Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tiểu luận Thực trạng và thách thức hoạt động nhân lực của tập đoàn viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 54 trang )

Website: o Hỗ trợ:
ĐỀ TÀI
Giải pháp hoàn thiện
quản trị nhân lực tại
Công ty cổ phần Bưu
Chính Viettel
Website: o Hỗ trợ:
MỤC LỤC
1.1.1 1.2.3 Hướng phát triển chính của Công ty trong thời gian tới 8
Website: o Hỗ trợ:
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, cạnh tranh và hợp tác
quốc tế. Vì vậy để tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy tối đa năng lực và hiệu quả sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông nói riêng phải tận dụng nguồn nhân lực
“một nguồn lực quý giá nhất trong các nguồn lực” để nâng cao năng lực cạnh
tranh, giữ vững và nâng cao vị thế của mình.
Bưu Chính Viettel là một trong những doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Tập
đoàn Viễn thông Quân Đội . Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược phát triển
của Tập đoàn và của Đơn vị, trong những năm qua Bưu chính Viettel đã luôn nỗ lực
phấn đấu hết mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kế hoạch mà Tập đoàn giao cho.
Với mục đích quản trị nguồn nhân lực Công ty cổ phần Bưu Chính Viettel, phát
huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, em đã chọn
đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần Bưu Chính
Viettel” chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty CP Bưu Chính Viettel
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty CP Bưu
Chính Viettel
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực Công ty CP Bưu
Chính Viettel


Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Vài nét sơ lược về Công ty
Tên công ty :CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
Tên giao dịch : VIETTEL POST JOINTSTOKCOMPANY
Tên viết là tắt : VIETTEL POST .,JSC
Trụ sở giao dịch : 58 Trúc Khê – Láng Hạ - Q. Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại : 04.62660306
Fax : 069.522490
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Công ty CP Bưu Chính tham gia các ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hàng hóa.
- Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính, thương mại điện tử.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối., các loại
thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card.
- Cho thuê văn phòng
- Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác.
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ vào xe có động cơ khác.
- Đại lý bảo hiểm.
- Dịch vụ vận tải liên vận quốc tế bằng đường bộ, đường thủy.
- Đại lý kinh doanh thẻ các loại
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
- Sản xuất các sản phâm từ giấy và bìa.
- In ấn, các dịch vụ liên quan đến in
- Dịch vụ logistic( bao gôm: dịch vụ bốc xếp hàng hóa, dịch vụ kho bãi và lưu
giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý hải quan, lập kế hoach bốc dỡ hàng hóa, tiếp nhận, lưu

kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt
cả chuỗi Logistic; hoạt động xử lý hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng tồn kho,
hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê
container và các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải) ( thực hiện theo pháp
luật chuyên ngành về logistic)
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa ( thực hiện theo pháp luật chuyên
ngành về thương mại xuất nhập khẩu)
- Vận tải hàng hóa bằng ôtô chuyên dùng và không chuyên dùng theo hợp đồng.
- Vận tải hành khách bằng taxi, bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh.
- Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, ven biển và viễn dương
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi thương mại.
- Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong cac cửa hàng chuyên doanh.
- Bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Bán buôn, bán lẻ sách báo tạp chí, văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng
chuyên doanh
- Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet.
- Dịch vụ bưu chính.
- Dịch vụ chuyển phát
- Quảng cáo
- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dự luận ( không bao gồm dịch vụ điều tra và
thông tin Nhà nước cấm).
- Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi.
- Sủa chữa máy móc, thiết bị ( bao gồm các mặt hàng công ty kinh doanh )
- Sửa chữa thiết bị liên lạc
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 1/7/1997 Trung tâm Bưu chính chính thức triển khai dịch vụ PHBC đây
thực sự là một dấu mốc đáng ghi nhớ của Trung tâm Bưu chính thuộc Công ty Điện tử
viễn thông Quân đội (nay là Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel).

Ngày 24/01/1998 Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép số 109/1998/GP-TCBĐ
cho phép Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thiết lập mạng bưu chính và kết
nối với các mạng bưu chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính: bưu phẩm
(trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi toàn quốc.
Tháng 7 năm 2000 Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ký quyết
định số 2304/CTĐTVTQĐ chính thức đầu tư dự án” Cung cấp dịch vụ chuyển phát
nhanh Bưu phẩm – Bưu kiện”
Trung tâm mở thêm trụ sở làm việc tại 270 Lý Thường Kiệt – TP Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2003 Trung tâm đưa hệ thống chăm sóc khách hàng vào hoạt
động trong cả nước.
Tháng 5 năm 2005 Trung tâm Bưu chính được phát triển thành Công ty Bưu
chính Viettel trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội – Bộ quốc phòng theo
quyết định số 2492/QĐ-TCTVTQĐ ngày 17/5/2005.
Tháng 01/2006 Công ty Bưu chính hạch toán độc lập.
Ngày 14/01/2009 Bộ Quốc phòng ra quyết định số 123/QĐ – BQP về việc phê
duyệt phương án và chuyển Công ty Bưu chính Viettel thuộc Tổng Công ty VTQĐ
sang mô hình mới Công ty CP Bưu chính Viettel.
Ngày 18/06/2009 Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Bưu chính Viettel Đại
hội cổ đông thành lập Công ty CP Bưu chính Viettel
1.1.4 Mô hình cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức Công ty CP Bưu chính Viettel được phân chia theo 4 cấp độ quản lý cụ
thể như sau:
- Cấp độ quản lý 1: Hội đồng quản trị
- Cấp độ quản lý 2: Ban Tổng Giám đốc Công ty
- Cấp độ quản lý 3: Các phòng ban chức năng, chi nhánh trực thuộc Công ty
- Cấp độ quản lý 4: Các Ban, tổ đội sản xuất, Bưu cục cấp 2 trực thuộc các phòng ban
chức năng, chi nhánh (trực thuộc cấp độ quản lý 3)
1.1.5. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
- Đồng chí: Dương Văn Tính - Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Đồng chí: Lương Ngọc Hải - Ủy viên Hội đồng quản trị

- Đồng chí: Phó Đức Hùng - Ủy viên Hội đồng quản trị
- Đồng chí: Lưu Trung Thái - Ủy viên Hội đồng quản trị
- Đồng chí: Trần Văn Phức - Ủy viên Hội đồng quản
1.1.6 Ban Giám đốc Công ty
- Đồng chí: Lương Ngọc Hải Tổng Giám đốc Công ty.
- Đồng chí: Phó Đức Hùng Phó Tổng Giám đốc
-Đồng chí: Hoàng Quốc Anh Phó Tổng Giám đốc.
-Đồng chí: Nguyễn Đắc Luân Phó Tổng Giám đốc
1.1.7 Các phòng ban
Phòng Tổ chức Lao động
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Chiến lược kinh doanh
Phòng Bán hàng
Phòng Chăm sóc khách hàng
Phòng Kế hoạch Đầu tư
Phòng Nghiệp vụ đào tạo.
Phòng Tin học.
Văn phòng Công ty
Phòng Kiểm soát nội bộ
Trung tâm đường trục gồm 4 khu vực: KV1, KV2, KV3, KV4
Hệ thống chi nhánh, bưu cục trải khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và 01 chi nhánh
Combodia
1.1.8 Chức năng
- Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm khai thác, thu phát, kết nối
BPBK, báo chí, phát triển dịch vụ viễn thông, các dịch vụ gia tăng khác của Công ty;
quản lý sản lượng, doanh thu, công nợ, chất lượng dịch vụ…,
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc công ty các mặt SXKD
1.1.9 Nhiệm vụ
- Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ chuyển phát bưu phẩm bưu kiện, phát
hành báo , …

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ viễn thông và các dịch vụ gia tăng khác ….
- Quản lý, chăm sóc khách hàng cũ, phát triển khách hàng mới
- Quản lý doanh thu, công nợ, chi phí.
- Đề xuất, xây dựng, tham mưu phát triển mạng lưới
- Quản lý chất lượng dịch vụ
1.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CP BƯU CHÍNH VIETTEL
( Sơ đồ bộ máy Công ty Bưu hính Viettel )
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
BAN
KIỂM
SOÁT
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC –
GIÁM
ĐỐC
CÔNG
TY BƯU
CHÍNH
LIÊN
TỈNH
PHÓ

TỔNG
GIÁM
ĐỐC –BÍ
THƯ
ĐẢNG
ỦY
P. TÀI CHÍNH.
P. CHIẾN
LƯỢC.
P. BÁN HÀNG.
P. CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
P. KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ.
P. NGHIỆP VỤ
ĐÀO TẠO.
P. TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG.
VĂN PHÒNG.
P. CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
P. KIỂM SOÁT
NỘI BỘ.

CÁC CHI NHÁNH TỈNH , THÀNH PHỐ
Công ty con tại các nước đầu tư (Lào, combodia, Mianma…….
CÁC CÔNG TY
TRONG NƯỚC VÀ
NƯỚC NGOÀI
PHÓ

TỔNG
GIÁM
ĐỐC –
KINH
DOANH
CÁC BƯU CỤC
Công ty con tại các nước đầu tư (Lào, combodia, Mianma…….
1.2.2. Môi trường kinh doanh - những khó khăn và thuận lợi
Là một doanh nghiệp Quân đội mới bước vào thị trường kinh doanh trên lĩnh
vực viễn thông, Tổng Công ty có những thuận lợi và khó khăn nhất định sau:
a. Thuận lợi
- Viettel là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Tư lệnh thông tin liên
lạc, kể từ ngày 1/6/2004 Công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên có được những hỗ trợ
lớn từ phía Bộ Quốc Phòng về mặt chính sách cũng như nguồn vốn, nhân lực, mạng
lưới (đặc biệt tận dụng được hạ tầng mạng Viễn thông của Quân đội mà cụ thể ở đây
là được sử dụng năng lực nhàn rỗi của mạng đường trục Bắc Nam của Quân đội) đây
là một thế mạnh mà không một Công ty nào trong những Công ty mới tham gia vào thị
trường Viễn thông có được.
- Viettel tham gia vào thị trường Viễn thông trong thời điểm Nhà nước đang
có chính sách khuyến khích đầu tư, cạnh tranh nhằm xoá bỏ độc quyền trong lĩnh vực
Bưu chính, Viễn thông và đẩy mạnh sự phát triển công nghệ kỹ thuật quốc gia. Đây là
một thuận lợi lớn về mặt chính sách giúp Tổng công ty có thể mở rộng các lĩnh vực
kinh doanh của mình.
- Trong thời đại công nghệ thông tin và viễn thông phát triển bùng nổ như
hiện nay, Viettel ra đời sau nên sẽ có thuận lợi lớn về việc lựa chọn công nghệ hiện đại
tiên tiến cho các dịch vụ của mình nhằm. Đồng thời có thể tận dụng được kinh nghiệm
của những đơn vị đi trước, giảm được các chi phí thử nghiệm.
- Sau khi thành công trong việc cung cấp dịch vụ VoIP đầu tiên tại Việt Nam,
không những Tổng công ty đã tạo dựng được vị thế cho riêng mình mà còn tạo ra rất
nhiều cơ hội để hợp tác với các đối tác nước ngoài.

- Đội ngũ chuyên viên kỹ thuật của Tổng công ty có tầm hiểu biết rộng về
nhiều lĩnh vực, còn rất trẻ, say mê với nghề nghiệp, ham học hỏi, không ngừng tìm tòi
nghiên cứu nhằm khai thác tối đa tính năng úng dụng của các hệ thống, đã góp phần
lớn trong sự thành công của Tổng công ty.
b. Khó khăn
- Ngành Bưu chính, Viễn thông trước đây được coi là một ngành độc quyền
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT). Vì thế Viettel phải cạnh tranh với một
đơn vị rất lớn có "thâm niên" trong ngành kinh doanh này, có được một số lượng bạn
hàng và đối tác đông đảo. Cũng vì đặc thù ra đời sau nên việc kinh doanh của Viettel
nhất là ở lĩnh vực Viễn thông phải phụ thuộc rất nhiều vào VNPT (ví dụ: như kết nối,
thuê đường truyền dẫn nội hạt và liên tỉnh, việc tiếp xúc với khách hàng, hợp tác về
mặt kỹ thuật )
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC –
GIÁM
ĐỐC
CÔNG
TY BƯU
CHÍNH
LIÊN
TỈNH
CÔNG TY BƯU
CHÍNH LIÊN TỈNH
- Là một doanh nghiệp thành lập cách đây hơn 15 năm nhưng chính thức tham
gia vào thị trường Viễn thông mới bắt đầu từ tháng 10 năm 2000, Viettel thực sự là
một doanh nghiệp còn non trẻ, còn thiếu nhiều kinh nghiệm.
- Mặc dù trong những năm gần đây, Nhà nước đã có chính sách khuyến khích
cạnh tranh ở các lĩnh vực trước đây vẫn được coi là độc quyền, ngành Bưu chính, Viễn

thông là một ví dụ điển hình, nhưng sự cạnh tranh cũng chỉ trong một giới hạn nhất
định, Nhà nước vẫn dành 70% thị phần cho VNPT vì thế đã hạn chế sự phát triển của
Viettel.
Trên thực tế thị trường đang có những dấu hiệu cạnh tranh rất quyết liệt nhất là ở lĩnh
vực Điện thoại di động và Internet, gây rất nhiều khó khăn cho Viettel khi tham gia
vào lĩnh vực này.
1.1.1 1.2.3 Hướng phát triển chính của Công ty trong thời gian tới
a , Nhiệm vụ Kinh tế
Triển khai cung cấp các dịch vụ Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin:

Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc:
Đây là dịch vụ trọng tâm, có ý nghĩa bản lề quyết định vị thế của Tổng Công ty.
Hiện nay Tổng Công ty đang tập trung triển khai xây dựng mạng di động theo phương
án tự đầu tư, sử dụng công nghệ mới. Tiếp tục triển khai lắp đặt, theo dâi và hoàn thiện
củng cố các trạm trong cả nước.

Xây dựng Mạng truyền dẫn và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn trong
nước và quốc tế:
Tiếp tục xây dựng quy hoạch mạng tổng thể tập trung cho 64 tỉnh/thành phố. triển khai
tuyến truyền dẫn trên toàn quốc và thiết lập cửa ngâ quốc tế dung lượng 155Mb/s để
phục vụ các dự án nội bộ Tổng Công ty và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn
trong nước và quốc tế, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truyền hình, truyền báo cho
khách hàng.

Triển khai tổ chức kinh doanh dịch vụ mạng cố định nội hạt:
- Phát triển mạng lưới trên toàn quốc.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ.

Tổ chức kinh doanh dịch vụ Internet
Mở rộng mạng lưới internet trên toàn quốc. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phấn đầu trở

thành nhà cung cấp các dịch vụ internet với chất lượng tốt nhất
Mở rộng hệ thống phân phối, phát triển với số đông các điểm có bán dịch vụ. Mở các
dịch vụ mới như: Game online, Video online.

Dịch vụ Bưu chính:
- Phát triển tất cả các dịch vụ cơ bản của ngành Bưu chính, mở rộng mạng lưới trên
toàn quốc với kế hoạch như sau:
Phát triển mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh ra quốc tế.
- Triển khai dịch vụ điện hoa. Triển khai dịch vụ chuyển tiền.
- Triển khai dịch vụ kinh doanh thương mại trên mạng Bưu chính.
Sản xuất kinh doanh ngành nghề truyền thống:
Tiếp tục củng cố và giữ vững các hoạt động SXKD và các ngành nghề truyền thống
như: Khảo sát thiết kế, Xây lắp công trình, Xuất nhập khẩu, mở rộng và khai thác có
hiệu quả những thị trường có nhiều tiềm năng như thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh,
thành phố phía Nam theo hướng sản xuất kinh doanh phát triển vững chắc, đúng pháp
luật, hiệu quả và an toàn.
b , Nhiệm vụ An ninh - Quốc phòng
Song song với nhiệm vụ kinh tế, Tổng Công ty đã và đang triển khai thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng như sau :
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, sẵn sàng vu hồi cho mạng thông tin quân sự
khi có yêu cầu về nhiệm vụ Quốc phòng- An ninh.
- Tập trung nguồn nhân lực để tổ chức tham gia xây dựng tuyến cáp quang 1B theo
đúng tiến độ Binh chủng giao. Năm 2004 hoàn thành đường trôc cáp quang 1B.
- Sử dụng kênh nhàn rỗi quân sự để kinh doanh có hiệu quả; từ đó tạo điều kiện đóng góp
nguồn kinh phí cho việc duy trì, bảo quản, bảo dưỡng, phát triển hệ thống thông tin quân sự
Chuẩn bị lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp thiết bị thông tin phục vụ
cho Quốc phòng (như máy thu phát VTĐ,…).
- Tạo nguồn ngân sách để tham gia vào ngân sách của Bộ Quốc phòng như thuế và
các khoản khác trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh.
- Triển khai thi công, nâng cấp mạng thông tin quân sự như: tuyến cáp quang quân sự.

Nghiên cứu, tham mưu đề xuất và tham gia nhập khẩu thiết bị thông tin cho Quốc phòng.
C , Giá trị cốt lõi của văn hóa Viettel
1. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
2.Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
4. Sáng tạo là sức sống.
5. Tư duy hệ thống.
6. Kết hợp Đông Tây.
7. Truyền thống và cách làm người lính.
8. Viettel là ngôi nhà chung.
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ
Một số kết quả hoạt động
Bảng 2.1: Tổng hợp doanh thu - chi phí 2002-2006
Năm
Tổng doanh
thu phát sinh
(tỷ đồng)
Tổng chi phí
(tỷ đồng)Kế
hoạch Công ty
giao
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch
(%)
2002 9,2 23,5 8,15 103,73
2003 17,4 26,2 15,23 106,16
2004 24,50 33,2 24,56 100,06
2005 29,12 40,3 28,93 105,13
2006 52,2 68,8 52,15 100,09

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Đầu tư )
Nhìn vào bảng tổng hợp doanh thu chi phí có thể thấy Bưu chính viettel hoàn thành
xuất sắc kế hoạch doanh thu mà Tập đoàn giao. Riêng năm 2005 không hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch, đặc biệt là 2 chỉ tiêu cơ bản về doanh thu và phát triển máy điện
thoại, mức tăng trưởng về sản lượng các dịch vụ chủ yếu đều rất thấp, trong đó một số
dịch vụ có giá trị doanh thu cao như điện thoại cố định nội hạt, điện thoại cố định liên
tỉnh và bán thẻ trả trước giảm sút nhiều so với năm 2004. Nguyên nhân cơ bản là do
những khó khăn về phát triển mạng lưới và sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ BCVT .
Hình 2.2: Tổng hợp doanh thu - chi phí 2002-2006
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Đầu tư )
Mặc dù doanh thu luôn tăng trưởng qua các năm nhưng Bưu chính Viettel có
đặc trưng là chi phí luôn cao hơn doanh thu. Điều này là do Bưu chính Viettel
là một công ty còn phụ thuộc tập đoàn các điều kiện về kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu
so Bưu Điện Việt Nam ; mức độ tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ BCVT thấp; vốn kinh
doanh chủ yếu tập trung vào dịch vụ chuyển phát nhanh và mở rộng mạng lưới xuống
các huyện xã tất cả các tỉnh trên cả nước , mà việc đầu tư này lại rất tốn kém và gặp
nhiều khó khăn. Có thể kể ra một số nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động của Bưu chính Viettel như sau:
Về kinh tế xã hội:
Bưu chính Viettel là một công ty được xếp vào loại đặc biệt khó khăn, nền kinh
tế nội lực còn rất kém, chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách hỗ trợ của Tập Đoàn, GDP
tính trên đầu người: năm 2005 là 3,2 triệu đồng/người/năm; năm 2006 là 3,8 triệu
đồng/người/năm. Trong mấy năm qua do đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quá năng lực,
không có khả năng thanh toán vốn đầu tư, đến năm 2006 nhiều doanh nghiệp (theo số
liệu điều tra có đến 90% doanh nghiệp trong tỉnh) đang mất cân đối về tài chính, hoạt động cầm
chừng làm hạn chế rất lớn tới nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
Về phát triển mạng lưới: mặc dù với tinh thần nỗ lực tập trung cao độ triển khai
các dự án trọng điểm để mở rộng tăng cường năng lực mạng lưới, xong do vướng mắc
nhiều ở khâu thủ tục thẩm định phê duyệt và kỹ thuật xây lắp nên tiến độ nhiều công

trình hoàn thành rất chậm không đáp ứng kịp theo yêu cầu phát triển dịch vụ và sản
xuất kinh doanh. Sự vướng mắc chậm chễ đó gây khó khăn rất lớn cho việc phát triển
dịch vụ ở một số huyện chưa đáp ứng được.
Chất lượng của một số tỉnh thành không ổn định thường hay mất bưu phẩm bưu
kiện , trong năm còn khá phổ biến gây thất thoát về doanh thu .Mạng lưới bưu cục
Bưu chinhs Viettel triển khai rất chậm so với các Bưu Điện Việt Nam . Tại các trung
tâm huyện và các xã Bưu Điện Việt Nam đã có các bưu cục và bưu điên văn hóa xã
thu hút nhiều khách hàng vì ở những vùng này Bưu Chính Viettel chưa phủ hết đến
các huyện xã dẫn tới chất lượng ko tốt
Về thị trường: Môi trường kinh doanh đã có sự cạnh tranh mạnh của công ty
chuyển phát nhanh Bưu điện Việt Nam ,Tín Thành , Neco, Hợp Nhất …. với lợi thế
về giá cước thấp hơn , Phong cách phục vụ tốt đã thu hút một lượng lớn khách hàng
rời Bưu Điện Việt Nam sang sử dụng Bưu Chính Vietel.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng CBCNV của Bưu Chính Viettel luôn nỗ lực
hết mình, phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch mà Tập đoàn giao cho. Đến nay về
cơ bản đã đạt được các mục tiêu lớn đề ra, đặc biệt là trong công tác phát triển mạng
lưới. Cụ thể đã hoàn thành mục tiêu 100% các huyện thị trấn được mở các tuyến thu
phát để đảm bảo chỉ tiêu thời gian và chất lượng dịch vụ tốt hơn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
2.1 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CTY CP BƯU CHÍNH
VIETTEL
Công ty CP Bưu Chính Viettel là Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào
Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội . hoạt động SX kinh doanh và phục vụ các Doanh
Nghiệp trên địa bàn cùng các Đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ
BC liên hoàn thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng
lưới, lợi ích kinh tế tài chính, phát triển dịch vụ BC để thực hiện những mục tiêu kế
hoạch do Tập đoàn giao.
Trung tâm Bưu chính thuộc Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (nay là Công

ty Cổ phần Bưu chính Viettel) có Điều lệ Tổ chức và Hoạt động được phê duyệt tại
Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép số 109/1998/GP-TCBĐ cho phép Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội được thiết lập mạng bưu ngày 01tháng 07 năm 1997 . Kể từ khi
thành lập cho tới nay Công ty CP Bưu Chính Viettel đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Cụ thể:
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, khi mới thành lập cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
mạng lưới Bưu chính gồm 35 Bưu cục, Bưu Chính Viettel đã xây dựng được một
mạng lưới Bưu chính trải rộng khắp cã nhiều điểm phục vụ trong đó Có 64 tuyến
đường thư cấp I , 67 tuyến đường thư cấp II. Về Viễn thông có 64 tỉnh thành bán , và
có hơn 200 đại lý doanh số bán trung bình là 1tỷ / tháng đảm bảo thỏa mãn mọi nhu
cầu của khách hàng.
Về nhân sự: khi mới thành lập có 317 người trong đó CBCNV là Nam chiếm 60%
Về trình độ: 21 lao động có trình độ đại học chiếm 6,62% , 38 lao động trình
độ trung cấp chiếm 11,99%, 208 lao động trình độ sơ cấp chiếm 65,62% và 50 lao
động chưa qua đào tạo chiếm 15,77%. Đến nay tổng số CBCNV của Bưu chính Viettel
là 507 người với trình độ từ chưa qua đào tạo tới trình độ đại học và trên đại học. Chất
lượng lao động và số lượng lao động không ngừng tăng qua các năm. Tỷ lệ CBCNV
có trình độ đại học và trên đại học chiếm 8,48%, cao đẳng chiếm 9,27%, trung cấp
chiếm 25,64%, sơ cấp chiếm 49,51%, chưa qua đào tạo chiếm 7,1%.
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Bưu chính Viettel thực hiện hai chức năng: vừa kinh doanh vừa phục vụ. Bưu
chính Viettel có chức năng tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới
BCVT để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát
triển do công ty và Tập đoàn giao, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sản xuất kinh doanh
a) Bưu chính:,với các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính - Phát hành báo chí,Quản lý, khai thác
phối hợp kinh doanh các dịch vụ Viễn thông , Kinh doanh dịch vụ văn phòng
- Khai thác, vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, báo chí đến các cơ quan doanh
nghiệp.
- Kinh doanh các dịch vụ Viễn thông tại các điểm giao dịch và thực hiện các

dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Viễn thông
- Kinh doanh các dịch vụ trên mang bưu chính Bưu chính .
b) Viễn thông: Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối.,
các loại thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card.
Thực trạng lao động tại Bưu chính Viettel
Tình hình phân bố lao động tại Bưu Chính Viettel được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình phân bố lao động
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Để hiểu rõ hơn tình hình lao động tại Bưu Chính Viettel ta xem xét bảng cơ cấu
lao động theo trình độ chuyên môn sau:
Stt Đơn vị Số lao động
Trong đó
Nữ Nam
1 Ban giám đốc 4 0 4
2 Phòng tin học 8 2 6
3 Phòng tổ Chức Hành chính 8 4 4
4 Phòng Kế hoạch Đầu tư 12 2 10
5 Phòng Tổ chức Lao động 7 2 5
6 Phòng Kế toán Tài chính 12 7 5
7 Phòng Kinh Doanh 50 65 85
8 Phòng Nghiệp Vụ Đào Tạo 7 3 4
9 Chi Nhánh , Bưu Cục 308 85 113
507
Tổng 507
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn 2002-2006
Stt
Trình
độ
Năm
2002 2003 2004 2005 2006

SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
Trên đại
học
1 0,21 1 0,2 1 0,2 1 0,2 1 0,19
1 Đại học 28 5,99 33 6,88 38 7,71 42 8,42 42 8,29
2
Cao
đẳng
38 8,12 40 8,33 44 8,93 46 9,21 47 9,27
3
Trung
học
120 25,64 124 25,84 125 25,36 127 25,46 130 25,64
4 Sơ cấp 239 51,06 245 51,05 249 50,5 248 49,7 251 49,51
5
Chưa

qua đào
tạo
42 8,98 37 7,7 36 7,3 35 7,01 36 7,1
Tổng số 468 100 480 100 493 100 499 100 507 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Bảng trên cho thấy cơ cấu lao động của BưuChính Viettel theo trình độ chuyên
môn. Tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và chưa qua đào tạo chiếm phần lớn
trên 80%. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chỉ chiếm gần 20% . Mặc dù
trong những năm qua tỷ lệ CBCNV của BưuChính Viettel có trình độ đại học và cao
đẳng ngày càng tăng lên, tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp cũng giảm đi
nhưng xét về tổng thể tỷ lệ tăng giảm này là không đáng kể. Nhìn chung cơ cấu lao
động vẫn còn chưa hợp lý, trình độ chuyên môn của CBCNV toàn tỉnh còn thấp.
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn 2002-2006
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
2.1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰCTẠI BƯU CHÍNH
VIETTEL
Lập kế hoạch nhân lực
1. Căn cứ và nội dung xây dựng kế hoạch nhân sự
Vào khoảng tháng 10 hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch của
Tập đoàn, Bưu Chính Viettel tiến hành xây dựng các loại kế hoạch hoạt động sản xuất
kinh doanh của Đơn vị bao gồm cả kế hoạch nhân lực cho năm sau . Căn cứ lập kế
hoạch bao gồm:
Thứ nhất là kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giao cho, gồm có:
- Kế hoạch phát triển mạng lưới BCVT
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ
- Kế hoạch đầu tư trang thiết bị
Thứ hai là hệ thống định mức lao động đang áp dụng tại Bưu Chính Viettel
Kế hoạch nguồn nhân lực được thực hiện sau cùng so với các kế hoạch khác
của Đơn vị. Căn cứ vào các chỉ tiêu của những kế hoạch nói trên và hệ thống định mức
lao động đang áp dụng , Đơn vị sẽ tính toán xem cần bao nhiêu lao động với trình độ,

phẩm chất, kỹ năng như thế nào để có thể hoàn thành khối lượng công việc được giao
trong năm kế hoạch.
Thứ ba là thực tế sử dụng lao động tại các Đơn vị trực thuộc trong năm trước.
Đơn vị thu thập và phân tích các số liệu đến 31/12 năm trước về quy mô lao động (lao
động thực tế và lao động định biên); cơ cấu lao động theo trình độ, giới tính, độ tuổi,
chức năng, theo hình thức hợp đồng lao động; số lượng tuyển dụng trong năm, số
lượng thuyên chuyển, sa thải, nghỉ hưu. Từ đó, Đơn vị xác định mức độ đáp ứng của
số lượng lao động hiện có đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh: mỗi loại lao động
thừa hay thiếu bao nhiêu? cần phải có thêm những phẩm chất, kỹ năng nào?
2.1.3Công tác tuyển dụng lao động
Căn cứ vào kế hoạch nhân lực được lập hàng năm đã được Tập đoàn phê duyệt, Bưu
Chính Viettel tiến hành tuyển dụng nguồn nhân lực. Trình tự tuyển dụng lao động tại
Bưu Chính Viettel được tiến hành như sau:
a , Nguồn tuyển dụng
Lên kế hoạch tuyển dụng
Xác định nguồn tuyển dụng
Nguồn bên trong Nguồn bên ngoài
Phương pháp tuyển
bên trong
Phương pháp tuyển
bên ngoài
Thông báo tuyển dụng
b , Quy trình tuyển dụng
* Xác định điều kiện và tiêu chuẩn của đối tượng tham gia dự tuyển
* Lập hội đồng thi tuyển
* Tổ chức thi tuyển
* Lập hội đồng tuyển dụng
* Ký kết hợp đồng lao động
Nội dung cụ thể của quá trình tuyển dụng được quy định trong Quy chế hoạt
động của Bưu Chính Viettel và Quy chế tuyển dụng của Tập đoàn.

* Tiến trình tuyển chọn được thực hiện theo các bước sau:
Tình hình tuyển dụng lao động tại Bưu Chính Viettel trong những năm gần đây
được thể hiện trong bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.5: Số lượng lao động được tuyển dụng 2003-2006
Năm
Số lao
động
tuyển
Trình độ
Đại học
Cao
đẳng
Trung
học
Sơ cấp
Chưa qua
đào tạo
2003 18 1 0 3 14 0
2004 21 1 3 9 7 1
2005 21 3 2 4 10 2
2006 22 3 3 0 11 3
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Nộp hồ sơ
Xét duyệt hồ sơ
Các trắc nghiệm
Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn tuyển chọn
Khám sức khỏe
Thẩm tra các thông tin
Ra quyết định tuyển dụng


n
g

v
i
ê
n

b


l
o

i
Những người được tuyển
Hình 2.5: Số lượng lao động được tuyển dụng 2003-2006
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tình hình tuyển dụng lao động trong những năm gần
đây chủ yếu là lao động có trình độ sơ cấp, tiếp đến là trung cấp. Việc tuyển dụng lao
động có trình độ Đại học và Cao đẳng tuy có tăng dần qua các năm nhưng đều rất ít,
không có trường hợp cao học nào.
Nhận xét, đánh giá về công tác tuyển dụng lao động
* Ưu diểm
Thứ nhất, quy trình tuyển dụng được tiến hành chặt chẽ, công khai, khách quan
và khoa học theo đúng Quy chế tuyển dụng của Bưu Chính Viettel .
Thứ hai, số lượng lao động được tuyển dụng chủ yếu là lao động công nghệ do
nguồn này luôn có sẵn phần nào đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Đơn vị.

* Những mặt còn tồn tại
Thứ nhất, khi có nhu cầu tuyển dụng nhân lực Bưu Chính Viettel có thông báo
trên đài truyền hình về nhu cầu và chỉ tiêu tuyển dụng nhưng việc công bố này không
được thường xuyên, hơn nữa lại chỉ thông báo trên một phương tiện đã hạn chế rất
nhiều số lượng và chất lượng ứng viên nộp đơn thi tuyển.
Thứ hai, chính sách ưu tiên đối với con em CBCNV trong ngành đã gây khó
khăn trong việc tuyển dụng được những lao động có năng lực, trình độ thực sự. Chính
sách ưu tiên này đã tạo áp lực tâm lý không tốt cho các ứng viên không thuộc diện ưu
tiên. Mặt khác các ứng viên thuộc đối tượng ưu tiên có thực lực không bằng những
người bị loại vẫn được nhận vào làm. Do vậy cũng ảnh hưởng tới chất lượng lao động
của Đơn vị.
Cần phải nhấn mạnh rằng thị trường Bưu Chính hiện nay có 2 đối thủ cạnh
tranh lớn là Bưu Điện Việt Nam và , trong tương lai sẽ còn có thêm nhiều đối thủ nữa.
Do đó nếu Đơn vị không tự làm việc bằng thực lực và khả năng của mình thì khó có
thể đứng vững được.
2.1.4 Đào tạo và phát triển nhân lực
Nhận thức được vai trò to lớn của công tác đào tạo và phát triển con người đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực được Đơn vị đặc biệt chú trọng.
Đào tạo là một hoạt động được tiến hành thường xuyên nhằm bổ sung kiến thức
ngành nghề, cập nhật kiến thức mới, nâng cao trình độ theo yêu cầu công tác, tạo ra
đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý. Mỗi CBCNV đã được tuyển dụng đều phải qua đào
tạo theo đúng yêu cầu của chức danh và nhiệm vụ được giao. Trình tự thực hiện công
tác đào tạo được tiến hành như sau:
1. Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo được lập theo hướng dẫn hàng năm của Tập đoàn, Bưu điện
tỉnh Hà Giang căn cứ vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định nhu cầu đào
tạo trình Tập đoàn phê duyệt.
2. Chọn người cử đi đào tạo
a, Đối tượng

Việc lựa chọn cử người đi đào tạo xuất phát từ quy hoạch đào tạo của Bưu
Chính Viettel , với định hướng là tập trung vào các trình độ cao, chuyên môn sâu, các
chuyên đề có tính cấp thiết, khuyến khích đào tạo chính quy tập trung, bồi dưỡng nâng
cao thành thạo nghề nghiệp. Đối tượng được cử đi đào tạo: Là CBCNV của Bưu Chính
Viettel thuộc diện nằm trong quy hoạch sử dụng lao động của Đơn vị; là những người
theo yêu cầu bố trí vào chức danh phải đào tạo bổ sung kiến thức còn thiếu so với tiêu
chuẩn; những người theo yêu cầu chuyển đổi chức danh của Đơn vị hoặc chuyển nghề.
Ngoài ra, đối tượng còn bao gồm những người đi đào tạo theo nguyện vọng riêng. Tuy
nhiên trường hợp này rất ít do những ràng buộc nhất định đối với đối tượng.
b, Điều kiện và tiêu chuẩn
Những người được cử đi đào tạo phải có đủ những điều kiện và tiêu chuẩn theo
“Quy chế cử người đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước” của Bưu Chính Viettel .
3. Thực hiện đào tạo
a, Đào tạo chính quy: Chủ yếu đào tạo tại trường của Ngành như Học viện BCVT,
- Ưu điểm: Chất lượng đào tạo cao.
- Hạn chế: Đầu vào khó, thời gian đào tạo dài.
Mặc dù Bưu Chính Viettel đã xây dựng nhiều chính sách nhằm khuyến khích
CBCNV đi đào tạo theo hình thức này như: Được đài thọ kinh phí đào tạo; Được thanh
toán công tác phí; Hưởng 100% lương chính sách, hỗ trợ theo kết quả học tập; được
hưởng 50% mức thưởng lợi nhụân nhưng chưa đủ động lực so với loại hình tại chức
nên số lượng đăng ký đi đào tạo tập trung rất hạn chế. Thực tế, từ năm 2000 trở lại đây
không có trường hợp nào đi đào tạo tập trung các hệ đại học, cao đẳng, thậm chí cả
trung học.
b, Đào tạo tại chức: Ngoài các trường của Ngành, đối tượng được cử đi đào tạo còn
được đào tạo ở các trường ngoài ngành, tại các tỉnh bạn và tại tỉnh.
- Ưu điểm: Thời gian đào tạo gián đoạn (thường chia làm 2 kỳ/năm), ít ảnh
hưởng đến việc sắp xếp bố trí lao động thay thế.
- Hạn chế: Chất lượng đào tạo không cao, chi phí đào tạo lớn.
- Chế độ: Được đài thọ kinh phí đào tạo; được hưởng chế độ ăn giữa ca, mọi
chế độ phân phối thu nhập như thời gian làm việc; Được thanh toán chế độ công tác

phí, tiền thuê chỗ ở. Chính sách này có nhiều ưu đãi nên số lượng người đăng ký đi
đào tạo theo loại hình này ngày càng phổ biến.
Bảng 2.6: Số lượng người được cử đi đào tạo 2004-2006
Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Đại học 5 17 11
2 Cao đẳng 0 2 6
3 Trung học 9 0 0
Tổng 14 19 17
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Hình 2.6: Số lượng người được cử đi đào tạo 2004-2006
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Ngoài các hình thức đào tạo trên, hiện nay Bưu Chính Viettel còn áp dụng
hình thức đi đào tạo theo nguyện vọng riêng. Các đối tượng đi đào tạo theo loại hình
này được Bưu Chính Viettel hỗ trợ về thủ tục nhập học; được hưởng lương chính
sách; cá nhân tự lo kinh phí đào tạo. Loại hình này áp dụng cho những trường hợp đi
đào tạo theo nhu cầu của cá nhân.
c, Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn:
Bưu Chính Viettel rất quan tâm đến công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho CBCNV, để họ có điều kiện nâng cao tay nghề, kịp thời cập nhật kiến
thức mới đủ khả năng làm chủ công nghệ, máy móc ngày càng hiện đại.
Được tổ chức tại các Trung tâm đào tạo của ngành và cả ngoài ngành hoặc ngay
tại Bưu Chính Viettel . Để đảm bảo sản xuất, đối tượng được cử đi đào tạo có đủ trình
độ khả năng tiếp thu kiến thức mới, việc chọn cử người đi đào tạo do Đơn vị cơ sở đề
nghị khi có thông báo của Bưu Chính Viettel . Cụ thể số người được cử đi bồi dưỡng
tập huấn hai năm như sau:
Năm 2005 : 293 lượt người.
Năm 2006 : 269 lượt người
Ngoài các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ,
về công tác đoàn thể, Bưu điện tỉnh còn chú trọng chăm lo bồi dưỡng cho đội ngũ
CBCNV trưởng thành cả về phẩm chất chính trị, trang bị cho họ đầy đủ kiến thức về

pháp luật, để mỗi CBCNV phải biết viết, nói và làm theo pháp luật; nâng cao nhận
thức cho CBCNV về cạnh tranh, hội nhập, tạo động lực để họ biết vươn lên phấn đấu
cống hiến tài năng và trí tuệ của mình cho doanh nghệp, điều này cũng gắn với quyền
lợi cá nhân của chính bản thân họ.
Chi phí đào tạo của Bưu Chính Viettel trong những năm gần đây:
Bảng 2.7: Chi phí đào tạo 2002-2006
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Chi phí đào tạo (triệu
đồng)
192 205 230 300 285
(Nguồn: Phòng Tổ Lao động)
Nhận xét, đánh giá về công tác đào tạo
* Ưu điểm
Thứ nhất, các hình thức đào tạo đa dạng, được kết hợp hài hoà phù hợp với điều
kiện tổ chức lao động của từng Đơn vị, đảm bảo sản xuất kinh doanh. Chương trình
đào tạo phong phú, thiết thực, phù hợp với các chức danh lao động khác nhau, đảm
bảo nâng cao chất lượng công việc của người lao động.
Thứ hai, chính sách chọn cử người đi đào tạo có nhiều cơ chế khuyến khích, tạo
mọi điều kiện thuận lợi đối với người lao động. Người được cử đi đào tạo, bên cạnh
việc vẫn được hưởng những chế độ quy định của Nhà nước, còn được hưởng các chế
độ của Bưu điện tỉnh như trợ cấp tiền ở, đi lại, thưởng lợi nhuận hàng năm, thưởng
theo thành tích học tập. Điều này tạo điều kiện cho người lao động yên tâm học tập và
phấn đấu vươn lên nhiều hơn.
Thứ ba, trình độ đội ngũ lao động sau khi được đào tạo đã tăng lên đáng kể
không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Điều đó đựợc thể hiện: Tình hình vi phạm
chất lượng, kỷ luật lao động, vi phạm pháp luật giảm nhiều so với những năm trước
đây. Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng có nhiều chuyển biến tích cực, hạn chế
được những khiếu nại phàn nàn từ phía khách hàng. Đa số CBCNV đã đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
* Những mặt còn tồn tại

Thứ nhất, do công tác đánh giá thành tích công tác còn thiếu sót nên việc lựa
chọn người cử đi đào tạo thực sự gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với đào tạo dài
hạn. Điều này có thể dẫn tới việc lựa chọn sai người để cử đi đào tạo, gây nên sự bất
bình trong tập thể người lao động.
Thứ hai, vấn đề bố trí, sử dụng lao động sau đào tạo cũng còn nhiều bất cập.
Bưu điện tỉnh luôn khuyến khích, tạo điều kiện để CBCNV được học tập nâng cao
trình độ, nhưng do nhu cầu sử dụng lao động, nên một số trường hợp sau khi đi đào
tạo về chưa thể bố trí ở vị trí công tác khác được nên họ vẫn đảm nhiệm công việc
trước khi được cử đi đào tạo. Hiện nay ở Đơn vị vẫn có tình trạng người lao động sau
khi đào tạo về, bằng cấp được nâng cao, nhưng vẫn làm công việc như cũ.
Thứ ba, một số CBCNV được cử đi đào tạo theo diện quy hoạch cán bộ của
Đơn vị, nhưng sau khi đi đào tạo trình độ bằng cấp đã đáp ứng tiêu chuẩn chức danh,
nhưng năng lực cá nhân chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Một số
người đã coi việc đi đào tạo là để có được bằng cấp, cơ hội thăng tiến, tiền lương cao
hơn chứ không chú trọng đến học tập để tích lũy kiến thức chuyên môn. Điều này gây
lãng phí chi phí đào tạo và chi phí nhân công.
Thứ tư, vì chi phí đào tạo do Tập đoàn cấp nên Đơn vị chưa thực sự quan tâm
tới việc đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo. Thực tế, việc đánh giá hiệu quả đào
tạo mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá xem những người được cử đi đào tạo đã tiếp thu,
học hỏi được gì sau khoá học bằng các kết quả kiểm tra ngay sau khoá học. Để đánh
giá hiệu quả đào tạo ngắn hạn, dài hạn tại các cơ sở đào tạo, Phòng Tổ chức dựa vào
các kết quả học tập của những người được cử đi đào tạo.
2.1.5 Tổ chức quá trình lao động
1. Công tác phân công lao động
Hiện nay, Bưu Chính Viettel chỉ áp dụng hình thức phân công lao động theo
chức năng, gồm có ba nhóm:
- Nhóm lao động quản lý bao gồm: Lãnh đạo Bưu Chính Viettel ; Giám đốc,
phó giám đốc các Chi nhánh Bưu cục, trưởng, phó phòng tại văn phòng Bưu Chính Viettel ;
trưởng, phó cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể; chuyên viên tại các phòng ban.
- Nhóm lao động công nghệ bao gồm: Giao dịch viên, công nhân khai thác,

công nhân vận chuyển, nhân viên kế toán ,…
- Nhóm lao động phục vụ bao gồm: Nhân viên bảo vệ, lái xe, phục vụ…
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động theo chức năng 2002-2006
Stt Loại lao động
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1 Lao động quản lý 71 74 90 102 102
2 Lao động công nghệ 371 381 379 374 382
3 Lao động phục vụ 26 25 24 23 23
Tổng 468 480 493 499 507
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Hình 2.7: Tỷ lệ lao động theo chức năng 2002-2006
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ lao động công nghệ chiếm tỷ trọng lớn
(từ 74,95% tới 79,38%). Tỷ lệ lao động quản lý ngày càng tăng và tỷ lệ lao động phục
vụ ngày càng giảm và có xu hướng ổn định.
2. Công tác hiệp tác lao động
Tại Bưu Chính Viettel , quá trình hiệp tác lao động được thực hiện dưới hai
hình thức: hiệp tác về không gian và hiệp tác về thời gian.
Hiệp tác về không gian gồm có các hình thức:
- Hiệp tác giữa các nghề chuyên môn hoá trong một bộ phận: Đó là sự hiệp tác
giữa những người làm các công việc chuyên môn khác nhau trong cùng một bộ phận.

Tại bộ phận giao dịch, đó là sự hiệp tác giữa các giao dịch viên với các kiểm soát viên.
Tại bộ phận khác, có sự hiệp tác giữa khai thác viên với lái xe, với kiểm soát viên…
- Hiệp tác giữa những người lao động trong một tổ, phòng với nhau: tất cả
những người lao động trong cùng một tổ, đội, phòng luôn luôn có sự hiệp tác với
nhau để hoàn thành tốt công việc của cá nhân mình và các công việc chung của bộ
phận mình. Thuộc dạng này có tổ dây máy, tổ khai thác Bưu chính, khai thác vân
chuyển, tổ phát thư báo…
Hiệp tác về thời gian: thể hiện ở quá trình bố trí thời gian lao động, tổ chức ca
kíp làm việc nhằm đảm bảo tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Đơn vị được

×