Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

đề cương ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.81 KB, 25 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ
Câu 4Anh/ chị hãy trình bày khái niệm đấu tranh giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với
sự phát triển xã hội? Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay có còn tồn tại đấu tranh
giai cấp không?Nếu có hãy trình bày nội dung?
Câu 5: Tại sao nói phát triển lên CNXH là một tất yếu lịch sử?Anh/chị hãy trình bày những đặc
trưng của CNXH ở Việt Nam?
Câu 6: tại sao nói: Thời kỳ quá độ lên CNXH là cần thiết đối với mọi quốc gia muốn phát triển lên
CNXH?Anh/chị hãy làm rõ nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
Câu 7: Anh/chị hãy làm rõ công lao của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam?
Câu 8: Tại sao nói:sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại đối với
cách mạng Việt Nam?
Câu 9: Anh/chị hãy trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng?Liên hệ trách
nhiệm bản thân trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?
Câu 10: Anh/chị hãy trình bày đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam? Để
góp phần phát triển giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh chúng ta cần phải làm gì?
Câu 11: Anh/chị hãy trình bày khái niệm ý thức, bản chất ý thức và các nguồn gốc dẫn tới sự hình
thành ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin?
Câu 12: Anh/chị hãy trình bày khái niệm hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa?
Câu 13:Sản xuất hàng hóa là gì?sản xuất hàng hóa ra đời trên những điều kiện nào? Ưu thế của nền
sản xuất hàng hóa?
Câu 14: Anh/chị hãy làm rõ những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Câu 15:Sức lao động trở thành hàng hóa khi nào?Tại sao nói sức lao động là một loại hàng hóa đặc
biệt?
Câu 16:Anh/chị hãy trình bày nguyên nhân hình thành và hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước?
Câu 17:Anh/chị hãy trình bày khái niệm dân tộc và quan điểm của Đảng về thực hiện chính sách
dân tộc?
Câu 18: Anh/chị hãy trình bày ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 19 Anh/chị hãy trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và những nguồn gốc dẫn tới sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh?


Câu 20 Trình bày khái niệm, tác dụng, nội dung của quá trình CNH – HĐH hiện nay ở VN?
Câu 21: Trình bày khái niệm, tác dụng, tính tất yếu, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở VN?
Câu 22: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là gì? Anh/chị hãy trình bày Chủ trương và giải pháp
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN?
câu 23: Anh/chị hãy trình bày khái niệm chính sách xã hội và chủ trương, giải pháp thực hiện các
chính sách xã hội?
câu 24: Anh/chị hãy trình bày khái niệm chính sách đối ngoại và tầm quan trọng của việc mở rộng
quan hệ đối ngoại?
câu 25:Anh/chị hãy trình bày nguyên tắc và nhiệm vụ công tác đối ngoại của Đảng?
câu 26: Anh/chị hãy trình bày quan điểm và chủ trương của Đảng về vấn đề tôn giáo?
Câu 27:Anh/chị hãy trình bày khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam và quá trình hình thành giai
cấp công nhân Việt Nam?
Câu 28 Anh/chị hãy làm rõ quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng?
1
Câu 29: Anh/chị hãy trình bày quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và tính
chất trình độ của lực lượng sản xuất?
Câu 30: Anh/chị hãy trình bày nội dung của quy luật lượng, chất? Ý nghĩa thực tiễn
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Bài 1: Khái quát sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày những tiền đề dẫn tới sự hình thành chủ nghĩa Mác – Lênin? Vai trò của chủ
nghĩa Mác – Lênin đối với phong trào cách mạng thế giới và Việt Nam được thể hiện như thế nào?
1. Khái niệm chủ nghĩa M – Ln
Chủ nghĩa M – Ln là hệ thống quan điểm và học thuyết KH của C.M và A.g và sự phát triển
của Ln, được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết
thực tiễn thời đại, là TGQ và PPL phổ biến của nhận thức KH và thực tiễn CM; là Kh về sự nghiệp
GP gcVS, GP ndLĐ khỏi chế độ áp bức bóc lột và tiến tới GP con người.
2.Các tiền đề hình thành:
* Tiền đề về kinh tế -xã hội:

Từ nửa sau thế kỷ XVIII cho đến giữa thế kỷ XIX, nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa hình thành
và phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước Châu Âu. Giai cấp công nhân hiện đại ra đời và phát triển nhưng tình
cảnh của họ rất khổ cực. Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ngày càng phát triển gay gắt và
đã bùng nổ các cuộc đấu tranh tự phát. Các cuộc khởi nghĩa tự phát bộc lộ nhiều hạn chế và tất cả đều thất
bại. Tuy vậy các cuộc đấu tranh đó đã mở đầu thời kỳ đấu tranh độc lập của giai cấp công nhân và đặt ra
yêu cầu giải đáp về lý luận mới có thể dẫn đường cho đó đi tới thắng lợi.
*Những tiền đề lý luận cho sự hình thành chủ nghĩa Mác
Kế thừa những thành tựu của lịch sử tư tưởng nhân loại là quy luật của sự hình thành chủ nghĩa Mác.
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX ở châu Âu đã xuất hiện những đỉnh cao về tư tưởng lý luận mà tiêu biểu
là trào lưu triết hoc cổ điển Đức (Hê ghen, Phơ Bách), Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp
(H.Xanh Xi Mông, C.Phu-ri-e, R.Ooen). C.Mác và Ph. Ăng ghen đã kế thừa và phát triển các đỉnh cao tư
tưởng lý luận đương thời để xây dựng học thuyết mới.
Thế kỷ XIX đã xuất hiện nhiều học thuyết khoa học mới trên nhiều lĩnh vực. Tiêu biểu là học thuyết
về sự tiến hóa các loài của Đác-Uyn, định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lô-mô-nô-xốp, học
thuyết về sự phát triển của tế bào của Svác và Slâyden và các thành tựu khác về khoa học, cơ học. sự phát
minh và ứng dụng rộng rãi các thành tựu đã củng cố lý luận của Mác- Ăng ghen.
*Vai trò nhân tố chủ quan của C. Mác, Ph. Ăng Ghen.
3. Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với phong trào cách mạng thế giới và Việt Nam
- Cách mạng tháng 10 Nga đã mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử nhân loại, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới. Lý luận về chủ nghĩa xã hội đã trở thành hiện thực trên đất
nước Nga.
2
- Từ năm 1924 đến ngày nay, Chủ nghĩa Mác – Lê nin là học thuyết lý luận với vai trò là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng Sản trên thế giới trong đấu tranh cách mạng và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Trên cơ sở những nguyên lý lý luận phổ biến và cơ bản của chủ nghĩa Mác, các Đảng Cộng Sản và
công nhân từng nước vận dụng sáng tạo và cụ thể hóa những quy luật chung và quy luật đặc thù đề ra những
nhiệm vụ cụ thể của cách mạng nước mình để bổ sung và làm phong phú phát triển lý luận mới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, lý luận và kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội được vận dụng ở
tất cả các nước xã hội chủ nghĩa. Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiên tiến thế giới phát triển lớn mạnh. Phong

trào xã hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa trở
thành ba dòng thác cách mạng của thời đại, là thành trì của hòa bình thế giới, đẩy chủ nghĩa tư bản ngày
càng lún sâu vào thời kỳ khủng hoảng
- Với sự tác động mạnh mẽ của hệ thống xã hội chủ nghĩa và phong trào cách mạng thế giới góp phần
vào thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh những năn 60, và cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở Việt Nam năm 1975. Đây là bằng chứng hùng hồn cho sự phát triển và
ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lê nin, của độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Nguyễn Ái Quốc, người đầu tiên truyền bá Chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Vận dụng sáng tạo Chủ
nghĩa Mác -Lênin vào điệu kiện cụ thể của nước ta, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã lãnh đạo cuộc cách mạng
tháng 8 năm 1945 thành công, thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, lãnh đạo cuộc kháng chiến
chống thực dân pháp và can thiệp Mỹ thành công, lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và kháng
chiến chống Mỹ thắng lợi. Ngày nay Đảng đang tiếp tục lãnh đạo công cuộc đổi mới dành những thắng lợi
quan trọng.
Câu 2: Anh/chị hãy trình bày bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin?
1. Khái niệm chủ nghĩa M – Ln
Chủ nghĩa M – Ln là hệ thống quan điểm và học thuyết KH của C.M và A.g và sự phát triển của
Ln, được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết
thực tiễn thời đại, là TGQ và PPL phổ biến của nhận thức KH và thực tiễn CM; là Kh về sự nghiệp
GP gcVS, GP ndLĐ khỏi chế độ áp bức bóc lột và tiến tới GP con người
2. Bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin?
3
Chủ nghĩa Mác – Lê nin có giá trị to lớn và bền vững, vì nó đưa ra mục tiêu cao đẹp, có nội dung khoa
học, có phương pháp thực hiện đúng đắn và được thực tiễn cuộc sống kiểm nghiệm dẫn đến thúc đẩy lịch sử
nhân loại tiến lên.
Chủ nghĩa Mác – Lê nin là học thuyết duy nhất nêu lên mục tiêu và con đường, lực lượng phương pháp
để đạt được mục tiêu là giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con người đưa con người và tất
cả các dân tộc trên thế giới phát triển toàn diện, bình đẳng tự do, ấm no, hạnh phúc. Mục tiêu này của Chủ
nghĩa Mác – Lê nin tự thân nó đã nói lên nó không bao giờ bị lỗi thời.
Chủ nghĩa Mác – Lê nin mang bản chất khoa học và cách mạng, vì nó ra đời trên cơ sở chín muồi của

các tiền đề kinh tế - xã hội, kế thừa và phát triển rực rỡ những tinh hoa trí tuệ tư tưởng lý luận khoa học của
nhân loại được tích lũy trong lịch sử, nó được sáng lập bởi những lãnh tụ thiên tài, hiểu sâu phong trào công
nhân và nhân dân lao động.
Chủ nghĩa Mác – Lê nin cung cấp cho chúng ta thế giới quan và phương pháp luận để nhìn nhận đúng
đắn những quy luật đúng đắn của tự nhiên, xã hội và tư duy, nhận thức con người.
Chủ nghĩa Mác – Lê nin, với lập trường duy vật luôn gắn bó và cải tạo thực tiễn, lấy thực tiễn là thước
đo kiểm nghiệm là tiêu chuẩn của chân lý. Nó là một học thuyết mở, năng động với vai trò là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam định hướng hành động, nó đòi hỏi luôn bổ sung, phát triển năng động sáng tạo, vận
dụng vào điều kiện thực tiễn cụ thể.
Câu 3: Học thuyết Mác ra đời khi nào? Bởi sự kiện gì? Do ai sáng lập? Học thuyết Mác từ lý luận trở thành
hiện thực khi nào? Bởi sự kiện gì? Kể tên ba phát minh vĩ đại mà chủ nghĩa Mác đã cống hiến cho phong
trào công nhân quốc tế và toàn thể nhân loại tiến bộ?
- 1848: bản Tuyên ngôn các ĐCS
- Mác và Ăng-ghen
- Từ CM tháng 10 Nga 1917
- Về triết học: Việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử mà cốt lõi là học thuyết hình thái kinh tế xã
hội là một thành tựu vĩ đại của triết học Mác. Việc chuyển biến của các hình thái kinh tế - xã hội là có quy
luật và trải qua quá trình đấu tranh gay go quyết liệt
Về kinh tế chính trị học mà cốt lõi là học thuyết về giá trị thặng dư của Mác đã vạch ra quy luật vận
động kinh tế cơ bản của xã hội tư bản, cho thấy rõ bản chất của giai cấp tư sản và xã hội tư bản, vai trò lịch
sử của Chủ nghĩa Tư Bản trong sự phát triển của nhân loại.
Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân của chủ nghĩa Mác, phát hiện vĩ đại nhất của Mác
– Ăng ghen chỉ rõ: Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cuộc đấu tranh để xóa bỏ chế độ bóc lột và xây
dựng thành công xã hội mới. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là tất yếu để thay thế chế độ bóc lột tư bản chủ
nghĩa. Sau cuộc cách mạng chính trị đó tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ để cải biến cách mạng toàn diện
xã hội cũ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Giai cấp vô sản là giai cấp tiên tiến nhất có tinh thần triệt để cách
4
mạng, có tính kỷ luật chặt chẽ có tinh thần quốc tế. Họ có Đảng Cộng Sản, đội tiên phong lãnh đạo có tổ
chức chặt chẽ, có khối đoàn kết liên minh công nông … họ có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng.
-

Bài 2: Những nguyên ký va quy luạt của CNDVBC
Câu 4: Anh/chị hãy phân tích định nghĩa “vật chất” của Lênin? Ý nghĩa thực tiễn?
1. - Định nghĩa “Vật chất” của Lênin: vật chất là 1 phạm trù triết học, dùng đề chỉ thực tại
khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại. chép
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
2. - Phân tích:
+ vật chất là 1 phạm trù triết học: dùng để phân biệt với các phạm trù trong các lĩnh vực
nghiên cứu khác. Với tư cách là 1 phạm trù triết học, vật chất không tồn tại cảm tính, nghĩa là nó
không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể, mà ta thường gọi là vật thể. Vật thể là những cái có
hạn, có sinh, có diệt. Còn vật chất là vô cùng, vô tận.
+ thực tại khách quan: tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào cảm giác, đây là tiêu chuẩn
để phân biệt vật chất với cái không phải là vật chất.
+ đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại. chép lại,
phản ánh: vật chất tồn tại khách quan, nhưng không phải tồn tại trừu tượng, mà tồn tại hiện thực
qua các sự vật cụ thể. Khi tác động vào giác quan, gây nên cảm giác. Được cảm giác chúng ta ghi
lại, chứng tỏ con người nhận thức được thế giới.
3 Ý nghĩa:
+ Định nghĩa này đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật
biện chứng, khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức phản ánh
vật chất. Qua đó tự nó đã chống lại những quan điểm duy tâm, siêu hình… trong quan niệm về vật
chất.
+ Định nghĩa này đã được mở rộng hơn, nó không chỉ bao hàm vật chất dưới dạng tự nhiên
mà vật chất dưới dạng xã hội.
+ Định nghĩa này đã trang bị thế giới quan duy vật, phương pháp luận khoa học, mở đường
cho các ngành khoa học cụ thể phát triển, đi sâu vào thế giới, tìm thêm những dạng mới của vật
chất, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhạn thức, cải tạo thế giới.
Câu 5: Anh/chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó?
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Triết học Mác – Lênin khẳng định
trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất

quyết định ý thức, ý thức có tính độc lập tương đối nên ý thức tác động trở lại vật chất.
- vật chất quyết định ý thức
+ Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó, khi cơ sở vật chất, điều kiện vật chất
thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo.
+ Cơ sở vật chất, điều kiện vật chất còn là nơi hình thành các công cụ, phương tiện “nối dài”
các giác quan của con người để nhạn thức thể giới
+ Cơ sở vật chất, điều kiện vật chất, môi trường sống còn là nơi kiểm nghiệm nhận thức của
con người, xác định nhận thức đúng, bác bỏ nhận thức sai.
- ý thức quyết định vật chất
5
Ý thức phản ánh hiện thức khách quan vào đầu óc con người, giúp con người hiểu được bản
chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. trên cơ sở đó hình thành mục tiêu và
những phương pháp,cách thứ thực hiện phương hướng, mục tiêu đó.
Trong hoạt động thực tiễn, sự vật bao giờ cũng bộc lộ nhiều khả năng. Nhờ ý thức, con
người biết lựa chọn những khả năng thực tế phù hợp mà thúc đẩy sự phát triển đi lên.
Nói đến vai trò của ý thức đối với vật chất là nói tới vai trò hoạt động thực tiễn của con
người, ý thức chỉ có tác dụng đối với hiện thực trong thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn.
2 ý nghĩa phương pháp luận:
+ Từ nguyên lý vật chất quyết định ý thức, đòi hỏi trong hoạt động nhận thức, thực tiễn phải
luôn luôn tôn trọng hiện thực khách quan, quy luật khách quan. Nghĩa là phải xuất phát từ điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội nhất định mà đề ra đường lối chủ trương chính sách đúng đắn, thúc đẩy lịch
sử tiến lên.
Chủ quan duy ý chí, nôn nóng vội vàng tất yếu dễ dẫn đến sai lầm trong hoạt động nhận thứ
và thất bại trong hoạt động nhận thức
+ Từ nguyên lý ý thức tác động trở lại vật chất, đòi hỏi phải luôn luôn chú ý phát huy đầy đủ
tính năng động, chủ quan, sự sáng tạo của con người trong việc nhạn thức, cải tạo thế giới.
Câu 6: Anh/ chị hãy trình bày khái niệm thực tiễn và làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức?
1. - Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo thế giới khách quan.

2. . Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có những vai trò sau:
a. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
- Mọi nhận thức của con người đều có nguồn gốc từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp những tài
liệu hiện thực, khách quan, làm cơ sở để con người nhận thức. Bằng hoạt động thực tiễn, con người
trực tiếp tác động vào thế giới khách quan, bắt đối tượng bộc lộ ra những đặc trưng, thuộc tính,
những quy luật vận động, phát triển, để con người nhận thức, qua đó làm cho nhận thức không
ngừng được nâng cao.
VD: Nhờ quan sát thời tiết, mặt trời, mặt trăng con người có kiến thức về thiên văn
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
Từ nhu cầu đo đạc ruộng đất con người có tri thức về toán học.
- Mỗi khoa học đều được xây dựng, khái quát, tổng kết từ thực tiễn. Thông qua hoạt động thực
tiễn, con người đã sáng tạo ra những công cụ phương tiện, ngày càng tinh xảo hơn để nhận thức thế
giới: kính hiển vi, kính thiên văn, tàu vũ trụ, máy vi tính, mạng internet, điện thoại di động v.v
- Thông qua thực tiễn, con người càng hoàn thiện mình : các giác quan ngày càng phát triển,
ngôn ngữ ngày càng phong phú, hình thành cả một hệ thống những khái niệm, phạm trù, và thường
xuyên được bổ sung, đổi mới. Do vậy, nó tạo điều kiện cho con người nhận thức thế giới ngày càng
sâu rộng hơn.
b. Thực tiễn là động lực và là mục đích của nhận thức
Thực tiễn thường xuyên vận động, phát triển nên nó luôn luôn đặt ra những nhu cầu, nhiệm vụ,
phương hướng mới cho nhận thức.
VD: Trước đổi mới với cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp đã làm cho nền kinh tế kém phát triển.
Từ thực trạng đó, Đảng ta đã đổi mới nhận thức chuyển sang cơ chế thị trường.
Ăngghen viết: “khi xã hội có nhu cầu về kỹ thuật thì nó thúc đẩy khoa học phát triển hơn mười
trường đại học”. Chính thực tiễn thúc đẩy sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các ngành khoa học tự
6
nhiên, xã hội. Gần đây, xuất hiện hàng loạt những môn học mới, ngành học mới như: dân số học,
giới học, môi trường học, Việt Nam học đều là từ thực tiễn đời sống xã hội đòi hỏi.
- Hoạt động của con người bao giờ cũng có mục đích, yêu cầu, biện pháp, cách thức, chiến lược,

sách lược Tất cả những cái đó đều không phải đã có sẵn ở trong đầu con người, mà là kết quả của
quá trình nhận thức. Nếu mục đích, yêu cầu, biện pháp, cách thức, chiến lược, sách lược đúng đắn
thì hoạt động thực tiễn thành công, ngược lại thì thất bại.
- Mục đích nhận thức của con người không phải chỉ để nhận thức, mà suy cho cùng nhận thức là
để cải tạo hiện thực, cải tạo thế giới, theo nhu cầu, lợi ích của con người. Với nghĩa đó, thực tiễn là
động lực và là mục đích của nhận thức, của lý luận.
- Mọi hoạt động nhận thức và khoa học học ở nước ta không gì khác hơn là nhằm bảo vệ và
xây dựng CNXH. Phải từ thực tiễn mà tìm ra con đường cách thức đi lên CNXH phù hợp với đặc
điểm của nước mình, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, không qua chế độ TBCN.
c. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Khi phê phán các quan điểm đối lập, các nhà kinh điển của triết học Mác-Lênin cho rằng:
người ta không thể lấy nhận thức để kiểm tra nhận thức, không thể lấy nhận thức này làm chuẩn để
kiểm tra nhận thức kia, vì chính bản thân nhận thức dùng làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức khác
chắc gì đã là nhận thức đúng.
Cũng không thể lấy sự thừa nhận của đa số làm tiêu chuẩn của chân lý tuy rằng sự thừa nhận
của đa số làm tiêu chuẩn chân lý có khả năng tiếp cận chân lý.
Cũng không thể lấy lợi ích làm tiêu chuẩn, vì trong xã hội, nhất là XH có giai cấp đối kháng lợi ích
của các giai cấp là khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Cái lợi của giai cấp này có thể là cái hại cho
giai cấp khác.Vậy, chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn thực sự, duy nhất của chân lý.
- Do đó, triết học Mác-Lênin khẳng định: chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn của chân lý, vì
“thực tiễn cao hơn nhận thức”, nó vừa có “tính hiện thực trực tiếp”, lại vừa có “tính phổ biến”.
Nó là hoạt động “vật chất” khách quan, có tính lịch sử-xã hội.
Câu 7: Anh/chị hãy trình bày khái niệm ý thức, bản chất ý thức và các nguồn gốc dẫn tới sự
hình thành ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin?
1. - Khái niệm ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan được sáng tạo
lại theo những mục đích định trước của con người. Hay ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách
quan được di chuyển vào đầu óc con người và cải biến đi.
2 Bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi óc
người. Đó là sự phản ánh có các đặc trưng :
* Phản ánh có quy trình :

Một là : Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng có mục đích.
Hai là : Mô hình hoá đối tượng trong tư duy.
Ba là : Hiện thực hoá đối tượng qua hoạt động thực tiễn.
* Phản ánh tính chủ động, tích cực, sáng tạo :
+ Thứ nhất, phản ánh gián tiếp nhờ đó nó có thể phản ảnh được cả quá khứ và tương lai
+ Thứ hai, phản ánh khái quát hóa tức là phản ánh những thuộc tính chung nhất của các sự
vật, hiện tượng khác nhau.
+ Thứ ba, phản ánh trừu tượng hóa nghĩa là thông qua những giả định của tư duy về đối
tượng nghiên cứu như đơn giản hóa, cô lập hóa đối tượng để nghiên cứu dễ dàng hơn.
(Tức là nó không phản ánh nguyên si, sao, chụp, chép mà phản ánh theo chọn lọc có mục đích, yêu
cầu mục đích của con người, dự báo những khía cạnh, những thuộc tính mới.
7
Ý thức bên cạnh khả năng phản ánh đúng hiện thực, đúng bản chất của sự vật mà còn có khả năng
vạch ra những quy luật vận động và phát triển của chúng.)
3- Nguồn gốc: Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin: ý thức ra đời từ hai nguồn gốc tự
nhiên và xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên:
Một là: phải có bộ óc của con người mới có sự ra đời của ý thức. Như vậy ý thức là thuộc tính của
vật chất nhưng không phải mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của dạng vật chất được tổ chức
cao đó là óc người. Vậy phải có bộ óc người mới có sự ra đời của ý thức.
Hai là : phải có thế giới khách quan (tự nhiên, xã hội) tồn tại bên ngoài con người, chính đó là đối
tượng, nội dung của ý thức, không có thế giới khách quan thì không có gì để ý thức phản ánh, điều
đó đòi hỏi óc người cũng phải liên hệ với thế giới bên ngoài lấy đó làm đối tượng, nội dung phản
ánh. Vậy nguồn gốc tự nhiên của ý thức là sự tương tác giữa bộ óc người và thế giới khách quan.
- Nguồn gốc xã hội :
Một là : Lao động
Do lao động và nhờ lao động đã biến vượn thành người, trong quá trình lao động vượn dần dần
đứng thẳng, đi bằng hai chân dùng bàn tay để chế tạo công cụ sản xuất, nhờ lao động hai bàn tay đã
đạt tới trình độ khéo léo, mềm dẻo Nhờ đôi bàn tay con người đã làm ra của cải vật chất để nuôi
sống mình.

Nhờ lao động, các giác quan của con người phát triển, cơ cấu thức ăn thay đổi.Thức ăn bằng thịt
ngày càng tăng lên, bộ óc có điều kiện phát triển dẫn đến sự ra đời của ý thức ra đời.
Hai là : Ngôn ngữ
Trong quá trình lao động thì con người cần quan hệ với nhau, điều đó tất yếu sẽ nảy sinh nhu cầu
giao tiếp.Vì vậy mà ngôn ngữ ra đời. Ngoài chức năng trao đổi thông tin, tình cảm, ngôn ngữ còn là
công cụ của tư duy, diễn đạt sự hiểu biết của con người. Nó trở thành tín hiệu vật chất, không có sự
ra đời của tín hiệu này thì không có sự ra đời của ý thức.
Như vậy, trước hết là lao động, sau lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức "kích thích" chủ yếu tạo ra
ý thức.
* Tóm lại : Trong hai nguồn gốc trên nguồn gốc xã hội có tính quyết định sự ra đời của ý
thức vì nguồn gốc trực tiếp cho sự ra đời của ý thức là thực tiễn (sản xuất vật chất, đấu tranh xã hội
và thực nghiệm khoa học)
Câu 4: Anh/ chị hãy trình bày khái niệm đấu tranh giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp
đối với sự phát triển xã hội? Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay có còn tồn
tại đấu tranh giai cấp không?Nếu có hãy trình bày nội dung?
- Khái niệm: “ Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống một bộ phận
khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc
quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản".
- Vai trò: Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì đấu tranh giai cấp là động lực cơ bản và trực tiếp
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, thể hiện:
- Trong PTSX, thì LLSX là yếu tố động và cách mạng hơn QHSX, tức là giữa hai mặt của PTSX
luôn luôn có mâu thuẫn. Biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa hai giai cấp,
trong đó giai cấp bị trị gắn liền và đại diện cho LLSX , còn giai cấp thống trị đại diện cho QHSX.
8
Mâu thuẫn giai cấp tất yếu dẫn tới đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp phát triển tới đỉnh cao dẫn
tới cách mạng xã hội, thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới, mở đường cho LLSX phát triển, thay thế
hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới.
- Ngay cả thời kỳ chưa diễn ra cách mạng xã hội thì đấu tranh giai cấp cũng ảnh hưởng tới sự phát
triển của LLSX nói riêng và cả xã hội nói chung.

Chẳng hạn: sự chống đối của giai cấp công nhân với thủ đoạn tăng lợi nhuận bằng cách kéo dài
ngày lao động của giới chủ đã buộc giới chủ sử dụng máy móc mới, hoàn thiện kỹ thuật để rút ngắn
thời gian lao động cần thiết, nhờ đó mà nâng cao năng suất lao động, phát triển LLSX.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị đã buộc giai cấp thống trị phải tiến hành những cải cách mang
tính chất tiến bộ như: cải thiện quyền dân sinh, dân chủ, quyền tự do cho con người. Đồng thời bản
thân giai cấp cách mạng cũng tự cải tạo, tự đổi mới mình trong thực tiễn đấu tranh.
Không những thế, cuộc đấu tranh giai cấp cũng tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của văn hoá,
nghệ thuật, khoa học và các mặt khác của đời sống xã hội. Do đó, đấu tranh giai cấp không những
chỉ là động lực phát triển của xã hội có đối kháng mà còn là động lực phát triển xã hội nói chung.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay có còn tồn tại đấu tranh giai cấp.bởi vì
:
- Khi giai cấp đã giành được chính quyền thì cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trong thời kỳ quá
độ tiến lên CNCS vẫn còn là một tất yếu, bởi vì:
+ Giai cấp tư sản tuy đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt, thậm chí còn rất mạnh trên nhiều
lĩnh vực như: tư tưởng, chính trị, kinh tế và mối quan hệ quốc tế. Do đó nó chống đối rất gay gắt
hòng giật lại thiên đường đã mất.
+ Trong một thời gian dài, sau khi giai cấp vô sản giành được chính quyền, những cơ sở để
này sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại.
+ Những tư tưởng, tâm lý, tập quán bảo thủ, lạc hậu của các giai cấp cũ chưa bị quét sạch,
vẫn còn ảnh hưởng lâu dài trong đời sống của đông đảo quần chúng nhân dân.
+ Bọn đế quốc và các thế lực thù địch phản động vẫn luôn luôn tìm mọi cách phá hoại, can
thiệp bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, gần đây là âm mưu thâm độc “diễn biến hoà bình” nhằm xoá
bỏ thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ hiện nay: Ở nước ta trong
thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản vẫn còn gay gắt để giải
quyết vấn đề: “ai thắng ai” giữa hai con đường.
Quan điểm đó được Đảng ta xác định: “ nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn
hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN,
khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất
công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh

làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc,
xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc”
Câu 5: Tại sao nói phát triển lên CNXH là một tất yếu lịch sử?Anh/chị hãy trình bày những
đặc trưng của CNXH ở Việt Nam?
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã tuần tự trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ
thấp đến cao. Đó là một quá trình lịch sử tự nhiên. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đó.
Sản xuất càng phát triển thì lực lượng sản xuất sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
9
Biểu hiện về mặt kinh tế của mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất đã xã hội hóa cao với quan hệ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất là các cuộc khủng hoảng kinh tế, đình đốn
sản xuất, đe dọa đến sự tồn tại và thống trị của chủ nghĩa tư bản.
Mâu thuẫn đó biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản. Cùng với các cuộc khủng hoảng kinh tế thường xuyên xảy ra là các cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân với nhiều hình thức chống sự thống trị của giai cấp tư sản như : bãi công, bãi thị,
biểu tình…
Cuộc đấu tranh giai cấp sẽ phát triển thành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa để thay thế chủ
nghĩa tư bản bằng việc thiết lập chủ nghĩa xã hội, tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Cách mạng xã hội
chủ nghĩa là điều kiện để giải phóng lực lượng sản xuất đã xã hội hóa cao ra khỏi quan hệ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đang kìm hãm và cản trở nó, đồng thời giải phóng giai cấp công nhân
và nhân dân lao động khỏi sự áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản.
Cách mạng XHCN là con đường tất yếu để xác lập chế độ công hữu về TLSX, làm cho
QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, giải phóng sức sản xuất của xã hội,
đồng thời giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động để xây dựng thành công CNXH.
Như vậy, chủ nghĩa xã hội tất yếu sẽ ra đời trên cơ sở những tiền đề vật chất kĩ thuật, kinh tế -
xã hội, văn hóa mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Thời đại ngày nay - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn
thế giới đã và đang mở ra khả năng cho nhiều nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế

lạc hậu, chậm phát triển, khi cuộc cách mạng ở đây do giai cấp công nhân lãnh đạo giành được
thắng lợi, chính quyền thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thời gian sau này một số
nước đi sau có thể ứng dụng những thành tựu và kinh nghiệm của các nước đi trước có thể rút ngắn
khoảng thời gian quá độ, xây dựng đời sống vật chất và tinh thần cho toàn xã hội, từng bước tiến tới
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh.
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo nặng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 6: tại sao nói: Thời kỳ quá độ lên CNXH là cần thiết đối với mọi quốc gia muốn phát
triển lên CNXH?Anh/chị hãy làm rõ nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
- Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện, triệt
để và sâu sắc, diễn ra trên mọi lĩnh vực, được bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giành được chính quyền nhà nước cho đến khi
xây dưng xong những đặc trưng của CNXH trên thực tế.
10
- Tính tất yếu:
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH là cần thiết đối với mọi quốc gia muốn phát triển lên CNXH, kể cả
các nước đã trải qua thời kỳ phát triển tư bản hay chưa trải qua thời kỳ phát triển tư bản. Bởi đây
là thời kỳ chuẩn bị về mọi mặt cho CNXH.
+ CNXH là giai đoạn phát triển cao nhất hiện nay trong lịch sử xã hội loài người, muốn xây

dựng thành công chế độ này trên thực tế không phải là công việc dễ dàng có thể thực hiện trong
thời gian ngẳn, mà cần phải có thời gian chuẩn bị cần thiết.
+ Ở nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là sự lựa chịn đúng đắn phù
hợp với quy luật phát triển của nhân loại và tình hình của đất nước, của nguyện vọng đông đảo
quần chúng nhân dân. Vì chỉ có CNXH mới có thể giải phóng được quần chúng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công, tạo mọi điều kiện cho nhân dân được ấm no, hạnh phúc.
Hơn thế nữa, lịch sử phát triển của dân tộc đã cho thấy 2 cuộc chiến tranh chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược chính là chống lại CNTB. Khi hòa bình chúng ta không thể quay
lại phát triển theo CNTB, mặt khác kinh tế tư bản từ khi ra đời đều thể hiện bản chất bóc lột.
- Nội dung thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN:
+
Về kinh tế - xã hội:
- xây dựng và phát triển lực lượn sản xuất trên cơ sở CN hiện đại, KHKT tiên tiến, giải phóng
sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
- xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất à trình độ của lực lượng sản xuất.
- hình thành nhiều loại hình sở hữu và nhiều thành phần kinh tế.
- tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Về Chính trị:
- Củng cố, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dan tộc
- Tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS VN
- Xây dựng tình hữu nghị anh em giữa các dân tộc
+ Về tư tưởng văn hóa:
- Lấy chủ nghĩa Mác – Leenin làm thế giới quan cách mạng
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
- Đấu tranh chống mọi tư tưởng văn hóa lạc hậu
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc
- Xây dựng côn người mới XHCN
Câu 7: Anh/chị hãy làm rõ công lao của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc thành lập Đảng

Cộng sản Việt Nam?
Câu 8: Tại sao nói:sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại đối
với cách mạng Việt Nam?
1.Sự khủng hoảng về đường lối cứu nước trước khi Đảng ra đời
+ Năm 1958, thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lược Việt Nam, đến năm 1884 chúng thiếp lập
được sự thống trị trên toàn nước ta. Việt Nam từng bước chuyển từ xã hội phong kiến độc lập sang
xã hội thuộc địa, nữa phong kiến.
+ kết cấu giai cấp xã hội VN có nhiều thay đổi, bên cạnh những giai cấp cũ đã tồn tại trong xã hội
phong kiến như nông dân và địa chủ phong kiến, giờ đây đã xuất hiện thêm các giai cấp và tầng lớp
11
mới như: tiểu tư sản, tư sản và công nhân. Trong các giai cấp và tầng lớp đó chỉ có giai cấp công
nhân mới đủ sức nắm vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng bởi vì Giai cấp công nhân Việt Nam:
- Bị ba tầng áp bức bóc lột: thực dân Pháp, tư sản bản xứ và địa chủ phong kiến nên Có tinh
thần cách mạng triệt để.
- Gắn với sản xuất công nghiệp nên có ý thức tổ chức kỷ luật và đại biểu cho phương thức sản
xuất tiến bộ nhất.
- Mới xuất thân từ nông dân bị bóc lột, phá sản nên giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ
đặc điểm tiến bộ của giai cấp công nhân quốc tế: giai cấp tiên tiến, triệt để cách mạng nhất, có ý
thức tổ chức kỷ luật cao và có tinh thần quốc tế.
- Có liên minh tự nhiên vốn có với giai cấp nông dân.
Do những điều kiện khách quan về kinh tế, chính trị và hoàn cảnh lịch sử nên giai cấp công
nhân Việt Nam là người đại diện cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam, là người duy nhất có
khả năng tập hợp mọi lực lượng và lãnh đạo nhân dân giành độc lập dân tộc, xây dựng thành công
CNXH.
+ Giai cấp đại chủ phong kiến từng bước đầu hàng và làm tay sai cho đế quốc xâm lược. Chúng
cấu kết với bọn thực dân để đàn áp, bóc lột nhân sân, tước đoạt ruộng đất của nông dân.
+ Giai cấp nông dân Việt Nam có từ lâu đời, là lược lượng đa số trong dân cư. Họ bị phong
kiến, địa chủ Việt Nam và thực dân Pháp áp bức bóc lột nặng nề. Họ vừa là người dân mất nước,
vừa là người bị chiếm đoạt ruộng đất nên rất kiêm quyết chống đế quốc và phong kiến. Nhưng họ
không thể lãnh đạo cách mạng vì họ không có phương thức sản xuất và không có hệ tư tưởng độc

lập.
+ Tầng lớp tiểu tư sản bao gồm tiểu thương, tiểu chủ, công chức trí thức, học sinh. Đây là lực
lượng nhạy bén những khi gặp khó khăn thường dao động.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam bao gồm: tư sản mại bản và tư sản dân tộc chiếm số lượng nhỏ. Bản
chất tư tưởng của họ là cải lương, sẵn sàng thoả hiệp với thực dân, phong kiến.
+ Dưới chế dộ thuộc địa nữa phong kiến, xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẩn cơ bản.
- Mâu thuẫn thứ nhất là toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược.
- Mâu thuẫn thứ hai là giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ
phong kiến.
Hai mâu thuẫn đó liên quan chặt chẽ với nhau nên phải giải quyết chúng trong quan hệ khắng
khít.
+ Không chịu khuất phục, ngay từ những ngày đầu bị xâm lược, nhân dân Việt Nam từ Nam ra
Bắc đã đứng lên khởi nghĩa chống Pháp dưới ngọn cờ dân tộc của các sĩ phu yêu nước nhưng sớm
bị đàn áp và thất bại vì đường lối chính trị không khoa học, tổ chức còn lỏng lẽo, không có cơ sở
rộng trong quần chúng. Những thất bại đó chứng tỏ sự khủng hoảng và bế tắc về đường lối cứu
nước ở nước ta. Cách mạng Việt Nam bức thiết đòi hỏi lực lượng lãnh đạo tiến tiến, với con đường
đúng đắn để đưa cách mạng tới thành công.
Trước hoàn cảnh lịch sử đó của dân tộc, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã ra đi
tìm đường cứu nước (5/6/1911). Người đã bôn ba qua nhiều nước, nhiều châu lục, người đã nghiên
cứu, học hỏi về các dphong trào đấu tranh cách mạng trên thế giới.
+ Giữa năm 1917, Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, Người hướng tới tìm hiểu cuộc cách
mạng đó.
+ Năm 1920, Người đã tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin và đã tìm thấy ở đó cái cần thiết
nhất cho con đường tự giải phóng, giành độc lập cho Tổ quốc, tự do cho đồng bào. Người đã khẳng
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản”.
12
+ Từ đó Nguyễn Ái Quốc đi sâu nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, hoạt động trong phong trào
cách mạng thế giới và tích cực chuẩn về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCS Việt
Nam. Đặc biệt, Người đã thành lập "Hội Việt Nam Thanh niên cách mạng" và cơ quan tuyên

truyền của Hội là báo "Thanh niên" để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
+ Từ năm 1925 trở đi, đặc biệt từ 1928 - 1929, phong trào công nhân Việt Nam phát triển và đã
mang tính chất thống nhất trong cả nước. Các tổ chức Công hội xứât hiện, lôi cuốn công nhân tham
gia ngày càng nhiều.
+ Sự phát triển rộng khắp của Hội Việt Nam Thanh niên đã dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức
cộng sản đầu tiên:
- Ngày 17/06/1929: Đông Dương Cộng sản Đảng thành lập.
- Tháng 8/1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời.
- Tháng 9/1929, Đông Dương Cộng sản liên đoàn được thành lập.
+ Sự tồn tại ba tổ chức Đảng có cùng bản chất nhưng hoạt động riêng biệt là nguy cơ dẫn đến
chia rẽ. Yêu cầu khách quan, bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là sớm phải có một Đảng
Cộng sản thống nhất trong cả nước.
+ Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế Cộng sản, từ ngày 3 đến ngày 7/02/1930 Nguyễn Ái Quốc đã
đứng ra triệu tập và chủ trì Hội nghị thống nhất các tổ chức Cộng sản. Hội nghị thốn nhất thành lập
một Đảng Cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã quyết định lấy ngày 03/02/1930 là ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Ý nghĩa:
- Đảng Cộng Sản ra đời là một tất yếu lịch sử, phản ánh đúng xu thế khách quan của thời đại
cách mạng vô sản thế giới và điều kiện chín muồi của cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ giai cấp
vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hoàn thành quá trình
chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác của phong trào công nhân Việt Nam.
- Đảng Cộng Sản ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, là kết quả của sự chuẩn bị công phu suốt hai thập kỉ của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng kéo dài về đường lối cứu nước của dân tộc ta, đưa cách mạng
Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, đặt nền tảng cho bước phát
triển nhảy vọt, mở đường cho những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam về sau.
Câu 9: Anh/chị hãy trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng?Liên hệ
trách nhiệm bản thân trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?
- Khái niệm tư tưởng Hồ CHí Minh: là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những

vấn đè cơ bản của CMVN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá cảu Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
- Quan điểm của HCM về đạo đức cách mạng
. ĐẠo đức là gốc của người cách mạng
. Đạo đức phải gắn liền với taì năng
. Đạo đức thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
. Đạo đức cách mạng phải thông qua rèn luyện, đấu tranh gian khổ với bản thân mới có được.
- Nội dung:
+ Trung với nước, hiếu với dân
13
+ Lòng yêu thương con người
+ cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Tinh thần quốc tế trong sáng
- Liên hệ trách nhiệm bản thân:
Câu 10: Anh/chị hãy trình bày đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam?
Để góp phần phát triển giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh chúng ta cần phải
làm gì?
khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam: Giai cấp công nhân Việt Nam là 1 lực lượng xã hội to lớn,
đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính
chất công nghiệp.
* Đặc điểm
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất vì họ đại biểu cho lực lượng sản xuất tiến bộ,
có trình độ xã hội hóa cao.
- Vì gắn với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, sống tập trung ở các đô thị và tiếp cận với điều
kiện làm việc công nghiệp nên giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Có tinh thần đoàn
kết chặt chẽ.
- Có tinh thần cách mạng triệt để

- Có tinh thần quốc tế trong sáng.
Bên cạnh đó giai cấp công nhân VN còn có những đặc điểm riêng:
- Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc nên giai cấp công nhân Việt Nam sớm giành và giữ
được vai trò lãnh đạo cách mạng/
- Chịu 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản nên giai cấp công nhân Việt
Nam có tinh thần cách mạng triệt để.
- Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân nên dễ dàng tạo được cơ sở trong việc thiết lập
khối đại đoàn kết dân tộc.
- Sớm kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Mặc dù ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới nhưng họ đã nhanh chóng tiếp
thu và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cách mạng thàng 10 Nga và sự phát triển cảu chủ nghĩa Mác –
Lênin. Điều đó làm cho giai cấp công nhân Việt Nam sớm có truyền thống đoàn kết, không bị ảnh
hưởng của chủ nghĩa cơ hội quốc tế II.
* Sứ mệnh lịch sử: “Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCS Việt
Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước vì mục tiêu dân
giàu,nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, lực lượng nòng cốt là liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông daan và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
- Để xây dựng giai cấp công nhân VN ngày càng vững mạnh, càn:
+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân
+ Tập trung bổ sung, sửa đổi xây dựng 1 số chính sách lớn như chính sách hướng nghiệp…
+ Xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển dạy nghề 1 cách đồng bộ
+ Tăng cường đào tạo đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài về tay nghề, ngoại ngữ, tác phong
công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật
+ Quan tâm, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấ, tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân
+ Có chính sách tôn vinh thích đáng những người lao động giỏi
14
Đối với bản thân: luôn cố gắng học tập, tu dưỡng, nâng cao tay nghề, ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong công nghiệp….
PHẦN 2: CÂU 4 ĐIỂM

Câu 12: Anh/chị hãy trình bày khái niệm hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa?
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán.
Ví dụ: Quần áo, giày dép, vải vóc,
- Hai thuộc tính của hàng hoá: Giá trị sử dụng và giá trị
+ Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
Bất kỳ một hàng hoá nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó đã
làm cho hàng hoá có giá trị sử dụng.
Ví dụ: Công dụng của gạo là để ăn thì giá trị sử dụng của gạo là để ăn.
+ Giá trị của hàng hoá: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Câu 13:Sản xuất hàng hóa là gì?sản xuất hàng hóa ra đời trên những điều kiện nào?Ưu thế
của nền sản xuất hàng hóa?
- Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để bán trên
thị trường.
- Sản xuất hàng hoá là một phạm trù lịch sử, nó ra đời dựa trên hai điều kiện:
+ Một là: Có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản
xuất, một người chỉ đảm nhận một hay một số công việc nào đó, và chỉ làm ra một số loại sản phẩm
nhất định. Song mỗi người có nhiều nhu cầu khác nhau nên đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm cho
nên người sản xuất phải phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
+ Hai là: Có chế độ tư hữu hoặc các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Điều này
làm cho những người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau, và mỗi người có quyền tự quyết định đối
với sản phẩm của mình, có quyền đem bán hoặc trao đổi sản phẩm đó.
- So với kinh tế tự nhiên trước kia thì kinh tế hàng hoá có những ưu thế đặc biệt:
+ Thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội.
+ Tạo ra nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá sản
xuất, nhanh chóng thúc đẩy phân công lao động, chuyên môn hoá, hợp tác hoá,
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện cho nền sản xuất hàng hoá
lớn ra đời và phát triển nhanh chóng.
Câu 14: Anh/chị hãy làm rõ những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
a. Tập trung sản xuất và sự ra đời của các tổ chức độc quyền

- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật làm cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và việc ứng dụng những thành tựu đó mang lại lợi ích rất lớn,
song chi phí để đầu tư cũng rất lớn không một nhà tư bản nào có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư nên
chúng buộc phải liên kết với nhau để tập trung vốn.
15
- Bên cạnh đó, do sự tác động của quy luật giá trị thặng dư và quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, từ đó làm xuất hiện các xí nghiệp và công ty lớn.
- Mặt khác, cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản đã làm phá sản hàng loạt các nhà tư
bản nhỏ đồng thời làm xuất hiện các xí nghiệp kết sù.
Việc xuất hiện ngày càng nhiều những xí nghiệp khủng lồ đã tạo cơ sở vật chất cho bước chuyển từ
chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang độc quyền. Bởi vì một mặt, do các xí nghiệp có quy mô lớn,
cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và sức mạnh phá hoại lớn hơn, để hạn chế thấp nhất những mức thiệt hại
gây ra các xí nghiệp có khuynh hướng thoả hiệp với nhau, trong mỗi ngành chỉ còn một số xí nghiệp
nên chúng dễ thoã thuận với nhau hơn, tích tụ và tập trung sản xuất ở mức đọ cao dẫn đến hình thành
các tổ chức độc quyền.
Vậy, tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn nắm trong tay việc sản xuất
hoặc tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hoá nào đó nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao, các tổ
chức độc quyền tồn tại dưới các hình thức như: Cácten, Xanhđica, Tơrơt, Côngxoócxiom. Như vậy,
độc quyền sinh ra từ cạnh tranh nhưng không xoá bỏ được cạnh tranh, trái lại nó làm cho cạnh tranh
thêm gay gắt.
b. Sự hình thành tư bản tài chính
Tư bản tài chính là sự dung hợp hay xâm nhập lẫn nhau giữa tổ chức độc quyền ngân hàng và
tổ chức độc quyền công nghiệp.
Tư bản tài chính, với sức mạnh kinh tế nó dần bao trùm nền kinh tế. Nó có vai trò rất lớn thống trị
chi phối mọi mặt trong đời sống kinh tế, chính trị của xã hội tư bản, cũng như các quan hệ kinh tế
quốc tế. Sự thống trị tư bản tài chính được thực hiện bằng nhiều hình thức như chế độ tham dự, lập
công ty mới, phát hành trái phiếu Trong đó chế độ tham dự là hình thức cơ bản nhất
Thống trị về kinh tế là cơ sở để thống trị về chính trị, xã hội, chúng nắm bộ máy nhà nước, biến nó
thành công cụ đắc lực cho mục đích riêng của chúng. Chúng quyết định mọi đường lối đối nội đối
ngoại của nhà nước tư sản.

c. Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là đầu tư tư bản ra nước ngoài nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
- Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền, chủ nghĩa tư bản được
thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu:
+ Xây dựng ở nước ngoài những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động gọi
là đầu tư trực tiếp (xuất khẩu tư bản sản xuất).
+ Cho chính phủ hay tư nhân nước ngoài vay để thu lãi (xuất khẩu tư bản cho vay) hay còn gọi là
đầu tư gián tiếp.
- Điều kiện của xuất khẩu tư bản là sự thống trị của các tổ chức độc quyền và địa vị độc quyền của
một số ít những nước đã có tích luỹ được một khối tư bản khổng lồ và có số tư bản thừa.
- Mục đích của xuất khẩu tư bản là nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Vì vậy chúng thường đầu
tư tư bản vào những nước kém phát triển về kinh tế bởi ở những nước này thiếu tư bản, giá đất
tương đối hạ, tiền thuê lao động thấp, nguyên liệu rẻ
Ví dụ : Ở Việt Nam các nhà tư bản thường đầu tư vào vì ở đây tiền thuê lao động rẻ, giá nguyên
vật liệu rẻ
- Xuất khẩu tư bản có thể do tư bản tư nhân hoặc do nhà nước thực hiện
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân là do các nhà tư bản thực hiện và thường xuyên đầu tư vào những
ngành có tốc độ chu chuyển vốn nhanh, lãi xuất lớn
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư sản lấy ngân quỹ của nước mình đầu tư vào nước
nhập khẩu tư bản.
Thông thường xuất khẩu nhà nước nhằm vào các lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện
và môi trường cho tư bản tư nhân đầu tư, xuất khẩu tư bản đem lại cho tư bản tài chính một món lợi
16
kết sù trong việc vơ vét tài nguyên thiên nhiên và bóc lột sức lao động rẻ mạt ở các nước khác.
Đồng thời nó còn tạo cơ sở kinh tế khách quan cho tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính tiến
hành phân chia thị trường thế giới.
d. Sự phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền
Sau khi phân chia song thị trường trong nước thì các tổ chức độc quyền mở rộng sự phân chia ra
thị trường bên ngoài để tiêu thụ hàng hoá mà chúng đã sản xuất ra. Do sự cạnh tranh gay gắt diễn ra
giữa các tổ chức độc quyền dẫn đến việc các tổ chức độc quyền phải liên kết lại với nhau, thoả hiệp với

nhau hình thành nên các tổ chức độc quyền quốc tế.
Tổ chức độc quyền quốc tế là sự liên minh các tổ chức độc quyền lớn nhất của các nước để phân
chia thị trường và nguồn nguyên liệu, quy định quy mô sản xuất cho mỗi tổ chức độc quyền và quy
định giá cả độc quyền nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận độc quyền cao nhất bằng cách bóc lột nhân
dân thế giới.
Việc hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế đã đánh dấu sự tích tụ và tập trung tư bản ở giai
đoạn cao hơn. Các tổ chức độc quyền quốc tế có ảnh hưởng đến tình trạng kinh tế và chính trị thế
giới. Một mặt nó dống vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất, phát
triển khoa học và công nghệ làm cho sản xuất không ngừng phát triển. Mặt khác nó là lực lượng
chủ yếu đẩy chính phủ các nước đế quốc vào việc chuẩn bị chiến tranh và gây chiến tranh. Chính
các tổ chức độc quyền quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra hai cuộc chiến tranh thế
giới và xung đột, mâu thuẩn giữa các khu vực và các trung tâm lớn trên thế giới
Ví dụ: Hiện nay trên thế giới có sự mâu thuẩn giữa 3 trung tâm lớn đó là Mỹ- Tây Âu- Nhật Bản,
rồi nhiều mâu thuẩn sắc tộc
e. Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc
+ Do quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị cho nên một số nước đế quốc
mạnh hơn đã không bằng lòng với việc phân chia thị trường như trước. Mặt khác, do nhu cầu giành
giật thị trường nước ngoài để loại trừ được đối thủ cạnh tranh về tiêu thụ hàng hoá và cung cấp
nguyên liệu, về tìm nơi đầu tư có lợi nhất, về những mục đích kinh tế quân sự khác nhau…→ các
nước đế quốc đấu tranh với nhau để phân chia lại thế giới về mặt lãnh thổ.
+ Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc nghĩa là các nước đế quốc
mang quân đi xâm chiếm các nước khác, biến các nước đó thành thuộc địa của mình → làm nổ ra
hai cuộc chiến tranh thế giới và nhiều cuộc chiến tranh bộ phận, cục bộ khác.
+ Kết quả sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc là đã hình thành nên
hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa toàn thế giới và hệ thống các nước thuộc địa phụ thuộc → mâu
thuẫn cơ bản của CNTB ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa trở nên gay gắt, quyết liệt hơn bao giờ hết,
tạo điều kiện cho cách mạng XHCN và phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
Câu 15:Sức lao động trở thành hàng hóa khi nào?Tại sao nói sức lao động là một loại hàng
hóa đặc biệt?
- Sức lao động là năng lực lao động bao gồm: thể lực, trí lực và kĩ năng của người lao động, nó

được tồn tại trong bản thân người lao động và được người đó đem ra sử dụng trong quá trình lao
động. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành hàng hoá khi có hai
điều kiện:
- Một là: Người có sức lao động được tự do về thân thể, có quyền đem bán sức lao động như một
hàng hoá.
- Hai là: Họ không có tư liệu sản xuất và của cải khác. Muốn sống, họ phải đem bán sức lao
động của mình cho kẻ khác tức là đi làm thuê.
Hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
17
- Giá trị hàng hoá sức lao động: được quyết định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra nó. Nó được xác định bằng toàn bộ giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật
chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của công nhân và gia đình anh ta cùng những chi
phí đào tạo để họ có một trình độ nhất định
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là công dụng của nó. Nó cũng nhằm thoả mãn nhu
cầu của người mua để sử dụng vào quá trình lao động.
Song giữa hàng hoá sức lao động và hàng hoá thông thường có sự khác nhau. Bởi vì hàng hoá
sức lao động khi sử dụng nó sẽ có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
Câu 16:Anh/chị hãy trình bày nguyên nhân hình thành và hình thức biểu hiện của chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước?
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy
nhà nước thành một cơ cấu thống nhất, trong đó nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và
can thiệp trực tiếp vào các quá trình kinh tế, nhằm đảm bảo lợi nhuận độc quyền cao cho các tổ
chức độc quyền, củng cố và mở rộng sự thống trị của tư bản tài chính, duy trì quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
a. Nguyên nhân xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là
+ Do tích tụ, tập trung tư bản và sản xuất ở mức rất cao, lực lượng sản xuất phát triển mạnh,
mang tính xã hội hóa cao độ đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình tái sản xuất.
+ Do tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ dẫn đến thay đổi lớn về cơ cấu và cơ
chế kinh tế, nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế mới xuất hiện. Do đó cần đầu tư vốn lớn, nên nhà nước

phải cayhb n thiệp vào kinh tế.
Sự phát triển gay gắt của các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài của chủ nghĩa đề quốc, nhất là
việc xuất hiện hệ thống xã hội chủ nghĩa và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc buộc các tổ
chức độc quyền phải nắm lấy nhà nước và biến nó thành công cụ phục vụ đắc lực cho chúng.
b. Hình thức biểu hiện
- Nhà nước - chủ tư bản kinh doanh: nhà nước tư bản phát triển chế độ tư hữu thông qua việc xây
dựng các xí nghiệp trong những ngành mũi nhọn, then chốt, các cơ sở nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học, các lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng hoặc mua lại và cải tạo các xí nghiệp của tư nhân
bằng vốn ngân sách của nhà nước.
- Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào kinh tế như phát triển thị trường trong nước qua các đơn
đặt hàng; can thiệp vào các quan hệ kinh tế quốc tế như điều chỉnh ngoại thương, tiền tệ, tín dụng
quốc tế, xuất khẩu tư bản, nhà nước tạo điều kiện cho tư bản độc quyền bành trướng ra nước ngoài.
Câu 17. Anh/chị hãy trình bày khái niệm dân tộc và quan điểm của Đảng về thực hiện chính
sách dân tộc?
- khái niệm (theo nghĩa hẹp): Dân tộc là một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ, bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù.
- Theo nghĩa rộng: chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân 1 nước, có lãnh thổ, quốc
gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn
bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
- Chính sách dân tộc: vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong
18
sự nghiệp cách mạng.
+ Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc
điểm từng vùng,từng dân tộc,đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh ở địa
phương để làm giàu.
+ Tôn trọng lợi ích,truyền thống văn hóa,ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào các
dân tộc, từng bước nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng núi
cao, hải đảo.
+ Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự

nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi,nghiêm cấm mọi hành vi
miệt thị, chia rẽ dân tộc.
+ Tăng cường bồi dường, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, giáo dục tinh thần đoàn
kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc
Câu 18: Anh/chị hãy trình bày ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là tất yếu của lịch sử.
+ Kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.
+ Sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam.
+ Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trên cả ba
mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức.
+ Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã, cùng
với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, sứ mệnh lịch sử của giai cấp tư sản kết thúc. Ngọn cờ
phản đế, phản phong được chuyển sang tay giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản Việt Nam được lịch
sử giao cho sứ mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của Cách mạng Việt Nam
+ Sự ra đời của Đảng đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục
năm đầu thế kỷ XX.
+ Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng".
+ Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới.
+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc Việt Nam.
Câu 18: Anh/chị hãy trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và những nguồn gốc dẫn tới
sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Khái niệm tư tưởng Hồ CHí Minh: là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đè cơ bản của CMVN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá cảu Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.

- Nguồn gốc:
+ Những truyền thống văn hóa tốt dẹp của dân tộc
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại
+Chủ nghĩa Mác – Lênin
+NHững yếu tố thuộc về phẩm chất cá nhân
19
Câu 19 Trình bày khái niệm, tác dụng, nội dung của quá trình CNH – HĐH hiện nay ở VN?
* K.n: CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh và dịch vụ từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng máy móc khoa học
kỹ thuật hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
*T.dụng:
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình làm biến đổi về chất lựclượng sản xuất
và là quá trình xã hội hoá nền sản xuất. Nhờ đó mà năng suất lao động xã hội tăng lên cao góp phần
ổn định và nâng cao đời sống nhân dân và tích luỹ cho nền kinh tế, nhờ đó mà nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển.
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra được những cơ sở vật
chất - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm cơ sở kinh tế vững chắc cho việc xây dựng, củng cố và
phát huy vai trò kinh tế của Nhà nước.
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình thực hiện phân
công lại lao động xã hội, phân vùng kinh tế theo hướng chuyên môn hoá sản xuất, làm cho nền sản
xuất xã hội phát triển đồng đều khắp mọi miền và mọi vùng. Từ đó tạo tiền đề xoá bỏ sự bất bình
đẳng về kinh tế giữa đồng bào các dân tộc, giữa thành thị và nông thôn.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo tiền đề vật chất xây dựng nền kinh
tế dân tộc tự chủ làm cơ sở vững chắc thực hiện sự phân công và hợp tác kinh tế Quốc tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện cho việc tăng cường,
củng cố và hiện đại hoá nền quốc phòng và an ninh nhân dân.
• Nội dung
- Thực hiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ để Xây dựng thành
công cơ sở vât chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.
+ xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH để dựa vào đó mà trang bị công

nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
+ tổ chức nghiên cứu thu thập thông tin, phổbiến ứng dụng những thành tựu mới của khoa
học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những hình thức bước đi,quy mô thích hợp.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý với phân công lao động xã hội.
Cơ cấu kinh tế hiện nay đang được Đảng ta xác định là “cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp – dịch
vụ gắn với phân công hợp tác quốc tế sâu rộng”.
Trong giai đoạn hiện nay,nội dung của CNH – HĐH được thể hiện:
- Đẩymạnh CNH – HĐH nông nghiệp,nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ.
- Phát triển hợp lý kinh tế vùng và kinh tế biển.
- Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia,cải thiện môi trường tự nhiên
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Câu 20: Trình bày khái niệm, tác dụng, tính tất yếu, đặc trưng của kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở VN?
- Kinh tế thị trường: là giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa, trong đó mọi yếu tố
“đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất đều diễn ra trên thị trường.
20
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN: là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản
lý của nhà nước phát triển theo đinh hướng XHCN.
Tác dụng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguôn lực: vốn, nhân lực,
tài nguyên, công nghệ…
+Kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế
+Đẩy mạnh phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất, phát triển nhhieuf ngành nghề,
tạo việc làm, tăng thu nhập
+góp phần khắc phục sự mất cân đối trong nền kinh tế
+Góp phần tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, ỏn định và tăng trưởng kinh tế

+ Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
Tính tất yếu:
- phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những
không mất đi mà trái lại còn phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu
- trong nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
- nền kinh tế thị trường nước ta còn có trình độ kém phát triển, còn tồn tại nhiều thành phần
- nước ta có đủ điều kiện để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN: giữ được sự ổn
định về chính trị, kinh tế, xã hội, các nguồn lực cho phát triển kinh tế thị trường còn phong
phú….
Đặc trưng
- về mục đích: xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, phục vụ và nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện muc tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh
- về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế: tồn tại nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành
phần kinh tế
- về chế độ quản lý: nhà nước CHXHCN VN quản lý
- về chế độ phân phối: phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế
- về chính sách xã hội: kế hợp tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
câu 23: Anh/chị hãy trình bày khái niệm chính sách xã hội và các nhiệm vụ chủ yếu của chính
sách xã hội
- Khái niệm: Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của 1 chính ĐẢng hay
chính quyền nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc
sống con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm người, các tầng lớp xã hội, các giai cấp, các dân tộc
trong xã hội, đồng thời góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với bản chất giai cấp và
những mục tiêu của chính đảng hay chính quyền nhà nước.
- Nhiệm vụ:
+ Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm
nghèo
+ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình
đẳng cho mọi người dân về giáo dục đào tạo, việc làm, chăm sóc sức khỏe, văn hóa TT, TDTT
+ Phát triển hệ thống y tế công bằng hiệu quả, đảm bảo mọi người dân được chăm sóc và bảo vệ

sức khỏe
+ Xây dựng chiến lược quốc gia về nang cao sức khỏe, tàm vóc con người VN, tăng tuổi thọ và cải
thiện chất lượng giống nòi
+ Thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình
21
+ Chú trọng chính sách ưu đãi xã hội
+ Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng
câu 24: Anh/chị hãy trình bày khái niệm chính sách đối ngoại và tầm quan trọng của việc mở
rộng quan hệ đối ngoại?
chính sách đối ngoại là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi
quốc gia, dân tộc, là sự tiếp nối chính sách đối nội hướng ra bên ngoài nhằm giải quyết những vấn
đề ngoại giao của đất nước.
Tầm quan trọng: Mọi quốc gia tất yếu phải thực hiện chính sách đối ngoại để tập hợp lực
lượng quốc tế, tranh thủ những điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài nhằm xây dựng
thực lực của mình và góp phần giải quyết những vấn đề chung trong quan hệ quốc tế.
Mở rộng quan hệ đối ngoại là xu thế của thời đại và yêu cầu bức thiết của sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay
Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới nên vận động trong bối cảnh chung của
thời đại. Hiện nay hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới đang là xu thế lớn; khoa học và công
nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt; toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng gây không ít
thử thách cho các nước nghèo, đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương mại, giành giật các
nguồn tài nguyên, năng lượng , thị trường giữa các nước càng gay gắt.
Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, dân tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp, những tranh chấp về
biên giới, lãnh thổ tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Các mâu thuẫn
lớn của thời đại vẫn gay gắt. Nhiều vấn đề toàn cầu đòi hỏi các quốc gia, các tổ chức quốc tế phối
hợp giải quyết.
Trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và Đông Nam Á, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển
tiếp tục gia tăng nhưng luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định
Thời gian qua công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta đã góp phần giữ vững hòa bình, ổn
định và phát triển và uy tín của nước ta được nâng cao nhờ chính sách đối ngoại rộng mở trên cơ sở

giữ vững độc lập, chủ quyền. Đến nay nước ta đã có quan hệ với 167 nước; chúng ta thực hiện tốt
các cam kết với các nước về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ký hiệp định thương mại VN- Hoa
Kỳ, gia nhập WTO, xuất khẩu nhập khẩu tăng nhanh. Tuy nhiên, khó khăn của ta là đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong môi trường cạnh tranh quốc tế khá gay gắt; nguy cơ tụt hậu về kinh
tế đang đe dọa.
câu 25: Anh/chị hãy trình bày nguyên tắc và nhiệm vụ công tác đối ngoại của Đảng?
Nhiệm vụ:
- Giữ vững môi trường hòa bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo
về Tổ quốc.
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Nhiệm vụ trước mắt của công tác đối ngoại
- Đẩy mạnh công tác văn hóa- thông tin đối ngoại, góp phần tăng cường sự hợp tác, tình hữu
nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước
- Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại
22
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu về đối ngoại với sự tham gia và phát
huy trí tuệ của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt
động đối ngoại
Các nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại hiện nay
a Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực
Đây là nguyên tắc cơ bản, là quan điểm nhất quán trong quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta và phù hợp với quy định của luật pháp quốc tế. Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, quyền lựa chọn chế độ chính trị của các nước trên thế giới.
Thực hiện nguyên tắc này chúng ta phải phát huy cao độ tinh thần độc lập tự chủ, đề cao cảnh giác,
kiên quyết đấu tranh và làm thất bại mọi âm mưu và hành động can thiệp bằng “diễn biến hòa bình”

của các lực lượng thù địch.
b. Giải quyết các bất đồng, tranh chấp thông qua thương lượng hòa bình
Đây là nguyện vọng chung của nhân dân tất cả các nước, là yêu cầu bức xúc của nhiều quốc
gia trên thế giới và là một nguyên tắc chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta.
c. Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi
Thực hiện quyền bình đẳng chính là bảo đảm quyền sống, quyền tự do, mưu cầu hạnh phúc
và phát triển của mỗi dân tộc, khẳng định sự tôn trọng lẫn nhau, thực hiện quyền bình đẳng thể
hiện tư thế và vị trí chính đáng của VN trong quan hệ quốc tế.
câu 26: Anh/chị hãy trình bày quan điểm và chủ trương của Đảng về vấn đề tôn giáo?
- Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật
- Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc
sống “tốt đời đẹp đạo”
- Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật
- Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch
lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng
- Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chế
độ chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của nhà nước
Câu 27:Anh/chị hãy trình bày khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam và quá trình hình
thành giai cấp công nhân Việt Nam?
khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam: Giai cấp công nhân Việt Nam là 1 lực lượng xã
hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và
dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Chính sách khai thác thuộc địa thực dân pháp đã đưa lại hệ quả ngoài ý muốn của chúng. Đó
là sự trưởng thành cả về số lượng lẫn chất lượng của giai cấp công nhân Việt Nam . Ra đời sớm
ngay trong thời kỳ khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân pháp.(1897- 1914), đến trước chiến
tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng khoảng 10 vạn người.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất giai cấp công nhân Việt Nam phát triển khá nhanh,
tính đến 1929 lên tới 22 vạn người, phần lớn sống tập trung ở các trung tâm kinh tế quan trọng của
Pháp, là các vùng mỏ, đồn điền cao su, các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài

Gòn, Chợ Lớn. Đa số công nhân Việt Nam xuất thân tờ nhân dân số ít từ thợ thủ công, tiểu thương,
23
tiểu chủ, dưới chế độ thực dân phong kiến, công nhân Việt Nam vừa là nô lệ làm thuê, vừa là người
dân mất nước, cuộc sống rất cưck khổ.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc. giai cấp tư sản Việt Nam
bị thực dân và tư sản Pháp chèn ép. Điều đó làm cho giai cấp công nhân Việt Nam sớm có ảnh
hưởng rộng lớn trong dân tộc . Trong một số nước thuộc địa nửa phong kiến, bị ba tầng áp bưccs
bóc lột của đế quốc, phong kiến và giai cấp tư sản, nên giai cấp công nhân Việt Nam sớm có ý thức
dân tộc và ý thức giai cấp . Ngay khi mới ra đời, công nhân đã tham gia cùng các phong trào yêu
nước Việt Nam, đấu tranh chống Pháp.
Sinh trưởng trong một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp chưa phát triển, hầu hết xuất
thân từ nông dân, giai cấp công nhân Việt Nam có quan hệ tự nhiên gắn bó với nhân dân lao động,
kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đây là cơ sở vững chắc cho sự đoàn kết toàn dân tộc.
Từ 1919- 1925, giai cấp công nhân Việt Nam phát triển nhanh hơn về số lượng, bãi công của
công nhân đã liên tiếp nổ ra ở Nam Định, Hà Nội, các đồn điền miền Đông Nam Bộ. Mốc đánh dấu
bước tiến của phong trào công nhân Việt Nam từ cuộc bãi công của công nhân xưởng máy Ba Son
(8/1925) do đồng chí Tôn Đức Thắng lãnh đạo thắng lợi. Hoạt động tích cực của hội Việt Nam cách
mạng Thanh Niên đã đưa phong trào công nhân Việt Nam đi vào thời kỳ đấu tranh tự giác.
Đến năm 1926, cùng với sự lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân
Việt Nam, đặc biệt là phong trào “vô sản hóa” của hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển
mạnh mẽ, từ 1928 làm cho các tổ chức công hội hình thành. Chủ nghĩa Mác – Lê Nin đi vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam dẫn tới ba tổ chức cộng sản đầu tiên của giai cấp
công nhân Việt Nam lần lượt ra đời.
Sự phát triển của ba tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản Đảng (06/1929), An Nam cộng
sản Đảng (8/1929), Đông Dương cộng sản Liên Đoàn (9/1929) và đặc biệt là sự ra đời của Đảng
Cộng Sản Việt Nam (2/1930) đánh dấu một bước ngoặc vĩ đại của cách mạng Việt Nam, nó khẳng
định giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Gần tám thập lỷ qua giai cấp công nhân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã cuàn với
toàn dân giành được những thắng lợi vĩ đại tạo ra những thay đổi có ý nghĩa vô cùng quạn trọng,
chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Đó là thắng lợi của cách mạng tháng tám 1945 và việc thành lập

nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; thắng lợi oanh liệt của các cuộc chiến tranh giải phóng dân
tộc bảo vệ tổ quốc và thắng lợi cho công cuộc đổi mới, đưa đất nước bước vào thời kỳ, đẩy mạnh
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Câu 28 Anh/chị hãy làm rõ quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng?
a. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
* Cơ sở hạ tầng là: toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế
- xã hội nhất định bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư của hình thái kinh tế - xã hội trước và
QHSX mầm mống của hình thái kinh tế - xã hội tương lai. Trong ba loại QHSX đó thì QHSX thống
trị là chủ đạo và chi phối các QHSX khác và tạo nên đặc trưng của một CSHT nào đó.
* Kiến trúc thượng tầng là: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng (chính trị, pháp quyền, đạo đức,
nghệ thuật, tôn giáo, triết học ) và những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái giáo
hội, các tổ chức quần chúng ) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ
sở hạ tầng đó.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
24
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
+ CSHT như thế nào thì KTTT dựng trên nó phải như thế ấy để đảm bảo sự tương ứng.
Nghĩa là: CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy; QHSX nào thống trị thì tạo ra một KTTT chính trị tương
ứng; Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì tư tưởng của nó cũng thống trị; Mâu thuẫn trong lĩnh vực
kinh tế sẽ quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Chẳng hạn: nếu QHSX là phong kiến thì toàn bộ KTTT, từ hệ tư tưởng, chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học đến các thiết chế xã hội đều của giai cấp phong kiến, phản ánh và bảo vệ lợi ích cho
giai cấp phong kiến.
+ Khi CSHT biến đổi thì nó đòi hỏi KTTT cũng biến đổi theo để đảm bảo sự tương ứng.
Nghĩa là: những biến đổi trong CSHT sớm hay muộn cũng dẫn tới sự biến đổi trong KTTT.
Chẳng hạn: khi CSHT của CNTB thời kỳ tự do cạnh tranh chuyển sang CNTB lũng đoạn thì
KTTT của CNTB cũng biến đổi theo: Nhà nước dân chủ tư sản chuyển thành nhà nước độc quyền,
các quan điểm chính trị, đạo đức, triết học, nghệ thuật có xu hướng phản tiến bộ.
+ Khi CSHT cũ mất đi, CSHT mới ra đời thì "sớm muộn" KTTT cũ cũng mất đi và KTTT

mới cũng ra đời theo để đảm bảo sự tương ứng. Sở dĩ có sự "sớm, muộn" trong sự mất đi hay sự ra
đời của KTTT so với CSHT là vì KTTT là lĩnh vực YTXH, nó có tính độc lập tương đối, có tính
phức tạp của quá trình mất đi hay nảy sinh. Chẳng hạn, khi một cơ sở hạ tầng nào đó đã mất,
nhưng các bộ phận của KTTT mất theo không đồng đều, có bộ phận vẫn tồn tại dai dẳng, thậm chí
có những bộ phận được giai cấp thống trị mới sử dụng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
KTTT nảy sinh trên CSHT, do CSHT quyết định nhưng sau khi ra đời KTTT có tính độc lập
tương đối và tác động trở lại CSHT sinh ra nó, thể hiện:
+ Trong tình huống nào thì KTTT cũng ra sức bảo vệ CSHT sinh ra nó, kể cả CSHT tiến bộ
hay phản tiến bộ, cản trở sự phát triển của LLSX. Do đó, một KTTT được xem là tiên tiến khi nó
bảo vệ cho một CSHT tiến bộ và ngược lại nó sẽ là KTTT bảo thủ, phản khoa học, thậm chí phản
động, khi nó bảo vệ cho một CSHT đã phản tiến bộ, gây cản trở cho sự phát triển của sản xuất và xã
hội.
VD: Sau CMTS, GCTS nắm vai trò thống trị xã hội. Vì vậy, Nhà nước, pháp luật do giai cấp
tư cản đề ra để phục vụ, bảo vệ cho sự tồn tại của GCTS.
+ Nếu là KTTT tiên tiến thì nó sẽ tác động cùng chiều với sự vận động của những quy luật
kinh tế khách quan; trong trường hợp này nó sẽ thúc đẩy CSHT phát triển. Ngược lại, nếu KTTT
bảo thủ lạc hậu nó sẽ tác động ngược chiều với sự vận động của những quy luật kinh thế khách
quan, khi đó nó kìm hãm sự phát triển của CSHT. Tuy nhiên sự kìm hãm đó chỉ là nhất thời, sớm
muộn cũng sẽ bị cái tất yếu đánh đổ để thay bằng một KTTT mới thích ứng với CSHT.
+ Mỗi bộ phận của KTTT đều tác động trở lại CSHT theo những hình thức và hiệu lực khác
nhau, trong đó nhà nước là bộ phận có vai trò quan trọng nhất và có hiệu lực mạnh mẽ nhất. Do đó,
các giai cấp thống trị đều có ý tưởng xây dựng nhà nước mạnh, trở thành một công cụ bạo lực để
tập trung quyền lực về kinh tế, chính trị nhằm thống trị giai cấp khác và toàn xã hội.
25

×