà nước, văn bản của Trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM về nghiên cứu khoa học giáo dục.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
- Phương pháp điều tra – phỏng vấn
thu thập thông tin về thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
Đồng thời, người nghiên cứu kết hợp trao đổi ý kiến với các giảng viên có
nhiều kinh nghiệm đang giảng dạy ở bộ môn PPNC để làm rõ một số vấn đề có
liên quan nhằm có kết quả thực trạng một cách khách quan nhất.
- Phương pháp chuyên gia
Người nghiên cứu xin ý kiến của các chuyên gia về các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng trong hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục mà đề tài đã đề
xuất nhằm xác định tính phù hợp, khả thi của các giải pháp.
6.3 Phương pháp thống kê toán học : để xử lý các số liệu, thông tin thu được.


4

PHẦN 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.2.1 Chất lượng
1.2.2 Khoa học
1.2.3 Khoa học giáo dục
Một cách chung nhất có thể hiểu khoa học giáo dục là khoa học nghiên cứu về
lĩnh vực giáo dục. Sau đây là quan niệm của một số nhà khoa học:
 Theo viện sĩ Phạm Minh Hạc “KHGD là một bộ phận của hệ thống khoa
học nghiên cứu về con người bao gồm Giáo dụchọc, Giáo dục học bộ môn, TLH lứa
tuổi, TLH dạy học, Sinh lý học lứa tuổi” [10, tr 8]
 Bàn về KHGD, Hà Thế Ngữ - Đức Minh- Phạm Hoàng Gia [35] cho
rằng: “KHGD là khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục và đào tạo con người
dưới những tác động có mục đích của xã hội và vì sự phát triển của xã hội”.
1.2.4 Nghiên cứu khoa học
Như vậy, các tác giả ở trên đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về NCKH,
tựu chung các định nghĩa đều phản ánh được các đặc điểm:
- NCKH là hoạt động nhận thức được tổ chức có hệ thống của con người.
- NCKH nhằm phát hiện tri thức về bản chất, quy luật của thế giới khách
quan.
- Kết quả NCKH được thực tiễn chứng minh và có vai trò cải tạo thực tiễn.
1.2.5 Nghiên cứu khoa học giáo dục
Nghiên cứu khoa học giáo dục được hiểu là các nhà khoa học tiến hành xác định
bản chất và các qui luật của các hoạt động sư phạm. Đó là quá trình phát hiện ra
những qui luật và tìm kiếm những giải pháp cho các tác động giáo dục nhằm thúc
đẩy sự hình thành và phát triển nhân cách cho đối tượng theo đúng mục tiêu của xã

hội.
5

1.2.6 Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục
Như vậy, theo những cách hiểu về kỹ năng ở trên có 2 cách tiếp cận kỹ năng
theo 2 phương diện khác nhau:
1/ Xét kỹ năng dưới dạng năng lực hoạt động.
2/ Xét kỹ năng dưới dạng hệ thống các thao tác.
Khi tiến hành nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu cần có một số kỹ
năng sau:
- Nhóm kỹ năng nắm vững lý luận khoa học và phương pháp nghiên cứu;
kỹ năng phân tích; kỹ năng đề xuất chiến lược và chiến thuật nghiên
cứu; tìm hệ thống mới; logic mới để giải quyết vấn đề khoa học.
- Nhóm kỹ năng sử dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu theo
mục tiêu, nhiệm vụ và đặc điểm của đề tài khoa học nhằm xây dựng các
bước phù hợp để thực hiện đề tài.
- Nhóm kỹ năng sử dụng thành thạo phương tiện kỹ thuật, thiết bị nghiên
cứu để thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ và thể hiện văn bản công trình
khoa học.
1.2. Cơ sở phương pháp luận về nghiên cứu khoa học giáo dục
1.3.1 Dựa trên lý thuyết hoạt động - nhân cách
1.3.2 Dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc
1.3.3 Dựa trên quan điểm thực tiễn
Trong NCKH, nhà nghiên cứu cần quan tâm tới tính thực tiễn. Cụ thể người
NCKH cần phải phát hiện các mâu thuẫn, các khó khăn, những cản trở trong thực
tiễn giáo dục từ đó lựa chọn những vấn đề nổi cộm, cấp thiết làm thành đề tài
nghiên cứu.
Đây cũng là quan điểm cơ bản, đòi hỏi một số các yêu cầu sau:
- Việc nghiên cứu các biện pháp phải xuất phát từ sự phân tích tình hình thực
tiễn hoạt động NCKHGD.

- Tính hiệu quả thể hiện qua chất lượng NCKHGD của SV khi áp dụng các
biện pháp đề xuất phải được nâng cao rõ rệt.
6

- Tính khả thi thể hiện qua việc xây dựng các biện pháp không dừng lại ở việc
hoàn chỉnh mô hình lý thuyết bằng các thực nghiệm nghiêm túc mà còn phải
tính đến điều kiện đảm bảo khả năng thực hiện trong hoạt động NCKHGD của
SV.
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
1.4.1 Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học
1.4.2 Yêu cầu đối với người nghiên cứu khoa học
 Về phẩm chất: người nghiên cứu cần có lòng ham mê khoa học, hứng thú và
quyết tâm tìm tòi chân lý; tinh thần kiên trì, dám nghĩ dám làm, thái độ tinh tế, nhạy
cảm, biết hoài nghi khoa học, thận trọng, trung thực, yêu cầu cao đối với bản thân,
tác phong cụ thể, tỉ mỉ, nghiêm túc, chính xác, thói quen suy nghĩ tích cực và độc
lập,làm việc có kế hoạch. Ngoài ra, còn cần có nhiều phẩm chất khác như: tinh thần
dân chủ và thái độ khách quan trong khoa học, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ
luật…
 Về năng lực: NCKH đòi hỏi chủ thể nghiên cứu phải có một năng lực đặc
biệt, nắm vững các quy trình logic khách quan, một sự uyên bác về kiến thức, sắc
sảo và nhạy cảm trong tư duy.
1.4.3 Các kỹ năng nghiên cứu khoa học
Khi tiến hành NCKH, người nghiên cứu cần có một số kỹ năng sau:
- Nhóm kỹ năng nắm vững lý luận khoa học và phương pháp nghiên cứu; kỹ
năng đề xuất chiến lược và chiến thuật nghiên cứu; tìm hệ thống mới, logic mới để
giải quyết vấn đề khoa học.
- Nhóm kỹ năng sử dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu theo mục
tiêu, nhiệm vụ và đặc điểm của đề tài khoa học nhằm xây dựng các bước đi theo
một quy trình chính xác và tìm ra các bước phù hợp để thực hiện đề tài.
- Nhóm kỹ năng sử dụng thành thạo phương tiện kỹ thuật, thiết bị nghiên cứu

để thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ và thể hiện văn bản công trình khoa học.


7

1.4.4 Nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên
1.4.4.1 Các hình thức nghiên cứu KHGD ở trường ĐHSP
- Viết thu hoạch sau khi đọc tác phẩm KHGD.
- Seminar.
- Thu hoạch sau đợt thực hành, thực tập sư phạm.
- Bài tập nghiên cứu môn học.
- Khoá luận tốt nghiệp.
- SV tham gia nghiên cứu các đề tại khoa học với tổ bộ môn.
- Tham dự các hội nghị khoa học.
- Hội nghị NCKH của SV
1.4.4.2 Đặc điểm của hoạt động NCKHGD của SV
1.4.4.3 Ý nghĩa của NCKHGD đối với sinh viên ĐHSP
Nhiệm vụ của trường ĐHSP là đào tạo SV thành đội ngũ giáo viên tương lai.
Việc tổ chức cho SV tham gia NCKHGD đảm bảo nguyên tắc “học đi đôi với hành”,
“lý luận gắn liền với thực tiễn”, thực hiện quy luật “biến quá trình đào tạo thành tự
đào tạo”. NCKHGD có ý nghĩa quan trọng đối với SV ĐHSP, nó giúp SV:
 Vận dụng kiến thức KHGD vào KH cơ bản.
 Thâm nhập thực tiễn và tiếp cận đối tượng giáo dục.
 Rèn luyện năng lực tư duy khoa học, đặc biệt là tư duy sáng tạo, óc thông
minh.
 Hình thành và rèn luyện kỹ năng sư phạm, kỹ năng NC.
 Rèn luyện phẩm chất nhân cách người giáo viên tương lai.
 Biết lựa chọn, xác định và xây dựng nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng và điều kiện giáo dục,
dạy học.

 Phát triển khả năng tự học, tự giáo dục, tự nghiên cứu suốt đời.
Nhiệm vụ của các trượng đại học sư phạm, không chỉ đào tạo đội ngũ giáo
viên có trình độ về chuyên môn mà còn rèn luyện cho họ có khả năng tư duy, giải
quyết vấn đề thực tiễn đặt ra, có năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực hiểu và
8

cảm hoá học sinh trong quá trình giáo dục và dạy học. Nói cách khác, người sinh
viên Sư phạm phải được bồi dưỡng về kiến thức khoa học cơ bản, chuyên ngành và
kiến thức KHGD.
1.4.4.4 Nâng cao chất lượng NCKHGD của SV
Từ những trình bày trên, theo chúng tôi, chất lượng NCKHGD của SV là
mức độ đạt được của các thuộc tính sản phẩm NCKHGD, được biểu hiện ra bên
ngoài, qua đó năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên được xác định.
Nâng cao chất lượng NCKHGD của sinh viên là một quá trình phối hợp
thống nhất giữa các lực lượng sư phạm (giảng viên và nhà quản lý) với sinh viên
nhằm trang bị cơ sở lý luận và tổ chức thực hành về NCKHGD cho họ. Trong quá
trình đó các lực lượng sư phạm cần tạo điều kiện vật chất, tác động tâm lý để kích
thích hứng thú cho sinh viên cùng với các biện pháp khác nhằm đưa năng lực
NCKH của họ đáp ứng NCKH của họ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục.
1.4. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động
nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên
1.5.1 Cơ sở tâm lí học sáng tạo
1.5.2 Cơ sở tâm lí học hoạt động của việc rèn luyện kĩ năng nghiên cứu khoa
học cho SV
1.5.3 Cơ sở lí luận dạy học của việc rèn kĩ năng nghiên cứu khoa học của sinh
viên
1.5.3.1 Dạy lý thuyết về phương pháp luận khoa học cho SV
1.5.3.2 Hình thành kỹ năng NCKH từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
1.5.3.3 Tổ chức thực hành NCKH cho SV
1.5.3.4 Kiểm tra – đánh giá thường xuyên


Kết luận chương 1
Đây cũng là những tư tưởng chỉ đạo giúp người nghiên cứu thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.

9









CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
2.1 Tổng quan về trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
2.2 Phương pháp điều tra
2.3 Tổ chức thực hiện điều tra, thu thập và xử lý số liệu
Với mục tiêu nắm được thực trạng NCKHGD của SV trường ĐHSP TP.HCM
trong hai năm học 2008-2009 và 2009-2010, trên cơ sở đó nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân, đề xuất biện pháp để nâng cao chất lượng NCKHGD của sinh viên;
chúng tôi đã thực hiện phiếu trưng cầu ý kiến của GV và SV.

chúng tôi đã xây dựng 15 bảng nghiên cứu thăm dò từ số 2.1 đến 2.15.
Để tìm hiểu thực trạng, quá trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau đây:
* Đợt 1: Thu thập số liệu thực tế của đợt thăm dò sơ khởi, việc thu thập các số
liệu để đánh giá khảo sát thực trạng được thực hiện theo nội dung (xem phụ lục

1 và 2).
* Đợt 2:
- Thu thập các số liệu.
- Xử lí số liệu.
- Viết báo cáo kết quả.
10

2.4 Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của
sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM
Người nghiên cứu đã phát 720 phiếu khảo sát đến sinh viên và 100 phiếu khảo
sát đến giảng viên của 18 khoa tại Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. Kết quả thu
về được 605 phiếu khảo sát của sinh viên gồm 8 bảng câu hỏi và 100 phiếu khảo sát
của giảng viên gồm 7 bảng câu hỏi. Kết quả khảo sát như sau:
2.4.1 Nhận thức và thái độ NCKHGD của SV
2.4.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng
2.4.1.2 Mức độ hứng thú của SV khi tham gia NCKHGD
2.4.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
2.4.2.1 Về mức độ nắm vững các nội dung NCKHGD
2.4.2.2 Về mức độ nắm bắt các kỹ năng NCKHGD
2.4.3 Đánh giá về hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKHGD
2.4.4 Khó khăn, thuận lợi của sinh viên trong nghiên cứu khoa học
2.4.4.2 GV đánh giá về những khó khăn trong NCKHGD của SV
2.4.4.4 Việc hướng dẫn NCKHGD của GV
STT

Nội dung Đồng ý
Đồng ý
một phần
Không
đồng ý

1 Có phương pháp cụ thể, giàu kinh
nghiệm
450/605
(74.38%)
155/605
(25.61%)
0
2 Tận tình, chu đáo 422/605
(69.75%)
183/605
(30.24%)
0
3 Dành nhiều thời gian hướng dẫn 136/605
(22.47%)
189/605
(31.23%)
280/605
(46.28%)
4 Cho mượn nhiều tài liệu 399/605
(65.95%)
206/605
34.04%)
0
5 Chưa nhiệt tình 14/605
(0.023%)
192/605
(31.73%)
399/605
(65.95%)
6 Khó tiếp xúc 54/605 179/605 372/605

11

(8.92%) (29.58%) (61.48%)
7 Nội dung khác 0 0 0
Bảng 2.13 Đánh giá của SV về việc hướng dẫn NCKHGD của GV
Qua khảo sát, người nghiên cứu thấy những phẩm chất được SV thích ở
GV hướng dẫn được đánh giá ở mức độ cao như: Có phương pháp cụ thể, giàu kinh
nghiệm(74.38% đồng ý); Tận tình, chu đáo(69.75% đồng ý); Cho mượn nhiều tài
liệu(65.95% đồng ý). Phẩm chất được SV đánh giá ở mức độ thấp: khó tiếp xúc
(8.92% đồng ý).
SV đánh giá khá cao việc hướng dẫn của GV trong nhà trường.
2.4.5 Ý kiến về các giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng NCKHGD
2.4.5.1 Ý kiến về các giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng NCKHGD của SV

2.4.6 Kết quả nghiên cứu khoa học 2 năm 2008-2009 và 2009-2010
2.4.6.1 Kết quả nghiên cứu khoa học 2 năm 2008-2009 và 2009-2010
Bài tập môn học và luận văn
2.4.6.2. Nhận xét
a. Về BTMH
- Năm học 2008-2009, tỷ lệ đề tài loại trung bình, khá, giỏi giữa các khoa, các
khối sự chênh lệch đáng kể.
- Năm 2009-2010, tỷ lệ đề tài loại trung bình, khá, giỏi giữa các khoa, các khối
sự chênh lệch không đáng kể.
- Từ đồ thị người nghiên cứu thấy phần lớn điểm số là khá giỏi vì khi làm bài
tập môn học các học sinh phải đọc một lượng kiến thức nhiều và những sinh viên
được chọn làm bài tập môn học cũng phải có kết quả học khá giỏi. Cụ thể SV làm
BTMH phải đạt điểm bài kiểm tra điều kiện GDH từ 7 trở lên.
b. Về khóa luận tốt nghiệp
- Khóa luận tốt nghiệp có sự chênh lệch điểm khá cao giữa các loại: không có
loại trung bình, loại khá chiếm tỉ lệ thấp, chủ yếu là loại giỏi vì đa phần những đề

12

tài này sinh viên đều được giảng viên hướng dẫn kỹ, được chỉnh sửa chi tiết trước
khi bảo vệ.
- Tỷ lệ đề tài đạt loại giỏi (điểm 9 và điểm 10), từ năm 2008-2009 đến năm
2009-2010 giảm xuống (41.30% lên 33.88%).
2.6. Nguyên nhân của thực trạng NCKHGD
a. Những nhân tố tích cực:
- Lãnh đạo trường, khoa đã quan tâm chỉ đạo thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh
NCKH của SV.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các phòng, ban chức năng đã tạo điều
kiện và hỗ trợ kịp thời để sinh viên NCKH.
- GV và SV đều nhận thức vai trò quan trọng của NCKHGD. Trên cơ sở nhận thức,
SV thể hiện được sự hứng thú, say mê vơi hoạt động NCKH.
- Nhiều GV hướng dẫn NCKH có phương pháp, giàu kinh nghiệm.
b. Những nhân tố ảnh hưởng
Về mặt chủ quan
- Học phần “Phương pháp luận NCKHGD” chưa được đưa vào chương trình
đào tạo chính thức của nhà trường .
- SV ít có điều kiện làm quen với NCKH: chỉ được tham gia các hình thức
NCKH ở mức độ thấp, đó là các hình thức thực tế, thực tập thực hành TLH,
giáo dục học và ít có điều kiện tham gia những hoạt động đòi hỏi khả năng
nghiên cứu cao. Ví dụ hình thức BTMH, luận văn tốt nghiệp. Điều này dẫn
đến một thực tế là đa số SV chỉ thành thạo với những KN nghiên cứu ở mức
độ thấp như tra cứu sách, tìm thư mục, lập đề cương để chuẩn bị cho
seminar… Đây là một điểm hạn chế trong đào tạo của trường.
- Thang điểm đánh giá xây dựng chưa hoàn chỉnh ở các khoa làm cho việc
đánh giá còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan của GV.
Về mặt khách quan:
- Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu còn thiếu.

- Cuộc sống của GV và SV còn khó khăn.
13

- Thời gian dành cho hoạt động NCKH còn ít.
Những kết luận nêu trên là thực tiễn sinh động giúp chúng tôi có những cơ sở đề
xuất những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng NCKHGD cho SV
Kết luận chương 2
Với thực trạng trên, việc đưa ra các giải pháp là điều cấp thiết để nâng cao chất
lượng trong hoạt động NCKHGD cho SV nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà
trường.
CHƯƠNG 3
3.1 CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NCKHGD CỦA SV TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
3.3 KIỂM NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Các giải pháp mà người nghiên cứu đưa ra là kết quả của quá trình nghiên cứu cơ sở
lí luận và tìm hiểu, phân tích thực trạng NCKHGD của sinh viên trường Đại học Sư
phạm TP.HCM.
3.3.1 Mục đích kiểm nghiệm
Mục đích của việc kiểm nghiệm là để đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề
xuất và khẳng định giả thuyết khoa học đã nêu trong phần mở đầu.
3.3.2 Nội dung kiểm nghiệm
Tác giả đã tiến hành kiểm nghiệm đánh giá ba nhóm phương pháp sau đây:
- Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực NCKHGD cho sinh viên.
- Nhóm các giải pháp tạo điều kiện cơ sở vật chất cho NCKH.
- Nhóm các giải pháp về tổ chức chỉ đạo.
3.3.3 Phương pháp kiểm nghiệm
Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để kiểm nghiệm tính khả thi của các giải
pháp đề xuất.
3.3.4 Cách tiến hành
14


Tác giả trình bày toàn bộ nội dung ba nhóm “ giải pháp nâng cao chất lượng
NCKHGD cho SV trường ĐHSP TP.HCM” trong tập tài liệu có kèm theo bản thăm
dò ý kiến [Phụ lục]. Việc thu thập ý kiến chuyên gia được tiến hành như sau:
Tác giả gởi tài liệu về “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng NCKHGD cho SV
trường ĐHSP TP.HCM” đến các thầy/cô trực tiếp giảng dạy các bộ môn TLH,
GDH thuộc khoa Tâm lí giáo dục và thầy/cô có nhiều kinh nghiệm trong công tác
giảng dạy tại các bộ môn Phương pháp giảng dạy thuộc các khoa trong Trường.
Thời gian thực hiện lần thăm dò này diễn ra từ tháng 12/2010 đến tháng 2/2011.
3.3.5 Kết quả
Tác giả đã gởi tài liệu đến 52 chuyên gia nhằm thăm dò ý kiến.
Bảng 3.1 Cơ cấu chuyên gia và kết quả thu hồi phiếu thăm dò

Kết quả như sau:
a. Nhóm giải pháp 1: Nâng cao năng lực NCKHGD cho sinh viên

TT Giải pháp Mức độ Tầng suất Tỷ lệ Ghi chú
1 Nâng cao chất lượng
dạy và học môn
PPNCKH
Rất khả thi 18 36%

100%
Khả thi 32 64%
Ít khả thi 0 0

Không khả thi 0 0

2 Chú trọng việc hình
thành cho sinh viên

các năng lực nghiên
cứu cơ bản
Rất khả thi
16 32%

100%
Khả thi
34 68%
Ít khả thi
0 0

Không khả thi
0 0

3 Sử dụng BTMH và
KLTN để nâng cao
hiệu quả rèn luyện
KN NCKHGD cho
SV
Rất khả thi
44 88%

100%
Khả thi
6 12%
Ít khả thi
0 0
Không khả thi
0 0
15



Bảng 3.2 Kết quả về nhóm giải pháp nâng cao năng lực NCKHGD cho sinh viên

b. Nhóm giải pháp 2: Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho NCKH

TT Giải pháp Mức độ Tầng suất

Tỷ lệ Ghi chú
1 Tổ chức tốt hoạt
động phục vụ
của thư viện
Rất khả thi 13 26%

88%
Khả thi 31 62%
Ít khả thi 6 12%

Không khả thi 0 0

2 Lập thư viện
điện tử các khóa
luận tốt nghiệp,
bài tập môn học
Rất khả thi 7 14%

92%
Khả thi 36 72%
Ít khả thi 7 14%


Không khả thi 0 0

3 Tăng cường cơ
sở vật chất và
kinh phí với các
đề tài NCKH
Rất khả thi 12 24%

76%
Khả thi 26 52%
Ít khả thi 12 24%
Không khả thi 0 0

Bảng 3.3 Kết quả về nhóm giải pháp tạo điều kiện cơ sở vật chất cho NCKH

c. Nhóm giải pháp 3: Về tổ chức chỉ đạo

TT Giải pháp Mức độ Tầng
suất
Tỷ lệ Ghi chú

1 Gắn hoạt động NCKH của
sinh viên với đời sống thực
tế, với các trường phổ
Rất khả thi 5 10%

82%
Khả thi 36 72%
Ít khả thi 9 18%


16

thông, các cơ sở sản xuất,
tổ chức xã hội…
Không khả thi

0 0

2 Đa dạng các hình thức
NCKH của sinh viên
Rất khả thi 19 38%

100%
Khả thi 31 62%
Ít khả thi 0 0

Không khả thi

0 0

3 Quy chế hoá và kế hoạch
hóa hoạt động NCKH của
sinh viên
Rất khả thi 6 12%

100%
Khả thi 44 88%
Ít khả thi 0 0

Không khả thi


0 0

4 Tăng cường vai trò của các
tổ chức Đoàn, Hội
Rất khả thi 4 8%

64%
Khả thi 28 56%
Ít khả thi 12 24%

Không khả thi

6 12%


Bảng 3.3 Kết quả về nhóm giải pháp về tổ chức chỉ đạo

Qua kết quả khảo sát cho thấy tổng số tỷ lệ tầng suất khả thi và rất khả thi đều trên
64% trở lên, đặc biệt có một số giải pháp đạt 100%. Kết quả trên cho thấy các giải
pháp đề xuất là khả thi.



Biểu đồ 3.1 Kết quả khảo sát các nhóm giải pháp






17




×