Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Khóa luận công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng tân long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.42 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động thực sự cho các doanh nghiệp,
các doanh nghiệp được chủ động ữong việc xây dựng các phương án sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp phải tự trang bị, bù đắp chi phí,
chịu rủi ro, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình trong môi trường kinh doanh luôn có sự cạnh tranh gay gắt và môi trường
pháp lý của Nhà nước về quản lý tài chính. Các đơn vị sản xuất chỉ được cạnh
tranh với nhau trong khuôn khổ của luật định để tồn tại và phát triển với mục
đích thu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận thu được trong kinh doanh là thước đo
trình độ quản lý trình độ tổ chức sản xuất và hạch toán kế toán của từng doanh
nghiệp .
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi, tạo cơ sở, tài lực để
phát triển doanh nghiệp, bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực
hiện tốt công tác tiếp thị sản phẩm và các sản phẩm làm ra phải có chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp phù họp với thị hiếu người tiêu dùng thì sản phẩm đó còn phải
có giá cả họp lý.
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng đem lại thắng lợi cho các doanh
nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tập hợp và giảm
thiểu chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp nói
chung và ngành xây dựng nói riêng còn nhiều tồn tại, chậm cải tiến và chưa
hoàn thiện vì thế chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong quản lý kinh
tế cơ chế thị trường.
Để thực hiện tốt mục tiêu quản lý kinh tế, không ngừng hạ giá thành sản
phẩm thì điều đầu tiên cần phải củng cố là hoàn thiện phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sao cho phù họp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm, tính chất sản
Khóa luận tỗt nghiệp Trường ĐH Kinh tê và QTKD
SVTH: Tô Thị Bích Ngọc 1 Lớp: K3 KTDNCN_ B
phẩm yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và quy định thống nhất chung


của cả nước .
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp, em đã chọn tên đề tài khóa
luận tốt nghiệp là “ Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng Tân Long ”
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn và tích lũy
thêm kiến thức từ quá trình thực tập tại công ty.
- Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và
đưa ra các giải pháp họp lý.
- Phân tích số liệu, tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Tù đó đề ra các giải pháp trong công việc hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Tân Long
- Qua thực tiễn sẽ tăng thêm sự hiểu biết và hoàn thiện nghiệp vụ chuyên
môn.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1Phạm vi về nội dung
- Khái quát những vấn đề có liên quan đến công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dụng Tân Long.
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm xây lắp trong công ty.
3.2Phạm vỉ về thời gian
- Thời gian thực tập từ ngày 28/12/2009 đến ngày 13/05/2010
Khóa luận tỗt nghiệp Trường ĐH Kinh tê và QTKD
SVTH: Tô Thị Bích Ngọc 2 Lớp: K3 KTDNCN_ B
- Sử dụng số liệu năm 2009 tại công ty xây dựng Tân Long.

3.3Phạm vi về không gian
Tiến hành nghiên cứu tại công ty xây dựng Tân Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra, thu thập và tổng hợp số liệu, sổ sách tại công ty.
- Phỏng vấn, quan sát những người và sự việc liên quan.
- Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế
độ kế toán ban hành, quy chế của công ty
* Phương pháp hoạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực tế hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo
thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó. Mọi sự biến động của tài
sản, nguồn vốn đều phải lập chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
- Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp
vụ và mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp lập Báo cáo tài chính: Là phương pháp tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế tài chính của đơn vị trong thời gian nhất định.
* Phương pháp phân tích
Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành chia nhỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
Từ đó, thấy được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán, nhận xét và
đưa ra các giải pháp nhắm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
5. Kết cấu khóa luân
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
Khóa luận tỗt nghiệp Trường ĐH Kinh tê và QTKD
SVTH: Tô Thị Bích Ngọc 3 Lớp: K3 KTDNCN_ B
thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp.

Chương 2\ Thực trạng công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng Tân Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây
dụng Tân Long.
Khóa luận tỗt nghiệp Trường ĐH Kinh tê và QTKD
SVTH: Tô Thị Bích Ngọc 4 Lớp: K3 KTDNCN_ B
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÉ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
1.1ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU VÀ NHIỆM yụ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện
rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thảnh sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp bao gồm những đặc điểm
sau:
• Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dụng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính
đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
• Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính
chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
• Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao
động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
1.1.2 Yêu cầu quản lý chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố mang tính sống còn đỗi với mỗi đơn vị xây
lắp, đảm bảo mỗi công trình, hạng mục công trình phải đem lại một khoản lãi nhất định do đó yêu cầu đặt ra đối với
công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phải:
• Phân loại chi phí theo các tiêu thức họp lý như phân loại theo yếu tố chi phí kết họp với phân loại theo khoản

mục trong tính giá thành để nắm rõ được nguyên nhân tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục của giá
thành để có nhưng giải pháp kịp thời điều chỉnh.
• Mỗi công trình, hạng mục công trình cần phải được lập dự toán chi tiết theo từng khoản mục, từng yếu tố chi
phí một cách chính xác và họp lý.
• Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân làm vượt chi hay giảm chi
so với dự toán, từ đó tìm ra hướng khắc phục.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhằm đáp ứng được các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì nhiệm vụ
đặt ra đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định
mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng .trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hcrp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng
loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách họp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ
kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ
phận thi công tổ đội sản xuất .trong tùng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá
thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1 Bản chất, nội dụng kỉnh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ chi phí về lao động sống cần thiết,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra ừong quá trình sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.
Để tiến hành hoạt động xây lắp cúa mình, doanh nghiệp xây lắp phải có 3 yếu tố cơ bản là tư liệu lao động
(máy móc, thiết bị ), đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, )và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này

vào quá trình xây lắp là khác nhau. Do đó dẫn đến các hao phí tương ứng.Ví dụ hao phí về khấu hao tư liệu lao động
và đối tượng hình thành nên hao phí về lao động vật hoá; hao phí về tiền lương phải trả cho người lao động và những
hao phí hình thành nên hao phí lao động sống.Các hao phí trên được biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Ngoài ra doanh nghịêp còn phải bỏ ra những chi phí cần thiết khác mà thực chất là một phần giá trị mới tạo ra (thuế
tài nguyên, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ ) theo quy định hiện hành, những khoản chi phí này cũng được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Phân loại chỉ phí sản xuất
1.2.2.1 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
* Chỉ phỉ nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận
rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.)
* Chi phỉ nhân công trực tỉếp\ gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
* Chỉ phỉ sử dụng máy thỉ công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động
bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,
* Chỉ phỉ sản xuất chung', phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên
quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
* Chỉ phỉ bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong
kỳ.
* Chỉ phỉ quản lỷ doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và
quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân
xưởng, công trường nào.
1.2.2.2 Phân loại theo yếu tố chi phí
Đe phục vụ cho việc tập họp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét
đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng
và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:

* Chỉ phỉ nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ
dụng cụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
* Chỉ phỉ nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
* Chỉ phỉ nhân công: Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân viên chức.
* Chi phỉ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ
công nhân viên.
* Chi phỉ khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất
kinh doanh.
* Chỉ phỉ dịch vụ mua ngoài', toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh
* Chỉ phỉ bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để
lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở
để lập mức dự toán cho kỳ sau.
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ.
* Chỉ phỉ sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua
* Chỉ phỉ thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua nên được xem là các phí tổn,
cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn phân loại theo nhiều tiêu thức khác. Lựa chọn tiêu thức nào
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
1.3GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.3.1 Khái niệm
Giá thảnh sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát
sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Để tiến hành thi công xây lắp một công trình, doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một
lượng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình đó sẽ tham gia cấu thành nên
giá thảnh sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm quá trình thi công thường kéo dài, trải qua nhiều giai đoạn phức
tạp nên việc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cũng tiến hành dàn trải theo từng giai đoạn, tùmg công trình, hạng mục

công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia ra làm: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định
mức và giá thành thực tế.
* Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỳ thuật đã được duyệt, các định
mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng họp cho từng khu vực thi công và phân
tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp theo công
thức:
Giá trị dự toán
Giá thảnh dự toán = , , - Lãi định mức
sản phấm xây lắp
Trons đó
■ Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong tùng thời kỳ
■ Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và
dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
* Giá thành kế hoạch: Giá thảnh kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở
giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Giá thành kế Giá thành dự toán sản Mức hạ giá Chênh lệch = - + hoạch phẩm xây lắp thành dự toán định mức
Giá thảnh kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ
giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
* Giả thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định
mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

1.3.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thảnh sản xuất và giá thảnh tiêu thụ.
* Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
* Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thảnh toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí = + + của sản phẩm của sản phẩmdoanh nghiệp
bán hàng
1.3.3 Mối quan hệ chỉ phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thi công các
khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí trong sản xuất, giá thành biểu hiện về mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với
một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản
phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản
xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang kỳ trước chuyển sang.
1.4ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.4.1 Đối tượng kế toán chỉ phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đom
chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đom đặt hàng, bộ phận thi công
hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đom vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình,
hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.

1.3.2 Phưomg pháp kế toán chi phí sản xuất
Phưomg pháp kế toán tập họp chi phí sản xuất là phưomg pháp sử dụng để tập họp và phân loại chi phí theo
khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập họp chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào thì tập họp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng
nào sẽ được tập họp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh
theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng
trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công
như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong tùng đơn vị thi công lại được tập họp theo từng đối tượng
tập họp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch toán trên.
Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ
các khoản chi phí này một cách chính xác và họp lý cho từng đối tượng.
1.5ĐỐI TƯỢNG, KỲ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thảnh cần phải tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành họp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, tổ chức sản xuất sản phẩm đơn chiếc theo từng công trình, hạng mục công trình
với thiết kế khác nhau, đôi tượng tính giá thành phụ thuộc vào thoả thuận thanh toán khối lượng hoàn thành giữa
doanh nghiệp xây lắp với bên giao thầu. Nếu thoả thuận thanh toán theo khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành
có thiết kế dự toán riêng, có điểm dừng kỹ thuật rõ ràng thì đối tượng tính giá thành là khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành.
1.5.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thảnh là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng

tính giá thành.
Đe xác định kỳ tính giá thảnh thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng nên kỳ tính giá thường là:
• Đối với công trình, hạng mục công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản
phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư.
• Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn
thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận
đó.
• Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được
từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
theo thiết kế kỹ thuật có chi trong hợp đồng thì công việc sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây
lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
• Ngoài ra đối với các công tình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp thì kỳ tính giá thành của doanh
nghiệp có thể xác định hàng quý vào thời điểm cuối quý.
1.6KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp thường áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phưomg pháp kê khai
thường xuyên. Phương pháp này có nhiều ưu điểm và rất phù họp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các doanh nghiệp sẽ được áp dụng các chế độ kế
toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC hoặc quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thì sẽ áp dụng theo quyết định số 48, theo quyết định này thì việc tập họp chi phí sản xuất sẽ có những nội dung
như sau:
Tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được dùng để phản ánh tổng họp chi phí sản xuất, kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thảnh sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho. Theo đó tài khoản này sẽ được mở chi tiết thảnh các khoản mục chi phí cụ thể:
- TK 154 (CP NVLTT): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 154 (CP NCTT): Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 154 (CP SDMTC): Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 154 (CP SXC): Chi phí sản xuất chung
1.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.6.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
❖ Nội dung: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
♦♦♦ Nguyên tẳc hạch toán khoản mục chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu sử dùng cho xây dựng hạng
mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để
ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng cho công trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu
thức hợp lý.
1.6.1.2 Chứng từ sử dụng
Đe tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường sử dụng các chứng từ kế toán sau:
• Phiếu xuất nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
1.6.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 154 (CP NVLTT): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Tập họp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc bán
- Kết chuyển toàn bộ chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ sang TK 154. Tài khoản này không có số dư
TK 154( CP NVLTT) có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng để phục
vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
1.6.1.4 Trình tự hạch toán
1)Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất xây lắp

Nợ TK 154 (CP NVLTT): Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 152
2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất xây lắp
Nợ TK 154 (CP NVLTT)
Nợ TK 1331 (Nếu có)
CÓTK 111, 112,331
3) Khi tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà bộ phận nhận khoán
không tổ chức kế toán riêng.
Nợ TK 141: số tạm ứng ( để mua nguyên vật liệu)
CÓTK 111, 112 - Khi quyết toán tạm ứng
Nợ TK 154( CP NVLTT)
Nợ TK 1331( Nếu có)
Có TK 141
4) Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
NợTK 152
Có TK 154 (CP NVLTT)
5) Trường họp nguyên vật liệu sử dụng không hết để lại địa điểm sản xuất
Nợ TK 154 (CP NVLTT): Ghi âm Có TK 152
1.6.2 Kế toán chỉ phí nhân công trực tiếp
1.6.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
❖ Nội dung: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương công nhân tham gia trực
tiếp vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc.
❖ Nguyên tẳc hạch toán: Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân viên liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào phải hạch toán riêng cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao động, tiền lương. Trong
điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp cho các đối tượng tiền lương định mức.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp không tính vào tài khoản này.
1.6.2.2 Chứng từ sử dụng
• Bảng chấm công, bảng thanh toán lương
• Bảng kê chấm công ngoài giờ
• Họp đồng thuê ngoài

1.6.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 154( CP NCTT): "chi phí nhân công trực tiếp" để tổng họp và kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nhiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương.
Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn
ca).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 TK 154 ( CP NCTT) không có số dư
cuối kỳ
TK 154 (CP NCTT) cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
1.6.2.4 Trình tự hạch toán
1) Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp thi công tại công trường
Nợ TK 154( CP NCTT): chi tiết cho từng đối tượng Có TK 334
2) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp
Nợ TK 154 ( CP NCTT): Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 335- Chi phí phải trả
1.6.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thỉ công
1.6.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
❖ Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công, khấu hao và các chi phí khác liên
quan đến sử dụng máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp các công trình đối với doanh nghiệp xây lắp theo
phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy). Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và được mở chi tiết cho từng loại máy
thi công. Đe tiện cho việc theo dối và tập hợp các chi phí liên quan đến chi phí máy thi công doanh nghiệp có thể mở
các tài khoản chi tiết của tài khoản chi phí máy thi công.
❖ Nguyên tẳc hạch toán: Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù họp với hình thức quản lý, sử dụng
máy thi công của doanh nghiệp phải tổ chức thi công riêng biệt chuyên thực hiện hay giao máy thi công cho đội xây
lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công phải hạch toán chi tiết cho từng loại máy thi công hoặc nhổm máy thi công và
phải chi tiết theo khoản mục quy định.
Tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành
lgiờ/máy hoặc giá thành lca/máy hoặc 1 đơn vị khối lượng công việc.

1.6.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
• Họp đồng thuê máy
• Hóa đơn giá trị gia tăng (thanh toán thuê máy)
• Bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy thi công
• Bảng phân bổ khấu hao máy
• Hóa đơn hàng hóa mua và sử dụng thi công
1.6.3.3 Tài khoản sử dụng
TK 154 (CP SDMTC): Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các
khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, )
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 Tài khoản này không có số dư cuối
kỳ
1.6.3.4 Trình tưhach toán
• •
+ Trường họp đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng
nhưng không tổ chức công tác kế toán riêng. Ở trường
hợp này thì mọi chi phí liên quan đến đội máy thi công sẽ được tập hợp hết vào tài khoản 154 (CP SDMTC).
1)Xuất kho vật liệu dùng cho máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC): Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 152
2) Mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 1331( nếu có)
CÓTK 111, 112,331
3) Mua công cụ dụng cụ xuất dùng cho bộ phận máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Có TK 153 Có TK 142, 242
4) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Có TK 334
5) Trích khấu hao cho máy móc thi công

NợTK 154( CP SDMTC)
CÓTK214
6) Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tổ đội máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 1331( nếu có)
CÓTK 111, 112
7) Thuê ngoài máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 1331( nếu có)
CÓTK 111, 112
Cuối kỳ kế toán tập họp, phân bổ và kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành công trình, hạng mục
công trình bàn giao.
+ Trường họp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức công tác kế toán riêng. Lúc này mọi chi phí
liên quan đến chi phí của đội máy thi công sẽ được hạch toán vào tài khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
sxc chi tiết cho đội máy thi công.
1) Xuất vật liệu, thiết bị, công cụ cho đội máy thi công
Nợ TK 154 (CPNVLTT của MTC)
Có TK 152, 153
2) Lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Nợ TK 154 (CP NCTT của MTC)
Có TK 334
3) Trích khấu hao cho máy móc của tổ đội máy thi công
Nợ TK 154 (SXC của MTC)
Có TK 214, 153
4) Các khoản trích theo lương và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Nợ TK 154 (SXC của MTC)
Có TK 338, 334
5) Thuê ngoài máy thi công
Nợ TK 154 (SXC của MTC)
Nợ TK 1331( nếu có)

CÓTK 111, 112,331
Khi kết thúc quá trình thi công thì kế toán sẽ tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí máy thi công cho từng
công trình, hạng mục công trình vào TK 154 (máy thi công)
Sau khi tính giá thành ca máy thì việc phân bổ chi phí máy thi công cho từng đối tượng xây lắp là tùy thuộc
vào mối quan hệ giữa tổ đội máy thi công và đom vị xây lắp
• Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận thì hạch toán
NợTK 136
Có TK 154 (CP SDMTC)
• Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
- Giá tiêu thụ ca máy
NợTK 136 NợTK 133 CÓTK511 Có TK 3331
- Giá thảnh ca máy
Nợ TK 632
Có TK 154 (CP SDMTC)
Tại đom vị xây lắp, sau khi nhận bàn giao chi phí máy thi công của tổ đội thi công sẽ hạch toán:
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
NợTK 133 CÓTK336
1.6.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.6.4.1 Nội dung và phương pháp hạch toán
❖ Nội dung: Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân
viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; các khoản trích theo lương trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội, Các doanh nghiệp khác nhau
có những đặc điểm khác nhau do vậy để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung các doanh nghiệp có thể
tổ chức chi tiết tài khoản 154 (CP SXC). ❖ Nguyên tẳc hạch toán: Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung
theo từng đội, tổ xây lắp, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ sau khi tập họp được chi phí sản xuất
chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ
họp lý.
1.6.4.2 Chứng từ sử dụng
• Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ

• Hóa đom giá trị gia tăng
• Bảng chấm công
• Bảng tính lưomg và các khoản trích theo lương
• Bảng tính và phân bổ khấu hao
• Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng,
1.6.4.3 Tài khoản sử dụng
Để tập họp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 ( CP SXC): Chi phí
sản xuất chung Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm:
- Lương nhân viên quản lý đội xây dựng
- Tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân xây dựng
- Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
- Lương nhân viên sử dụng máy thi công
- Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
- Các chi phí bằng tiền khác liên quan tới hoạt động của đội Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154
TK này không có số dư cuối kỳ
1.6.4.4 Trình tưhach toán • •
- Tập họp các chi phí liên quan đến chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154 (CP SXC)
Nợ TK 1331( nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 334, 338,152, 153, 142, 242, 214
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
NợTK 154( CP SXC)
Có TK 352- Dự phòng phải trả 1.6.5 Kế toán tổng họp chỉ phí sản xuất
Sau khi tiến hành tập họp, phân bổ các chi phí sản xuất trong kỳ, đến cuối kỳ kế toán sẽ làm công việc kết
chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thảnh sản phẩm. Giá thành công trình, hạng mục công trình chính là toàn bộ
các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát
sinh của công trình, hạng mục công trình.
Khi bàn giao công trình cho khách hàng Nợ TK 632 Có TK 154

Nếu công trình hoàn thành, chưa bàn giao cho khách hàng NợTK 155 Có TK 154
1.7KÉ TOÁN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.7.1 Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi phí sản phẩm xây lắp tập họp trong từng khoản mục chi phí vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên
quan đến sản phẩm đang làm dở được xác định ở thời điểm cuối kỳ. Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây
dựng có thể là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác dở dang trong kỳ,
chưa được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp
xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người
giao thầu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể được thực hiện theo các cách sau:
1.7.1.1 Đánh giá theo chỉ phí sản xuất thực tế phát sinh
Phương pháp này được áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình mà quy định là thanh toán
một lần sau khi hoàn thành thì giá sản phẩm dở dang là tất cả chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối
tháng đó.
1.7.1.2 Đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành
Đối với những công trình, hạng mục công trình quy định thanh toán theo giai đoạn quy ước thì chi phí dở
dang chính là giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế hên cơ sở phân bổ chi phí
thực tế đã phát sinh cho giai đoạn xây lắp hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự toán của
chúng.
CPSX thực tế dở dang của Zdt khối lượng dở dang cuối kỳ Hệ số
X
từng giai đoạn của từng giai đoạn phân bô
Zdt KLDD cuối kỳ của Giá thành dự toán của Tỷ lệ hoàn thành của
= X
từng giai đoạn từng giai đoạn từng giai đoạn
, , CP thực tế DD ĐK + CP thực tế PS trong kỳ
Hệ số phân bổ = _________________________________________________
Zdt< KLXLHT> + Zdt< KLXL dở dang>
Trong đó:
■ Zdt KLDD cuối kỳ của từng giai đoạn: Là giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai
đoạn.

■ CP thực tế DD ĐK: Là chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
■ CP thực tế PS trong kỳ: Là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
■ Zdt< KLXLHT>: Là giá thành dự toán của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kỳ.
■ Zdt< KLXL dở dang>: Là giá thành dự toán khối lượng dở dang
cuối kỳ của các giai đoạn.
1.7.1.3 Đánh giá theo đơn giá dự toán
Trong trường họp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thảnh của từng loại công việc
hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
' dở dang đầu kỳ phát sinh trongkỳ
Chi phí thực tế
6 3
+
F 6 3
của khối lượng
=
7 X
dở dang cuối kỳ Giá dự toán Tổng giá dự
của giai đoạn + toán cua các
xây lắp hoàn khối lượng dở
thành trong kỳ dang cuối kỳ
Giá thành dự toán của Khối lượng
= ’ X
từng khối lượng dở dang dở dang
1.7.2 Tính giá thành sản phẩm
1.7.2.1 Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn Theo phưomg pháp này thì giá
thành sản phẩm được xác định theo
Giá dự toán
của khối

lượng dở
dang cuối kỳ
Tỷ lệ
hoàn
thành
Đtfn giá
X
dự toán
công thức sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
Giá trị dở
+
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh
Thiệt hại phá đi làm
lại, CP bảo hiểm vượt
DM
1.7.2.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng
Ở phương pháp này thì mỗi đơn đặt hàng sẽ được lập một bảng tính giá thành, chi phí phát sinh
được tập hợp cho từng hợp đồng theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Cuối kỳ tập họp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí và ghi vào bảng tính giá thành cho
từng đơn đặt hàng tương ứng( khi đơn đặt hàng hoàn thành thì cộng lũy kế từ thời điểm thi công đến thời
điểm hoàn thành). Bảng tính giá thành chưa xong thì được gọi là báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Một đơn đặt hàng có thể gồm nhiều công trình và hạng mục công trình do đó sau khi tính giá thảnh
cho đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Giá thinh từng
Gìá thinh đơn

w
hin
s
công trình
rrẲ . r
, , , . ,
6
Tông giá thành dự toán
Giá thành dự toán của
từng công trình
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY DƯNG
TÂN LONG
2.1KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DựNG TÂN LONG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Tân Long
• Tên đăng ký bằng tiếng việt: CÔNG TY XÂY DựNG TÂN LONG
• Địa chỉ: số 684, tổ 20, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
• Điện thoại: 0280 757 787 - 822 946 - 0913313179
• Mã số thuế: 4600254758
• Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
• Vốn điều lệ: 5.580.000.000 đồng
• Đăng ký kinh doanh: số 1702000011 do Sở Kế Hoạch Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 10 tháng 8 năm 2000.
• Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi + San lắp mặt bằng
+ Mua bán vật liệu xây dựng, Sản xuất và gia công cơ khí + Lắp đặt trạm máy bơm nước, thi công các
công trình cấp thoát nước + Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải khách du lịch
+ Xây lắp đường dây và trạm điện đến 110KV
Quá trình phát triển của công ty xây dựng Tân Long
Đối với một công ty xây dựng thì 10 năm không phải là một thời gian dài nhưng cũng không phải là một

thời gian ngắn để công ty khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp mình. Khi mới thành lập công ty gặp phải
rất nhiều khó khăn, một doanh nghiệp còn rất non trẻ trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp thì kinh
nghiệm trở thành một hạn chế lớn nhất. Bước đầu hoạt động công ty nhận thầu những công trình, hạng mục
công trình có quy mô khá khiêm tốn, nhưng với nỗ lực không ngừng của các cán bộ, công nhân viên trong công
ty thì hiện nay công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. Vừa hoạt động sản xuất kinh doanh vừa học
hỏi kinh nghiệm của các công ty bạn, hiện nay công ty xây dựng Tân Long đã trở thành một doanh nghiệp có
tới 47 công trình xây dựng trên khắp tỉnh thành phố Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận như tỉnh Bắc Cạn,
Lạng Sơn. Quy mô các công trình mà doanh nghiệp nhận thầu không chỉ dừng lại ở con số dưới 1 tỷ đồng mà

×