MỤC LỤC
TT NỘI DUNG TRANG
1. Mục lục 1
2. Chữ viết tắt 2
3. Danh mục tài liệu tham khảo 2
4. Lời ngỏ 3
5.
A/PHẦN MỞ ĐẦU 4
6. Lý do chọn đề tài 4
7. Mục đích nghiên cứu 4
8. Đối tượng nghiên cứu 5
9. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
10. Phương pháp nghiên cứu 5
11. Phạm vi nghiên cứu 5
12.
B/NỘI DUNG 5
13. ChươngI: Cơ sở lý luận của công tác PCGDTHĐĐT 5 - 6
14. Chương II: Thực trạng công tác PCGDTHĐĐT tại địa phương 7
15. Đặc điểm tình hình 7
16. Đặc điểm tình hình chung 7
17. Đội ngũ giáo viên 8
18. Đội ngũ học sinh 8
19. Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi 9
20. Công tác điều tra cập nhật số liệu 9
1
21. Công tác huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng học tập của
học sinh
9
22. Công tác xây dựng đội ngũ 10
23. Công tác xây dựng Cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị 10
24. Hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ công tác PCGDTHĐĐT 10
25. Chương III: Giải pháp thực hiện 10
26. Công tác điều tra và huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 11
27. Công tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo dục 11
28. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 13
29. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực 13
30. Công tác phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường 14
31. Thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ sách Phổ cập GDTHĐĐT 14 -18
32. Tổng hợp các báo cáo, phương hướng công tác của năm, giai đoạn 18
33.
C/ PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 19
34. Tính khả thi 19
35. Bài học kinh nghiệm 20 - 21
36. Lời kết 21 - 22
2
CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH - Công nghiệp hoá hiện đại hoá.
NQTW - Nghị quyết trung ương.
BCHTW - Ban chấp hành trung ương.
CHXHCN - Cộng hoà xã hội chủ nghĩa .
GD&ĐT - Giáo dục và đào tạo.
GVTH - Giáo viên tiểu học.
PCGDTHĐĐT - Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi .
HS - Học sinh.
QLGD - Quản lý giáo dục.
CBQL - Cán bộ quản lý.
BDCBQL - Bồi dưỡng cán bộ quản lý.
GDTH - Giáo dục tiểu học.
CĐ - Chuyên đề.
DỰ ÁN PEDC - Dự án giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
GDVS&DDHĐ - Giáo dục vệ sinh và dinh dưỡng học đường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
2. Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT và các văn bản
khác về công tác PCGDTHĐĐT.
3. Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học 1991.
4. Các kế hoạch năm học của nhà trường.
5. Báo cáo và bảng biểu thống kê công tác Phổ cập GDTHĐĐT của đơn vị.
6. Báo cáo tổng kết năm học 2005 – 2006; 2006-2007; 2007-2008; 2008-2009 và 2009
- 2010 của nhà trường.
7. Một vài tư liệu tham khảo khác trên Báo giáo dục và thời đại.
3
LỜI NGỎ
Kính thưa quí thầy cô giáo và quí bạn đồng nghiệp thân mến!
Hơn 15 năm công tác trong ngành, bản thân luôn có ước nguyện làm sao đó đem hết
năng lực, sở trường vốn có để phục vụ cho ngành, cho các em học sinh thân yêu.
Từ những suy nghĩ đó, tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, đút rút nhiều kinh nghiệm
cho công tác giảng dạy và giáo dục. Tuy nhiên, cái khó khăn nhất mà bản thân cũng như tất
cả các đồng nghiệp cảm nhận được đó là công tác làm PCGD, đặc biệt là PCGĐĐT. Quả
thật, để làm tốt công tác này là sự nỗ lực hết mình của tất cả mọi thành viên trong ngành
giáo dục, cha mẹ học sinh, các đoàn thể xã hội và của chính bản thân các em học sinh.Tôi
cũng tự đặt chỉ tiêu cho bản thân là làm thế nào đó để tìm ra được những giải pháp tốt nhất
có thể, để giúp bản thân và đồng nghiệp trong công tác làm PCGĐĐT tại đơn vị và địa
phương.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại đã cơ bản hoàn thành đề tài “Một số giải pháp giúp làm tốt
công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi ”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự ủng hộ từ phía thầy cô,
đồng nghiệp và hội cha mẹ học sinh. Bản thân cảm thấy thật vui khi đã góp một phần nhỏ
bé vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của đơn vị mình.
Với tất cả tấm lòng, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo của thầy cô giáo trường Cao đẳng sư phạm ĐăkLăk. Thành tâm biết ơn cô giáo
Bùi Thị Toan đã hướng dẫn khoa học cho tôi để tôi có thể hoàn thiện được cấu trúc cơ bản
của đề tài.
Tôi biết, trong nội dung của bài tiểu luận còn không ít những thiếu sót, câu từ còn
vụng về chưa thực sự diễn đạt hết ý muốn nói. Rất mong những đóng góp chân thành của
quí thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè… để đề tài hoàn thiện hơn và có thể áp dụng thực hiện có
hiệu quả cao hơn.
Lần nữa, xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả thầy cô, bạn bè đồng
nghiệp gần xa đã cùng tôi hoàn thành đề tài này.
Tác giả
4
A/ PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lí do chọn đề tài :
Luật Phổ cập giáo dục khẳng định “Giáo dục Tiểu học là điều kiện cơ bản để
nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở
thành công dân tốt của đất nước”;
“Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống quốc dân, có nhiệm vụ xây
dựng và phát triển tình cảm đạo đức trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của trẻ em nhằm
hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.”
Để đạt được những vấn đề nêu trên đòi hỏi mỗi chúng ta - những người làm công
tác giáo dục cần trước tiên làm tốt công tác phổ cập giáo dục và đặc biệt là Phổ cập giáo
dục đúng độ tuổi ( PCGDTHĐĐT). Đặc thù của công tác PCGDTHĐĐT là nâng cao chất
lượng, chú trọng điều kiện phục vụ dạy học và đội ngũ giáo viên, đảm bảo vững chắc cho
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vì vậy, công tác này là nhiệm vụ hàng đầu, then chốt,
xuyên suốt trong quá trình thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Với thực trạng địa phương xã EaWy nói chung và trường Tiểu học EaWy nói
riêng thì việc làm công tác PCGDTHĐĐT vô cùng khó khăn, là chặng đường dài đầy gian
nan, thử thách. Vì thế chúng ta cần làm việc này thường xuyên, liên tục, không được chủ
quan, lơ là và cần tìm ra những giải pháp thích hợp để từng bước tháo gỡ những khó khăn
và dần hoàn thành công tác này mang tính ổn định, bền vững, tạo tiền đề tốt cho việc nâng
cao chất lượng toàn diện trong nhà trường nhằm đáp ứng được những nhu cầu, xu thế mới
của xã hội.
Bản thân công tác trong ngành đã được 15 năm nhận thấy rằng “Muốn phát triển
bền vững ngay từ bậc học nền tảng thì nhất quyết phải thực hiện bằng được mục tiêu
PCGDTHĐĐT, cần phải tìm mọi giải pháp để nâng cao chất lượng cũng như bảo đảm
sự chăm chỉ, chuyên cần của học sinh”.
Công tác phổ cập của địa phương qua rất nhiều biến đổi thăng trầm, có nhiều đồng
chí Cán bộ quản lí, Giáo viên chuyên trách trên địa bàn có nhiều trăn trở, cũng có những
kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện công tác này và thực tế huyện nhà đã được ghi nhận
một số điểm mạnh về việc làm phổ cập. Tuy nhiên, công tác làm PCGDTHĐĐT mới được
quan tâm sâu sát trong vài năm gần đây cho nên việc hoàn thành các chỉ số theo tiêu chuẩn
qui định tại Thông tư 36/2009/TT- BGDĐT là hết sức nặng nề, khó khăn. Khi được phân
công làm công tác này bản thân cảm thấy hết sức bỡ ngỡ và lúng túng, đặc biệt là khâu
điều tra, hoàn thành các văn bản, hồ sơ theo qui định một cách khoa học, chính xác về nội
dung và các thông số. Phải mất một khoảng thời gian khá lâu, qua quá trình thực hiện
nhiệm vụ, mày mò, tìm hiểu và điều tra thực tế, tôi nhận thấy có một số biện pháp có thể
áp dụng tốt trong việc hoàn thành có hiệu quả công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi . Chính vì thế mà tôi mạnh dạn xây dựng đề tài “Một số giải pháp giúp làm tốt công
tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi ” với hi vọng làm tốt công tác
PCGDTHĐĐT tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu :
Cái cốt lõi của đề tài là tìm kiếm những giải pháp tích cực để làm tốt công tác phổ
cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Những giải pháp này tập trung vào những vấn đề:
“Làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học? Công tác điều tra và huy
động trẻ ra lớp? Xây dựng một môi trường học tập tích cực, thân thiện nhằm hạn chế
5
tối đa trẻ bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học đồng thời làm thế nào đó để hệ thống hồ sơ,
bảng biểu được xây dựng sắp xếp một cách khoa học, có tính chính xác cao?” . Trả lời
đầy đủ, rõ ràng những câu hỏi này là đã tìm ra lời giải và đáp số cho “Bài toán khó” Phổ
cập GDTH đúng độ tuổi. Cái đích cuối cùng là làm sao cho mọi trẻ em trong độ tuổi được
ra lớp, được học tập trong một môi trường thân thiện, được lĩnh hội, phát huy những tri
thức nhân loại và có khả năng phát triển trí tuệ, tâm hồn, có kĩ năng sống tốt và thực thụ là
những chủ nhân tương lai của đất nước.
3. Đối tượng nghiên cứu :
- Tập thể giáo viên, học sinh trường tiểu học EaWy.
- Cha mẹ học sinh và các đoàn thể xã hội tại địa phương.
- Phương pháp quản lí, chỉ đạo của nhà trường.
- Các phương pháp – hình thức tổ chức dạy học trên lớp của giáo viên.
- Hệ thống hồ sơ nhà trường và hồ sơ, bảng biểu công tác phổ cập.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác Phổ cập của ngành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu về cách thức chỉ đạo làm công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi.
- Nghiên cứu về công tác điều tra, thống kê số liệu của các tổ điều tra.
- Nghiên cứu về môi trường sống, môi trường giáo dục học sinh trong và ngoài nhà
trường.
5. Phương pháp nghiên cứu :
- PP Quan sát sư phạm. - PP thực nghiệm sư phạm.
- PP điều tra, thống kê. - PP tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Toàn bộ nhiệm vụ thực hiện công tác PCGDTHĐĐT ở địa phương.
- Tập thể SP nhà trường, Hội CMHS, học sinh của nhà trường.
- Thực hiện nghiên cứu đề tài trong thời gian 5 năm ( từ năm 2006 đến 2010).
B/NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GDPCTHĐĐT
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển cùng với
sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã
có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Ngày nay, trong sự phát triển của thế giới đương đại cũng như của các quốc gia,
giáo dục và đào tạo ngày càng trở lên vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và
nhà nước ta xác định giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục - đào
tạo là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện đường lối do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo, trong những năm qua, nền giáo dục Việt Nam đã có những bước phát
triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục
trong thế kỷ XXI…
( Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005 – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – 2005. tr 11).
Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung,
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ
bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và
thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ.
Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về
6
cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân luồng đào
tạo…Đẩy mạnh XHHGD&ĐT…Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp, CSVC,
mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng
này…Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; nhà nước
thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và
đào tạo, chống bệnh thành tích (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X – Tr 206-
209 )
Tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy của
nhà nước. Bộ GD-ĐT đã thay mặt chính phủ xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn 2001 – 2010. Nội dung cơ bản của chiến lược là: khắc phục tình
trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ; tạo
cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục; phục vụ CNH-HĐH, chấn hưng
đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chóng sánh vai cùng các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ
thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa phương;
hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng thụt
hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Ưu tiên nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học-công nghệ trình độ cao, cán
bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, … Đồng thời thích ứng với nhu cầu nguồn nhân lực cho
các lĩnh vực kinh tế-xã hội của đất nước, của từng vùng và từng địa phương; thực hiện
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với
thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chú trọng
giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học. Hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy
và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành. Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin
vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và quản lý giáo dục.
Thực tế cho thấy, sau nhiều năm đổi mới nội dung chương trình SGK, GDTH có
những bước chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả GD, từng bước phát triển ổn
định vững chắc, đáp ứng mục tiêu cơ bản của cấp học trong giai đoạn CNH – HĐH đất
nước thời kỳ hội nhập. Trong đó, việc thực hiện công tác PCGDTHĐĐT góp phần quan
trọng đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi trẻ em và nâng cao chất lượng, hiệu quả
GDTH.
Thật vậy, PCGD là thực hiện quyền được giáo dục của mọi trẻ em và hướng tới
nền giáo dục có chất lượng. PCGD là nhiệm vụ trọng tâm của GDTH, được thực hiện ở
từng cấp độ, phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của GD đất nước.
PCGDTHĐĐT là cấp độ thứ 2 của GDTH, đã được thực hiện thành công ở nhiều
tỉnh thành trong cả nước. PCGDTHĐĐT đã chú ý đến điều kiện CSVC, đội ngũ và chất
lượng GD. Tiêu chuẩn về CSVC và đội ngũ GV là điều kiện đảm bảo để có chất lượng GD
toàn diện ở tiểu học. PCGDTH được thực hiện từ thấp đến cao. Đảm bảo quyền được học
7
cho tất cả HS trong độ tuổi trong giai đoạn PCGDTH và chống mù chữ cũng như hướng tới
chất lượng giáo dục ngày càng cao trong PCGDTHĐĐT.
Như vậy PCGDTHĐĐT là đảm bảo chất lượng GDTH và đảm bảo chất lượng
GDTH là thực hiện PCGDTHĐĐT. Hai nội dung này gắn kết chặt chẽ trong hoạt động
nâng cao chất lượng một cách bền vững ở trường Tiểu học.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LÀM PHỔ CẬP GDPCTHĐĐT TẠI
ĐỊA PHƯƠNG
I. Đặc điểm tình hình:
1. Đặc điểm tình hình chung:
Trường tiểu học Ea Wy cách trung tâm huyện 25km về hướng Tây Bắc, với đặc thù
là một xã vùng hai, trường có tỷ lệ học sinh dân tộc chiếm 86,9%, địa bàn quản lí tương đối
rộng gồm 7 thôn, dân cư sống rải rác không tập trung .Tình hình chính trị, an ninh trật tự
trên địa bàn tương đối ổn định. Đời sống kinh tế của địa phương những năm gần đây ngày
có chiều hướng phát triển. Người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, cây trồng chủ yếu là
cà phê và một số cây hoa màu ngắn ngày khác như đậu, ngô, sắn… Dân cư trên địa bàn
chủ yếu là các dân tộc thiểu số ở phía Bắc chuyển vào.
Trong những năm gần đây chính quyền địa phương rất quan tâm đến đời sống văn
hóa - xã hội. Chất lượng giáo dục của trường ngày càng được nâng cao góp phần vào công
cuộc xây dựng mảnh đất EaWy ngày càng giàu đẹp.
a. Thuận lợi:
Luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Đảng uỷ và Uỷ ban nhân dân xã EaWy và
sự phối hợp chặt chẽ giải quyết công việc giữa Ban chỉ đạo phổ cập với Uỷ ban nhân dân
xã, mặt trận các đoàn thể ở xã.
Tình hình an ninh trật tự tương đối ổn định, đời sống của nhân dân từng bước được
cải thiện. Các chương trình, mục tiêu Quốc gia và sự hỗ trợ đầu tư kinh phí của Nhà nước,
các đơn vị kinh tế trong và ngoài xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục về cơ sở
vật chất.
Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động từ đó nhận thức của người
dân về công tác giáo dục ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng được nâng
lên. Đã có sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức của đại đa số người đồng bào dân tộc thiểu
số về nâng cao chất lượng giáo dục cho con em.
Cơ sở vật chất của trường ngày một khang trang hơn, bảo đảm cho việc học tập của
học sinh.
b. Khó khăn:
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, phó mặc
mọi việc cho nhà trường. Một số khác tuy quan tâm đến con nhưng không nắm rõ nội
dung kiến thức và các phương pháp sư phạm để hướng dẫn con học. Nhận thức của một số
phụ huynh về công tác giáo dục còn hạn chế. Số hộ nghèo còn nhiều. Đời sống kinh tế của
nhân dân trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn.
Một số hộ dân di cư tự do sinh sống rải rác trong nương rẫy cách xa trường học nên
việc đi lại không thuận lợi. Trẻ ốm yếu có nguy cơ bỏ học còn cao. Đến mùa vụ bố mẹ bắt
ở nhà cùng làm nương rẫy hoặc trông nhà. Tỉ lệ học sinh quá tuổi còn tồn tại tương đối
8
nhiều trong nhà trường do đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh.
Cơ sở vật chất của trường còn thiếu phòng như: các phòng giáo dục nghệ thuật, sân
chơi bãi tập đúng qui cách
2. Đội ngũ GV:
a. Về số lượng:
Tổng số CB- GV- CNV trong toàn trường: 34 đồng chí ( Kể cả NV hợp đồng).
Trong đó:
- Cán bộ quản lí: 03 -Văn thư kiêm thủ quĩ: 01
- Giáo viên đứng lớp: 24 - Thư viện: 01
- Tổng phụ trách : 01 - Bảo vệ : 01
- Kế toán : 01 - Làm việc khác: 01
- Y tế học đường: 01 (Hợp đồng)
b.Về trình độ chuyên môn:
+ Đại học: 04 đồng chí. Trong đó có 01 đồng chí là cán bộ quản lý.
+ Cao đẳng: 18 đồng chí.
+ Trung học: 10 đồng chí.
Hiện có 3 đồng chí đang tiếp tục học lớp đại học tại chức tại trường CĐSP Đăk Lăk.
Phấn đấu trong năm học này có 1 đ/c đạt trình độ Đại học sư phạm.
Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng chất lượng đội ngũ được chú trọng
thường xuyên và có kế hoạch nâng dần loại hình đào tạo qua từng năm học.
c. Về tổ chức Đảng: Nhà trường có 01 chi bộ Đảng với 8 Đảng viên có trình độ lý
luận chính trị từ sơ cấp trở lên.
3. Đội ngũ học sinh:
a. Về số lượng:
Năm học 2010-2011 Tổng số HS trong toàn trường: 459 em. Trong đó, HSDT:
375em; Nữ: 215 em.
Chia thành 19 lớp. Cụ thể như sau:
Khối 1: 04 lớp 99 học sinh.
Khối 2: 03 lớp 80 học sinh.
Khối 3: 04 lớp 95 học sinh.
Khối 4: 04 lớp 89 học sinh.
Khối 5: 04 lớp 96 học sinh
b. Về Chất lượng:
* Học lực :
- Giỏi : 113 em = 24.6%.
- Khá : 148 = 32.2%.
9
- TB : 190 = 41.1%.
- Yếu : 8 = 1.7%.
* Hạnh kiểm:
- Thực hiện đủ : 451= 98.3%.
- Thực hiện chưa đủ: 8 = 1.7%
* Duy trì sĩ số:
- Trường làm tốt công tác điều tra, huy động và vận động HS bỏ học đi học lại. Điều
chỉnh nội dung và PPDH phù hợp, tạo được tâm lí thoải mái và thích được đến trường của
HS.
- Cụ thể trong năm học 2010 – 2011 công tác duy trì sĩ số của nhà trường đạt 100%.
II. Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi:
1. Công tác điều tra, cập nhật số liệu:
Hàng năm, các tổ điều tra đã tiến hành điều tra, thống kê số liệu theo phiếu và
chuyển về Bộ phận chỉ đạo công tác phổ cập của nhà trường. Tuy nhiên, số hộ nhà dân
nằm rải rác và ở xa địa bàn rất nhiều, cán bộ điều tra đến nhà nhiều khi không gặp được
chủ hộ hoặc chỉ gặp được một số cụ già và em nhỏ nên việc thu thập thông tin nhiều khi
thiếu chính xác. Thực tế số liệu và các diễn giải trong phiếu có nhiều nội dung thiếu chính
xác, các thông tin giữa hồ sơ học sinh ở nhà trường và phiếu điều tra phổ cập không khớp
nhau nên rất khó khăn cho việc làm hồ sơ. Ngoài ra còn tồn tại những trường hợp như
một số em có tên trong cả hai phiếu điều tra ở hai hộ khác nhau, thậm chí hai thôn khác
nhau ( Do ông nội làm chủ hộ sau đó tách hộ thì con trai làm chủ hộ ở một khẩu khác),
hoặc có nhiều em tên trong phiếu điều tra và tên trong hồ sơ nhà trường khác nhau …
Kinh nghiệm của cán bộ làm công tác điều tra còn hạn chế, thậm chí có một số tổ
điều tra thiếu tình thần trách nhiệm hoặc lười biếng, ỷ lại. Họ không tận tình đến tận hộ gia
đình để điều tra mà chỉ điều tra qua hệ thống hồ sơ nhân khẩu được lưu trữ ở tại các thôn
buôn hay thống kê trình độ văn hóa của đối tượng trẻ bằng cách tịnh tiến số tuổi, số lớp
theo năm học cho nên không cập nhật được những số liệu mới và có những thông tin thiếu
chính xác.
Mặt khác, cán bộ chính quyền địa phương và các đoàn thể mặc dù đã có nhiều quan
tâm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục của địa phương, song cũng mới chỉ tập trung quan
tâm về xây dựng cơ sở vật chất. Kinh nghiệm chỉ đạo, lãnh đạo về giáo dục tại địa phương
còn hạn chế nhất định như công tác điều tra, vận động, phối hợp với gia đình để giáo dục
học sinh Tất cả vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giáo
dục và việc hoàn thành các mục tiêu PCGDTHĐ ĐT của nhà trường.
2. Công tác huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng học tập của học sinh:
Những năm trước đây công tác huy động trẻ ra lớp tại đơn vị gặp rất nhiều gian nan.
Số trẻ 6 tuổi chưa ra lớp còn tồn tại nhiều do số trẻ tại đơn vị quản lí hầu hết là con em
đồng bào dân tộc ít người và nông dân thuần túy nên việc quan tâm đến công tác giáo dục
của con em còn nhiều hạn chế. Mặt khác số hộ gia đình sống rải rác trong nương rẫy rất
nhiều nên không nắm rõ những thông tin về công tác giáo dục của nhà trường.
Việc duy trì sĩ số cũng rất vất vả. Một số gia đình nghèo, khó khăn, con cái đông
thường buộc trẻ thôi học ở nhà phụ giúp bố mẹ hay cho con nghỉ vào thời vụ do đó ảnh
hưởng rất lớn đến sự chuyên cần của các cháu.
Ngoài ra do các em là con em đồng bào dân tộc ít người nên hạn chế về ngôn ngữ
Tiếng Việt dẫn đến việc tiếp thu bài gặp khó khăn rất lớn. Việc quản lí giờ giấc học tập ở
10
nhà của trẻ ít được bố mẹ quan tâm, thậm chí có gia đình còn phó mặc hoàn toàn công tác
giáo dục cho nhà trường. Tất cả những yếu tố đó dẫn đến chất lượng học tập của các em
chưa cao, tỉ lệ lưu ban còn nhiều, bỏ học giữa chừng vẫn còn tồn tại.
3. Công tác xây dựng đội ngũ trong nhà trường:
Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch xây dựng các chỉ tiêu và vận động, tạo mọi
điều kiện có thể để GV học tập nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, xây dựng các
chuyên đề dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên trình độ lý luận, tin học và nhận thức về giáo dục nói chung của đội ngũ
vẫn còn hạn chế. Giáo viên chưa thấy rõ tầm quan trọng, chưa thật sự đầu tư có hiệu quả
vào giảng dạy; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu của thời đại; các thiết bị
giảng dạy phục vụ dạy – học còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng.
Điều kiện của đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn nhiều khó khăn. Trình độ tay nghề
của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số tay nghề còn yếu; việc tiếp cận phương pháp
dạy học mới của giáo viên chưa nhanh nhạy, linh hoạt dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Khả năng lập kế hoạch hoạt động hoàn thành các mục tiêu phổ cập giáo dục của đội
ngũ còn nhiều bất cập do chưa thực sự nắm vững yêu cầu và các tiêu chí cũng như tự đề ra
các giải pháp thích hợp cho công tác này.
4. Công tác xây dựng Cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị:
Những năm gần đây nhà trường đã được đầu tư xây dựng khá nhiều, cơ bản đã đáp
ứng được nhu cầu học tập tối thiểu cho học sinh. Trường học được xây dựng khá khang
trang, có tường rào và hệ thống cây xanh được sắp xếp hợp lí, có sân chơi tương đối rộng
rãi, thoáng mát. Đã có khu vệ sinh dành cho học sinh, có nguồn nước sạch phục vụ cho các
sinh hoạt cơ bản. Có phòng y tế, phòng thư viện và thiết bị phục vụ cho công tác dạy và
học. Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả sử dụng của các phòng này chưa được sử dụng triệt
để do công tác quản lý, điều hành chưa khoa học, năng lực của nhân viên còn yếu. Ngoài
ra, số bàn ghế ngồi học và hệ thống sân chơi, bãi tập chưa đúng qui cách cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng dạy- học của nhà trường.
5. Hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ công tác PCGDTHĐĐT:
Nhìn chung, hệ thống hồ sơ lưu trữ về công tác phổ cập của nhà trường của những
năm trước có nhưng thực sự chưa đủ về số lượng, yếu về chất lượng và các số liệu thông
tin như đã nói ở trên còn nhiều bất cập, thiếu độ tin cậy do chưa có những biện pháp thực
hiện phù hợp và khoa học. Các nội dung trong hồ sơ phổ cập và hồ sơ nhà trường có nhiều
điểm không đồng nhất như tên học sinh; năm sinh; nơi ở; số lượng học trong trường và
học ngoài trường với số lượng có trong thực tế. Ngoài ra khi lập các biểu mẫu thống kê
thường lúng túng không hiểu rõ ý đồ của bảng biểu nên dễ dẫn đến làm sai. Bởi vậy, khi
thực hiện việc hệ thống hồ sơ sổ sách, lập các bảng biểu hầu hết mọi người có cảm giác
“sợ” và thường dễ lẫn lộn, bị rối và chắc chắn điều này ảnh hưởng không tốt đối với việc
hoàn thành công tác PCGDTHĐĐT.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TỐT CÔNG TÁC PCGDTHĐĐT
Muốn thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả, bắt
buộc người thực hiện công tác này phải hiểu rõ các mục tiêu của phổ cập giáo dục, nắm rõ
các tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT, các văn bản ban hành và các hướng dẫn thực hiện của
ngành, của địa phương về công tác PCGDTHĐĐT. Nắm rõ thực tế công tác phổ cập giáo
dục tại địa bàn quản lí đồng thời trong quá trình thực hiện cần nghiên cứu kĩ, tìm tòi thêm
và ghi chép lại những kinh nghiệm trong thực tế. Qua mấy năm thực sự “ăn, ngủ” với
11
công việc này, bản thân có đúc kết được một số kinh nghiệm nhỏ phục vụ cho việc làm
PCGDTHĐĐT như sau:
1. Công tác điều tra và huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1:
Đầu tháng 6 hàng năm, các tổ điều tra tiến hành công việc điều tra , nhập phiếu. Bộ
phiếu điều tra trình độ văn hóa (TĐVH) phải được bảo quản, ghi chép, cập nhật cẩn thận,
hàng năm bắt buộc phải điều tra TĐVH bổ sung, bảo đảm không bỏ sót hộ nào hoặc thành
viên nào trong hộ. Muốn vậy, các nhóm điều tra phải kết hợp chặt chẽ với thôn, xóm bảo
đảm việc thay đổi nhân, hộ khẩu nào cũng được cập nhật, đặc biệt là TĐVH của các thành
viên. Sau đó, việc ghi chép vào phiếu phải tỉ mỉ, cẩn thận, tránh bôi xóa, ghi chép tên chủ
hộ, các thành viên từ lớn tuổi đến nhỏ tuổi, ghi chú các cột nữ, dân tộc, các cột TĐVH,
đánh số từng thôn.
Nhiệm vụ của giáo viên điều tra là nắm kĩ đối tượng trẻ 6 tuổi ở địa bàn điều tra, lập
danh sách ghi cụ thể thông tin của từng trẻ ( bảng thống kê theo ví dụ ở dưới) đồng thời các
thành viên trong tổ điều tra cần tuyên truyền công tác giáo dục đến từng hộ gia đình, làm
cho gia đình hiểu được quyền và nghĩa vụ được học tập của trẻ. Huy động trẻ ra lớp đúng
thời gian tuyển sinh.
Ví dụ: DANH SÁCH TRẺ 6 TUỔI VÀO LỚP 1
NHÓM ĐIỀU TRA : … THÔN : …
STT HỌ VÀ TÊN NĂM SINH CON ÔNG BÀ ( NGƯỜI ĐỠ ĐẦU) HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH
1. NGUYỄN VĂN B 2004 NGUYỄN VĂN A Hộ nghèo
2. TRẦN THỊ C 2004 TRẦN VĂN D Khuyết tật
3. NÔNG VĂN E 2004 NÔNG QUỐC BẢO Ở xa trường
(Người lập biểu)
* Công tác tuyển sinh của nhà trường : Nhà trường phối hợp với ban văn hóa
thông tin xã làm công tác tuyên truyền vận động qua hệ thống loa phóng thanh và các
thông báo dán ở những chỗ tập trung đông dân. Quá trình tuyển sinh cần nắm rõ các thông
tin của đối tượng tuyển sinh, đối chiếu với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận
hoàn thành chương trình mẫu giáo để lập sổ tuyển sinh thật chính xác. Khi kết sổ tuyển
sinh cần đối chiếu lại với danh sách trẻ 6 tuổi của các tổ điều tra xem huy động đã tối đa
chưa. Nếu còn trẻ chưa ra lớp yêu cầu các tổ điều tra bằng mọi biện pháp đến nhà động
viên trẻ nhập học.
Trong thực tế vẫn còn tồn tại một số đối tượng đến hết thời điểm tuyển sinh vẫn
chưa ra lớp với một số nguyên nhân cơ bản sau: trẻ nhập học nơi khác; trẻ chưa có giấy
khai sinh ( bởi do nhận thức của bố mẹ và hoàn cảnh gia đình khó khăn); gia đình chưa
muốn cho con đi học vì sợ tốn tiền… Tùy từng lí do mà các tổ điều tra có các giải pháp phù
hợp như gia đình trẻ khó khăn nhà trường chưa thu các khoản đóng góp theo qui định hoặc
đề nghị miễn giảm cho các cháu; trẻ chưa có giấy khai sinh vẫn vận động ra lớp và Nhà
trường cùng với bố mẹ đến chính quyền địa phương xin được làm giấy khai sinh quá hạn
cho trẻ; với trẻ đã tuyển sinh nơi khác cần cập nhật nơi nhập học của trẻ để theo dõi…
2. Công tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo dục:
a, Duy trì sĩ số:
Thực hiện cam kết duy trì sĩ số đến từng GVCN ngay từ đầu năm học. Nếu có hiện
tượng bỏ học, trốn học, GVCN cần đến ngay gia đình để tìm hiểu nguyên nhân, cùng gia
đình tìm ra giải pháp giúp các em tiếp tục đến trường. Bên cạnh những tác động của gia
12
đình, xã hội thì chính phương pháp dạy học của giáo viên và môi trường học tập có tác
động rất lớn đến khả năng chuyên cần của trẻ. Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các
hoạt động ngoại khóa vui tươi, bổ ích để thu hút trẻ đến trường như : Sân chơi trí tuệ, Rèn
luyện kĩ năng sống, trò chơi dân gian, tìm hiểu thế giới xung quanh em, Thi tiếng hát dân
ca… Ngoài ra chú trọng xây dựng khuôn viên trường sạch đẹp, thoáng mát, xây dựng các
mối quan hệ thân thiện, cởi mở giúp trẻ thực sự thoải mái và cảm nhận được niềm vui khi
đến trường.
b, Nâng cao chất lượng giáo dục:
+ Giáo viên:
Từng bước tham mưu với các cấp bổ sung đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng
để dạy đủ các môn theo chương trình giáo dục tiểu học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
các bộ giáo viên được tham gia các lớp nâng chuẩn đáp ứng nhu cầu giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, giúp họ
nhận thức đầy đủ và có chiều sâu tác dụng của công tác PCGDTHĐĐT đối với sự nghiệp
giáo dục. Chú trọng phân công giáo viên đứng lớp theo năng lực, sở trường của từng người
giúp họ có thể phát huy tối đa khả năng của bản thân trong việc dạy học.
Nhà trường cần chăm lo bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ, xây dựng tổ
chức các chuyên đề dạy học thiết thực, phù hợp với khả năng của giáo viên và đối tượng
học sinh. Thường xuyên trao đổi, bàn bạc , đưa ra những kinh nghiệm quí trong giảng dạy.
Bản thân là một quản lí chuyên môn tôi luôn luôn tìm tòi, học hỏi, nắm vững những kiến
thức, kĩ năng cơ bản, những phương pháp dạy học hiện đại để có thể góp ý, tư vấn thêm
cho đội ngũ.
Tăng cường vai trò khối tổ trong quản lí chuyên môn. Đổi mới nội dung, hình thức
sinh hoạt khối; đổi mới dự giờ, thăm lớp đánh giá giờ dạy theo định hướng mới.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt các hoạt động phong trào dạy học có hiệu quả như: Hội
thi giáo viên dạy giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi, Hội thi Viết chữ đẹp, Thi đồ dùng dạy
học, Sáng kiến kinh nghiệm … cũng góp phần nâng cao năng lực đội ngũ và nhân rộng
điển hình trong toàn trường.
+ Học sinh:
Thực hiện tốt công tác dạy học cho HSDT như điều tra, vận động trẻ đi học, xây
dựng môi trường học tập thân thiện. Có biện pháp động viên về tinh thần và hỗ trợ vật chất
từ các nguồn như Dự án PEDC, Quỹ heo đất, Quỹ khuyến học, các nhà hảo tâm … để HS
có thể tham gia học tập một cách tốt nhất.
Đầu tư, mở rộng loại hình lớp 2 buổi/ngày và trên 5 buổi trên tuần.
Tổ chức tốt việc Tăng cường Tiếng Việt cho Học sinh dân tộc ở các lớp, đặc biệt là
HS lớp 1 thông qua lồng ghép tích hợp các môn học.
Chú trọng việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi và học sinh năng khiếu nhằm phát
huy thế mạnh của nhà trường. Song song là việc tổ chức lớp phụ đạo cho học sinh yếu.
Tăng cường các hoạt động học tập nhóm để học sinh kèm cặp nhau cùng tiến bộ. Cụ thể:
Giao cho khối tổ chức các hình thức phụ đạo, GVCN chịu trách nhiệm soạn nội dung dạy
học phù hợp với các đối tượng này nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS. Nhà
trường giám sát, kiểm tra, giúp GV điều chỉnh kế hoạch kịp thời, phù hợp.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể tích hợp với công tác
giảng dạy tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt, rèn kĩ năng sống cho học sinh thông
qua các kì thi, các hoạt động ngoại khoá, văn hoá, văn nghệ, các trò chơi dân gian …
13
Duy trì và phát triển phong trào viết chữ đẹp, giữ gìn Vở sạch chữ đẹp của học sinh
và nhân rộng điển hình trong toàn trường.
Tổ chức tốt các hoạt động thư viện như cho mượn sách, tăng đầu sách tham khảo và
truyện đọc cho học sinh nhằm làm phong phú vốn ngôn ngữ và vốn sống cho học sinh giúp
các em học tập tốt hơn.
Thực hiện giảng dạy hòa nhập theo qui định về giáo dục hòa nhập cho HS khuyết tật
của BGD&ĐT( Quyết định số 23/2006). Giao việc phân loại học sinh khuyết tật cho
GVCN để có biện pháp dạy học thích hợp, giảm sĩ số ở những lớp có học sinh khuyết tật.
3.Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất:
Mạng lưới trường lớp được qui hoạch sắp xếp phù hợp, tận dụng nguồn kinh phí hỗ
trợ từ các cấp đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản cho
hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Tranh thủ sự ủng hộ từ địa phương và phụ huynh học sinh trong công tác đầu tư, cải
tạo khuôn viên nhà trường ngày càng khang trang.
Bê tông hóa sân trường, cải tạo lối đi, trồng hoa, cỏ, cây cảnh theo định hướng
chuẩn.
Đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh dành cho giáo viên và học sinh, xây dựng
sân chơi bãi tập đúng qui cách . Có đủ hệ thống nước sạch trong các sinh hoạt cơ bản ở
trường.
Từng bước vận động phụ huynh đóng góp mua bàn ghế đúng qui cách, trang trí lớp
học tích cực , tạo được sự thoải mái cho học sinh khi vào lớp.
Nâng cấp hệ thống thư viện, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thư viện, tổ
chức tốt việc cho mượn và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học có hiệu quả và thường xuyên.
Tổ chức các hoạt động đọc sách báo cho HS trong toàn trường.
Đầu tư có chất lượng các phòng chức năng của nhà trường như Phòng hoạt động
đội, phòng giáo dục nghệ thuật, Phòng truyền thống và phòng đọc, phát huy tác dụng của
các phòng này trong việc giáo dục ý thức truyền thống, lòng tự hào dân tộc, kĩ năng sinh
hoạt và làm giàu thêm vốn sống cho HS.
4. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực:
Mỗi thầy cô giáo thực sự là tấm gương sáng và là người mẹ hiền của các em. Giáo
viên hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách
nhiệm của một nhà giáo. GV biết lựa chọn những phương pháp và hình thức dạy học nhẹ
nhàng, phù hợp để giúp HS tiếp thu tốt các kiến thức.
Tham xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp, đảm bảo an toàn, tạo được cho HS
tâm lí thoải mái, thích đựợc đến trường mỗi ngày.
Tổ chức tốt các lớp học hòa nhập , mở rộng vòng tay bè bạn thông qua các hoạt
động học tập và vui chơi, đoàn kết, thân ái, không phân biệt đối xử Tham gia tốt các
phong trào, các hoạt động giao lưu văn hoá – văn nghệ, thể dục thể thao do ngành và địa
phương phát động.
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa như : Giáo dục ngoài giờ lên lớp;
Giáo dục an toàn giao thông; Nha học đường , Sân chơi trí tuệ;Tìm hiểu nước sạch và vệ
sinh môi trường; Thi kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh; lồng ghép các trò chơi dân gian…
để HS thấy được “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.
Sử dụng có hiệu quả số sách tài trợ của nhà nước và nguồn kinh phí từ quỹ dạy và
học để mua tài liệu, truyện thiếu nhi…Bố trí, sắp xếp thời gian hợp lí để tổ chức cho các
em có điều kiện được đọc sách.
14
Tổ chức công tác sinh hoạt đội thực sự nghiêm túc tạo không khí vui tươi phấn khởi
cho học sinh và giáo dục ý thức trách nhiệm với cộng đồng, tình yêu quê hương đất nước.
5. Công tác phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường:
Sinh thời Bác Hồ có viết : "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần , còn cần
có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục trong nhà
trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù có tốt mấy nhưng thiếu giáo dục
trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn thành". Quả đúng như
vậy, công tác giáo dục trong nhà trường, nhất là việc làm PCGDTHĐĐT nếu không có sự
cộng tác tích cực từ các đoàn thể ngoài xã hội và từ phía cha mẹ học sinh thì nhà trường
khó có thể đạt được những mục tiêu mà Giáo dục phổi cập đúng độ tuổi đề ra. Trong thực
tế chúng tôi đã thực hiện các biện pháp phối hợp như sau:
- Phát huy tối đa vai trò, chức năng nhiệm vụ của chính quyền đoàn thể địa phương,
Ban đại diện CMHS. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của
chính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâm…góp công sức cùng tham gia
thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục.
- Chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong xã hội làm tốt công tác
tuyên truyền các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục. Phát huy vai trò các thôn buôn ( đặc biệt là
trưởng thôn) trong việc vận động trẻ đến trường và giúp cho cán bộ điều tra làm tốt công
tác cập nhật các số liệu trong phiếu điều tra.
- Chính quyền địa phương thường xuyên đôn đốc các cấp các ngành thực hiện có
chiều sâu về công tác PCGDTH ĐĐT. Các thành viên trong Ban chỉ đạo phổ cập hoạt động
tích cực, linh hoạt, tổ chức họp thường kỳ lấy ý kiến xây dựng kế hoạch cho cả năm.
- Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với gia đình và xã hội vận động duy trì sĩ số,
hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học và ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu hiệu bỏ học, chán học.
- Chủ động đề xuất với các cấp để quyên góp, giúp đỡ học sinh nghèo, mồi côi,
khuyết tật bằng cách tặng học bổng, quần áo để các em yên tâm học tập tốt.
- Phối hợp với phụ huynh quản lí nề nếp, giờ giấc học tập, sinh hoạt ở nhà để xây
dựng cho trẻ có động cơ học tập đúng đắn. Thường xuyên thông tin liên lạc với Phụ huynh
học sinh về tình hình học tập của con em để có những kèm cặp, giúp đỡ kịp thời.
- Ban thông tin văn hóa xã luôn phối hợp với Ban chỉ đạo phổ cập để có kế hoạch
tuyên truyền PCGDTHĐ ĐT trên hệ thống loa phát thanh đến tận các thôn.
- Hội khuyến học kêu gọi các tổ chức, cá nhân trên địa bàn ủng hộ quĩ khuyến học
nhằm khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh có thành tích tốt trong học tập rèn
luyện; kịp thời giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn về sách vở, quần áo để các
em có điều kiện đến trường.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội đồng đội xã làm tốt các phong trào thanh thiếu
niên, tổ chức cho các em được tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích nhân các dịp lễ lớn
như Rằm trung thu; Ngày Quốc tế thiếu nhi 1- 6; Ngày thành lập Đội thiếu niên tiền phong
Hồ chí Minh… để tạo động lực cho các em có thể học tập tốt và chuyên cần hơn.
6. Thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ sách Phổ cập GDTHĐĐT:
Để công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả toàn diện điều bắt
buộc là phải nắm rõ hệ thống hồ sơ sổ sách và thực hiện đúng qui định.
Theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT Ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ
cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi thì hồ sơ kiểm tra công
nhận gồm các nội dung:
+ Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả PCGDTH, PCGDTHĐĐT
15
+ Các biểu thống kê tổng hợp trẻ em trong diện PCGDTHĐĐT, đội ngũ giáo viên tiểu
học và cơ sở vật chất.
+ Biên bản tự kiểm tra
+ Quyết định của đơn vị cấp huyện công nhận đơn vị cơ sở
+ Danh sách học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
+ Sổ theo dõi PCGDTH
+ Sổ đăng bộ
Ngoài những hồ sơ trên trường có làm thêm một số hồ sơ để tiện cho công tác thống
kê, đối chiếu như : Sổ tuyển sinh; Sổ chuyển đi, chuyển đến; Danh sách học sinh toàn
trường; Danh sách học sinh trong trường học nơi khác; Danh sách ngoài địa bàn học trong
trường; Danh sách học sinh trong độ tuổi còn học ở các lớp.
Các nội dung trong hồ sơ cần được thiết lập đầy đủ, đảm bảo về thủ tục, tính pháp lí và
được sắp xếp khoa học, hợp lí, dễ hiểu và có độ chính xác, tin cậy cao. Đây là một trong
những công việc hết sức quan trọng vì từ hệ thống hồ sơ này sẽ có đầy đủ số liệu, các hồ
sơ liên quan để làm cơ sở minh chứng cho việc kiểm tra, xây dựng kế hoạch hàng năm và
từng giai đoạn đồng thời có thể làm tư liệu để đề xuất những tham mưu cho công tác phổ
cập với quản lí nhà trường hay Ban chỉ đạo phổ cập cấp trên.
Tất cả những thông tin ở các loại hồ sơ này phải trùng khớp, chính xác. Chúng như sợi
dây chuyền nhiều mắc xích, không được làm hư một mắc xích nào bởi nếu chủ quan, lơ là
thì không bao giờ hoàn thành được công tác thống kê. Cụ thể:
a, Sổ tuyển sinh: Sổ được thể hiện những nội dung như mẫu của sổ đăng bộ.
Mẫu: DANH SÁCH TUYỂN SINH LỚP 1
Năm học: … - …
Số
TT
Họ và tên Nam/n
ữ
Ngày tháng
năm sinh
Nơi
sinh
Dân tộc Chỗ ở
hiện nay
Học, tên cha mẹ
(hoặc người đõ
đầu)
Ghi
chú
*Kết luận: Tổng số tuyển sinh: …; Nữ: …; Nữ DT: …
Số học sinh khác tuyến học tại trường: …; Nữ: …; Nữ DT: …( Trong xã: …; Ngoài xã: …)
Tỉ lệ 6 tuổi trên địa bàn đã tuyển tại trường : …/… = …% ; Nơi khác: …/… = …%
Số học sinh khuyết tật đã tuyển: …. /… đạt tỉ lệ …%
Khi tuyển sinh lưu ý kiểm tra kĩ hồ sơ tuyển sinh ( Giấy khai sinh – sổ hộ khẩu – Giấy
chứng nhận hoàn thành chương trình mẫu giáo). Thư kí có nhiệm vụ cập nhật đầy đủ thông
tin vào sổ tuyển sinh. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cần chốt sổ đầy đủ, lập bảng tổng hợp ở
phía dưới (Phần kết luận như ở mẫu). Đối chiếu với Sổ phổ cập để điều chỉnh thiếu sót.
Sau khi hoàn thành công tác tuyển sinh yêu cầu thư kí hội đồng và văn thư nhà trường
nhập danh sách mới tuyển vào Sổ đăng bộ theo khóa học .
b, Sổ đăng bộ: Sau khi tuyển sinh và biên chế học sinh theo các lớp xong, thư kí nhập
số học sinh cụ thể theo khóa học. Cập nhật số học sinh lưu ban, số học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học ( ghi loại bằng và số hiệu cụ thể) theo từng khóa ngay từ đầu năm
học cũng như cập nhật kịp thời các thông tin học sinh chuyển đến, chuyển đi trong năm và
cuối mỗi năm học cần chốt số học sinh theo lớp của từng năm học.
c, Sổ ghi danh sách học sinh trong toàn trường:
Sổ này rất quan trọng vì nội dung thông tin trong sổ cần chính xác tuyệt đối, dùng để
đối chiếu, chỉnh sửa các thông tin trong phiếu điều tra.
16
Ngay từ khi định biên lớp và phân cơng giáo viên chủ nhiệm, nhà trường giao mẫu này
cho từng lớp và u cầu các giáo viên cần đối chiếu hồ sơ của học sinh và sổ hộ khẩu để
nhập chính xác các thơng tin này. Trong thực tế thường gặp một số sai sót như thơng tin
trong giấy khai sinh khơng khớp với sổ hộ khẩu ( phần lớn do sự thiếu hiểu biết của phụ
huynh), GVCN cần kết hợp với cha mẹ HS điều chỉnh các nội dung còn sai sót để hồn
chỉnh danh sách. Sau đó bàn giao lại cho nhà trường để theo dõi.
Mẫu: DANH SÁCH HỌC SINH LỚP: …
Năm học: … - …. .
Số TT Họ và tên Nam/nữ Ngày tháng
năm sinh
Nơi sinh Dân
tộc
Chỗ ở hiện
nay
Học, tên cha mẹ
(hoặc người
đõ đầu)
Lên
lớp
Lưu
ban
Mới
tuyển
Đối
tượng
Ghi chú : Tùy theo năm sinh ( độ tuổi) của từng lớp: Tổng số : …; Dân tộc : … ; Nữ : … ; Nữ DT : …
Đúng độ tuổi : ……………… Trên 3 tuổi : …………….
Trên 1 tuổi : ……….……… Trên 4 tuổi : ……………
Trên 2 tuổi : ……….……… Trên 5 tuổi : ……………
d, Số theo dõi phổ cập: Mẫu cũng thể hiện đầy đủ các kênh thơng tin như sổ đăng bộ
và phiếu điều tra, có ghi cụ thể mã số phiếu của từng học sinh. Mẫu có bảng chốt sổ cụ thể
và được thiết lập các mẫu thống kê trên MS Excel để việc tổng hợp được nhanh hơn.
Ví dụ: Năm sinh : …… Mẫu sổ phổ cập (Mẫu A4 ngang vì nội dung thơng tin
nhiều) . Phía dưới là bảng tổng hợp ( mẫu ví dụ).
BẢNG TỔNG HP
THÔN TS
DÂN
TỘC
NỮ
KT
(CHẾT)
Số PC
6A 12 11 4 0 12
6B 13 10 6 0 13
6C 13 11 6 0 13
7A 25 21 12 1 24
7B 9 7 4 0 9
8A 6 6 2 0 6
8B 8 8 3 0 8
Cộng 86 74 37 1 85
Sổ phổ cập Tiểu học dùng để theo dõi các đối tượng độ tuổi từ 6 – 14 tuổi hàng năm
nên việc nhập các đối tượng trong độ tuổi từ Phiếu điều tra vào sổ phổ cập phải được thực
hiện chính xác, tránh thiếu hoặc dư các đối tượng. Nên ghi đầy đủ thơng tin vào các cột,
mục trong Sổ phổ cập , lưu ý việc ghi tên cha, mẹ và tên chủ hộ để tránh nhầm lẫn. Một số
trường hợp nhầm lẫn năm sinh, họ tên cha, mẹ (nhất là đối với các đối tượng đồng bào dân
tộc) gây trở ngại đến việc thống kê. Để việc thống kê các số liệu được chính xác, nên ghi
cột tổng ở từng trang trong các độ tuổi ở sổ phổ cập, sau đó dùng sổ thống kê nháp các số
liệu (nếu khơng thống kê nháp khi nhầm lẫn rất khó kiểm tra).
Sau khi ghi đầy đủ các cột mục, trước khi lên các biểu mẫu thống kê, lưu ý các mẫu
thống kê cuối Sổ phổ cập, cần thống kê trình độ các đối tượng trong Sổ theo địa bàn từng
thơn. Theo tơi, ta cần phải nắm rõ các số liệu này, vì đây là cơ sở để đánh giá, phân loại các
17
thôn trong công tác Phổ cập GDTH, nó cũng là cơ sở để đề ra kế hoạch cho từng nhóm
hoàn thành tốt hơn công tác điều tra ở những năm sau.
18
e, Phiếu điều tra:
Như đã nêu ở phần thực trạng, tất cả các phiếu điều tra của các nhóm tuy có đủ các hộ
và các thành viên trong từng hộ nhưng thực tế những thông tin trong phiếu cần kiểm tra đối
chiếu lại thật chi tiết trước khi nhập vào Sổ theo dõi phổ cập.Tôi tạm gọi biện pháp này là
“Điều tra ngược”. Với phương pháp này các thông tin trong phiếu điều tra có độ chính xác
khá cao. Qui trình kiểm tra như sau:
+ Đối chiếu thông tin số học sinh từ phiếu điều tra với số trẻ 6 đến 14 tuổi đang học tại
trường với danh sách học sinh toàn trường, danh sách hoàn thành chương trình và danh
sách học sinh trong địa bàn học nơi khác.
+ Lọc những trường hợp không đúng; trường hợp có tên trong phiếu mà chưa có trong
hồ sơ theo dõi của nhà trường và ngược lại.
+ Dựa vào những thông tin trong danh sách học sinh để điều chỉnh ngược lại trong
phiếu.Cụ thể:
- Những trường hợp có danh sách trong nhà trường mà chưa được lập phiếu thì tổ
điều tra lập phiếu mới và đến tận hộ gia đình để điều tra lại.
- Những trường hợp có tên trong phiếu điều tra mà hồ sơ theo dõi nhà trường chưa
có cũng cần điều tra lại xem những trẻ đó đã ra lớp chưa, học ở đâu ?
- Những sai sót khác.
Ví dụ 1: Thông tin chính xác ở hồ sơ theo dõi của nhà trường là: Em Bế Hữu
Dũng sinh năm 2000, dân tộc Tày con ông Bế Hữu Tài trú tại thôn 6A và đang là học
sinh lớp 5. Trong phiếu điều tra là: Bế Hữu Dũng sinh năm 2001, dân tộc Nùng con
ông Bế Hữu Tài trú tại thôn 6B và đang là học sinh lớp 4.
Ví dụ 2: Trong danh sách nhà trường có em Hoàng Thị Lan sinh năm 2003 ngụ ở
thôn 8B đang học ở lớp 2A nhưng trong phiếu điều tra không có tên.
Ví dụ 3: Trong phiếu điều tra có em Nông Thị Đào , sinh năm 1998 ở thôn 7B
nhưng danh sách nhà trường không có, sổ theo dõi học sinh học nơi khác cũng chưa cập
nhật. Với những trường hợp thiếu và sai sót như trên các nhóm điều tra cần
điều chỉnh lại thông tin ở phiếu.
+ Sau khi rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung phiếu điều tra chính xác rồi mới nhập
đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi phổ cập.
+ Từ sổ theo dõi phổ cập của nhà trường ta có thể lọc những thông tin cơ bản cho công
việc kiểm tra, cập nhật số liệu vào các biểu mẫu thống kê các bảng.
*Lưu ý : Sau khi hoàn thành đầy đủ, chính xác các thông tin trong phiếu điều tra cần chuyển
cho Bộ phận làm công tác phổ cập THCS để họ nhập vào sổ theo dõi phổ cập THCS nhằm đảm bảo
sự thống nhất, liên thông, có hệ thống giữa Phổ cập THCS và PCGDTHĐ ĐT trong toàn xã.
g, Các biểu mẫu thống kê:
Khi các thông tin ở các loại hồ sơ liên quan có độ tin cậy cao thì việc nhập các biểu
mẫu khá đơn giản. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần lưu ý người thống kê phải
thực sự hiểu rõ ý đồ của từng bảng biểu, từng nội dung thể hiện ở đó thì mới có thể
hoàn thành một cách đầy đủ và chính xác. Cần đặc biệt quan tâm biểu mẫu tổng hợp trẻ
em trong diện PCGDTHĐĐT
(Xem biểu mẫu)
19
Hướng dẫn nhập số liệu biểu thống kê trẻ em 6 đến 14 tuổi
Năm sinh
1
Độ tuổi
2
Tổng số
3
Tổng số HS trong độ tuổi sống trên địa bàn
Nữ
4
Số HS nữ trong độ tuổi sống trên địa bàn
Dân tộc
5
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi sống trên địa bàn
Khuyết
tật
Tổng số
6
Số HS khuyết tật trong độ tuổi sống trên địa bàn
Học hoà nhập
7
Số HS khuyết tật trong độ tuổi sống trên địa bàn học hoà nhập
Số phải phổ cập
8
Tổng số (3) - Khuyết tật (6)
Đã và đang đi học tiểu học
Lop 1
Số
PPC
Tại chỗ
9
Số HS phải phổ cập trong độ tuổi học tại trường của xã (phường, thị trấn)
Nơi khác
10
Số HS phải phổ cập trong độ tuổi học ở nơi khác
Số
không
PPC
Xã
11
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, cùng huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh) với xã đang kê khai, học tại trường của xã
Huyện
12
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, không cùng huyện nhưng cùng tỉnh (thành phố
trực thuộc trung ương) với xã đang kê khai
Tỉnh
13
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, không cùng tỉnh với xã đang kê khai
Nữ
14
Số HS nữ trong độ tuổi học tại xã
9-10 buổi/tuần
15
Số HS trong độ tuổi được học 9-10 buổi/tuần
Số không PPC
44
Tổng số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC
HTCTTH
Số PPC
45
Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, hoàn thành chương trình tiểu học
Nữ
46
Số HS nữ trong độ tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
Dân tộc
47
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
Số không PPC
48
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, học tại trường của xã hoàn thành chương trình tiểu
học
Số lưu ban
Số PPC
TSố
49
Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Nữ
50
Số HS nữ trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Dân tộc
51
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Số không PPC
52
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Số bỏ học Chưa
đi học
Số PPC
TSố
53
Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học
Nữ
54
Số HS nữ trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học
Dân tộc
55
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học
Số không PPC
56
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, bỏ học
* Các thống kê của các lớp 2,3,4,5 cách nhập thông tin tương tự như ở hàng lớp 1
Với các hồ sơ còn lại như: Danh sách hoàn thành chương trình tiểu học; Sổ
chuyển đến, chuyển đi; Danh sách học sinh trong đại bàn quản lí học ngoài trường; Danh
sách học sinh ngoài địa bàn quản lí học trong trường; Danh sách học sinh lưu ban các năm;
Danh sách học sinh trong độ tuổi tốt nghiệp còn học ở các lớp… cần thể hiện đầy đủ và
chính xác các thông tin, khớp với các loại hồ sơ khác.
7. Tổng hợp các báo cáo, phương hướng công tác của năm, giai đoạn:
Hàng năm, dựa trên các số liệu thống kê đã có, cán bộ phụ trách công tác PC của
nhà trường cần tham mưu cho Ban chỉ đạo thành lập các báo cáo tổng kết, phương hướng
năm và theo từng giai đoạn. Nội dung của báo cáo cần thể hiện rõ những kết quả đã đạt
được và những mặt còn tồn tại, hạn chế (theo mẫu của cấp trên), đề ra phương hướng, kế
hoạch cụ thể. Trong đó, phương hướng, kế hoạch không nên dài dòng mà nên cụ thể
những chỉ tiêu, số liệu, đề ra đầy đủ các phương pháp nhằm duy trì và phát huy những
điểm mạnh của công tác Phổ cập tại đơn vị.
C/PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
20
1. Tính khả thi:
ua 5 năm áp dụng các biện pháp này trong thực tế nhà trường, bản thân tôi nhận thấy
việc làm công tác PCGDTHĐĐT tuy có nhiều vất vả song nó mang lại nhiều niềm vui,
những cái mới, cái hay góp phần tích cực vào việc nâng cao năng suất lao động, năng lực
quản lí. Từng bước đẩy mạnh chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Áp dụng
những biện pháp nêu trên công việc làm phổ cập trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn rất
nhiều.
Q
Kết quả đạt được qua quá trình thực nghiệm là rất khả quan. Thực tế kiểm tra nhà
trường đã đạt được các tiêu chí theo Thông tư số 36/TT-BGD ĐT ( mức độ 1)
a. Công tác huy động, duy trì sĩ số và hoàn thành chương trình Tiểu học:
Năm học Trẻ 6 tuổi vào lớp
1 ( thuộc địa bàn
quản lí)
Duy trì sĩ số Hoàn thành chương trình tiểu học
Số học sinh hoàn thành
trong toàn trường
Số HS hoàn thành chương trình
đúng độ tuổi ( thuộc địa bàn
quản lí)
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
2005 - 2006 85/86 98.8%
683/685
99.7% 152/154 98.7% 71/109 65.1%
2006 - 2007 100/104 96.2%
640/641
99.8% 122/124 98.4% 58/82 70.7%
2007 - 2008 83/84 98.8%
526/528
99.6% 111/111 100% 78/100 78%
2008 - 2009 73/73 100%
498/498
100% 92/92 100% 69/85 81.2%
2009 - 2010 65/65 100%
490/490
100% 102/102 100% 70/85 82.3%
* Riêng những học sinh bỏ học trong những năm học trước ( 2005 -2006; 2006 – 2007;
2007 – 2008) đã được vận động đi học lại đầy đủ ở những năm học sau, những học sinh
quá độ tuổi tốt nghiệp vẫn đang học tại các lớp ở đơn vị.
b. Chất lượng đào tạo các mặt:
+ Giáo viên:
Năm học TS
GV
Xếp loại giờ dạy Xếp loại hồ sơ
Ghi
chú
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2006 - 2007 24 5 20.8 14 58.4 5 20.8 - 5 20.8 15 62.5 4 16.
6
2007 - 2008 21 10 47.6 9 42.9 2 9.5 - 10 47.6 10 47.6 1 4.8
2008 - 2009 24 12 50 10 41.7 2 8.3 - 12 50 12 50 -
2009 - 2010 24 14 58.3 10 41.7 12 50 12 50
2010 - 2011 24 15 62.5 9 37.5 15 62.5 9 37.5
+ Học sinh:
Năm học TS
HS
Xếp loại học lực Xếp loại hạnh kiểm
Ghi
chú
Giỏi Khá TB Yếu Đầy đủ CĐĐ
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2006 - 2007 635
96 15.1 211 33.2 269 42.4 59 9.3 576 90.7 59 9.3
2007 - 2008 526
63 11.9 184 34.9 251 47.7 28 5.3 498 94.7 28 5.3
2008 - 2009 498
52 10.6 197 40.2 217 44.3 24 4.9 470 95.9 20 4.1
2009 - 2010 490
93 19.0 152 31.0 231 47.1 14 2.9 477 97.3 12 2.4 1KT
2010 - 2011 459
113 24.6 148 32.2 190 41.4 8 1.7 151 98.3 8 1.7
21
c.Công tác bồi dưỡng đội ngũ từ năm 2006 đến nay :
d. Phong trào thi đua, chất lượng mũi nhọn:
Trong những năm qua, nhà trường đã tham gia rất nhiều phong trào của ngành và
địa phương đạt nhiều kết quả tốt.
*Về Giáo viên:
+ Giáo viên dạy giỏi : Cấp tỉnh : 02đ/c; cấp huyện: 06 đ/c.
+ Giáo viên viết chữ đẹp: Cấp tỉnh : 02 đ/c; cấp huyện: 05 đ/c
+ Giáo viên đọc diễn cảm: Cấp huyện: 04đ/c
* Về học sinh:
+ Học sinh Kể chuyện: Cấp tỉnh: 02 em; Cấp huyện: 12 em (Qua các kì thi)
+ Học sinh viết chữ đẹp: Cấp huyện: 48 em (Qua các kì thi)
+ Học sinh thi Tiếng hát dân ca: Cấp huyện: 6 em
+ Học sinh thi tìm hiểu VSCN – VSMT : Cấp huyện: 12 em (Qua các kì thi)
Ngoài ra Cơ sở vật chất nhà trường đã đạt đủ những tiêu chí của trường tiểu học
Chuẩn Quốc gia mức độ 1 . Khuôn viên trường khang trang, thoáng mát. Các phòng chức
năng, phòng thư viện thiết bị, phòng y tế được trang bị đầy đủ các đồ dùng cần thiết và
được vận dụng điều hành thường xuyên, hiệu quả nhằm phục vụ tốt cho công tác nâng cao
chất lượng dạy – học trong nhà trường.
2. Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế làm công tác Phổ cập GDTHĐĐT, bản thân tâm đắc một số kinh
nghiệm cụ thể như sau:
Trước tiên cần nhận thức rõ Công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi là nhiệm vụ
hàng đầu, then chốt, xuyên suốt trong quá trình thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Công tác XMC – Phổ cập giáo dục Tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
thực hiện theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT ban
22
hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi. Hàng quý có văn bản kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện (trước mắt chúng ta
phấn đấu đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1).
Kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Tiểu học cấp cơ sở nhằm huy động các lực
lượng xã hội tham gia công tác phổ cập giáo dục. Kết hợp mật thiết, cung cấp số liệu điều
tra cho Ban chỉ đạo PCTHCS nhằm tạo sự đồng nhất, tính hệ thống, kế thừa để cùng hoàn
thành các nhiệm vụ phổ cập chung của toàn xã .
Tăng cường công tác chỉ đạo một cách sát sao, kịp thời của cấp ủy, UBND và Ban
chỉ đạo các cấp. Thực hiện tốt mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Tăng
cường công tác tuyên truyền giáo dục. Trong đó đội ngũ cán bộ giáo viên- công nhân viên
trong nhà trường là lực lượng nòng cốt, tiên phong trong vai trò là những tuyên truyền viên
tích cực.
Các trường học làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền cơ sở; kết hợp
chặt chẽ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội để có các giải pháp thiết thực
giúp đỡ trẻ bỏ học, trẻ có nguy cơ bỏ học an tâm học tập trở lại nhằm giảm tối đa tỷ lệ trẻ
bỏ học.
Xem công tác đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng dạy học, quan tâm đến từng đối tượng học sinh, xây dựng trường học thân thiện
học sinh tích cực, trường học đạt chuẩn quốc gia, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ thể dục thể thao. . . là giải pháp quan
trọng thu hút trẻ yêu trường, mến bạn, phấn đấu vượt khó học tập tốt hơn.
Người phụ trách công tác PCGDTHĐĐT tại đơn vị phải là người có năng lực, nhiệt
tình, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời phải biết lập kế
hoạch, định hướng, tư vấn thêm về nội dung công tác này cho các bộ phận có liên quan đặc
biệt là Hiệu trưởng và lực lượng giáo viên trong nhà trường.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo sắp xếp mạng lưới trường lớp hợp lý hơn để giảm
các điểm trường nhỏ lẻ, ít học sinh nhưng vẫn đảm bảo mọi điều kiện thuận tiện cho trẻ
trong độ tuổi đến trường.
Xây dựng trường lớp khang trang, đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động
dạy và học.
Hoàn thiện các loại hồ sơ phổ cập giáo dục theo quy định. Chú ý tính pháp lý của hồ
sơ như: Phiếu điều tra trình độ văn hóa đến hộ gia đình; Sổ phổ cập giáo dục (sổ phổ cập
phải có tính kế thừa, các chỉ số trong sổ phải liên thông đến phiếu điều tra, sổ điểm, sổ
đăng bộ, các danh sách khác theo quy định, . . . và các biểu thống kê); Danh sách học sinh
hoàn thành chương trình tiểu học; danh sách trẻ trong địa bàn học nơi khác; danh sách trẻ
nơi khác học tại trường
3. Lời kết:
Như ta đã biết Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của một dân tộc cũng như toàn thể nhân loại. Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, đến
các bộ phận đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì thế từ
trước đến nay Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục, coi giáo dục
là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó công tác phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi là nền tảng cho sự phát triển giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ
này ta chính thức đặt nền móng vững chắc cho nền giáo dục nước nhà.
23
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để làm tốt
công tác Phổ cập GDTHĐĐT trong nhà trường nơi tôi đang công tác. Thực tế đã đem lại
những chuyển biến tích cực góp phần đạt được những mục tiêu cơ bản của hoạt động giáo
dục trong nhà trường, đặc biệt là đã đạt được những tiêu chuẩn theo Thông tư số
36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định kiểm tra, công
nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Tuy nhiên khi thể hiện nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót cũng như tính
hệ thống, xuyên suốt là chưa cao. Rất mong những ý kiến đóng góp thẳng thắn, chân thành
của quí bạn đọc giúp bản thân thấy rõ hơn những ưu – nhược chính, từ đó có thể điều
chỉnh, bổ sung thêm để đề tài có tính khả thi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ea Wy, ngày 20 tháng 12 năm 2011
Người viết
Võ Thị Mỹ Quyên
24
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM
Trường Tiểu học Ea Wy
Phòng Giáo dục –Đào tạo Eahleo
25