Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 116 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI



VŨ MINH HẠNH


Nghi£n cøu ®Æc ®iÓm l©m sμng trÇm c¶m
Trong rèi lo¹n c¶m xóc l−ìng cùc



LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC







Hμ Néi - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI



VŨ MINH HẠNH



Nghi£n cøu ®Æc ®iÓm l©m sμng trÇm c¶m
Trong rèi lo¹n c¶m xóc l−ìng cùc



Chuyên ngành: Tâm thần
Mã số: 60.72.22

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN KIM VIỆT


Hμ Néi - 2008


Lời cam đoan



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và
cha từng đợc ai công bố trong bất kỳ một chơng trình nào.



Tác giả luận văn





Vũ Minh Hạnh

Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 3
1.1. Khái niệm RLCXLC và rối loạn trầm cảm (RLTC) 3
1.2. Các quan niệm và phân loại 4
1.2.1. Theo phân loại của ICD - 10 4
1.2.2. Theo phân loại của DSM - IV (Mỹ, năm 1994) 7
1.3. Trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực 8
1.3.1. Dịch tễ học 8
1.3.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh 12
1.3.3. Đặc ñiểm lâm sàng của trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực 17
1.3.4. Tiến triển, hậu quả 24
1.3.5. Chẩn ñoán 27
1.3.6. Điều trị 28
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Địa ñiểm, thời gian nghiên cứu 32
2.2. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2.1. Cỡ mẫu 32
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 33
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 35
2.3.2. Công cụ thu thập thông tin ñể chẩn ñoán và ñánh giá 36
2.3.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 37

2.3.4. Kỹ thuật thu thập thông tin 38
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 38
2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 40
3.1.1. Đặc ñiểm giới tính, hôn nhân, trình ñộ văn hoá, nghề nghiệp 40
3.1.2. Đặc ñiểm về tiền sử gia ñình 41
3.1.3. Đặc ñiểm phân bố tuổi phát bệnh lần ñầu 42
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh
3.1.4. Đặc ñiểm phân bố tuổi của bệnh nhân tại thời ñiểm nghiên cứu 43
3.1.5. Đặc ñiểm giai ñoạn ñầu tiên khi mắc bệnh 44
3.1.6. Số cơn của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 45
3.1.7. Thời gian từ khi phát bệnh ñến khi ñược chẩn ñoán xác ñịnh 45
3.1.8. Chẩn ñoán trước khi vào viện 46
3.2. Đặc ñiểm lâm sàng trầm cảm trong RLCXLC 46
3.2.1. Các thể bệnh phân loại theo ICD- 10 của nhóm bệnh nghiên cứu 46
3.2.2. Đặc ñiểm lâm sàng thời kỳ khởi phát của giai ñoạn trầm cảm 47
3.2.3. Đặc ñiểm lâm sàng thời kỳ toàn phát 48
3.2.4. Trắc nghiệm Beck, Zung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 54
3.2.5. Điều trị 54
Chương 4 BÀN LUẬN 57
4.1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 57
4.1.1. Đặc ñiểm giới tính, tình trạng hôn nhân, tiền sử gia ñình, trình ñộ văn hoá,
nghề nghiệp 57
4.1.2. Đặc ñiểm về tiền sử gia ñình của nhóm nghiên cứu 58
4.1.3. Đặc ñiểm phân bố tuổi khởi phát của nhóm bệnh nhân 59
4.1.4. Đặc ñiểm phân bố tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 60
4.1.5. Đặc ñiểm khởi phát bệnh lần ñầu 61
4.1.6. Số cơn tính ñến thời ñiểm nghiên cứu 61
4.1.7. Chẩn ñoán trước khi vào viện và thời gian từ khi phát bệnh ñến khi ñược

chẩn ñoán xác ñịnh 62
4.2. Đặc ñiểm lâm sàng trầm cảm trong RLCXLC 64
4.2.1. Các thể bệnh phân loại theo ICD- 10 của nhóm bệnh nghiên cứu 64
4.2.2. Đặc ñiểm lâm sàng thời kỳ khởi phát của giai ñoạn trầm cảm 64
4.2.3. Đặc ñiểm lâm sàng thời kỳ toàn phát giai ñoạn trầm cảm 66
4.2.4. Trắc nghiệm tâm lý 74
4.2.5. Nhận xét ñiều trị ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 74
KẾT LUẬN 78
KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DSM: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders
(Sổ tay Thống kê và Chẩn đoán các Rối loạn tâm thần).
ICD: International Classification Disease (Phân loại bệnh Quốc tế).
RLCXLC: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
RLTC: Rối loạn trầm cảm.







Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ mắc trong ñời của rối loạn cảm xúc lưỡng cực 9
Bảng 1.2. So sánh hướng dẫn ñiều trị ñợt cấp của trầm cảm trong RLCXLC 31

Bảng 3.1: Phân bố giới tính, tình trạng hôn nhân, trình ñộ văn hoá, nghề nghiệp của
nhóm bệnh nhân nghiên cứu 40
Bảng 3.2: Đặc ñiểm về tiền sử gia ñình 41
Bảng 3.3: Phân bố tuổi phát bệnh lần ñầu 42
Bảng 3.4: Tuổi khởi phát trung bình theo giới 42
Bảng 3.5: Phân bố tuổi của bệnh nhân tại thời ñiểm nghiên cứu 43
Bảng 3.6: Tuổi khởi phát trung bình theo giới 43
Bảng 3.7: Đặc ñiểm giai ñoạn ñầu tiên khi mắc bệnh 44
Bảng 3.8: Số cơn của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 45
Bảng 3.9: Thời gian từ khi phát bệnh ñến khi ñược chẩn ñoán xác ñịnh 45
Bảng 3.10: Chẩn ñoán trước khi vào viện 46
Bảng 3.11: Các triệu chứng biểu hiệu sớm khởi phát giai ñoạn trầm cảm 47
Bảng 3.12: Tính chất xuất hiện của các triệu chứng khởi phát 48
Bảng 3.13: Các triệu chứng ñặc trưng của giai ñoạn trầm cảm 48
Bảng 3.14: Các triệu chứng cơ thể của giai ñoạn trầm cảm 49
Bảng 3.15: Đặc ñiểm rối loạn giấc ngủ 50
Bảng 3.16: Rối loạn hình thức tư duy 51
Bảng 3.17: Đặc ñiểm của triệu chứng loạn thần 51
Bảng 3.18: Rối loạn hành vi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 52
Bảng 3.19: Ý tưởng và hành vi tự sát ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 52
Bảng 3.20: Sự chi phối của hoang tưởng và ảo giác ñến ý tưởng và hành vi tự sát 53
Bảng 3.21: Các triệu chứng khác 53
Bảng 3.22: Kết quả các trắc nghiệm tâm lý 54
Bảng 3.23: Thời gian ñiều trị trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 54
Bảng 3.24: Các loại thuốc ñiều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 55
Bảng 3.25: Sử dụng thuốc chống trầm cảm kết hợp chỉnh khí sắc 56
Bảng 3.26: Tiến triển của giai ñoạn trầm cảm 56
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu ñồ 1.2: Phân bố tuổi của bệnh nhân 44
Biểu ñồ 3.2: Phân bố các thể bệnh phân loại theo ICD- 10 46
Biểu ñồ 3.3: Các triệu chứng phổ biến của giai ñoạn trầm cảm 49

Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trầm cảm ngày nay ñang chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh lý tâm
thần cũng như trong chăm sóc sức khoẻ ban ñầu ở cộng ñồng. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) tới năm 2020, trầm cảm là bệnh thường gặp xếp hàng
thứ hai sau bệnh lý tim mạch và sẽ trở thành gánh nặng bệnh tật và nguyên
nhân gây tử vong [47]. Trên lâm sàng, trầm cảm biểu hiện rất ña dạng và
phong phú bằng nhiều triệu chứng kết hợp, có trong rối loạn cảm xúc là chủ
yếu và ở các rối loạn tâm thần khác, trong ñó trầm cảm trong rối loạn cảm xúc
lưỡng cực chiếm một tỷ lệ rất ñáng kể.
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) thường gặp trong bệnh lý rối
loạn cảm xúc với những giai ñoạn lặp ñi lặp lại của hưng cảm và trầm cảm.
Karno và cộng sự (1987) nhận thấy ở Los Angeles, tỷ lệ RLCXLC là 1%
trong khi ñó tỷ lệ của trầm cảm ñơn cực là 6%. Năm 1994, Kessler và cộng sự
thấy tỷ lệ RLCXLC tại 48 bang ở Mỹ là 1,6%. Năm 1996, Weissman và cộng
sự ñã tiến hành nghiên cứu cắt ngang ở cộng ñồng (38000 người) cho thấy tỷ
lệ mắc trong ñời của trầm cảm thay ñổi theo từng nước từ 1,5% (Đài Loan)
ñến 19% (Beirut), còn tỷ lệ mắc trong ñời của RLCXLC từ 0,3% (Đài Loan)
ñến 1,5% (New Zealand) [99]. Theo nghiên cứu mới nhất của Viện Sức khỏe
Tâm thần Quốc gia Mỹ có khoảng 5,7 triệu người (2,6% dân số từ tuổi 18 trở
lên) mắc RLCXLC [96]. Tại Viện Sức khỏe Tâm thần Việt Nam năm 2001 có
khoảng 8,7% số bệnh nhân ñiều trị ñược chẩn ñoán là RLCXLC [16].
Bệnh cảnh của RLCXLC rất phong phú, ña dạng. Cơn ñầu tiên của
RLCXLC thường là trầm cảm (khoảng 60%) [84]. RLCXLC có khuynh

hướng tái phát, thời kỳ thuyên giảm ngắn, người bệnh gặp nhiều khó khăn
trong học tập, lao ñộng và chất lượng cuộc sống bị giảm sút sau mỗi giai ñoạn
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 2

rối loạn cảm xúc tái phát, ñặc biệt là sau pha trầm cảm. Trầm cảm trong
RLCXLC có nguy cơ tự sát cao (khoảng 11% ở Mỹ) và thúc ñẩy tình trạng
lạm dụng rượu và ma túy. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh
nhân bị chẩn ñoán nhầm là khá cao (hơn 60% là trầm cảm ñơn cực) và thời
gian trung bình từ khi khám bệnh lần ñầu tiên ñến khi ñược chẩn ñoán xác
ñịnh RLCXLC thường là trên 10 năm [54]. Điều ñó ñã ảnh hưởng ñến quá
trình ñiều trị cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Như vậy, trầm
cảm trong RLCXLC ñã trở thành vấn ñề lớn ảnh hưởng ñến sức khoẻ cộng
ñồng và việc nhận diện các biểu hiện lâm sàng của trầm cảm trong RLCXLC
có ý nghĩa thực hành to lớn. Hiện nay ở nước ta ñã có nhiều nghiên cứu về rối
loạn trầm cảm nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào sâu về trầm cảm
trong RLCXLC. Chính vì vậy, chúng tôi chọn ñề tài "Nghiên cứu ñặc ñiểm
lâm sàng trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực" nhằm hiểu biết rõ
hơn về trầm cảm trong RLCXLC, ñặc biệt là ngay từ khi có các triệu chứng
báo hiệu sớm, cơn trầm cảm ñầu tiên. Khi ñó sẽ có những biện pháp chăm sóc
và ñiều trị thích hợp, hiệu quả nhằm giảm bớt những thiệt thòi cho người
bệnh, gia ñình và xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là:
Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực.






Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 3


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm RLCXLC và rối loạn trầm cảm (RLTC)
RLCXLC là rối loạn cảm xúc ñược ñặc trưng bằng sự lặp ñi lặp lại các
giai ñoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ với các giai ñoạn trầm cảm
ñiển hình trong quá trình phát triển của bệnh, người bệnh có thể hồi phục
hoàn toàn giữa các giai ñoạn bệnh [4].
Trầm cảm là một hội chứng bệnh lý của rối loạn cảm xúc ñược ñặc
trưng bởi khí sắc trầm, mất quan tâm hay thích thú, giảm năng lượng dẫn ñến
dễ mệt mỏi và giảm hoạt ñộng. Phổ biến là bệnh nhân mệt mỏi rõ rệt chỉ sau
một sự cố gắng nhỏ và biểu hiện này tồn tại trong một khoảng thời gian kéo
dài ít nhất 2 tuần. Những biểu hiện này ñược coi là những triệu chứng ñặc
trưng có ý nghĩa lâm sàng ñặc biệt, và thường gặp ở bất kỳ mức ñộ nào của
một giai ñoạn trầm cảm. Những triệu chứng phổ biến khác là: Giảm sút sự
tập trung và sự chú ý, giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, ý tưởng bị tội và
không xứng ñáng, nhìn vào tương lai ảm ñạm và bi quan, ý tưởng và hành vi
tự hủy hoại hoặc tự sát, rối loạn giấc ngủ, ăn ít ngon miệng. Ngoài ra còn có
các triệu chứng cơ thể [10].





Các giai ñoạn khí sắc
Giai ñoạn hưng cảm
Khí sắc bình thường
Giai ñoạn trầm cảm
Hưng cảm nhẹ
Giai

ñoạn
hỗn
hợp
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 4

1.2. Các quan niệm và phân loại
Bệnh loạn thần hưng trầm cảm ñược thừa nhận từ thời Hyppocrates,
những bệnh nhân ñược mô tả là “hưng cảm” và “sầu muộn”. Năm 1899, Emil
Kraepelin ñã ñịnh nghĩa rối loạn hưng - trầm cảm và nhận thấy ở những bệnh
nhân này có khuynh hướng tái phát, tiên lượng tốt và không có chứng mất trí
như ở bệnh tâm thần phân liệt. Đến năm 1962, Leonhard và cộng sự ñề xuất
phân loại rối loạn cảm xúc thành 2 thể: rối loạn cảm xúc ñơn cực
(Monopolar) và rối loạn cảm xúc lưỡng cực (Bipolar) [63]. Các nghiên cứu
ñộc lập của Angst, Perris, Winokur (1966) ñã phân biệt 2 thể ñơn cực và lưỡng
cực có sự khác biệt về: yếu tố nguy cơ, bệnh căn, các ñặc trưng sinh lý bệnh, các
ñặc trưng về lâm sàng, sự khác biệt về ñiều trị và phòng tái phát [94].
Hiện nay có hai hệ thống chẩn ñoán chủ yếu ñịnh rõ RLCXLC ñó là:
Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD - 10) của Tổ chức Y tế Thế giới năm
1992 và Hướng dẫn Chẩn ñoán và thống kê các rối loạn tâm thần của Hiệp
hội Tâm thần học Mỹ năm 1994 (DSM - IV). Hai hệ thống này dùng hầu hết
các tiêu chuẩn chẩn ñoán tương tự như nhau [10], [46].
1.2.1. Theo phân loại của ICD – 10 (1992)
Triệu chứng của rối loạn cảm xúc lưỡng cực gần giống như “loạn thần
hưng trầm cảm”. Các giai ñoạn hưng cảm và rối loạn trầm cảm thường xảy ra
sau các stress. Tuy nhiên stress không nhất thiết phải có ñể chẩn ñoán. Rối
loạn hưng cảm xen kẽ rối loạn trầm cảm có thể tuần tự hoặc có vài pha rối
loạn hưng cảm mới có một pha rối loạn trầm cảm hoặc ngược lại. Giai ñoạn
rối loạn hưng cảm thường bắt ñầu ñột ngột, kéo dài từ 2 tuần ñến 5 tháng.
Giai ñoạn rối loạn trầm cảm có khuynh hướng kéo dài hơn, thời gian trung
bình khoảng 6 tháng, hiếm khi kéo dài ñến 1 năm [5], [13], [10]. Tần số các

Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 5

giai ñoạn bệnh với sự thuyên giảm rất ña dạng, nhưng thời gian thuyên giảm
có khuynh hướng ngày càng ngắn hơn.
Thể bệnh:
- F31.0 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai ñoạn hưng cảm nhẹ.
+ Giai ñoạn hiện nay phải có ñầy ñủ các tiêu chuẩn cho hưng cảm nhẹ
(F30.0).
+ Phải có ít nhất một giai ñoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ,
hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trước ñây.
- F31.1 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai ñoạn hưng cảm không có
triệu chứng loạn thần.
+ Hiện tại phải có ñầy ñủ tiêu chuẩn của hưng cảm không có các triệu
chứng loạn thần (F30.1).
+ Ít nhất có giai ñoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng cảm,
trầm cảm hoặc hỗn hợp) trong quá khứ.
- F31.2 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai ñoạn hưng cảm có triệu
chứng loạn thần.
+ Giai ñoạn hiện tại phải có ñầy ñủ các tiêu chuẩn của hưng cảm có các
triệu chứng loạn thần (F30.2).
+ Phải có ít nhất một giai ñoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ,
hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trong quá khứ.
- F31.3 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai ñoạn trầm cảm nhẹ hoặc
vừa (không có triệu chứng cơ thể và có triệu chứng cơ thể).
+ Giai ñoạn hiện tại phải có ñầy ñủ các tiêu chuẩn cho một giai ñoạn
trầm cảm nhẹ hoặc vừa (F32; F32.1).
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 6

+ Phải có ít nhất một giai ñoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng
cảm hoặc hỗn hợp trong quá khứ.

- F31.4 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai ñoạn trầm cảm nặng không
có các triệu chứng loạn thần.
+ Giai ñoạn hiện tại phải có ñầy ñủ các tiêu chuẩn của của một giai ñoạn
trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần (F32.2).
+ Phải có ít nhất một giai ñoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng
cảm hoặc hỗn hợp trong thời gian trước ñây.
- F31.5 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai ñoạn trầm cảm nặng có triệu
chứng loạn thần.
+ Giai ñoạn hiện tại phải có ñầy ñủ các tiêu chuẩn cho một giai ñoạn
trầm cảm nặng có các triệu chứng loạn thần (F32.3).
+ Phải có ít nhất một giai ñoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng
cảm hoặc hỗn hợp trong quá khứ.
- F31.6 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai ñoạn hỗn hợp.
+ Hiện tại bệnh nhân có ít nhất một giai ñoạn rối loạn cảm xúc hưng
cảm, hưng cảm nhẹ hoặc hỗn hợp trong quá khứ.
+ Hiện tại biểu lộ hoặc pha trộn hoặc thay ñổi nhanh chóng các triệu
chứng hưng cảm, hưng cảm nhẹ và trầm cảm.
+ Chỉ làm chẩn ñoán này nếu cả hai nhóm triệu chứng ñều nổi bật trong
phần lớn giai ñoạn hiện tại của bệnh và nếu giai ñoạn này kéo dài ít nhất 2 tuần.
- F31.7 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai ñoạn thuyên giảm.
+ Bệnh nhân có ít nhất một giai ñoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm, hưng
cảm nhẹ hoặc hỗn hợp trong quá khứ.
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 7

+ Thêm vào ñó ít nhất một giai ñoạn cảm xúc khác: Hưng cảm, trầm cảm
hoặc hỗn hợp nhưng hiện nay bệnh nhân không có một rối loạn cảm xúc nào
ñáng kể và không có như vậy trong nhiều tháng.
- F31.8 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực khác.
Bao gồm: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực II.
Các giai ñoạn hưng cảm tái phát.

- F31.9 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực không biệt ñịnh.
- F34.0 Khí sắc chu kỳ
1.2.2. Theo phân loại của DSM - IV (Mỹ, năm 1994)
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực bao gồm: RLCXLC I, RLCXLC II, khí sắc
chu kỳ và RLCXLC không biệt ñịnh khác.
- RLCXLC I: là rối loạn có ñặc trưng với sự xuất hiện một hoặc nhiều
giai ñoạn hưng cảm hoặc các giai ñoạn pha trộn (hỗn hợp) và một hoặc nhiều
giai ñoạn trầm cảm ñiển hình rõ rệt tương phản sâu sắc với các giai ñoạn hưng
cảm, dẫn ñến suy giảm trầm trọng các chức năng. Đây là loại RLCXLC nặng
nhất [46], [63].
- RLCXLC II: là rối loạn có ñặc trưng bằng một hoặc nhiều giai ñoạn
trầm cảm ñiển hình với ít nhất một giai ñoạn hưng cảm nhẹ dẫn ñến suy giảm
chủ yếu chức năng xã hội hay chức năng nghề nghiệp [46]. RLCXLC II
thường bị chẩn ñoán nhầm là giai ñoạn trầm cảm hoặc trầm cảm tái diễn vì ña
số bệnh nhân không nhớ ñến các giai ñoạn hưng cảm nhẹ nếu như không có
sự gợi ý từ bạn bè hoặc người thân. Vì vậy, trong khi thăm khám bệnh các
thông tin thu thập ñược từ người cung cấp thông tin ñóng vai trò quan trọng
trong việc xác ñịnh chẩn ñoán RLCXLC II [46], [63].
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 8

- Khí sắc chu kỳ: là một trạng thái khí sắc không ổn ñịnh kéo dài, bao
gồm nhiều thời kỳ rối loạn trầm cảm nhẹ và rối loạn hưng cảm nhẹ. Các trạng
thái khí sắc có thể thay ñổi nhanh từ ngày này sang ngày khác. Khí sắc chu kỳ
hình thành bởi một rối loạn khí sắc dao ñộng, mạn tính và áp dụng cho một số
giai ñoạn của các triệu chứng hưng cảm nhẹ hoặc trầm cảm nhưng không ñủ
về số lượng, ñộ nặng, ñộ dài ñể thỏa mãn các tiêu chuẩn cho một giai ñoạn
hưng cảm hoặc một giai ñoạn trầm cảm ñiển hình. Sự bất ổn này thường phát
triển sớm ở lứa tuổi thành niên và tiếp tục tiến trình mạn tính, mặc dù ñôi lúc
khí sắc có thể bình thường và ổn ñịnh trong nhiều tháng liên tục. Bệnh nhân
thường cho rằng, các dao ñộng khí sắc này không liên quan gì ñến các sự

kiện ñời sống. Chẩn ñoán sẽ khó khăn nếu không có thời kỳ quan sát dài
hoặc không có những thông tin tốt về tác phong trước kia của bệnh nhân
[63], [76]. Khoảng 5- 15% những người bị RLCXLC sẽ tiến triển thành
chu kỳ nhanh [57], [63].
Trạng thái hỗn hợp có một tỷ lệ nhỏ những bệnh nhân dường như có
bước chuyển tiếp ở pha hưng cảm sang pha trầm cảm, các triệu chứng xuất
hiện cùng một lúc cả trầm cảm và hưng cảm. Ở những bệnh nhân khác, mỗi
cơn hưng cảm hoặc trầm cảm khác tiếp theo có sự biến ñổi nhanh, liên tục.
Griesinger (1876) ñã mô tả và Kotin; Goodwin (1972) ñã nhấn mạnh lần nữa
về trạng thái này [52].
1.3. Trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực
1.3.1. Dịch tễ học
1.3.1.1. Tỷ lệ mắc chung
Rối loạn trầm cảm là một bệnh lý khá phổ biến. Theo J.Angst (1992),
L.Judd (1994) và một số tác giả khác, rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ 4 - 6,5%
dân số [30]. Ở Pháp có khoảng 10% dân số mắc RLTC, tỷ lệ mắc bệnh chung
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 9

tại một thời ñiểm là 2- 3% dân số và ở nhiều nước là từ 3 - 5%. Nghiên cứu
của M.M. Weissman và của nhiều tác giả khác cho thấy tỷ lệ mắc trong ñời
của rối loạn trầm cảm từ 1,5% - 19,0% dân số và tỷ lệ mắc hàng năm từ 0,8 -
5,8% [52], [95], [99].
Tỷ lệ RLCXLC chiếm khoảng 1% dân số [100]. Theo nghiên cứu của
Klerman và Weissman (1989); Kessler và cộng sự (1994) cho thấy tỷ lệ mắc
RLCXLC ngày càng gia tăng. Ở Mỹ, tỷ lệ rối loạn lưỡng cực là 1- 1,6% trong
suốt cuộc ñời bao gồm tất cả các kiểu rối loạn khác nhau gặp ở những người
trưởng thành (khoảng 2,5 triệu người mắc). Trong ñó, 0,8% RLCXLC I và
0,5% RLCXLC II. Trên thế giới, tỷ lệ mắc trong ñời của RLCXLC khoảng
0,3- 1,5%, tỷ lệ mắc mới hàng năm là 0,009 - 0,015% ñối với nam và 0,007 -
0,03% ñối với nữ. RLCXLC I hoặc RLCXLC II với chu kỳ nhanh có tới 5-

15% trong số những người bị RLCXLC. Một số nghiên cứu lại cho thấy tỷ lệ
mắc trong ñời của tất cả các loại RLCXLC là 3 -12%. Nghiên cứu của Akiskal
(2000) cho thấy tỷ lệ của toàn bộ RLCXLC là 5 - 7% [17], [31], [47], [99].
Bảng 1.1. Tỷ lệ mắc trong ñời của rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Nghiên cứu Năm Nơi nghiên cứu Tỷ lệ (%)
Regier et al. 1988 Mỹ 1,2
Kessler et al. 1994 Mỹ 1,6
Lewinsohn et al.

1995 Mỹ 5,7
Weissman et al 1996 16 nước 0,3 - 1,5
Szadoczky et al. 1998 Hungary 5,0
Angst 1998 Thụy Sỹ 8,3
Có khoảng 25- 50% trường hợp RLCXLC có ý tưởng tự sát và 11% dẫn
ñến tự sát. Tự sát thành công chiếm tỷ lệ 10 - 15% tổng số bệnh nhân
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 10

RLCXLC I [50], [63]. Một số nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ RLCXLC II có
ý tưởng tự sát và tự sát thành công cao hơn so với RLCXLC I và RLTC. Đặc
biệt tự sát thường xảy ra ở giai ñoạn trầm cảm ñiển hình do liên quan ñến sự
thất bại trong học tập, công việc hay trong lĩnh vực hôn nhân [50], [62], [63].
1.3.1.2. Tuổi
Nhìn chung, tuổi khởi phát của RLCXLC thường sớm hơn RLTC ñiển
hình mặc dù các giai ñoạn trầm cảm có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào.
Hiện nay nhiều tác giả thấy khoảng 20% các bệnh nhân RLCXLC có các triệu
chứng khởi ñầu ở thời kỳ giữa tuổi niên thiếu và tuổi trưởng thành. Tuy nhiên
tuổi khởi phát của RLCXLC biến thiên rất lớn, phạm vi tuổi khởi phát ñối với
RLCXLC I và RLCXLC II từ tuổi vị thành niên (có thể sớm ở 5 - 6 tuổi) ñến
50 tuổi (thậm chí còn già hơn ở một vài trường hợp), trung bình khoảng 21
tuổi. Phần lớn các trường hợp khởi phát ở lứa tuổi từ 15- 19 tuổi, tiếp ñến là

lứa tuổi từ 20 - 24. Một số bệnh nhân ñược chẩn ñoán là trầm cảm tái diễn mà
thực chất là RLCXLC và có cơn hưng cảm ñầu tiên sau 50 tuổi [50],
[63],[99]. Goodwin và Jamison (1990) ñánh giá tuổi trung bình RLCXLC giai
ñoạn toàn phát khoảng 30 tuổi [52]. Tuổi khởi phát trung bình của trầm cảm
ñiển hình khoảng 40 tuổi, với 50% bệnh nhân có giai ñoạn khởi phát từ 20 -
50 tuổi. Một số nghiên cứu dịch tễ học gần ñây nhận thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh
của trầm cảm ñiển hình tăng lên ở những người trước lứa tuổi 20, có thể liên
quan tới tình trạng lạm dụng/ nghiện rượu, ma túy [52], [63], [100].
1.3.1.3. Giới
Tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm ñiển hình ở nữ nhiều hơn so với nam (2/1).
Ngược lại, không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc RLCXLC giữa nam và nữ
(1/1). Theo Weissmann và cộng sự, RLCXLC I ở nam giới có tỷ lệ 0,7%, ở
nữ là 0,9%; RLCXLC II gặp ở nam giới 0,4%, ở nữ 0,5% [99]. Ở nam giới,
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 11

giai ñoạn ñầu tiên thường là hưng cảm, còn giai ñoạn ñầu tiên ở nữ giới
thường là trầm cảm ñiển hình. Ở nữ với RLCXLC I có nguy cơ cao kết hợp
với loạn thần trong giai ñoạn sau ñẻ. Khi các giai ñoạn hưng cảm xảy ra ở nữ
giới thường là bệnh cảnh của giai ñoạn hỗn hợp hưng cảm - trầm cảm và
thường nhiều hơn so với nam giới. Ở nữ cũng có một tỷ lệ cao hơn với dạng
chu kỳ nhanh, tới 4 cơn hoặc hơn nữa trong một năm [43], [62].
1.3.1.4. Tình trạng hôn nhân
Nhìn chung, trầm cảm ñiển hình thường gặp ở những người ít có mối
quan hệ cá nhân hoặc ở những người ly thân, ly hôn. RLCXLC I phổ biến hơn
ở những người ly hôn so với người có gia ñình. Sự khác biệt này có thể phản
ánh sự khởi phát sớm của bệnh trước khi lập gia ñình hoặc mối quan hệ bất
hòa của hôn nhân có thể là ñặc trưng của RLCXLC [24], [63], [73].
1.3.1.5. Tình trạng kinh tế - xã hội
Không có sự liên quan giữa tình trạng kinh tế - xã hội và rối loạn trầm
cảm ñiển hình. Một số nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ mắc RLCXLC I cao hơn ở

nhóm kinh tế xã hội cao nhưng có thể là do chẩn ñoán chưa ñúng trong thực
hành lâm sàng. RLTC phổ biến ở nông thôn hơn so với thành thị. RLCXLC
phổ biến hơn ở những người chưa tốt nghiệp các trường lớp so với những
người ñã tốt nghiệp, một thực tế phản ánh sự liên quan với giai ñoạn khởi
phát sớm của bệnh. Không có sự khác biệt giữa các chủng tộc, dân tộc về tỷ lệ
rối loạn khí sắc. Nghiên cứu của Weissmann và cộng sự (1991) cho thấy
RLCXLC I ở người da trắng có tỷ lệ mắc là 0,8%, người da ñen là 1,0%, dân
tộc Bồ Đào Nha là 0,7%. RLCXLC II ở người da trắng có tỷ lệ mắc là 0,4%,
người da ñen là 0,6% và dân tộc Bồ Đào Nha là 0,5% [97], [99].
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 12

1.3.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh
Nói chung hiện nay bệnh nguyên, bệnh sinh của rối loạn cảm xúc lưỡng
cực vẫn chưa ñược sáng tỏ hoàn toàn. Có một số giả thuyết góp phần vào giải
thích căn nguyên của bệnh.
1.3.2.1. Giả thuyết về yếu tố di truyền
Nghiên cứu về gia ñình: cho thấy nguy cơ cao ở những người cùng
huyết thống ở mức ñộ 1 (bố mẹ, con, anh chị em) và giảm ñi ở những người
có quan hệ họ hàng với người bệnh (mức ñộ 2). Yếu tố di truyền có vai trò
quan trọng trong RLCXLC I hơn rối loạn trầm cảm. Khoảng 50% bệnh nhân
RLCXLC I có ít nhất một cha hoặc mẹ bị rối loạn khí sắc, thường là trầm cảm
nặng. Nếu một người cha hoặc mẹ mắc RLCXLC I sẽ có 25% con bị rối loạn
khí sắc. Nếu cả cha và mẹ ñều mắc RLCXLC I thì con của họ có nguy cơ bị
rối loạn khí sắc là 50 - 75% [43], [63].
Nghiên cứu về các cặp sinh ñôi: nhận thấy ở những trẻ sinh ñôi cùng
trứng và những trẻ có bố, mẹ trong tiền sử ñã bị RLCXLC có nguy cơ bị bệnh
cao. Trẻ sinh ñôi cùng trứng mắc RLCXLC nhiều hơn trẻ sinh ñôi khác trứng
[4], [46]. Price (1968) ñã kết luận rằng tỷ lệ cùng mắc loạn thần hưng trầm
cảm là 68% ñối với trẻ sinh ñôi cùng trứng và 23% ñối với trẻ sinh ñôi khác
trứng. Một số nghiên cứu gần ñây ñưa ra một tỷ lệ khoảng 40% ñối với trẻ

sinh ñôi cùng trứng và dưới 10% ñối với trẻ sinh ñôi khác trứng [63]. Ở trẻ
sinh ñôi cùng trứng tỷ lệ bị RLCXLC I là 33 - 90%, còn tỷ lệ bị RLTC là
50%. Ngược lại, trẻ sinh ñôi khác trứng chỉ có 5 - 25% mắc RLCXLC I và 10
- 25% mắc RLTC [5], [7], [46].
Nghiên cứu về con nuôi: các nghiên cứu về con nuôi ñã chứng minh vai
trò của di truyền trong RLCX. Những người con nuôi (bố mẹ nuôi hoàn toàn
bình thường) chịu ảnh hưởng rõ rệt từ bố mẹ sinh học (bố mẹ ñẻ) của chúng.
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 13

Nếu bố mẹ ñẻ bị RLCXLC thì nguy cơ bị RLCX ở những ñứa con này là 2 - 3
lần, trong khi nguy cơ bị RLCX ở bố mẹ nuôi chỉ giống tỷ lệ bệnh của quần
thể chung [63].
Nghiên cứu về liên kết gen: Sự liên quan giữa các RLCX, ñặc biệt là
RLCXLC I với các gen di truyền ñược nhận thấy ở các NST số 5, 11, 18 và
NST giới tính X. Với sự nghiên cứu về di truyền học ở những bệnh nhân
RLCXLC ñang ñược tiến hành và hy vọng sẽ ñược thuận lợi bởi sự tiến bộ
gần ñây trong công nghệ gen, một phần bởi bản ñồ hệ gen con người sẽ làm
sáng tỏ bệnh nguyên và bệnh sinh của RLCXLC [63].
1.3.2.2. Giả thuyết về rối loạn các chất dẫn truyền thần kinh
Nhiều nghiên cứu gần ñây về cơ chế bệnh sinh của RLCX cho thấy có
liên quan với hệ thống chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung
ương. Các Amine sinh học như norepinephrin và serotonin là hai chất dẫn
truyền thần kinh liên quan nhất trong sinh lý bệnh của các RLCX. Việc tăng
hoặc giảm các Amine sinh học này có thể gây ra sự thay ñổi về hành vi, cảm
xúc [14], [61], [62].
Giả thuyết Amine sinh học nhận thấy Reserpine là chất gây trầm cảm,
làm giảm các Amine sinh học (Cathecholamines) và Indoleamines trong khi
các thuốc chống trầm cảm (CTC) làm tăng các Amine sinh học. Tuy nhiên,
các nghiên cứu chỉ ra sự thay ñổi không giống nhau trong rối loạn ñiều hòa
chất dẫn truyền thần kinh. Người ta ñã tìm thấy những bất thường trong

chuyển hóa Cathecholamine và Indoleamine (5-hydroxyindoleacetic acid
[5HIAA], Homovanillic acid [HVA], 3-methoxy-4-hydroxyphenylglycol
[MHPG] trong máu, nước tiểu, dịch não tủy ở những bệnh nhân rối loạn khí
sắc [62], [79], [97].
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 14

Norepinephrin: Sự tương quan ñược chỉ ra bởi các nghiên cứu sự ñiều
chỉnh của thụ cảm β - adrenergic và những ñáp ứng lâm sàng của thuốc CTC
cho thấy vai trò trực tiếp của hệ thống noradrenergic trong trầm cảm. Trong
trầm cảm, mật ñộ thụ thể β - adrenergic giảm sút ñáng kể so với người bình
thường. Bằng chứng khác cũng thấy có sự liên quan ñến receptor trước
synape β
2
- adrenergic trong trầm cảm, khi hoạt hoá thụ thể này sẽ làm giảm
bớt lượng norepinephrine ñược giải phóng. Receptor trước synape β
2
-
adrenergic ñược xác ñịnh nằm trên các neuron thần kinh serotonergic và ñiều
hoà lượng serotonin. Hiệu quả lâm sàng các thuốc CTC tác dụng lên
noradrenergic như Sertraline làm tăng cường vai trò của norepinephrine trong
sinh lý bệnh các triệu chứng của trầm cảm [59], [63].
Serotonin: Người ta nhận thấy trong rối loạn trầm cảm, nồng ñộ
Serotonin tại khe synap thần kinh ở vỏ não giảm sút so với người bình thường
(có trường hợp chỉ còn bằng 30% so với người bình thường). Bên cạnh ñó,
nồng ñộ các sản phẩm chuyển hóa của Serotonin trong máu, trong dịch não
tủy cũng giảm thấp. Giảm Serotonin có thể làm suy nhược cơ thể nặng thêm
và một số bệnh nhân có ý tưởng thôi thúc tự sát, có sự giảm tập trung các chất
chuyển hóa Serotonin ở dịch não tủy và giảm tập trung ở vị trí hấp thụ
Serotonin trên tiểu cầu. Tác dụng ức chế chọn lọc tái hấp thu Serotonin
(SSRIs) như Fluoxetine sẽ làm tăng nồng ñộ Serotonin ở khe synap và có tác

dụng trong ñiều trị trầm cảm. Hơn nữa SSRIs và các thuốc CTC khác giải
phóng Serotonin cũng có hiệu quả trong ñiều trị chống trầm cảm. Như vậy
Serotonin trở thành chất dẫn truyền thần kinh sinh học phổ biến nhất liên
quan ñến sinh lý bệnh của trầm cảm [59], [63].
Dopamine: chất dẫn truyền thần kinh Dopamine không ñóng vai trò lớn
trong trầm cảm như Norepinephrine và Serotonin. Nhiều bằng chứng cho thấy
hoạt tính của Dopamine giảm trong trầm cảm và tăng trong hưng cảm. Khám
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 15

phá các kiểu thụ thể Dopamine mới và tăng hiểu biết về sự ñiều tiết trước
synap và sau synap ñược phong phú hơn khi tiến hành nghiên cứu mối liên
quan giữa Dopamine và các rối loạn khí sắc. Các thuốc làm giảm ñộ tập trung
Dopamine như Reserpine (Serpasil) và các bệnh giảm dopamine như bệnh
Parkinson có sự liên quan với các triệu chứng trầm cảm. Ngược lại, các thuốc
làm tăng ñộ tập trung dopamine như Tyrosine, Amphetamine và Bupropion
(Wellbutrin), làm giảm các triệu chứng của trầm cảm. Hai học thuyết gần ñây
về Dopamine và trầm cảm là thuyết dẫn truyền trung gian hệ viền có thể hoạt
ñộng khác thường trong trầm cảm và thuyết thụ thể D
1
Dopamine có thể giảm
hoạt ñộng trong trầm cảm [59], [63].
Các yếu tố hóa học thần kinh khác: Mặc dù các số liệu cho ñến nay vẫn
chưa thuyết phục, acid amine dẫn truyền thần kinh (ñặc biệt là γ-
aminobutyric acid) và hoạt ñộng các peptid thần kinh (vasopressin và các
opiate nội sinh) liên quan ñến bệnh sinh của các rối loạn khí sắc. Các nhà
nghiên cứu ñã chỉ ra rằng hệ thống ñiều chỉnh thông tin thứ hai như adenylate
cyclase, phosphatidylinositol và calcium cũng có thể vừa là nguyên nhân vừa
là hậu quả. Các acid amin glutamate và glycine là chất kích thích dẫn truyền
thần kinh chủ yếu trong hệ thống thần kinh trung ương. Glutamate và glycine
tập trung ở vị trí liên kết với thụ thể N-methyl-D aspartate (NMDA) và khi

thừa quá có thể gây hậu quả nhiễm ñộc thần kinh. Hồi hải mã có sự tập trung
cao thụ thể NMDA, thêm vào ñó là glutamate có sự liên quan ñến tăng
cortisol máu làm ảnh hưởng khả năng nhận thức do stress mạn tính [62], [63].
1.3.2.3. Giả thuyết về những bất thường thần kinh nội tiết
Hoạt ñộng của hệ limbic có vai trò trung gian liên quan ñến các trạng
thái cảm xúc ñiều khiển giải phóng các hormone tuyến yên - một tuyến quan
trọng trong hệ thống nội tiết các hệ trục: "Dưới ñồi - tuyến yên - tuyến giáp"
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 16

(HPT), "dưới ñồi - tuyến yên - thượng thận" (HPA) và "dưới ñồi - tuyến yên -
tuyến sinh dục" (HPGH). Hormone tăng trưởng (GH) khi bị rối loạn sẽ dẫn
ñến thay ñổi về nội tiết và có liên quan ñến RLCX. Sự bài tiết GH tăng về
ñêm và giảm trong ngày, GH giảm ñáp ứng với Clonidine và Apomorphine
xảy ra ở các bệnh nhân trầm cảm. Sự tăng hoạt ñộng của hệ trục HPA ñược
nhận thấy ở ít nhất 50% bệnh nhân trầm cảm: khi mất ñiều hòa hệ thống HPA
làm tăng cortisol trong máu dẫn tới làm giảm serotonin. Test giảm
Dexamethasone không ñặc hiệu cho bệnh trầm cảm. Rối loạn hoạt ñộng của
trục HPT cũng ñược nhận thấy ở bệnh nhân trầm cảm: TRH của vùng dưới
ñồi kích thích tuyến yên giải phóng TSH - có vai trò ñiều hòa sản xuất
hormone tuyến giáp T3, T4. Khi TSH tăng cao dẫn tới rối loạn cảm xúc lưỡng
cực. Khoảng 4% bệnh nhân rối loạn cảm xúc có tăng nồng ñộ TSH, hơn nữa
có khoảng 25 - 70% bệnh nhân giảm ñáp ứng TSH ñối với TRH [13], [63].
Một số nghiên cứu nhận thấy rối loạn trầm cảm hay gặp ở phụ nữ, các
giai ñoạn trầm cảm thường xuất hiện liên quan với các thời kỳ dậy thì, có thai,
sau sinh ñẻ, chu kỳ kinh nguyệt [13].
1.3.2.4. Hình ảnh của não
Hiện nay nghiên cứu não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT.
Scanner) cho thấy ở bệnh nhân RLCXLC I (chủ yếu ở nam giới) có sự giãn
rộng các não thất, ñặc biệt là các bệnh nhân trầm cảm có loạn thần thì hình
ảnh giãn não thất càng rõ ràng hơn. Nghiên cứu bằng chụp cộng hưởng từ

(MRI) cho thấy có hình ảnh teo nhân ñuôi, thùy trán và có sự bất thường ở thể
trai so với nhóm chứng
[63]
.
1.3.2.5. Các yếu tố tâm lý xã hội
Một số nghiên cứu nhận thấy người có nhân cách lo âu, phụ thuộc, cảm
xúc không ổn ñịnh, ám ảnh, phô trương hay bị trầm cảm. Ngược lại trầm cảm
Last saved by Dr Hanh - -Created by Dr Hanh 17

cũng có thể phát sinh và ảnh hưởng tới bất kỳ loại nhân cách nào. Tuy nhiên,
bất kể nhân cách nào cũng có thể bị trầm cảm trong hoàn cảnh khó thích
ứng [63].
Các sang chấn tâm lý thường là nguyên nhân hoặc yếu tố khêu gợi trạng
thái trầm cảm nhẹ như trầm cảm phản ứng, cũng có thể stress là nguyên nhân
và là yếu tố làm nặng thêm các trường hợp trầm cảm nặng. Paykel (1978) và
Brown cùng cộng sự (1973) thấy nguy cơ phát bệnh trầm cảm tăng 6 lần
trong 6 tháng kể từ khi trải qua những biến cố bất lợi liên quan ñến cuộc sống
của cá nhân và gia ñình như: mất mát do chết chóc, ñổ vỡ trong tình yêu hoặc
tổn thất lớn về kinh tế, mất việc, sự xúc phạm nặng nề, bệnh cơ thể nặng, mạn
tính [79]. Có khoảng 30 - 50% các bệnh nhân RLCXLC lạm dụng rượu và
lạm dụng chất, tỷ lệ này cao hơn ở các rối loạn tâm thần khác [70]. Tình trạng
hôn nhân tan vỡ, thất nghiệp kéo dài và tự sát là cũng phổ biến. Các báo cáo
từ nhiều quốc gia cho thấy có 8- 20% những người rối loạn cảm xúc nghiện
rượu kết thúc cuộc sống của họ bằng tự sát (Ritson 1977) [55]. Có khi có
những hành vi vi phạm pháp luật từ nhẹ như gây rối trật tự xã hội ñến hành vi
giết người [54].
1.3.3. Đặc ñiểm lâm sàng của trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực
1.3.3.1. Biểu hiện sớm một giai ñoạn trầm cảm [20], [55], [59]
Những dấu hiệu sớm của giai ñoạn trầm cảm hoặc tái phát trầm cảm:
- Giảm khí sắc, giảm chú ý.

- Thay ñổi giấc ngủ (thức giấc sớm hoặc ngủ nhiều).
- Giảm những sở thích vốn có của bản thân.
- Giảm quan hệ trong gia ñình, xã hội.
- Giảm năng lượng

×