MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết 1
2. Những căn cứ pháp lý. 1
PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC 3
3
1. Điều kiện tự nhiên: 3
1.1. Vị trí địa lý 3
1.2.Diện tích tự nhiên 3
1.3. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn 3
2. Tài nguyên: 3
2.1. Đất đai 3
2.2. Tài nguyên nước: 4
3. Nhân lực 4
3.1. Dân số: 4
3.2. Lao động 4
Phần II
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN 5
1. Quy hoạch 5
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội 5
2.1. Giao thông 5
2.2. Thuỷ lợi 6
2.3. Điện 6
2.4. Trường học 6
2.5. Cơ sở vật chất văn hoá 7
2.6. Chợ 7
2.7. Bưu điện: 8
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn 8
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất 8
3.1. Kinh tế: 8
3.2. Lao động: 9
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất 10
4. Văn hoá, xã hội và môi trường 10
4.1. Văn hoá - giáo dục: 10
4.2. Y tế 11
4.3. Môi trường 11
5. Hệ thống chính trị 12
5.1. Hệ thống chính trị của xã: 12
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn: 12
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã. 12
7. Đánh giá chung 12
7.1. Thuận lợi, mặt đạt được: 12
7.2. Khó khăn, hạn chế: 12
7.3. Đánh giá hiện trạng mức độ đạt theo tiêu chí quốc gia 13
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VẠN BÌNH 14
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN 14
1. Mục tiêu chung: 14
2. Các chỉ tiêu chính 14
3. Các phương châm thực hiện đề án. 15
4. Nguyên tắc thực hiện 15
5. Giới hạn phạm vi đề án. 15
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ 16
1. Quy hoạch 16
2. Phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội 17
2.1. Giao thông 17
2.2. Thủy lợi 18
2.3. Điện 19
2.4. Trường học 20
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa 21
2.6 Chợ nông thôn 22
2.7 Bưu điện 22
2.8. Nhà ở dân cư 23
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất 24
3.1 Phương hướng phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm,
nâng cao thu nhập người dân 24
3.2. Các hình thức tổ chức cần phát triển 27
4. Văn hóa, xã hội và môi trường 29
4.1. Giáo dục 29
4.2. Y tế 30
2
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh 31
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn 33
4.5. Cũng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở 34
4.6. An ninh chính trị và trật tự xã hội 36
III. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, CÁCH LÀM 36
1. Đối với cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới theo hướng: 36
2. Đối với cơ chế quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho xây dựng
NTM đổi mới theo hướng: 37
3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện 37
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN 39
V. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH 41
VI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN 41
PHẦN BA 43
1. Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Vạn Bình với nhiệm vụ: 43
2. Giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện 43
PHỤ LỤC 1
3
UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ VẠN BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /ĐA-UBND Vạn Bình, ngày tháng năm 2011
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ VẠN BÌNH - HUYỆN VẠN NINH - TỈNH KHÁNH HÒA
GIAI ĐOẠN 2011-2015, 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020; đồng thời thực hiện mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ Khánh Hòa lần thứ XVI: phấn đấu xây dựng Khánh Hòa thành trung tâm
kinh tế - văn hóa - du lịch của cả nước; là tỉnh có cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng dịch vụ, du lịch - công nghiệp, xây dựng - nông, lâm, thủy sản; đến năm 2015
toàn tỉnh đạt cơ bản các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới thì việc xây dựng “Đề án
xây dựng Nông thôn mới xã Vạn Bình - huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2011-2015, 2016-2020 và định hướng đến năm 2030” là hết sức cần thiết.
2. Những căn cứ pháp lý.
2.1. Các văn bản Trung ương:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung Ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
2.2. Các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan:
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 Bộ Xây dựng về việc Quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới.
- Văn bản số 2543/BNN-KHTH ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn
2010-2020, định hướng đến năm 2030.
2.3. Các văn bản của tỉnh:
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Khánh Hòa lần thứ 16.
- Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 01/11/2010 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về các
chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm giai đoạn 2011 – 2015.
- Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 tỉnh UBND Khánh Hòa về
việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ.
- Chương trình hành động số 26-Ctr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh Ủy về “vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn”.
- Văn bản số 6085/UBND-VP, ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa về
việc xây dựng các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.
- Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 17/02/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa về
việc cho phép thuê tư vấn lập Đề án Xây dựng Nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030.
2.4 Các văn bản của xã
- Báo cáo số 3/BC-HĐND của Hội Đồng nhân dân ngày 20 tháng 1 năm 2011 Về
việc “Báo cáo tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Vạn Bình khóa X, nhiệm
kỳ 2004-2011”
- Báo cáo số 8/BC-UBND ngày 20 tháng 1 năm 2010 về việc “Báo cáo tình hình
kinh tế nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 5 năm (2005-2010); phương hướng, nhiệm vụ 5
năm đến 2010-2015
- Báo cáo tổng kết công tác hội và phong trào nông dân năm 2010 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2011
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Xã Vạn Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2011-2015
2
PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
1. Điều kiện tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý
Xã Vạn Bình nằm ở phía Bắc huyện Vạn Ninh. Ranh giới hành chính được xác
định như sau:
+ Phía Đông, Bắc giáp xã Vạn Thắng
+ Phía Tây, Nam giáp xã Vạn Phú
1.2.Diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên: 5.675,47 ha, chiếm 10,3 % diện tích tự nhiên của huyện.
Địa bàn xã có 8 thôn: thôn Trung Dõng 1, thôn Trung Dõng 2, thôn Trung
Dõng 3, thôn Bình Trung 1, thôn Bình Trung 2, Thôn Từ Chánh, Thôn Bình Lộc 1,
thôn Bình Lộc 2
1.3. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn
- Về địa hình: Địa hình xã Vạn Bình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam.
Địa hình bị phân cách rõ rệt bởi sông Đồng Điền. Phía Đông Bắc sông Đồng Điền là
Gò Đồi cao và rừng núi, phần đất này phát triển chủ yếu là rừng, hoa màu và một phần
ruộng một vụ lúa có diện tích khoản 4.500 ha chiếm khoản 80% tổng diện tích tự
nhiên của xã. Phía Tây Nam sông là phần địa hình bằng, thấp, khu dân cư và đất hai vụ
lúa, các sông suối đều chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đất nông nghiệp bằng
phẳng, ít chia cắt, có diện tích khoảng 1.165 ha chiếm khoản 20% tổng diện tích tự
nhiên toàn xã.
- Khí hậu: xã Vạn Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, với những đặc trưng cơ bản về khí hậu bao gồm:
- Lượng mưa hàng năm dưới 1.500mm, năm cao nhất trên 2000mm, năm thấp
nhất dưới 800mm.
- Nhiệt độ không khí trung bình là khoản 25
0
C-28
0
C, trong đó nhiệt độ cao nhất
lên đến 39
0
C - 40
0
C.
- Độ ẩm không khí trung bình là 80%
Điều kiện khí hậu thời tiết khá thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy sản, nhiệt độ
cao đều, bức xạ dồi dào nên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
2. Tài nguyên:
2.1. Đất đai
3
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất
STT CHỈ TIÊU ĐVT 2010
Diện tích tự nhiên, trong đó: Ha 5.675,47
I Diện tích đất nông nghiệp Ha 4.360,62
1 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Ha 753,34
2 Đất nuôi trồng Thủy sản Ha 0,44
3 Đất lâm nghiệp Ha 3.605,85
II Đất phi nông nghiệp Ha 193,39
III Đất chưa sử dụng Ha 1.121,36
(Nguồn: UBND xã)
Tổng diện tích nông nghiệp toàn xã là 4.360,62 ha. Trong đó diện tích đất sản
xuất nông nghiệp 753,34 ha, chiếm 17,27% diện tích của xã; đất phi nông nghiệp
193,39 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng của xã chiếm tỷ lệ khá cao 20%, chủ yếu là đất đồi
núi.
Diện tích đất lâm nghiệp chiếm một tỷ lệ cao (82,69 %), có diện tích
3.605,85ha diện tích đất tự nhiên, trong đó có 349,26 ha là đất rừng phòng hộ và
3.256,59ha đất rừng sản xuất. Thảm thực vật rừng khá phong phú, bảo vệ rừng tăng độ
che phủ rừng trong toàn xã đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ tài nguyên đất chống
xói mòn.
2.2. Tài nguyên nước:
Diện tích ao hồ, sông suối trong xã nhân dân đã tiến hành nuôi trồng thủy sản,
đảm bảo nhu cầu nguồn thực phẩm tại chỗ cho nhân dân. Tuy nhiên diện tích nuôi
trồng thủy sản rất ít chỉ có 0,44 ha.
3. Nhân lực
3.1. Dân số:
- Dân số toàn xã là 8.243 nhân khẩu, 2036 hộ gia đình.
3.2. Lao động
- Xã Vạn Bình có lực lượng lao động khá dồi dào với 4.238 người, chiếm 52%
dân số toàn xã. Trong đó, lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
chiếm 90% lực lượng lao động của xã; còn lại 10% là lao động trong lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ thương mại, công chức viên chức nhà nước. Do kinh tế nông
nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, phần lớn người dân sống bằng nghề nông, sản xuất
mang tính mùa vụ, do đó thời gian nhàn rỗi nhiều, một số người phải đi khỏi địa
phương để làm việc.
4
Phần II
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN
A. Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới
1. Quy hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng đất:
Xã có quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, đang thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, trong quá trình chờ phê duyệt
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn
mới: chưa thực hiện.
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang khu dân cư hiện
có:
Đã có quy hoạch khu dân cư đến năm 2010, cần điều chỉnh bổ sung quy hoạch
chi tiết giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2020.
Quy hoạch, nâng mặt bằng và phối hợp với phòng Tài chính – kế hoạch huyện
bán đầu giá, cấp quyền sử dụng đất các điểm dân cư nông thôn như: Gò Lễ, Bực Lở,
Mã Tháp (đã xong); Cây Ké dưới 52/110 lộ; Ruộng Thùng 8/62 lô; quy hoạch điểm
dân cư Rộc Chuối.
* So với tiêu chí chưa đạt
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Giao thông
Xã Vạn Bình có đường quốc lộ 1 đi qua địa bàn xã với chiều dài là 2,6 km,
rộng 16m, mặt đường trải nhựa. Đây là tuyến đường giao thông quan trọng nhất cho
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của xã. Ngoài ra, xã còn có 1km đường liên xã
(Vạn Bình- Vạn Bình)
Đã có nhiều đầu tư vào các tuyến đường giao thông, hiện tại tổng số tuyến
đường giao thông của xã: 49 tuyến, tổng chiều dài: 39,7km. Trong đó:
+ Đường trục xã, liên xã đã được nhựa hóa : 5,525/6,32 km;
+ Đường trục thôn, liên thôn được nhựa hóa, cứng hóa : 9,923/21,158 km.
+ Đường giao thông nội đồng đi lại thuận lợi : 5/10,12km,
+ Đường ngõ, xóm không lầy lội vào mùa mưa : 2/2,1 km
Bao gồm:
* Đường giao thông đã được cứng hoá hoặc nhựa hoá: 15,448 km; (gồm: đường
liên xã 5,525km; GTNT 6,923 km được nhựa hóa và 3 km cấp phối sỏi đỏ);
5
* Đường (giao thông nội đồng) xe cơ giới có thể đi lại thuận tiện: 5 km; so với
tổng số: 49,39 %;
* Đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa: 2 km, so với tổng số: 95%.
Như vậy, tình hình giao thông của xã hiện tại gặp nhiều khó khăn trong đi lại và
phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của xã. Vì thế, đây là vấn đề cần được ưu
tiên phát triển trong thời gian tới để Vạn Bình có thể phát triển một cách nhanh chóng,
nâng cao thu nhập cho người dân.
* So với tiêu chí chưa đạt
2.2. Thuỷ lợi
Hệ thống tưới tiêu của xã hiện tại phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. Diện
tích được tưới, tiêu bằng công trình thủy lợi: 1.157 ha.
- Số hồ, đập có khả năng cấp nước: 02 đập
- Số trạm bơm: 0, trong đó số trạm đã đáp ứng yêu cầu: 0, số trạm cần nâng cấp:
0, số trạm cần xây dựng mới: 2 trạm
- Số km kênh mương hiện có: 28,738 km, trong đó 12,95km đã kiên cố hoá.
Như vậy, về tiêu chí thủy lợi xã còn khó khăn trong việc kiên cố hóa kênh
mương để đạt được tiêu chí về nông thôn mới
*So với tiêu chí chưa đạt
2.3. Điện
- Xã có hệ thống lưới điện hạ thế dài 87,309km.
- Tỷ lệ hộ dùng điện 100%
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất 100%.
* So với tiêu chí đạt 100%
2.4. Trường học
Hệ thống trường học của xã, bao gồm:
+ Trường mầm non:
- Hiện tại xã có 1 trường mẫu giáo Vạn Bình chưa đạt chuẩn với khoảng 260
cháu và với 10 phòng học.
- Số phòng học chưa đạt chuẩn : 03 phòng;
- Số phòng chức năng còn thiếu : 01 phòng;
- Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu : 267 m
2
.
+ Trường tiểu học:
- Xã có 1 trường tiểu học Vạn Bình với 21 phòng và khoảng 831 học sinh. Phòng
làm việc BGH và phòng chuyên môn của các khối lớp: 08 phòng.
- Số phòng học chưa đạt chuẩn : 21 phòng,
6
- Số phòng chức năng còn thiếu : 0 phòng,.
- Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu : 500m
2
.
+ Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:
- Xã Vạn Bình có 1 trường THCS Trần Phú với 20 lớp, dạy học trên 764 học
sinh. Đạt chuẩn quốc gia
- Số phòng học chưa đạt chuẩn: 0 phòng
- Số phòng chức năng
1
còn thiếu: 0 phòng.
- Số diện tích sân chơi, bãi tập
2
còn thiếu: 0 m
2
.
Như vậy, đối với cấp trung học đã đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập tại
địa phương. Tuy nhiên, cần có sự đầu tư về phòng học cho các cháu mẫu giáo và cấp
học tiểu học với cơ sở vật chất ổn định hơn.
* So với tiêu chí chưa đạt
2.5. Cơ sở vật chất văn hoá
a. Số nhà văn hoá xã, thôn:
- Hiện tại trên địa bàn xã chưa có nhà văn hóa Trung tâm phục vụ nhu cầu vui
chơi, giải trí của người dân. Tuy nhiên tại 8 thôn đã có nhà văn hóa thôn nhưng đang
bị xuống cấp cần tu bổ để phục vụ tốt hơn cho hoạt động vui chơi, giải trí, giao lưu văn
hóa của người dân.
- Số đã đạt chuẩn: không.
- Số chưa đạt chuẩn: 09
- Số cần nâng cấp: 08
- Số cần xây mới: 01
b. Khu thể thao của xã, thôn.
Địa bàn xã chưa có khu thể dục thể thao của xã, Cần xây dựng mới các khu thể
thao tại các xã để phục vụ tốt cho hoạt động rèn luyện sức khỏe của người dân
- Số đã đạt chuẩn: không.
- Số chưa đạt chuẩn: 09
- Số cần nâng cấp: không
- Số cần xây mới: 09
* So với tiêu chí chưa đạt
2.6. Chợ
- Xã Vạn Bình có 1 chợ trung tâm phục vụ cho trao đổi, mua bán các mặt hàng
chủ yếu là sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân.
1
Phòng chức năng bao gồm các loại theo quy định: Phòng âm nhạc, phòng hội họa, phòng vi tính,
phòng láp, phòng nghỉ cho giáo viên, học sinh bán trú,…
2
Sân chơi, bãi tập bao gồm: sân trường cho các em vui chơi, chạy nhảy và sân dùng để dạy học môn
thể dục, tập luyện thể thao,…
7
- Hiện nay tình hình chợ của xã chưa đạt chuẩn, theo kế hoạch phát triển chợ trên
địa bàn xã Vạn Bình của sở Công thương sẽ xây dựng mới 3 chợ: Bình Trung 1
(2000m2), Bình Trung 2 (2000m2) và Trung Dõng 1 (2543m2). Điều này sẽ thuận lợi
cho việc trao đổi hàng hóa của xã và những xã lân cận.
* So với tiêu chí: chưa đạt
2.7. Bưu điện:
- Xã có 1 bưu điện văn hóa đạt, hiện đang vận hành và phục vụ tốt nhu cầu
người dân.
- Số điểm internet đến thôn có 03 điểm
* So với tiêu chí đạt
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn
- Tổng số nhà ở trên địa bàn xã là 1.948 căn. Trong đó:
+ Số nhà tạm, dột nát: 37, tỷ lệ 1,9%.
+ Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố 98,1%
* So với tiêu chí: chưa đạt
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1. Kinh tế:
*Cơ cấu kinh tế:
Vạn Bình là xã nông nghiệp nông thôn, cơ cấu kinh kế: nông lâm ngư nghiệp –
thương mại, dịch vụ - CN,TTCN
- Nông nghiệp: Nông nghiệp giữ vai trò khá quan trọng trong cơ cấu kinh tế
+ Lĩnh vực trồng trọt: Diện tích gieo trồng của toàn xã là 1172 ha với sản lượng
đạt được là 8120 tấn. Lúa vẫn là cây trồng chính của địa phương, ngoài ra còn có các
loại cây lương thực khác như bắp và câu màu (dưa hấu).
+ Lĩnh vực chăn nuôi: Tổng đàn trâu bò trên địa bàn xã là 1806 con (trong đó
tổng đàn bò là 884 con), tổng đàn heo là 1234 con, số lượng gia cầm là 12.090 con
Hiện tại, sản xuất nông nghiệp của xã tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong thời
gian tới, để tăng thu nhập cho người dân địa phương cần lựa chọn nhân rộng các mô
hình sản xuất hiệu quả của các hộ nông dân sản xuất giỏi trên địa bàn xã và các vùng
có đặc điểm tương tự.
Bảng 2: Phân tích SWOT hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại xã
Điểm mạnh
- Có tuyến đường huyết mạch QL1 ,
đường giao thông thuận lợi.
- Cán bộ xã nhiệt tình và được sự tín
nhiệm của người dân.
Điểm yếu
- Chưa ứng dụng các mô hình kỹ
thuật mới vào nuôi trồng
- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún, đa số là hộ gia đình nông nghiệp.
8
- Việc sử dụng máy móc cơ khí
trong SXNN được mở rộng.
- Chưa có hệ thống tiêu thụ.
- Thiếu thông tin sản xuất nông
nghiệp
- Thiếu cơ sở chế biến và bảo quản
sau thu hoạch.
- Chưa có thương hiệu nông sản
- Địa hình khí hậu bất lợi cho phát
triển trồng trọt, chăn nuôi
Cơ hội
- Tỉnh đang triển khai chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
kèm theo các chính sách hỗ trợ kỹ thuật,
vốn, đầu tư CSHT.
- Cầu thị trường tiêu thụ trong nước
lớn.
- Gần thị trường tiêu thụ
Thách thức
- Đất nông nghiệp giảm dần do tốc
độ đô thị hoá diễn ra quá nhanh.
- Đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng
nông sản ngày càng cao của người tiêu
dung.
- Môi trường của đô thị hóa.
- Sự cạnh tranh với sản xuất quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ tiên tiến
- Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
* Thu nhập
- Thu nhập bình quân đầu người: 10 triệu đồng/người/năm.
* Hộ nghèo
- Năm 2010, số lượng hộ nghèo theo tiêu chí 4,8 triệu đồng/người/năm: 178 hộ,
chiếm tỷ lệ 9,38%trên tổng số hộ toàn xã, thấp hơn tỷ lệ nghèo bình quân toàn huyện
(10,37%). Tuy nhiên số hộ cận nghèo của xã chiếm đến 11,8%, điều này cho thấy cần
có phương hướng giảm nghèo hiệu quả được đặt ra trên địa bàn xã, một mặt giảm tỷ lệ
hộ nghèo hiện tại, một mặt ngăn chặn tình trạng tái nghèo.
Hàng năm xã đều xây dựng và triển khai phương án xóa đói giảm nghèo; phối
hợp cùng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện tạo điều kiện hỗ trợ cho nhân dân vay vốn đầu tư tăng gia sản xuất, phối hợp
cùng Trung tâm dạy nghề huyện Vạn Ninh, các công ty, xí nghiệp đào tạo và tạo công
ăn việc làm ổn định cho người dân, hàng năm có trên 300 lao động có việc làm, thu
nhập ổn định. Nhờ làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo nên tỷ lệ hộ nghèo của xã
hàng năm đều thực hiện giảm đạt và vượt chỉ tiêu huyện giao từ 0,3-0,5%/năm.
3.2. Lao động:
- Cơ cấu lao động đang làm trong ngành Nông nghiệp là 90%; hàng năm xã đều
có lớp dạy nghề cho người dân, tạo điều kiện cho họ chuyển đổi ngành nghề và tăng
9
thu nhập. Tuy nhiên, việc thực hiện đào tạo chưa đi đôi với giải quyết việc làm nên
người dân sau khi học nghề phải đi nơi khác làm việc.
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất
Như đã nói ở phần trên, xã Vạn Bình chịu tác động khá lớn của điều kiện khí
hậu. Tuy nhiên, người dân Vạn Bình tích cực tham gia phong trào sản xuất kinh doanh
giỏi (năm 2010 có 1062 hộ nông dân tham gia), đưa ra các mô hình sản xuất hiệu quả
như: mô hình vườn đồi trông cây lâm nghiệp, lâu năm (keo, bạch đàn), mô hình 2 lúa-
1 màu (bí đỏ, khổ qua, dưa hấu), chăn nuôi.
- Về nông nghiệp: có 4 trang trại.
- Về thương mại dịch vụ có 4 doanh nghiệp: công ty xây dựng Hoàng Thông, Cty
TNHH Vạn Bình, DNTN Hạnh Trinh, Công ty xây dựng Phước Lập
- Có 1 HTX Nông nghiệp Vạn Bình thành lập năm 2007; hoạt động dịch vụ nông
nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật nông nghiệp cho bà con xã viên nhưng hoạt động chưa được
hiệu quả.
Như vậy cho thấy, Vạn Bình là 1 xã hoạt động tốt trong việc tổ chức và vận động
người nông dân tham gia các chương trình sản xuất kinh doanh giỏi, vì vậy đời sống
của người dân được cải thiện và giải quyết được việc làm cho một số lao động địa
phương. Tuy nhiên, hoạt động của HTX vẫn chưa thực hiện tốt do thiếu nguồn vốn
đầu tư và ban chủ nhiệm HTX cần được đầu tư về chuyên môn nghiệp vụ quản lý để
điều hành HTX hoạt động hiệu quả hơn. Để làm được điều đó cần có sự phổ biến,
tuyên truyền cho người dân biết về ưu điểm của mô hình HTX kiểu mới mang lại
nhằm giúp họ tin tưởng và đóng góp nhân lực và tài chính cùng HTX phát triển.
4. Văn hoá, xã hội và môi trường
4.1. Văn hoá - giáo dục:
Văn hóa
3
:
- Ranh giới hành chính xã Vạn Bình được phân chia thành 8 thôn, trong năm
2010 có 05/8 thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hoá cấp huyện và 3 làng văn hóa cấp tỉnh,
đạt tỷ lệ 37,5%;
- Trên địa bàn xã triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, hiện tại đã có 8/8 khu dân cư đăng ký xây dựng
gia đình văn hóa
* So với tiêu chí chưa đạt
Giáo dục:
- Các trường trên địa bàn xã luôn có sự phát triển, nâng cao chất lượng trong dạy
và học; tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp cao. Chất lượng giáo dục từng bước phát triển
3
Theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Vạn Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2010-2015
10
theo hướng vững chắc. Đạt chuẩn quốc gia về công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục
tiểu học, trung học cơ sở và hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông
4
.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc,
học nghề) trong năm 2010 là 68,1%. Các trường làm tốt công tác giảng dạy, chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, các trường tích cực đầu tư mua sắm trang
thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ tốt công tác giảng dạy: bậc Mẫu giáo: 100% cháu đều
đạt chuẩn, bậc tiểu học tỷ lệ khá giỏi chiếm 70%; bậc trung học cơ sở: tỷ lệ học sinh
khá giỏi đạt 47% trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 30%
* So với tiêu chí chưa đạt
4.2. Y tế
- Xã có 1 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia năm 2008
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm đạt tỷ lệ thấp (chiếm khoảng 10%)
Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác dịch bệnh
và an toàn vệ sinh thực phẩm; tổ chức diễu hành, tuyên truyền, vận động nhân dân
hưởng ứng tháng hành động về phòng, chống HIV/AIDS, tháng vệ sinh an toàn thực
phẩm…; thường xuyên kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã về đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, các điểm kinh doanh sữa nhiễm chất melamin.
Được tổ chức Atlantic tài trợ xây dựng mới trạm y tế xã cụng như hỗ trợ về điều
kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân, chất lượng
khám và điều trị bệnh ngày càng được nâng lên.
Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em luôn được chú trọng như: tỷ lệ trẻ em được
tiêm chủng, dưới 1 tuổi đủ liều đều đạt 94% trở lên, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
từ 19,5% năm 2005 xuống còn 14,2% năm 2010.
* So với tiêu chí chưa đạt
4.3. Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh: 85% hộ dân tại xã dùng nước giếng khoan
ở tầng nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh, số hộ sử dụng nước máy là 200 hộ.
- Tỷ lệ hộ có xây dựng đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn là
75%.
- Tình hình xử lý chất thải: Hiện tạo trên địa bàn xã có 400 hộ đăng ký thu gom
rác thải, chiếm 21%. Hiện tại xã đang tiếp tục vận động số hộ còn lại tham gia đăng ký
thu gom rác tập trung để bảo vệ môi trường và sức khoẻ của người dân.
- Nghĩa trang: Trên địa bàn xã có 1 nghĩa trang, trong đó đã được quy hoạch và
có quy chế quản lý.
- Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn xã: tốt
4
Theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Vạn Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2010-2015
11
* So với tiêu chí chưa đạt
5. Hệ thống chính trị
5.1. Hệ thống chính trị của xã:
- Trong thời gian qua, xã thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ, công
chức của xã nên đội ngũ cán bộ xã đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ
cũng như lý luận chính trị: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí.
- Các tổ chức chính trị của xã hoạt động đồng đều, thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, qua bình xét thi đua hàng năm đều đạt tiên tiến, dẫn đầu khối thi đua,
Đảng bộ xã Vạn Bình nhiều năm liền đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh.
*So với tiêu chí đạt
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn:
- Thường xuyên phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; phong trào
phòng chống, tố giác tội phạm và giáo dục cảm hoá những người lầm lỗi; tăng cường công
tác tuần tra bảo vệ tình hình ANCT – TTATXH nên trong những năm qua tình hình ANCT
– TTATXH luôn được giữ vững và được huyện đánh giá cao
*So với tiêu chí đạt
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã.
Vừa qua trên địa bàn xã được tỉnh và các ngành chức năng đầu tư xây dựng như:
Đường nhựa theo dự án WB 2, trạm y tế do tổ chức Atlantic đầu tư, kênh mương
Chính Tả đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, phục vụ tốt
sản xuất nông nghiệp, giao thông vận chuyển hàng hóa, đi lại của nhân dân trên địa
bàn xã. Hiện nay trên địa bàn xã không có dự án, chương trình nào được triển khai
thực hiện.
7. Đánh giá chung
7.1. Thuận lợi, mặt đạt được:
- Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành hàng
dịch vụ phát triển như giao thông vận tải, giao thương buôn bán…
- Cơ sở hạ tầng đang từng bước được cải thiện đã phần nào đáp ứng được sản
xuất nông lâm ngư nghiệp, Thương mại, dịch vụ và đời sống dân cư.
- Lực lượng lao động trẻ dồi dào, đây là yếu tố quan trọng cho quá trình hiện
đại hoá công nghiệp hoá nông thôn.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, thôn năng động nhiệt huyết đã được bà con nông
dân tín nhiệm tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện các
chương trình phát triển cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội.
7.2. Khó khăn, hạn chế:
- Điều kiện tự nhiên và khí hậu không thích hợp với hoạt động sản xuất nông
nghiệp nhưng hiện tại xã chưa có phương án phát triển hiệu quả.
12
- Tuy vị trí rất thuận lợi cho phát triển dịch vụ, nhưng cơ sở hạ tầng và nội lực
hiện tại chưa đồng bộ. Do đó, chưa đáp ứng được với tiềm năng phát triển sản xuất các
ngành kinh tế ở quy mô lớn.
- Lực lượng lao động trẻ tuy dồi dào nhưng phần lớn chưa được đào tạo chuyên
môn, chưa đủ năng lực cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới vào phát triển, sản xuất.
- Thiếu khu vui chơi sinh hoạt giải trí cho người dân địa phương như trung tâm
văn hóa thể dục thể thao, công viên cây xanh,…
- Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông - lâm – ngư nghiệp cao, đây là vấn
đề khó khăn trong việc dịch chuyển lao động sang các lịnh vực sản xuất khác như
thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.
7.3. Đánh giá hiện trạng mức độ đạt theo tiêu chí quốc gia
- 4 tiêu chí đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là: điện, bưu điện, hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh và an ninh trật tự xã hội
- 8 tiêu chí đạt từ 30-90% là: Giao thông, thủy lợi, trường học, hình thức tổ chức
sản xuất, cơ cấu lao động, y tế, giáo dục, môi trường
- 7 tiêu chí chưa đạt chỉ tiêu nào là: quy hoạch, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông
thôn, nhà ở nông thôn, thu nhập, hộ nghèo văn hóa.
13
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VẠN BÌNH
************
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng xã Vạn Bình cơ bản trở thành xã nông thôn mới trong năm 2011 và là
xã nông thôn mới vào năm 2015 với các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật
chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Vạn Bình trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận
dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ - nhằm tổng kết rút kinh nghiệm
về nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các
cấp, các ngành của hệ thống chính trị …
- Phấn đấu thực hiện cơ cấu kinh tế đến năm 2015 theo hướng Nông nghiệp-
Dịch vụ- Tiểu thủ công nghiệp.
2. Các chỉ tiêu chính
- Thu nhập bình quân đầu người năm tăng gấp 1,4 lần so với bình quân chung
toàn tỉnh khu vực nông thôn năm thực hiện đề án. Giảm nghèo và ngăn chặn tái nghèo
xảy ra (dưới 4,8 triệu đồng /người/năm).
- Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) giảm bình quân 10 – 15%/năm. Đào tạo nghề cho
trên 2.400 lao động; 60% nông dân được trang bị kiến thức nông nghiệp và quản lý.
- Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện
cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản. Với tuyến xã tới các thôn
được nhựa hóa (6,32 km); trục nối giữa các thôn, tổ trong thôn, liên tổ được cứng hóa
không lầy lội vào mùa mưa (17,884 km tương ứng với 70%).
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với 8/8 thôn đạt tiêu chuẩn thôn văn
hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao
thường xuyên đạt 50% và tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 20%; tỷ lệ đám cưới,
đám tang thực hiện nếp sống văn hóa đạt 85%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 85%; tỷ lệ hộ sản xuất nông
nghiệp và cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường 85%; Hình thành đưa vào hoạt
động 1 tổ thu gom rác dân lập và thành lập 8 tổ vệ sinh thôn.
14
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các hội,
đoàn thể thông qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng cốt trong
phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là 100%; hoạt
động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị đạt tiêu chuẩn trong sạch
vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn được giữ vững.
3. Các phương châm thực hiện đề án.
a. Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của
cộng đồng địa phương. Ngân sách Tỉnh hỗ trợ một phần trực tiếp để phát huy sự đóng
góp của người dân và cộng đồng.
b. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình
tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua
cộng đồng; Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành
quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần cho người dân thực hiện
vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
c. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ thể
để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả giai đoạn;
phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nông dân; xây
dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú
làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng
nông thôn mới.
4. Nguyên tắc thực hiện
a. Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của
cộng đồng địa phương;
b. Các hoạt động cụ thể do chính người dân tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn
bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng;
c. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
5. Giới hạn phạm vi đề án.
* Về nội dung:
+ Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển
tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, trong đó tập trung vào các nhóm vấn đề
như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hoá - xã
hội - môi trường; Hệ thống chính trị được nghiên cứu vận dụng trên địa bàn giai đoạn
2011-2015.
+ Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để người
dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với viện trao
quyền xây dựng NTM cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở, huy động tốt
hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn; cơ chế quản lý sử dụng
15
vốn ngân sách cho đầu tư hạ tầng nông thôn trên cơ sở nhà nước và nhân dân cùng
làm, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản…
* Thời gian thực hiện đề án: giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và định hướng
2030.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Quy hoạch
Xây dựng giải pháp nhằm đảm bảo ổn định dài hạn công tác quy hoạch để nhân
dân an tầm đầu tư phát triển sản xuất. Quy hoạch công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường. Quy hoạch xây dựng kết cấu hạ
tầng theo hướng văn minh, hiện đại hơn trước nhưng phải đảm bảo việc kế thừa tối đa
những công trình đã có, bổ sung, nâng cấp khi cần thiết; chỉ xây dựng mới theo đúng
tiêu chuẩn các công trình mới phù hợp với điều kiện xã.
Mục tiêu: (Đạt tiêu chí vào năm 2011)
Trong Giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình hoàn thành tiêu chí số 1 : Quy
Hoạch.
Giai đoạn từ năm 2016 – 2020 thực hiện rà soát, chỉnh sửa, bổ sung quy hoạch
theo hướng phát triển chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương.
1.1. Quy hoạch sử dụng đất:
* Nội dung thực hiện:
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 cho xã
Vạn Bình hoàn thành vào năm 2011;
- Khái toán kinh phí: 150,0 triệu đồng
Ngân sách TW: 150,0 triệu đồng.
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn
mới: theo báo cáo hiện trạng chưa thực hiện.
* Nội dung thực hiện:
Thực hiện và hoàn thành quy hoạch vào năm 2011;
* Khái toán kinh phí: 200,0 triệu đồng
Ngân sách TW: 200,0 triệu đồng.
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang khu dân cư
hiện có:
* Nội dung thực hiện:
Hoàn thành quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 các khu dân cư trên địa bàn xã
trong năm 2011
* Khái toán kinh phí: 150,0 triệu đồng.
16
- Ngân sách TW: 150,0 triệu đồng.
Tổ chức quản lý, thực hiện:
- Đề xuất Trung ương ghi vốn, phân khai để thực hiện.
- Đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Sở Xây dựng hướng dẫn địa phương thực hiện quy hoạch sử
dụng đất;
- Sở Quy hoạch kiến trúc chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn hướng
dẫn địa phương thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội – môi trường và khu dân cư;
- UBND huyện hướng dẫn xã rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh và phê duyệt các quy
hoạch trên; bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và hướng dẫn của các cơ quan
thẩm quyền, chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, tổ chức
lập quy hoạch, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện các quy hoạch được duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội
2.1. Giao thông
a) Mục tiêu : Đạt tiêu chí vào năm 2012
Xây dựng hệ thống giao thông nông thôn hiện đại, chất lượng bảo đảm thuận tiện
cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản, là tiền đề hình thành vùng
sản xuất hàng hoá lớn; góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về kinh tế cũng như
trình độ dân trí giữa nông thôn và thành thị. Kiên cố hoá đường giao thông nông thôn
sẽ thúc đẩy kinh tế xã phát triển, tạo diện mạo mới cho nông thôn. Khi kinh tế phát
triển và tạo ra giá trị hàng hoá lớn, người dân có thu nhập cao thì cơ sở hạ tầng nông
thôn, trong đó có giao thông nông thôn tiếp tục được củng cố, nâng cấp.
Tập trung phát triển đồng bộ và bền vững mạng lưới giao thông của xã, bảo đảm:
- Đường nối giữa các xã hay từ trung tâm hình chính xã tới các thôn được nhựa
hóa hay bê tông hóa đạt chuẩn kỹ thuật;
- Đường trục nối giữa các thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn kỹ thuật;
- Đường liên nối giữa các tổ trong thôn, liên tổ sạch và không lầy lội vào mùa
mưa.
Theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí
số 2 : tiêu chí Giao Thông theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy tu, phát triển hệ thống giao
thông nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển
mạng lưới giao thông phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
17
- Cải tạo nâng cấp bê tông, nhựa, sỏi đỏ: 19,420 km bao gồm các loại đường:
(đính kèm phụ lục danh mục đường giao thông dự kiến xây dựng và nâng cấp)
+ Mở rộng, nâng cấp đường trục xã từ đường đất lên nhựa hóa (rộng 8m):
0,795 km; (2,76 tỷ/km= 2,195 tỷ)
+ Nâng cấp 11,235 đường liên thôn xóm lên BTXM (11,235 tỷ đồng)
+ Nâng cấp tuyến đường nội đồng BTXM (rộng 6m) : 2,1 km (1,0 tỷ/km = 2,1
tỷ)
Tiến độ thực hiện: năm 2011;
* Khái toán kinh phí: 15.510 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ chương trình TW: 7.105 triệu đồng;
- Hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh: 4.038 triệu đồng;
- Doanh nghiệp, HTX: 1.436 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 2.935 triệu đồng.
Như vậy, để thực hiện mục tiêu cơ bản là xã nông thôn mới vào năm 2011 thì
ngân sách trung ương và địa phương cần phải tập trung phân bổ vào giao thông mới có
thể đạt được. Do nguồn vốn cao nên tiêu chí này đạt được với khả năng thấp nếu như
nhà nước và tỉnh không ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông.
c. Tổ chức quản lý thực hiện:
- Đề xuất Trung ương, Tỉnh ghi vốn.
- Đề xuất Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện đường giao
thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự
án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.2. Thủy lợi
Kiên cố hóa hệ thống kênh mương là yêu cầu cần thiết đối với xã Vạn Bình vì
hiện nay số km mương được kiên cố hóa là thấp nhưng người dân chủ yếu sống bằng
nông nghiệp nên đây là công trình cần được ưu tiên để nâng cao thu nhập cho người
dân.
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí vào năm 2012
Hệ thống các công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp và
dân sinh, cụ thể:
- Trong điều kiện bình thường, hệ thống thủy lợi đảm bảo đủ nước tưới đến đồng
ruộng, nguồn nước không bị ô nhiễm.
- Đảm bảo tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp và khu dân cư.
18
- Cải tạo kênh mương kết hợp phục vụ giao thông nông thôn.
Theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí
số 3 : tiêu chí Thuỷ Lợi theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy tu, phát triển hệ thống Thuỷ
Lợi nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển
mạng lưới thuỷ lợi phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
Kiên cố hóa kênh mương: 15,788 km
Xây mới 2 trạm bơm
* Khái toán kinh phí: 17.360,0 triệu đồng
- Hỗ trợ từ chương trình TW: 7.986 triệu đồng;
- Hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh: 5.902 triệu đồng;
- Doanh nghiệp, HTX: 868 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 2.604 triệu đồng
c. Tổ chức quản lý thực hiện:
- Đề xuất Trung ương, Tỉnh ghi vốn:
- Đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự
án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.3. Điện
* Mục tiêu
Mạng lưới điện phân phối tại xã được cải tạo và phát triển nhằm đáp ứng các yêu
cầu về an toàn, độ tin cậy, môi trường và thuận lợi - hiệu quả kinh tế cho người sử
dụng. Cụ thể:
- Hệ thống điện đảm bảo nội dung về lưới điện phân phối, trạm biến áp phân
phối, đường dây hạ thế, chất lượng điện áp, khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ mạng lưới điện quốc gia đạt
100%.
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị
điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang thay thế đèn dây tóc).
19
Tuy hiện tại tiêu chí số 04 đã đạt theo yêu cầu nhưng trong giai đoạn năm 2011 –
2015 sẽ thực hiện hoàn thiện tiêu chí số 4 : tiêu chí Điện nhằm phục vụ tốt hơn nữa
cho nhu cầu của nhân đân cũng như nhu cầu phát triển sản xuất của địa phương.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy tu, phát triển hệ thống Điện
nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển
mạng lưới điện phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
* Nội dung thực hiện: đạt tiêu chí
2.4. Trường học
a) Mục tiêu: đạt tiêu chí năm 2012
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa
bàn xã. Đến năm 2011, 100% trường học cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học
cơ sở được đầu tư nâng cấp đạt chuẩn Quốc gia.
Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học, thực hiện đúng
phương châm “học đi đôi với hành”. Cụ thể:
- Xây dựng trường mầm non, nhà trẻ nhằm đáp ứng 90% trẻ được đến trường
với sự đảm bảo 100% trẻ an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và
ngộ độc thực phẩm; 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ và sự tăng trưởng của trẻ
có ít nhất 85% trẻ đạt kênh A, phục hồi dinh dưỡng cho ít nhất 80% trẻ bị suy dinh
dưỡng
- Cải tạo nâng cấp, xây dựng trường tiểu học, trung học cơ sở nhằm đảm bảo
100% trẻ trong độ tuổi đi học được đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung
học cơ sở. Nâng cao tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi đạt ít nhất 25%, Học
sinh tiên tiến đạt ít nhất 40%. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực môn loại yếu không quá
1%. Hiệu quả đào tạo (tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học)
đạt ít nhất 90%.
Theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí
số 5: tiêu chí trường học theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy tu, phát triển hệ thống
trường học nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển
mạng lưới trường học phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương.
b) Nội dung thực hiện
- Cải tạo nâng cấp:
+ Trường mầm non (3 phòng học và mở rộng diện tích sân chơi 267m
2
): 1.000
triệu đồng.
20
+ Trường tiểu học (21 phòng học; mở rộng sân chơi, bãi tập: 500 m
2
): 4200
triệu đồng;
* Khái toán kinh phí: 5.200,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ chương trình TW: 5.200 triệu đồng;
c) Phân công quản lý thực hiện:
- Đề xuất Trung ương ghi vốn
- Sở Giáo dục và Đào tạo dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự
án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí năm 2012
- Văn hóa: hình thành trung tâm thể dục thể thao kết hợp nơi đào tạo thường
xuyên (nghề, hướng nghiệp ); Tổ chức các hoạt động văn hóa thông tin, văn nghệ, vui
chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa - thể thao dân tộc trên
địa bàn xã; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể thao, góp phần phục vụ các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội của xã, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa
cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn cấp xã.
Theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí
số 6 : tiêu chí Cơ Sở Vật Chất Văn Hoá theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy tu, phát triển hệ thống cơ
sở vật chất văn hoá nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở vật chất văn hoá phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
+ Cải tạo nâng cấp: Nhà văn hóa 8 thôn: 8 cái (2.400 triệu đồng)
+ Xây dựng mới:
- Nhà văn hóa và trung tâm thể thao: 2.800 triệu đồng
* Khái toán kinh phí: 5.200,0 triệu đồng;
- Hỗ trợ từ chương trình TW: 3.352 triệu đồng;
- Hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh:1.440 triệu đồng;
- Dân, cộng đồng: 408 triệu đồng
c. Phân công quản lý thực hiện:
- Đề xuất Trung ương ghi vốn.
21
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ
thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự
án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.6 Chợ nông thôn
a)Mục tiêu: Đạt tiêu chí năm 2013
- Chợ đạt chuẩn văn minh thương nghiệp: nơi kinh doanh các mặt hàng chủ yếu
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân; xây dựng và phát triển mạng lưới
thu mua các mặt hàng đặc trưng của địa phương (sản phẩm nông nghiệp và ngành
nghề nông thôn) đồng thời có các hoạt động văn hóa khác, có mục đích quảng bá các
giá trị văn hóa truyền thống của xã và thu hút khách du lịch.
Theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí
số 7 : tiêu chí Chợ theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy tu, phát triển hệ thống Chợ
nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của người dân địa phương cũng như thúc đẩy quá
trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển
Chợ nông thôn phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương.
b) Nội dung thực hiện
+ Xây dựng mới: Bình Trung 1, Bình Trung 2, Trung Dõng 1 trong đó chợ Trung
Dõng 1 là chợ trung tâm của xã
* Khái toán kinh phí: 5.200 triệu đồng
- Tín dụng: 1.560 triệu đồng;
- Doanh nghiệp, HTX: 3.640 triệu đồng
c. Phân công quản lý thực hiện:
- Đề xuất Trung ương ghi vốn.
- Sở Công thương hướng dẫn thực hiện nội dung quy hoạch, cải tạo, xây dựng
mới chợ trên địa bàn xã.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự
án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND các xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.7 Bưu điện
* Mục tiêu: đạt tiêu chí
22