ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------
ĐỖ THỊ THUÝ HÀ
PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY
HỌC HIỆN ĐẠI ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG
LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CHO HỌC SINH QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC
(CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 NÂNG CAO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------
ĐỖ THỊ THUÝ HÀ
PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY
HỌC HIỆN ĐẠI ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG
LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CHO HỌC SINH QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC
(CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 NÂNG CAO)
Chuyên nghành: Lý luận & PP dạy - học Vật lí
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN KHẢI
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------
ĐỖ THỊ THUÝ HÀ
PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY
HỌC HIỆN ĐẠI ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG
LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CHO HỌC SINH QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC
(CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 NÂNG CAO)
Chuyên nghành: Lý luận & PP dạy - học Vật lí
Mã số: 60.14.10
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học sư phạm - ĐHTN
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN KHẢI
Phản biện 1: …………………………………………………..
Phản biện 2: …………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn họp tại:
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Ngày
tháng
năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đõ từ phía các thầy cơ giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp.
Qua đây, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Nguyễn Văn Khải, người đã tận tình hướng dẫn trong quá trình tác giả làm
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới:
- Phòng ĐT – KH – QHQT, Khoa Sau đại học, Khoa Vật lí, Thư viện
trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
- Các trường THPT và các giáo viên cộng tác đã tạo điều kiện và
phối hợp cho việc thực nghiệm sư phạm.
- Cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ.
Thái Nguyên, 9/2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Bài tập Vật lí
BTVL
Cơng nghệ thơng tin
CNTT
Đối chứng
ĐC
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Năng lực tự học
NLTH
Phƣơng pháp
PP
Phƣơng pháp dạy học
PPDH
Phƣơng pháp dạy học tích cực
PPDHTC
Phƣơng tiện dạy học
PTDH
Thực nghiệm
TN
Thực nghiệm sƣ phạm
TNSP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Phần mở đầu
Chƣơng I:
1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI
HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY
HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC
TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH QUA HOẠT
ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP.
6
1.1
Tổng quan……………………………………….……….
6
1.1.1
Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông……………… 6
1.1.2
Xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở THPT………….
7
1.1.2.1
Lý do phải đổi mới phƣơng pháp dạy học ………………..
7
1.1.2.2
Xu hƣớng đổi mới PPDH hiện nay……………………….
8
1.1.3
Các nghiên cứu về phối hợp các PP và PTDH hiện đại… 10
1.1.4
Các nghiên cứu về bài tập Vật lí…………………………. 11
1.2
Vấn đề phát triển hứng thú học tập của học sinh ……..
1.2.1
Hứng thú và những biểu hiện của hứng thú……………. 12
1.2.1.1
Khái niệm hứng thú ………………………………………. 12
1.2.1.2
Cấu trúc của hứng thú ……………………………………
1.2.1.3
Vai trò và các biểu hiện của hứng thú trong học tập ……... 15
1.2.2
Các biện pháp phát triển hứng thú trong học tập……….. 15
1.3
Vấn đề phát triển năng lực tự lực học tập của học sinh
1.3.1
Năng lực tự lực học tập và những biểu hiện của năng
12
14
18
lực tự lực học tập ………………………………………...
18
1.3.1.1
Khái niệm………………………………………………….
18
1.3.1.2
Những biểu hiện của năng lực tự lực học tập……………... 18
1.3.2
Các biện pháp phát triển năng lực tự lực học tập ……....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.3.2.1
Những điều kiện cần thiết để phát triển năng lực tự lực học
tập của học sinh…………………………………………… 18
1.3.2.2
Những biện pháp cụ thể phát triển năng lực học tập cho
học sinh……………………………………………………. 21
1.4
Phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học
hiện đại trong dạy học Vật lí ……….…………………
24
1.4.1
Phương pháp dạy học…………….………………………
24
1.4.1.1
Khái niệm phƣơng pháp dạy học….………………………
24
1.4.1.2
Các PPDH Vật lí đƣợc vận dụng ở các nhà trƣờng phổ
thông……………………………….……………………… 24
1.4.2
Các phương pháp dạy học tích cực………………………
26
1.4.2.1
Phƣơng pháp dạy học tích cực……………………………
26
1.4.2.2
Đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học tích cực ………
27
1.4.2.3
Các phƣơng pháp dạy học tích cực……………………….
30
1.4.3
Các phương tiện dạy học hiện đại………………………
36
1.4.3.1
Phƣơng tiện dạy học……………….……………………… 36
1.4.3.2
Phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí………
1.4.3.3
Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng tiện dạy học hiện
39
đại……………………………….……………………….... 42
1.4.4
Các biện pháp phối hợp các phương pháp và phương
tiện hiện đại trong dạy học Vật lí để phát triển hứng thú
và năng lực tự lực học tập của học sinh ……………….
1.4.4.1
Các căn cứ lí luận và thực tiễn lựa chọn phƣơng pháp và
phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học………………
1.4.4.2
43
43
Các biện pháp phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí …………………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
1.5
Bài tập trong dạy học Vật lí …….………………………
47
1.5.1
Khái niệm và phân loại bài tập Vật lí……………………
47
1.5.1.1
Khái niệm bài tập Vật lí …….…………………………….
47
1.5.1.2
Vai trị của bài tập Vật lí…….…………………………….
47
1.5.2
Phân loại bài tập Vật lí…….……………………………..
49
1.5.3
Các hoạt động giải bài tập Vật lí…………………………
50
1.6
Các biện pháp phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng
tiện dạy học hiện đại khi giải bài tập Vật lí ……………
1.6.1
Phối hợp các phương pháp và PTDH hiện đại trong các
bài tập kiểm tra, đánh giá ………………………..……
1.6.2
51
Sử dụng phương pháp thí nghiệm lí tưởng với sự hỗ trợ
của PTDH hiện đại khi giải các bài tập thí ngiệm………
1.6.3
51
52
Sử dụng phương pháp tương tự trong dạy học BTVL với
sự hỗ trợ của PTDH hiện đại………………………..…… 53
1.6.4
Sử dụng phương pháp mơ hình trong dạy học BTVL với
sự hỗ trợ của PTDH hiện đại. ………………………..…. 53
Nghiên cứu thực trạng dạy học bài tập Vật lí với sự hỗ
1.7
trợ của thiết bị dạy học hiện đại
54
1.7.1
Mục đích…………………………………………………..
54
1.7.2
Phương pháp…………………………………………..….
54
1.7.3
Kết quả điều tra…………………………………………..
55
1.7.4
Những nguyên nhân cơ bản và biện pháp khắc phục…..
57
Kết luận chƣơng I
60
Chƣơng II: PHỐI HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG
TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI ĐỂ TỔ CHỨC CÁC
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP PHẦN CƠ HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
2.1
Vị trí và vai trị của phần cơ học (Vật lí 10) …………… 61
2.1.1
Vị trí và vai trị của phần cơ học (Vật lí 10) ……………… 61
2.1.2
Cấu trúc nội dung phần cơ học - Vật lí 10………………...
2.2
Xây dựng các chủ đề bài tập Vật lí phần cơ học
62
(chƣơng trình tự chọn nâng cao - lớp 10)
64
2.2.1
Các chủ đề về động học chất điểm……………………….
64
2.2.1.1
Bài tập định tính…………………………………………...
64
2.2.1.2
Bài tập định lƣợng………………………………………… 68
2.2.1.3
Bài tập đồ thị………………………………………………
70
2.2.1.4
Bài tập thí nghiệm…………………………………………
71
2.3
Phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học
hiện đại để tổ chức các hoạt động giải bài tập theo một
số chủ đề phần cơ học (chƣơng trình tự chọn nâng cao
- lớp 10)
71
Bài 1: Bài tập về động lượng của một vật chuyển động
75
Bài 2: Bài tập về cơ năng của một vật chuyển động
87
Bài 3: Bài tập về năng lượng của một vật chuyển động
97
KẾT LUẬN CHƢƠNG II
106
Chƣơng III THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
107
Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phƣơng pháp của
3.1
thực nghiệm sƣ phạm
107
3.1.1
Mục đích của thực nghiệm sư phạm…...……………….
107
3.1.2
Nhiệm vụ của thực nhiệm sư phạm…...……………….
107
3.1.3
Đối tượng và cơ sở TNSP…...……………………………
107
3.1.4
Phương pháp thực nghiệm sư phạm…...……………….
108
3.1.5
Ước lượng các đại lượng đặc trưng cho TNSP………...
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.6
Cách đánh giá, xếp loại…...……………….………........
110
3.2
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm …...…………………
111
3.3
Kết quả và xử lí kết quả …...……………….…………..
112
3.3.1
Các kết quả về mặt định tính của việc phát triển hứng
thú và năng lực ……………………………………….….
112
3.3.2
Kết quả định lượng ………………………………………. 114
3.3.2.1
Kết quả bài kiểm tra lần 1 ………………………………...
114
3.3.2.2
Kết quả bài kiểm tra lần 2 ………………………………..
117
3.3.2.3
Kết quả bài kiểm tra lần 3 ………………………………..
120
3.4
Đánh giá chung về thực nghiệm sƣ phạm …………….
123
KẾT LUẬN CHUNG……………………………………
125
Tài liệu tham khảo……………………………………….. 128
Phụ lục……………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nƣớc đang bƣớc vào thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá, mở cửa và hội nhập quốc tế. Bối cảnh lịch sử đặt ra những yêu cầu mới
về nhân tố con ngƣời và đặt ra những thách thức mới cho ngành giáo dục.
Thực hiện theo những định hƣớng đổi mới đã đƣợc xác định trong các
nghị quyết Trung ƣơng đƣợc thể chế hoá trong Luật giáo dục và đƣợc cụ thể
hoá trong trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật Giáo dục, điều
28.2 đã ghi “Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Một trong những giải pháp hữu
hiệu nhằm thực hiện những mục tiêu trên là đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực. Vì vậy, dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là
một nhiệm vụ rất quan trọng của giáo dục phổ thông hiện nay.
Bài tập vật lý là một phần hữu cơ của quá trình dạy học vật lý vì nó cho
phép hình thành, làm phong phú các khái niệm Vật lý và thói quen vận dụng
kiến thức Vật lý vào thực tiễn. Về phƣơng diện giáo dục, giải các bài tập Vật
lý sẽ giúp hình thành các phẩm chất cá nhân của học sinh. Giải các bài tập Vật
lý cũng là một phƣơng pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hố kiến thức, kĩ
năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, làm sâu sắc các kiến thức đã
học. Với những lí do cơ bản trên, hiện nay, chƣơng trình và sách giáo khoa
Vật lý ở các cấp học đã đƣa vào khá nhiều dạng bài tập có nội dung mang
tính thực tiễn, tính ứng dụng khoa học cao. Tuy nhiên ở cấp THPT, đối tƣợng
học sinh phần lớn còn chƣa xác định đƣợc mục tiêu, phƣơng pháp học tập một
cách rõ ràng, tính tự giác, tự lực cịn yếu. Về phía giáo viên, chủ yếu sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
các giờ bài tập để hƣớng dẫn học sinh cách giải bài tập theo dạng, rèn kĩ năng
vận dụng kiến thức vào các bài toán cụ thể mà chƣa quan tâm đến vai trò thực
sự của bài tập Vật lý trong quá trình dạy học Vật lý.
Trong giảng dạy Bài tập Vật lý đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc đề cập đến các biện pháp tích cực hố
hoạt động nhận thức của học sinh nhƣ lựa chọn và phân dạng bài tập, xây
dựng hệ thống bài tập, các phƣơng pháp giải bài tập... Tuy nhiên, việc tổ
chức các hoạt động dạy và học bài tập Vật lý nhƣ thế nào để đáp ứng những
u cầu mới của giáo dục thì cịn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ.
Hiện nay, với sự tiến bộ khoa học kĩ thuật, hệ thống các nhà trƣờng đã
đƣợc trang bị khá nhiều các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣ máy vi tính,
máy chiếu, camera kĩ thuật số, đầu đĩa CD, VCD, phần mềm dạy học... Các
thiết bị này có vai trị hỗ trợ rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả, chất lƣợng
các hoạt động dạy học.
Với những lí do trên, chúng tơi mong muốn có thể đƣa ra một số biện
pháp tổ chức hoạt động dạy học trong các giờ học bài tập Vật lý nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục phổ thông
qua việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
Phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học hiện đại để phát
triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh qua các hoạt động
giải bài tập Vật lý phần cơ học (chƣơng trình Vật lí 10 nâng cao).
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học hiện đại
nhằm phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh lớp 10
THPT qua các hoạt động giải bài tập Vật lý.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
- Hoạt động dạy và học bài tập Vật lý của giáo viên và học sinh ở trƣờng
THPT (Ban cơ bản - Học tự chọn nâng cao mơn Vật lí).
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Tổ chức các hoạt động dạy và học giải bài tập Vật lý cho học sinh lớp 10.
+ Vấn đề phối hợp các PP và PTDH trong dạy học BTVL.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế đƣợc phƣơng án phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học hiện đại để tổ chức tốt các hoạt động dạy và học trong các giờ bài tập
vật lý thì sẽ phát huy đƣợc hứng thú và năng lực tự lực học tập của học sinh
từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phối hợp các phƣơng pháp và
phƣơng tiện dạy học hiện đại.
- Nghiên cứu lý luận về phát về vấn đề phát triển hứng thú và năng lực tự
lực học tập của học sinh.
- Nghiên cứu lý luận về bài tập Vật lý.
- Điều tra thực trạng về dạy học bài tập Vật lý theo chƣơng trình sách giáo
khoa ở một số trƣờng THPT.
- Nghiên cứu về sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học ở
trƣờng phổ thông .
- Soạn một số giáo án theo hƣớng của đề tài.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
VI. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu việc phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học
(máy vi tính, máy chiếu Projecter, máy chiếu đa vật thể) nhằm phát triển hứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
thú và năng lực tự lực học tập của học sinh lớp 10 thông qua hoạt động giải
bài tập Vật lý phần cơ học.
VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành về tính tích cực hoạt động
nhận thức và các phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Tham khảo một số tài liệu về bài tập Vật lý và vai trò của bài tập Vật lý
trong dạy học.
b. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra quan sát
- Tổng kết kinh nghiệm qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, qua dự giờ,
trao đổi kinh nghiệm với một số giáo viên giàu kinh nghiệm ở một số
trƣờng THPT.
- Phỏng vấn giáo viên và học sinh để nắm tình hình dạy học bài tập Vật lý
và sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại ở một số trƣờng THPT.
Qua đó thống kê những khó khăn và nhƣợc điểm, hạn chế, từ đó đề xuất
phƣơng hƣớng khắc phục tích cực.
c. Phƣơng pháp thực nghiệm
- Làm thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học đã
đề ra.
- Ứng dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các
số liệu thực nghiệm.
VIII. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn đã thực hiện việc tổng hợp đƣợc các cơ sở lý luận về việc phát
triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh, đề xuất đƣợc vấn
đề phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy
học Bài tập Vật lí.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học Bài tập Vật lý ở trƣờng THPT hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Xây dựng phƣơng án phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học
để tổ chức hoạt động dạy và học bài tập Vật lý phát huy hứng thú, tính tự
lực học tập của học sinh. Luận văn cũng đóng góp một hệ thống các dạng
bài tập phần cơ học (Vật lí 10).
- Vận dụng cơ sở lý luận, luận văn đã thiết kế và thực nghiệm tiến trình
dạy học 3 bài học giải bài tập cụ thể thực hiện mục đích đề tài đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI HỢP CÁC
PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỂ PHÁT
TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH QUA HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP.
1.1 TỔNG QUAN
1.1.1 Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) đã đƣợc khẳng định
trong nghị quyết TW 4 khoá VII, nghị quyết TW 2 khoá VIII và đƣợc pháp
chế hoá trong Luật giáo dục (sửa đổi). Nghị quyết TW 2 khoá VIII nêu rõ:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.”
Điều 24.2 Luật giáo dục quy định: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.” [10].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010 (Ban hành kèm theo quyết
định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ), ở mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo
dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang
hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy
cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập
…”[24].
Nhƣ vậy, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THPT đƣợc diễn
ra theo bốn hƣớng chủ yếu:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh.
- Bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
Trong đó, hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của hoc sinh
là cơ bản, chủ yếu, chi phối đến ba hƣớng sau. [4]
1.1.2 Xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học ở THPT.
1.1.2.1. Lý do phải đổi mới phƣơng pháp dạy học:
- Do yêu cầu của đất nƣớc, của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, địi hỏi phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực đáp ứng kịp với yêu cầu của
thời đại.
- Lƣợng thông tin, tri thức khoa học ngày càng tăng lên hết sức nhanh
chóng, vì thế kiến thức dạy trong nhà trƣờng càng trở nên ít ỏi; Bởi vậy học
sinh khơng thể chỉ học khi cịn ở trên ghế nhà trƣờng mà họ cịn phải có khả
năng tự học, tự trau dồi kiến thức suốt đời. Có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc yêu
cầu xã hội.
- Nhà trƣờng phải đào tạo đƣợc những lớp ngƣời tự lực, tự chủ, năng
động, sáng tạo … Vì thế khi nội dung đào tạo có thể thay đổi thì phƣơng pháp
đào tạo cũng cần phải thay đổi cho phù hợp. [3]
Tóm lại, đổi mới phƣơng pháp dạy học là vấn đề cấp bách khơng chỉ
của riêng nƣớc ta mà cịn của mọi quốc gia trong chiến lƣợc phát triển nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
lực con ngƣời phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội trên đƣờng tiến vào thế kỉ
XXI bằng cạnh tranh trí tuệ.
1.1.2.2. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay:
Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là yêu
cầu bắt buộc đối với các nhà trƣờng Việt Nam hiện nay, nó cũng là xu thế
chung của các nhà trƣờng trên thế giới. Ở Việt Nam, định hƣớng đổi mới
phƣơng pháp dạy học đã đƣợc xác định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá
VII (1 -1993), Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII (12 – 1996), đƣợc thể chế
hoá trong Luật giáo dục (2005), đƣợc cụ thể hoá trong nhiều chỉ thị của Bộ
GD&ĐT. Có thể nói, điều cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Để vận dụng thành công các phƣơng pháp dạy học, chúng ta cần nắm
vững các mối quan hệ sau:
a. Quan hệ giữa dạy và học:
Cần hiểu phƣơng pháp dạy học bao gồm cả cách thức dạy của giáo viên
và cách thức học của học sinh, vì vậy để nhấn mạnh, đơi khi ngƣời ta dùng
dấu gạch nối giữa dạy và học, viết là phƣơng pháp dạy - học. Quan niệm chức
năng cơ bản của dạy là dạy cách học. Trong hoạt động dạy học thì giáo viên
giữ vai trị chỉ đạo cịn học sinh giữ vai trò chủ động.
b. Quan hệ giữa mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp dạy
học
Mặt bên ngồi là trình tự hợp lí các thao tác hành động của giáo viên và
học sinh: Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, biểu diễn thí nghiệm,… học sinh
nghe, quan sát, trả lời … Mặt bên trong là cách thức hoạt động nhận thức của
học sinh, là con đƣờng giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Giải thích, minh hoạ, tìm tịi từng phần, dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề. Mặt bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và
trình độ phát triển tƣ duy của học sinh. Mặt bên ngoài tuỳ thuộc kinh nghiệm
sƣ phạm của giáo viên và chịu ảnh hƣởng của phƣơng tiện, thiết bị dạy học.
Mặt bên trong quy định mặt bên ngoài. Nếu chú trọng dạy học phát triển tƣ
duy học sinh thì phải quan tâm mặt bên trong của phƣơng pháp dạy học.
c. Quan hệ giữa phương pháp dạy học và các thành tố khác của quá
trình dạy học
Theo tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học gồm 6 thành tố cơ bản: mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, tổ chức, đánh giá. Chúng tƣơng tác
với nhau thành một chỉnh thể, vận hành trong môi trƣờng giáo dục của nhà
trƣờng và môi trƣờng kinh tế - xã hội của cộng đồng. Việc lựa chọn, sử dụng,
đổi mới phƣơng pháp dạy học phải đƣợc đặt trong mối quan hệ qua lại với
những thành tố nói trên, đặc biệt là với mục tiêu và nội dung. [10]
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học (thực chất là đổi mới nội dung và
hình thức hoạt động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức dạy học, đổi
mới hình thức tƣơng tác xã hội trong dạy học) theo những định hƣớng sau
đây:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trƣờng.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
phƣơng pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với những việc khai thác những yếu
tố tích cực của phƣơng pháp dạy học truyền thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, đặc
biệt lƣu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin. [4]
1.1.3 Các nghiên cứu về phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học hiện đại
Trong dạy học ở các trƣờng THPT, giáo viên đã đƣợc đào tạo và vận
dụng vào thực tiễn giảng dạy rất nhiều phƣơng pháp dạy học nhƣ thuyết trình,
diễn giảng, đàm thoại, thực nghiệm, tƣơng tự, mơ hình hố, giải quyết vấn
đề,… Việc phối hợp các PPDH nhằm nâng cao hiệu quả giờ lên lớp cũng đã
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và cũng có khơng ít những giáo viên
tâm huyết thực hiện (có thể khơng viết thành các tài liệu).
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông
tin, các phƣơng tiện kĩ thuật số đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của giáo dục bởi nó cung cấp cho
giáo dục rất nhiều phƣơng tiện dạy học hiện đại. Sử dụng tích cực các phƣơng
tiện này trong dạy học sẽ phát huy tính tích cực, hứng thú học tập cho học
sinh đồng thời nâng cao chất lƣợng của hoạt động dạy học. Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. “Đối
với giáo dục đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi
nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học, công nghệ thông tin là
phương tiên tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác giáo dục đào tạo đóng
vai trị bậc nhất thúc đẩy cơng nghệ thông tin phát triển … Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc
học và ngành học theo xu hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở
tất cả các môn học…” (Chỉ thị của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ngày 30/7/2001).
Thực hiện theo chủ trƣơng của Đảng và chỉ thị của Bộ trƣởng, cũng đã có rất
nhiều tác giả nghiên cứu về ứng dụng cơng nghệ thơng tin, các phƣơng tiện kĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thuật hiện đại vào dạy học nhƣ tác giả Phạm Xuân Quế, Nguyễn Xuân Thành
(ĐHSP 1 Hà Nội) đã thiết kế một số phần mềm dạy học Vật lí (phần mềm mô
phỏng hiện tƣợng cảm ứng điện từ, phần mềm phân tích băng hình, …) và
viết một số giáo trình về Sử dụng máy vi tính trong dạy học Vật lí, Ứng dụng
CNTT trong tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí, tích cực, chủ động và sáng
tạo; nhóm tác giả Nguyễn Thƣợng Chung (ĐH Bách khoa Hà Nội) đã thiết kế
một số phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo, …
Chủ yếu các nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học và về phƣơng tiện
dạy học mang tính độc lập. Cho tới hiện nay, chủ quan tôi nhận thấy các
nghiên cứu về việc phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học hiện
đại cịn chƣa nhiều, chƣa phổ biến. Tơi cho rằng, đây là một hƣớng cần đƣợc
các nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm để có những định hƣớng cũng nhƣ
những giải pháp hợp lí cho giáo viên phổ thông vận dụng.
1.1.4 Các nghiên cứu về bài tập Vật lí
Hiện nay, có thể nói đã có rất nhiều nghiên cứu khoa học về bài tập Vật
lí. Các nghiên cứu này khai thác khá nhiều mặt, nhiều góc cạnh khác nhau của
bài tập Vật lí với những mục đích khác nhau.
Các nghiên cứu đó có thể là những nghiên cứu với mục đích cung cấp
một phƣơng pháp dạy học hoặc lí luận dạy học về bài tập Vật lí. Vì dụ nhƣ
luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Khôi (1995) về Một phương án xây dựng hệ
thống bài tập phần Động lực học lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh nắm vững
kiến thức cơ bản, góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề; hay cuốn
Bài tập về phương pháp dạy bài tập Vật lí của GS - TS Phạm Hữu Tịng
(1994), … Ngồi ra cịn có nhiều luận văn thạc sĩ khoa học nghiên cứu về vấn
đề này nhƣ: Đồng Thị Vân Thoa (2001) với Một số biện pháp tích cực hố
hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi giảng dạy bài tập Vật
lí, Nguyễn Thị Mai Anh (2002) với Phát huy tính tích cực hoạt động nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
thức của học sinh lớp 10 THPT qua giải bài tập Vật lí bằng phương pháp
vectơ, Nguyễn Thị Nga (2004) với Lựa chọn và phối hợp các giải pháp nhằm
tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh THPT trong giờ giải bài tập Vật
lí, …
Bên cạnh đó chúng ta cũng gặp rất nhiều nghiên cứu về phân loại và
các phƣơng pháp giải bài tập vật lí theo hình thức hệ thống các bài tập theo
nội dung, theo phƣơng pháp giải. Ví dụ ngay về các tài liệu tham khảo về bài
tập Vật lí lớp 10 THPT, bạn đọc rất dễ tìm thấy các cuốn sách nhƣ: Giải tốn
Vật lí 10 của tác giả Bùi Quang Hân, Bài tập chọn lọc Vật lí 10 của tác giả
Đồn Trọng Căn (chủ biên), Bài tập Vật lí sơ cấp của tác giả Vũ Thanh Khiết
Và Phạm Quý Tƣ, Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi THPT mơn Vật lí của
giáo sƣ Dƣơng Trọng Bái, …
Các nghiên cứu về bài tập Vật lí thực sự đã đem lại nguồn tài liệu
phong phú và thực sự hữu ích cho giáo viên Vật lí và học sinh.
1.2 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH
1.2.1 Hứng thú và những biểu hiện của hứng thú
1.2.1.1 Khái niệm hứng thú
Có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú, thậm chí trái ngƣợc nhau:
* Phƣơng tây:
- Nhà tâm lý học I.PH. Shecbac cho rằng, hứng thú là thuộc tính bẩm
sinh vốn có của con ngƣời, nó đƣợc biểu hiện thơng qua thái độ, tình cảm của
con ngƣời vào một đối tƣợng nào đó trong thế giới khách quan. Annoi nhà
tâm lý học ngƣời Mỹ lại cho rằng, hứng thú là một sự sáng tạo của tinh thần
với đối tƣợng mà con ngƣời hứng thú tham gia vào.
* Quan điểm của tâm lý học Macxit về hứng thú:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Tâm lý học Macxit xem xét hứng thú theo quan điểm duy vật biện
chứng. Coi hứng thú không phải là cái trừu tƣợng vốn có trong mỗi cá nhân
mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh
một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con ngƣời. Khái niệm hứng thú
đƣợc xét dƣới nhiều góc độ khác nhau.
* Một số quan niệm về hứng thú của Việt Nam:
- Tiêu biểu là nhóm của tác giả: Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần
Trọng Thủy cho rằng: Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ
cũng đƣợc ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa
ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lơi cuốn hấp
dẫn chúng ta về phía đối tƣợng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu
vào nó.
- Nguyễn Quang Uẩn trong tâm lý học đại cƣơng đã cho ra đời một
khái niệm tƣơng đối thống nhất: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối
với đối tƣợng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng
mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này
vừa nêu đƣợc bản chất cửa hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá
nhân.
* Xét về mặt khái niệm: Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với
đối tƣợng, thể hiện ở sự chú ý tới đối tƣợng, khao khát đi sâu nhận thức đối
tƣợng sự thích thú đƣợc thỏa mãn với đối tƣợng.
Một sự vật, hiện tƣợng nào đó chỉ có thể trở thành đối tƣợng của hứng thú
khi chúng thoả mãn 2 điều kiện sau đây:
- Điều kiện I: Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân, điều kiện này quyết
định nhận thức trong cấu trúc của hứng thú, đối tƣợng nào càng có ý nghĩa
lớn đối với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Muốn
hình thành hứng thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tƣợng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
cuộc sống của mình, nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng
vững chắc cho sự hình thành và phát triển của hứng thú.
- Điều kiện II: Có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân. Trong quá trình
hoạt động với đối tƣợng, hứng thú quan hệ mật thiết với với nhu cầu. Khoái
cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động với đối tƣợng, đồng thời chính khối
cảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động, điều đó chứng tỏ hứng
thú chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của cá nhân.
Biện pháp quan trọng nhất, chủ yếu nhất để gây ra hứng thú là tổ chức hoạt
động, trong quá trình hoạt động và bằng hoạt động với đối tƣợng, mới có thể
nâng cao đƣợc hứng thú của cá nhân.
1.2.1.2 C ấu trúc của hứng thú
Tiến sĩ tâm lý học N.G. Mavơzơva: Ơng đã dựa vào 3 biểu hiện để đƣa
ra quan niệm của mình về cấu trúc của hứng thú:
+ Cá nhân hiểu rõ đƣợc đối tƣợng đã gây ra hứng thú.
+ Có cảm xúc sâu sắc với đối tƣợng gây ra hứng thú.
+ Cá nhân tiến hành những hành động để vƣơn tới chiếm lĩnh đối tƣợng đó.
Theo ơng thì: Hứng thú liên quan đến việc ngƣời đó có xúc cảm tình
cảm thực sự với đối tƣợng mà mình muốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểu
và nhận thức đối tƣợng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động,
tự nó lơi cuốn, kích thích hứng thú, những động cơ khác khơng trực tiếp xuất
phát từ bản thân hoạt động chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự nảy sinh và duy trì
hứng thú chứ không xác định bản chất hứng thú.
Vậy hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức – xúc cảm tích cực và hoạt
động, nếu chỉ nói đến mặt nhận thức thì chỉ là sự hiểu biết của con ngƣời đối
với đối tƣợng, nếu chỉ nói đến mặt hành vi là chỉ đề cập đến hình thức biểu
hiện bên ngồi, khơng thấy đƣợc xúc cảm tình cảm của họ đối với đối tƣợng
đó, có nghĩa là hiểu đƣợc nội dung tâm lý của hứng thú nó tiềm ẩn bên trong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14