Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tiểu luận môn học hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.42 KB, 39 trang )

TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
1




























NỘI DUNG
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
2

A. NỘI DUNG VẤN ĐỀ

I : LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
1. Định nghĩa về FDI
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm FDI:

 Theo Tổ Chức Thương Mại Thế giới ( WTO) thì:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct Investment) xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi
nhánh công ty"

 Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF, international monetary fund) lại có một
định nghĩa khác về FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (foreign direct investment) là một công cuộc
đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được
một phần hay toàn bộ quyền sỡ hữu lâu dài mộưt doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu
này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.

 Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng chung quy lại có thể hiểu:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Luật đầu tư của Việt Nam –
2005). FDI là bất kỳ việc cấp vốn nào hay việc mua tài sản thuộc cơ sở nước
ngoài mà cơ sở đó ở mức độ đáng kể thuộc quyền sở hữu của công dân nước
đầu tư.

2. Các đặc điểm của FDI:
 Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định cuả dự án
đạt mức tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định. Chẳng hạn Việt
Nam quy định chủ đầu tư nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của
dự án, ở Mỹ quy định phải góp tối thiểu 10% vốn pháp định, còn ở một số nước
khác là 20%.
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
3
 Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm về hoạt động của dự án phù hợp với số vốn mà họ bỏ ra. Việc phân chia
kết quả kinh doanh cho các bên tham gia dựa trên tỷ lệ góp vốn.



 FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiếp với nhau.

3. Phân loại FDI: FDI đƣợc chia làm 2 kênh chủ yếu:

 Đầu tư mới: GI (Greenfield Investment) Là các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở
nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới, đây là kênh đầu
tư truyền thống thường đầu tư vào các nước đang phát triển.
 Đầu tư thông qua mua lại và sát nhập (M & A /Mergers and Acquisisions)
Là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư tiến hành đầu tư thông qua việc mua lại và
sát nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài. Kênh đầu tư này thường
đầu tư ở các nước phát triển và các nước NICs những năm gần đây.

4. Nguyên nhân đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:

4.1. Yêu cầu mở rộng mối quan hệ kinh tế quốc tế:
Ngày nay nền kinh tế thế giới đang hướng đến một thực thể thống nhất trong đó
nền kinh tế của mỗi quốc gia là một thực thể cấu thành, chúng được kết nối với
nhau thông qua các mối quan hệ phụ thuộc đa phương, nhiều chiều, sự phụ
thuộc lẫn nhau này và tốc độ, hiệu quả phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia
dựa trên:
- Mức độ của các yếu tố lợi thế bên trong và bên ngoài.
- Khả năng kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài để thu được kết quả
cộng hưởng cao nhất.

4.2. Nguyên nhân từ phía chủ đầu tư:
 Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những
lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp hạ giá thành sản phẩm và

nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phếp khai thác lợi thế so sánh giữa các
quốc gia.
- FDI tại các nước đang phát triển khai thác được giá nhân công rẽ.
- Tiếp tục khai thác M
2
– TB đã khấu hao xong, hoặc công nghệ đã bị lạc
hậu.
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
4
- Gắn quy trình sản xuất (thông qua đầu tư) quy trình bán hàng, tiết kiệm
chi phí lưu thông.
- Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch ở các nước nhận đầu tư.

 Đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm kiểm soát và ổn định các nguồn nguyên
liệu:
- Ở các nước phát triển và các nước đang phát triển tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu gia tăng đã làm cho nguồn của cải tài nguyên trong nước bị cạn
kiệt. Giải quyết vấn đề này có các cách:
 Nhập khẩu nguyên liệu.
 Đầu tư khai thác nguyên liệu, chuyển về nước chính quốc chế
biến.
 Tổ chức khai thác và chế biến tại chỗ.
- Các nhà đầu tư có khuynh hướng chọn cách 3 bởi vì:
 Duy trì sự ổn định lâu dài các nguồn cung ứng.

 Khai thác lợi thế tại chỗ (giá nhân công, chi phí VC …)
 Giá mua rẽ và hưởng được các lợi ích của nước chủ nhà.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thực hiện chiến lược đối ngoại của
các nước chính quốc:
- Chiến lược kinh doanh quốc tế của các công ty xuyên quốc gia không chỉ
do họ quyết định mà còn phải phụ thuộc vào chiến lược chung của chính phủ
(ODA – đóng vai trò mở đường cho sự thâm nhập của các công ty xuyên
quốc gia,…)
- Đầu tư quốc tế dù là Chính phủ hay tư nhân đều là bộ phận của kinh tế
đối ngoại nhất quán, phục vụ cho mục tiêu kinh tế, chính trị của nước đầu tư:
duy trì sự lệ thuộc toàn diện của nước đầu tư thành căn cứ quân sự, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, truyền bá văn hóa,…
 Một số nguyên nhân khác:
- Do giá trị bản tệ tăng hoặc thặng dư cán cân thanh toán quốc tế.
- Đối phó sự bất ổn trong chu kỳ kinh doanh.

4.3. Trên giác độ nước nhận đầu tư
Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay mở rộng và khuyến khích kêu gọi
vốn đầu tư, lý do giải thích các nước đang phát triển co nhu cầu nhập khẩu vốn.
 Nguồn vốn tích lũy trong nước không đủ đáp ứng đủ cho tăng trưởng kinh
tế:
Do tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, kết hợp tỷ lệ gia tăng kinh tế cao (ở
các nước đang phát triển – các nước kém phát triển) tiết kiệm và đầu tư
trong nền kinh tế thấp.

TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh

NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
5

Sơ đồ: “các vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói”













 Tiếp thu công nghệ tiên tiến:
- Kiến thức khoa học công nghệ được phổ biến rộng rãi sẽ góp phần
quan trọng cho sự thay đổi của nền kinh tế.
- Công nghệ tiên tiến là nhân tố tăng năng suất lao động xã hội thông
qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Công nghệ mới sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế tối
đa hóa lợi ích trên mỗi đơn vị tài nguyên, bảo tồn môi trường sinh
thái.
- Công nghệ là nhân tố cơ bản thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dựa trên kỹ thuật cao và
dịch vụ.
- Công nghệ kết tinh làm tăng giá trị trao đổi trên thị trường thương
mại nội điạ và quốc tế.


5. Xu hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:
5.1. Xu hướng luôn tăng của FDI:
- Xu hướng gia tăng FDI trên thế giới là nhu cầu tất yếu của quá trình quố tế
hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.
5.2. Các nước phát triển là nơi thu hút FDI mạnh nhất:
Thập niên 50,60 FDI. Vào các nước phát triển lên đến  70%/ tổng vốn đầu
tư, vào thập niên 90: FDI vào các nước phát triển gia tăng trên 75%/ tổng số
vốn đầu tư.
Nguyên nhân của sự gia tăng FDI vào các nước phát triển là do:



Tích lũy vốn



Thu nhập BQ
Đầu tư
NSLĐ
: Giảm
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
6

- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển dẫn đến

cạnh tranh giữa các công ty từ những ngành truyền thống (hao phí nhiều
năng lượng và lao động) qua ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao.
Tiêu biểu: các lĩnh vực về năng lực mới, điện-điện tử, vật liệu mới, công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin… nên lao động chân tay giảm thấp, cần
lao động tay nghề cao, cơ sở hạ tầng tốt hiện đại, cần nhiều chất xám của
các nhà khoa học, bởi vậy lĩnh vực này chủ yếu được đầu tư vào các nước
phát triển, trong đó có các nước đang phát triển thiếu các ưu thế trên.
- Tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các nước phát triển về một phương diện
nào đó các nước vẫn gia tăng bảo hộ mậu dịch, bởi vậy để tránh được bảo
hộ mậu dịch, tiêu thụ sản phẩm tại chỗ và tìm kiếm các thị trường lân cận
dẫn đến FDI vào các nước phát triển co xu hướng gia tăng.
- Nguyên nhân thuộc về tiền tệ: Sợ biến động TGHD tác động đến dòng di
chuyển tư bản đến nơi thuân lợi nhất.
5.3. Xu hướng “đa cực” và “đa biên” trong đầu tư trực tiếp:
- Sau thế chiến lần thứ hai, Mỹ là quốc gia hàng đầu có nguồn FDI vào các
nước Tây Âu.
- Ngày nay dòng chu chuyển tư bản vào FDI không chỉ là một trung tâm phát
ra như trước mà có ít nhất 4 trung tâm: Mỹ, Tây Âu, Nhật và NICs, hiện
tượng này diễn ra là vì:
- Cùng với sự lớn mạnh về kinh tế quốc gia Tây Âu liên minh tư bản để cạnh
tranh với các công ty Mỹ. Đặc biệt hiện nay cùng với sự xuất hiện của NICs
Châu Á thì tính chất một cực đã biến mất.
- Do xu hướng tăng FDI nhiều chủ đầu tư tham gia vào một chương trình đầu
tư.
5.4. Hiện tượng „hai chiều” trong FDI:
- Từ thập niên 70, đặc biệt là thập niên 80 trở lại đây, các nước đầu tư ra nước
ngoài lớn lại là nước thu hút đầu tư mạnh.
- Chẳng hạn: Mỹ, Nics …
- Hiện tượng “hai chiều” trong đầu tư là do xu hướng quốc tế hóa đời sống
kinh tế, quá trình đó tạo ra những “khe hở” đem đến những cơ hội cho các

công ty một số nước nắm bắt được.
5.5. Công ty xuyên quốc gia là chủ thể chính của FDI:
Khái niệm: Công ty xuyên quốc gia là những công ty hoạt động kinh doanh
trên thị trường từ hai quốc gia trở lên (Transnational Corporation).
- Khi tác động của “Transnational Corporation” đối với quan hệ quốc tế
người ta dùng khái niệm “Công ty đa quốc gia – Multination Cor./ Mnc”
được hiểu là: Công ty này kiểm soát các tài sản (nhà máy, hầm mỏ, cơ sở
kinh doanh …) ở hai hay nhiều nước.
-
-
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
7

- Song theo các chuyên gia Liên Hợp Quốc thì từ “Xuyên quốc gia” có thể
diễn đạt rõ hơn hàm ý hoạt động của một công ty vượt qua biên giới quốc
gia của nước đó sang nước khác.
- Trong mấy thập niên gần đây, các công ty xuyên quốc gia không ngừng phát
triển lớn mạnh về cả quy mô cũng như phương thức hoạt động và ngày càng
có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế quốc tế.
- FDI là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lược kinh tế toàn cầu của
các công ty xuyên quốc gia.
- Động cơ chủ yếu khiến công ty xuyên quốc gia đầu tư vào các nước đang
phát triển:
 Tìm kiếm và khai thác nguyên liệu thô.
 Xâm nhập thị trường.

 Nâng cao hiệu quả sản xuất và chính sách ưu đãi trong đầu tư của
nước chủ nhà.
5.6. Lĩnh vực thu hút đầu tư nhiều nhất là công nghệ chế tạo, chế biến và dịch
vụ:
- Xu hướng khá phổ biến và cũng là xu hướng trong những thập kỷ gần đây:
luồng tư bản đầu tư trực tiếp tập trung phần lớn vào ngành dịch vụ và chế
tạo, chế biến.
- Theo các chuyên gia nghiên cứu về công ty xuyên quốc gia thì FDI vào
ngành dịch vụ giữa thập niên 80 chiếm tới 50% tổng số vốn đầu tư. Trong
đó dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại (giao thông vận tải, quảng cáo)
chiếm phần quan trọng nhất.
- Nhìn chung các công ty lớn có xu hướn kinh doanh đa ngành và mở rộng
lĩnh vực dịch vụ, bởi lý do sau: Đây là ngành có nhiều phân ngành, mà
những phân ngành đó thuộc lĩnh vực mũi nhọn như: Đầu tư thông tin liên
lạc, vật liệu mới, đặc tính kỹ thuật của hai ngành này là dễ dàng hợp tác.

6. Tác động của đầu tƣ trực tiếp:
6.1. Xét về lợi ích của hình thức đầu tư trực tiếp:
 Đối với nước đi đầu tư
- Khai thác những lợi thế của nước chủ nhà: như về tài nguyên, lao động, thị
trường nhằm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường: đặc biệt đối với các công ty đa quốc gia và
xuyên quốc gia vì thông qua đầu tư trực tiếp nhằm bành trướng, mở rộng thị
phần và tối ưu hóa doanh thu, chi phí, lợi nhuận…
- Giảm thiểu chi phí kinh doanh: vì khi đầu tư họ chủ động đưa nhà máy sản
xuất hoặc dịch vụ gần vùng nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ.
- Tránh được hàng rào bảo hộ ngày càng tinh vi của nước chủ nhà: vì lúc đó
thiết lập được cơ sở kinh doanh bên trong nội địa các nước thực thi chính
sách bảo hộ mậu dịch.
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế

KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
8

- Cho phép chủ đầu tư tham gia trực tiếp kiểm soát và điều hành doanh
nghiệp: nghĩa là họ sẽ được quyền lựa chọn đầu tư theo hướng có lợi nhất
cho chủ đầu tư.
- Tham gia vào quá trình giám sát và đóng góp việc thực thi các chính sách
mở cửa kinh tế: dựa trên các cam kết thương mại song phương và đa
phương của nước chủ nhà.
 Đối với nước trực tiếp nhận đầu tư (xem xét trường hợp quốc gia đang phát
triển)
- Tạo nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Đối với các
quốc gia đang và kém phát triển trong đó có nhiều nước thiếu vốn trầm
trọng nên đối với hình thức này đặc điểm là không quy đinh mức đóng góp
tối đa của mỗi chủ đầu tư mà đóng góp càng nhiều thì càng được hưởng
chính sách ưu đãi của nước chủ nhà. Do đó giúp cho các nước tiếp nhận
tăng cường khai thác vốn của từng chủ đầu tư nước ngoài.
- Giúp tiếp thu công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
các chủ đầu tư nước ngoài: đặc điểm của các nước tiếp nhận đầu tư rất kỳ
vọng vào kỹ thuật, công nghệ của các quốc gia đi đầu tư. Do đó họ sẽ sẵn
sàng tiếp cận học hỏi và cọ sát với những gì mà nước đi đầu tư mang vào.
- Giúp khai thác có hiệu quả những lợi thế của mình: như tài nguyên, vị trí địa
lý,… thông qua vốn đầu tư nước ngoài.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh: giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các doanh nghiệp là
nền tảng thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao.

- Đóng góp vào thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu, vào giá trị tổng sản
phẩm quốc nội (GDP).
- Cải thiện các vấn đề xã hội như: góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
mức sống của người lao động.
 Đối với nước nhận đầu tư là các nước phát triển: giúp họ giải quyết những
vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội như thất nghiệp, lạm phát, tăng thu ngân
sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện cán cân thanh toán thâm hụt.
Đầu tư quốc tế cũng giúp cho việc mua lại và vực dậy những công ty trong
nước đang có nguy cơ bị phá sản, tạo công ăn việc làm mới cho người lao
động. Ngoài ra còn tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, thương mại và các quốc gia này còn có thể học hỏi kinh nghiệm tiên
tiến lẫn nhau.
6.2. Xét về những hạn chế của đầu tư trực tiếp:
 Đối với nước đi đầu tư:
- FDI có thể phải gánh chịu rủi ro tại các nước tiếp nhận đầu tư do luật lệ thay
đổi hoặc tình hình ann ninh chính trị không ổn định. Ví dụ như luật pháp
thay đổi tại Zimbabwe, Nhà nước sở hữu hóa đất đai cho phép người bản xứ
chiếm đất của người da trắng hay chiến tranh chống khủng bố tại Afganistan
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
9

làm cho các nhà đầu tư lo sợ tại các quốc gia hồi giáo như Pakistan,
Indonesia,…
- Nạn thất nghiệp trong nước gia tăng với tỷ lệ thuận với đầu tư ra nước
ngoài. Đầu tư ra nước ngoài càng cao thì nhu cầu về lao động càng giảm ở

trong nước do quá trình sản xuất trong nước ngày càng hiện đại hơn, chuyên
môn hóa cao thì ít cần đến lao động.
 Đối với nước trực tiếp nhận đầu tư
Nếu không có một quy hoạch rõ ràng, cụ thể và khoa học trong việc thu hút
vốn FDI sẽ dễ dàng dẫn tới sự đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bên
cạnh đó nếu không có biện pháp quản lý tốt có thể tạo gánh nặng nợ cho
tương lai, có thể tác động đến khủng hoảng tiền tệ do hiện tượng rút vốn quá
mức, các doanh nghiệp trong nýớc có thể bị thôn tính bởi chủ đầu tư nước
ngoài mạnh về tiềm lực kinh tế và giàu kinh nghiệm kinh doanh.


II. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI VIỆT NAM

 Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng năm 2011
Trong năm 2010, kinh tế Việt Nam, cho dù vẫn còn bị ảnh hưởng bởi sự hồi
phục chậm chạp của kinh tế thế giới, vẫn có được những chỉ số kinh tế vĩ mô
khả quan. Vậy bức tranh kinh tế Việt Nam sẽ có những gam màu sáng và màu ít
sáng ra sao và trên nền của bức tranh 2010, liệu bức tranh năm 2011 có những
triển vọng nào có thể đạt được để làm nền tảng cho bức tranh tổng thể của kế
hoạch 5 năm 2011 – 2015 .

 Thu hút vốn FDI
Do vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới, thu hút FDI đạt 18,6 tỉ USD, giảm 19,5% so với mức 23,1 tỉ USD của năm
2009, không đạt mục tiêu thu hút 22 - 25 tỉ USD trong năm 2010. Điểm sáng
nhất trong thu hút FDI năm nay là chỉ tiêu giải ngân, đạt 11 tỉ USD, tăng 10% so
với năm trước và chỉ cách kỉ lục của năm 2008 là 500 triệu USD; nhm ngành
sản phẩm chế biến vươn lên dẫn đầu khi có tới 4,37 tỉ USD đăng kí và giúp số
dự án nhóm này tăng gần gấp rưỡi. Đây được đánh giá là tín hiệu tốt đối với nền

kinh tế trong việc thu hẹp thâm hụt thương mại trong tương lai.
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
10


Biểu đồ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
 Đánh giá khái quát về tình hình thu hút FDI tại Việt Nam.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính
phủ đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam
là 9 - 10%/năm và phấn đấu đến năm 2020 mức GDP bình quân đầu người
tăng lên gấp 8 - 10 lần so với hiện nay, tương đương mức 2 - 3 nghìn
USD/người. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đó, yêu cầu về thu hút
và dùng vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết với nền
kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tốc độ tăng trưởng GDP như
mục tiêu đề ra, Việt Nam cần đầu tư khoảng lớn hơn 40 tỷ USD. So với năng
lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này thực sự là khổng lồ,
vì vậy chúng ta phải tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài
để đáp ứng nhu cầu vật tư.
 Thực trạng về tình hình thu hút FDI tại Việt Nam
Nhìn lại năm 1986, nền kinh tế Việt Nam với tỷ lệ đói nghèo lên đến
60%, thuần túy nông nghiệp và thu hút đầu tư FDI gần như bằng không thì sau
hơn 20 năm, kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn bùng nổ, tăng trưởng kinh
tế nhanh, ngày càng đa dạng hóa lĩnh vực và nguồn lực, tỷ lệ đói nghèo xuống
dưới 20%. Đặc biệt ngay sau khi gia nhập WTO, thu hút vốn FDI tại Việt Nam


0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Vốn đăng kí (tr.USD) Vốn thực hiện (tr.USD) Vốn thực hiện/Vốn đăng kí
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
11


đạt số vốn đăng ký FDI kỷ lục 64 tỷ USD năm 2008.Tính đến tháng 10/2009,
cả nước có 10.805 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 174,7 tỷ USD.
Nguyên nhân của dòng vốn FDI tăng mạnh tại Việt Nam là do Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế
Giới WTO với những điều kiện thuận lợi cho thu hút FDI như: cam kết mở cửa
thị trường dịch vụ, giảm thuế suất thuế nhập khẩu, giảm bảo hộ và xoá bỏ phân
biệt đối xử quốc gia.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18/21 ngành trong hệ thống phân
ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo vẫn
là lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất, chiếm 62,1% số dự án và 50,6%
vốn đăng ký tại Việt Nam.
Đến nay, 89 quốc gia và vùng lãnh thổ đã có đầu tư vào Việt Nam,
trong đó Đài Loan là nhà đầu tư số 1 với 2.010 dự án còn hiệu lực, tổng vốn
đăng ký 21,28 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 2 với 2.283 dự án còn hiệu lực,
tổng vốn đăng ký 20,4 tỷ USD. Tiếp theo là nhà đầu tư Malaysia, Nhật Bản và
Singapore.
Đầu tư nước ngoài đã có mặt 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó
TP HCM vẫn là nơi thu hút nhiều nhà đầu tư nhất với 3.092 dự án còn hiệu
lực, vốn đăng ký 27,1 tỷ USD, chiếm 28,6% tổng dự án và 15,5% tổng vốn
đăng ký cả nước. Trong hai năm 2008, 2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài tập
trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là kinh doanh
bất động sản, lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống. Theo Bộ Kế hoạch và Ðầu tư,
để các dự án FDI có hiệu quả hơn, Việt Nam chọn lọc để hướng dòng vốn FDI
vào những lĩnh vực quan trọng, ưu tiên như công nghiệp phụ trợ, phát triển cơ
sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, chế biến nông sản, dịch vụ có giá trị gia
tăng cao, ngành sản xuất tiết kiệm năng lượng và các ngành có tỷ trọng xuất
khẩu lớn Theo thống kê, tính chung quý I - 2010, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam đạt 14 tỷ USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó, kim
ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt hơn 8 tỷ USD, tăng 29,3%,
nhập khẩu khoảng 7,1 tỷ USD. Còn nếu không kể dầu thô, trong bốn tháng đầu

năm 2010, khối các doanh nghiệp FDI xuất khẩu 4,13 tỷ USD, tăng 35,7% so
với cùng kỳ 2009, và nhập siêu khoảng 60 triệu USD
1. Tình hình FDI ở Việt Nam:
Sau đại hội VI đất nước tiến hành mở cửa đổi mới. Từ đó năm 1987
những dự án đầu tư FDI đầu tiên đã vào Việt Nam. Trải qua 20 năm FDI không
ngừng biến động qua từng thời kì, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
12

thương mại WTO, FDI đã không ngừng tăng trưởng một cách mạnh mẽ và đỉnh
điểm năm 2008 FDI đạt tới 64 tỷ USD. Sau đây chúng ta cùng điểm qua tình
FDI vào Việt Nam trong 20 năm qua.
Giai đoạn từ (1988- 1990): Đây là giai đoạn đầu tiên nên FDI vào Việt
Nam rất khiêm tốn, tổng 3 năm chỉ đạt 1,79 tỷ USD và chưa có tác động rõ rệt
đến nền kinh tế- xã hội Việt Nam.
Giai đoạn (1991- 1996): Đây là giai đoạn FDI tăng trưởng nhanh và góp
phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Giai đoạn này đã thu
hút 25,179 tỷ USD vốn đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Vốn đăng ký
năm 1991 là 1,322 tỷ USD thì năm 1996 là 8,497 tỷ USD, bằng 6,43 lần.
Giai đoạn (1997- 2003): Đây là thời kỳ suy thoái của FDI. Do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ
năm 1997 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Năm 1996 vốn đăng ký là 8,498
tỷ USD, thì năm 1997 chỉ bằng 50%, còn 4,649 tỷ USD. Tồi tệ hơn là năm 1999
chỉ còn 1,568 tỷ USD và tiếp tục ngưng trệ cho đến năm 2003.
Giai đoạn (2004- 2006): Đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát triển.

Năm sau tăng gấp đôi so với năm trước. Năm 2004 chỉ mới đạt 2,084 tỷ USD thì
năm 2006 lên tới 10,200 tỷ USD tăng 400% so với 2004.
Giai đoạn (2007-2008): Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
WTO các chính sách ngoại thương cởi mở hơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư, nhờ đó đã tạo ra một hiệu ứng rất tốt trong việc thu hút FDI, nó
được phản ánh qua năm 2007, 2008. Năm 2007 Việt Nam đã thu hút 1544 dự án
và 21,3 tỷ USD, tăng gần 2 lần năm 2006, đó mới chỉ là kết quả của 1 năm gia
nhập WTO. Chưa dừng lại ở đó qua năm 2008 Việt Nam đã thu hút một con số
cực kỳ ấn tượng với 64 tỷ USD gấp gần 3 lần so với năm 2007. Qua đó lọt vào
top 10 nền kinh tế hấp dẩn vốn đầu tư FDI nhất.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, tính chung, từ năm
1988 đến năm 2011, tổng vốn đăng ký còn hiệu lực của 13.496 dự án FDI là
195,9 tỷ USD, vốn thực hiện là 88,2 tỷ USD, chiếm 43,2% vốn đăng ký.
Tính đến hết năm 2011, Việt Nam có 13.667 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 198 tỷ USD, trong đó công nghiệp và xây dựng chiếm 54%.
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
13
Singapore là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam với tổng số vốn đăng ký 24 tỷ
USD, tiếp theo lần lượt là Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan.


TT
Ngành
Số
dự án

cấp
mới
Vốn đăng
ký cấp
mới (triệu
USD)
Số
lượt
dự án
tăng
vốn
Vốn
đăng ký
tăng
thêm
(triệu
USD)
Vốn đăng
ký cấp
mới và
tăng thêm
(triệu
USD)
1
Công nghiệp
chế biến, chế
tạo
434
5.220,85
283

1.903,02
7.123,87
2
Sản xuất, phân
phối điện, khí,
nước, điều hòa
5
2.525,66
2
2,55
2.528,21
3
Xây dựng
140
1.033,18
16
219,12
1.252,30
4
Kinh doanh
BĐS
22
741,63
7
103,98
845,61
5
Dịch vụ lưu trú
và ăn uống
19

252,78
2
222,01
474,80
6
Thông tin và
truyền thông
70
495,75
10
390,15
885,90
7
Bán buôn, bán
lẻ; sửa chữa
154
414,03
15
14,47
428,49
8
Cấp nước; xử
lý chất thải
3
323,21
1

323,21
9
Hoạt động

chuyên môn,
KHCN
156
248,13
15
13,53
261,66
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
14
10
Nghệ thuật và
giải trí
9
14,81
1
138,18
152,99
11
Nông, lâm
nghiệp; thủy
sản
20
61,93
10
68,83

130,76
12
Dịch vụ khác
11
45,59
5
34,35
79,94
13
Vận tải kho bãi
19
49,12
4
25,82
74,94
14
Khai khoáng
2
31,40


31,40
15
Y tế và trợ
giúp xã hội
2
22,00


22,00

16
Giáo dục và
đào tạo
14
7,67
1
0,10
7,76
17
Hành chính và
dịch vụ hỗ trợ
5
3,55
2
1,30
4,85
Tổng số
1.085
11.491,28
374
3.137,40
14.628,68
Bảng: Thu hút FDI năm 2011 theo ngành (Tính từ 01/01/2011 đến 20/12/2011)

2. Sức hút FDI của VN và các hạn chế:
 Sức thu hút:
Có thể nói trong thời gian vừa qua, VIỆT NAM được đánh giá là một nước
có sức hút lớn đối với FDI. Vậy những sức hút đó là gì, chúng tôi đã nghiên
cứu được là do như sau:
- Sự kiện gia nhập WTO của Việt Nam đã tạo hy vọng cho các nhà đầu tư

vào một môi trường kinh doanh được cải thiện hơn.
- Việt Nam được công nhận là một quốc gia hấp dẫn về thu hút nguồn vốn
đầu tư nước ngoài nhờ có những lợi thế về hệ thống chính trị ổn định, có triển
vọng kinh tế phát triển trong trung và dài hạn

TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
15

- Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng GDP ấn tượng ở mức trung bình
hơn 7% trong suốt hai thập kỷ qua.
- Với một nền kinh tế đang dần dần tự do hóa và có một vị trí địa lý chiến
lược đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam nhanh chóng trở thành điểm
đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Việt Nam là nước có dân số đông nên có lực lượng lao động dồi dào, lao
động Việt Nam cần cù sáng tạo trong công việc, nhân công giá rẻ.
- Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
- Trên thế giới dòng vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng đổ vào các nước
đang phát triển, nhất là các nền kinh tế mới nổi, có tốc độ phát triển cao, có
môi trường đầu tư thuận lợi.
Việt Nam đã tổ chức thành công các sự kiện văn hoá, chính trị trong thời gian
vừa qua, góp phần nâng tầm vị thế và danh tiếng Việt Nam đến các nhà đầu
tư nước ngoài, hứa hẹn là một điểm đến lý tưởng cho đầu tư.
 Những hạn chế của Việt Nam trong việc thu hút đầu tƣ.
- Chi phí sản xuất gia tăng do giá cả một số mặt hàng ,nhất là giá nguyên
nhiên liệu (giá điện,than,dầu khí tăng đáng kể sẽ ảnh hưởng đến giá thành và

tính cạnh tranh trong một số sản phẩm.
- Việt Nam chưa khắc phục được những hạn chế cố hữu về thể chế, luật lệ,
tính dự báo của luật lệ. Hệ thống luật pháp chưa thống nhất, gây ra nhiều sự
kiện đáng tiếc.
- Khả năng hấp thụ vốn của Việt Nam vẫn còn thấp do sự yếu kém về quy
hoạch, hạ tầng, thiếu nhân lực chất lượng cao và sự chậm trễ trong giải quyết
công việc Việc thiếu nguồn cán bộ quản lý, khó kiếm đội ngũ kỹ thuật viên
và kỹ sư.
- Công tác quy hoạch lại có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn
nặng về bảo hộ sản xuất trong nước Những khó khăn trong việc quản lý và
tài chính tạo ra những thách thức.
- Vấn đề tồn tại gây nhiều bức xúc là tiến trình giải ngân vốn FDI chậm.Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có một số nguyên nhân
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
16

chủ yếu: Một là, hệ thống hạ tầng như giao thông, cảng biển, thông tin liên
lạc, nguồn nhân lực v.v… còn bất cập, làm hạn chế khả năng tiếp nhận lượng
vốn đầu tư tăng ồ ạt vượt rất xa dự tính ban đầu. Hai là, bộ máy hành chính
còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, chưa chuyển
kịp với tốc độ tăng rất mạnh nguồn vốn đầu tư. Ba là, do việc bàn giao mặt
bằng chậm, chẳng hạn, có những dự án nhà đầu tư phải chờ đợi từ 5- 10 năm
mới được giao mặt bằng để xây dựng nhà máy.
- Nội dung xúc tiến đầu tư mới chỉ dừng lại ở quảng bá, giới thiệu tiềm năng,
mà chưa đề ra được một chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn và có chiều sâu,

nguồn nhân lực chưa chuyên nghiệp, trình độ còn hạn chế nên ảnh hưởng đến
khả năng tiếp xúc trực tiếp, kinh phí thiếu, thông tin quảng bá đơn điệu, chậm
được cập nhật, tính chủ động trong xúc tiến đầu tư còn yếu, bị động, vẫn còn
nặng tâm lý chờ nhà đầu tư đến thay vì chủ động tìm kiếm, tiếp xúc, chào
mời
Những lý do trên đã giải thích tại sao việt nam mặc dù được đánh giá cao là
có triển vọng về thu hút đầu tư nhưng lượng đầu tư đổ vào vẫn chưa tương
xứng
3 . Tác động của FDI đến VIỆT NAM:
Trong hơn 20 năm qua, FDI đã có những ảnh hưởng rõ nét và quan trọng tới
nhiều mặt của đất nước ta. Tuy nhiên, bất cứ vấn đề nào cũng có tính hai mặt
của nó. Sau đây chúng em xin đi sâu vào phân tích những mặt tích cực, tiêu cực
nói chung cũng như các ảnh hưởng cụ thể tới từng lĩnh vực:
 Mặt tích cực nói chung:
Có thể nói, FDI đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội 1991 - 2000 là 30%, 2001 - 2005 là 16%, 2006 - 2011 là 28%.
Các doanh nghiệp FDI đóng góp vào GDP thời kỳ 2001 - 2005 là 14,5%, tăng
lên 20% năm 2010; nộp ngân sách nhà nước năm 2010 là 3,1 tỷ USD gần
bằng cả 5 năm 2001 - 2005 (3,5 tỷ USD). FDI tạo ra khoảng 40% giá trị sản
lượng công nghiệp, có tốc độ tăng khá cao, 2001- 2010 tăng 17,4%/năm trong
khi toàn ngành công nghiệp tăng 16,3%/năm. Kim ngạch xuất khẩu của khu
vực FDI tăng nhanh, 2001 - 2005 là 57,8 tỷ USD, 2006 - 2010 là 154,9 tỷ
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
17


USD, bằng 2,67 lần, chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (kể cả
dầu thô).
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng hình thành nhiều ngành kinh
tế, như khai thác, lọc hóa dầu, ô tô, xe máy, điện tử, xi măng, sắt thép, thực
phẩm, thức ăn gia súc; cũng như góp phần hình thành một số khu đô thị hiện
đại như Phú Mỹ Hưng, Nam Thăng Long, nhiều khách sạn 4- 5 sao, khu nghỉ
dưỡng cao cấp, văn phòng cho thuê Lĩnh vực dịch vụ tài chính, bảo hiểm,
ngân hàng, bán buôn, bán lẻ đã du nhập phương thức kinh doanh hiện đại,
công nghệ tiên tiến, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp dân cư.
Một thành tựu khác, tính đến cuối năm 2011, khu vực FDI tạo ra hơn
2,3 triệu việc làm trực tiếp và hàng triệu việc làm gián tiếp, trong đó có hàng
vạn kỹ sư, nhà quản lý trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề, với thu
nhập ngày càng tăng, du nhập phương thức lao động, kinh doanh và quản lý
tiên tiến.
* FDI góp phần giải quyết các vấn đề liên quan tới vốn đầu tƣ để đảm bảo
cho tốc độ tăng trƣởng cao và bền vững:
- Một là, tỷ lệ huy động vốn trong nước thông qua kênh tiết kiệm và các
khoản thu của Nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Hiện nay, tỷ
lệ huy động của Việt Nam khoảng 22% GDP, trong khi đó tỷ lệ vốn đầu tư
phải 30-35% GDP. Khoản lệch này nếu không tìm được nguồn vốn nước
ngoài thì sẽ tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Hai là, tình trạng nhập siêu không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu công
nghiệp hoá đất nước đã dẫn đến sự thiếu hụt ngoại tệ trong một thời gian dài.
Cả hai vấn đó có thể được giải quyết bằng cách thu hút vốn nước ngoài, trong
đó có FDI.

* FDI là một nhân tố tích cực cho công cuộc CNH - HĐH ở nƣớc ta có hiệu
quả: đối với một nƣớc có trình độ phát triển chƣa cao, thu nhập thấp thì
nguồn vốn FDI là vô cùng quan trọng.

+ FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý, tiếp thu công nghệ, trình độ tay
nghề cho người lao động, thúc đẩy tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
+ Tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho
người dân, cải thiện và đổi mới các hệ thống giáo dục và đào tạo để nâng
cao trình độ tay nghề cho người lao động phù hợp với yêu cầu của thời đại
mới.


TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
18

* FDI lại gắn với thƣơng mại, thúc đẩy ngoại thƣơng cũng nhƣ quan hệ
ngoại giao đối với nhiều nƣớc trên thế giới. FDI giúp mở cửa thị trƣờng
xuất khẩu, tạo điều kiện cho các sản phẩm nƣớc ta ngày càng đạt đến
chuẩn quốc tế.

 Mặt tiêu cực:
- Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, hoạt động FDI cũng đã bộc lộ những
nhược điểm và khuyết điểm, như chưa phù hợp với quy hoạch phát triển ngành
và vùng kinh tế, một số máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu đã được nhập khẩu,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Chuyện ô nhiễm ở sông Thị Vải, sông
Cầu, sông Nhuệ là ví dụ điển hình.
Cùng với đó, cũng đã xảy ra “cuộc chiến giữa các tỉnh, thành phố chào mời nhà
đầu tư quốc tế” bằng những ưu đãi quá mức thuế, tiền thuê đất, ảnh hưởng tiêu
cực đến phúc lợi chung của cộng đồng. Đã xảy ra tranh chấp lao động trong một

số doanh nghiệp FDI. Gần đây, việc “chuyển giá” của một số doanh nghiệp FDI,
gây ra tình trạng “lỗ giả lãi thật” nổi lên như vấn đề thời sự.
Một là, theo báo cáo “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010” của Cơ
quan Phát triển quốc tế Mỹ (USAID) và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việt Nam (VNCI) trên cơ sở khảo sát 1.155 doanh nghiệp của 47 quốc gia, đại
diện cho 21% số doanh nghiệp FDI đang hoạt động thì “doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ và có lợi nhuận thấp, chủ yếu làm thầu phụ
cho các công ty đa quốc gia lớn hơn, do đó thường nằm trong khâu thấp nhất
của giá trị sản phẩm”; khoảng 5% doanh nghiệp FDI hoạt động trong ngành
công nghệ hiện đại, 5% vào dịch vụ khoa học - công nghệ, 3,5% vào dịch vụ tài
chính, quản lý đòi hỏi kỹ năng cao.
Hai là, khi trả lời câu hỏi doanh nghiệp có ý định cân nhắc đầu tư ở nước khác
hay chỉ tập trung đầu tư ở Việt Nam, thì 55% doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
cho biết, có cân nhắc đầu tư ở nước khác, trong đó 30% sang Trung Quốc, 10%
sang Thái Lan, 8% sang Campuchia, 6% sang Indonesia, 4% sang Philippines
và 4% sang Lào.
Mặc dù các tư liệu điều tra chọn mẫu chỉ có tính tham khảo, nhưng cũng báo
động rằng, nước ta đã chậm chuyển đổi định hướng chính sách FDI từ đầu thế
kỷ XXI. Môi trường đầu tư tuy đã được cải thiện, nhưng so với nhiều nước
trong khu vực thì chưa đủ hấp dẫn nhà đầu tư có tiềm năng lớn. Đối với Việt
Nam, cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư càng gay gắt hơn khi theo xếp hạng năm
2011, Trung Quốc vẫn dẫn đầu, Indonesia, Malaysia và Singapore lọt vào top 10
quốc gia có môi trường đầu tư tốt nhất thế giới; và khi trong số 5 nước mới nổi
BRICS, thì 4 nước đã lọt vào danh sách 10 quốc gia có nền kinh tế hàng đầu thế
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!

19

giới, là Trung Quốc (thứ 2), Brazil (thứ 6), Nga (thứ 9) và Ấn Độ (thứ 10). Với
dân số gần 3 tỷ người, bốn nước này là những thị trường hấp dẫn FDI nhất thế
giới.
Ngoài ra:
+ FDI gây bất bình đẳng và phân tầng xã hội
Tăng trưởng kinh tế đã chia sẻ lợi ích cho đông đảo các tầng lớp xã hội, trong đó
có cả người nghèo, các nhóm xã hội yếu thế. Tuy nhiên, vẫn còn những khác
biệt, không công bằng, do có những nhóm xã hội được hưởng lợi nhiều hơn và
những nhóm hưởng lợi ít hơn, thậm chí bị rủi ro, mất mát. Phân tầng xã hội
trong 2 thập kỷ Đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng, dù rằng xã hội
Việt Nam đang phát triển tương đối công bằng so với các nước khác có cùng
trình độ phát triển kinh tế. Đó chính là do sự quá tập trung nguồn vốn FDI, ODA
vào các vùng kinh tế trọng điểm. Việc chuyển đổi sử dụng đất cho các dự án đầu
tư nước ngoài cũng khiến cho hàng vạn lao động bị ảnh hưởng trực tiếp do bị
mất đất sản xuất.
+ Góp phần gia tăng ô nhiễm môi trường:
Cùng với những lợi ích do FDI mang lại, Việt Nam đang đối mặt với những
thách thức, trong đó đặc biệt nghiêm trọng là nạn "xuất khẩu" ô nhiễm môi
trường từ các nước phát triển trên thế giới đang ngày càng gia tăng. Theo Tổng
cục Môi trường Vịêt Nam, hiện đang có tình trạng chuyển các ngành gây ô
nhiễm môi trường nặng nề từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển
thông qua FDI.Việc “xuất khẩu” ô nhiễm này mang lại cho các tập đoàn đa quốc
gia một lợi thế cạnh tranh mới nhờ giảm chi phí sản xuất. Nguyên nhân của tình
trạng này là do chi phí để khắc phục ô nhiễm môi trường tại các nước phát triển
rất cao. Do vậy, chính phủ ta cần có những giám sát và quản lý chặt chẽ đối với
các dự án đầu tư FDI, kiên quyết không chấp nhận các dự án FDI gây ô nhiễm
môi trường.
+ “Bóc chết” các doanh nghiệp trong nước:

Một trong những mặt tích cực như đã trình bày của FDI là thúc đẩy tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp. Thế nhưng, nó còn là nguy cơ của sự phá sản của
nhiều công ty nội địa với năng lực còn hạn chế. Các doanh nghiệp có vốn FDI
thường có công nghệ khoa học tiên tiến hơn, tính hiệu quả cao hơn, dẫn đến giá
thành có thể rẻ hơn và chất lượng lại được nâng cao. Nếu các doanh nghiệp Nhà
nước không có sự điểu chỉnh đúng đắn và hợp lý thì sẽ bị “biến mất” trên thị
trường.
+ Cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên:

TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
20

Sự đầu tư, khai thác của những tập đoàn đa quốc gia đến từ nhiều nước có thể
gây ra nạn cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta trong tương lai.
Hiện tượng này có thể xảy ra không chỉ ở tài nguyên thiên nhiên như đất đai,
khoáng sản mà còn có cả nguồn lao động, vốn được coi là dồi dào và rẻ tiền.
Tuy nhiên cần nhận thấy rằng những tác động tiêu cực của FDI không phải là
thuộc tính riêng của FDI mà chúng thường là hệ quả của các chính sách và chất
lượng quản lý kinh tế của nhà nước đã tạo kẽ hở, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói riêng khai thác triệt để mà không
phải bận tâm nhiều đến hậu quả pháp lý của các hành động của mình.

 Sau đây là những tác động cụ thể của FDI vào từng lĩnh vực:
 Về kinh tế:
● Nông nghiệp:

* Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào trong ngành nông nghiệp là chưa
cao, chưa có những tác động đáng kể vào Nông- lâm – ngư nghiệp (chiếm tỷ
trọng khoảng 6,7% tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký cả nước) nhưng vẫn là
nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước nhà. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, điều này có 3 nhóm nguyên nhân chính.
+ Thứ nhất, chưa có chiến lược thu hút và quy hoạch sử dụng FDI cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Chưa có cơ chế chọn lựa, đề xuất các dự án FDI ưu
tiên trong ngành, mong muốn của ngành chưa thể hiện thành chính sách ưu đãi.
Chưa có cơ quan của ngành theo dõi và giúp đỡ giải quyết vướng mắc trong quá
trình xúc tiến và thực hiện các dự án FDI. Chưa có cơ chế phối hợp ngành - địa
phương.
+ Cơ sở hạ tầng và tay nghề ở khu vực nông thôn chưa đủ để hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài. Rủi ro khi đầu tư vào nông nghiệp và khu vực nông thôn
cao. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn chưa đủ năng
lực để chủ động kêu gọi FDI theo ý đồ phát triển sản phẩm và thị trường của
riêng mình.
+ Những nguyên nhân bắt nguồn từ thủ tục hành chính, chính sách chung của
Nhà nước. Chưa thực sự ưu đãi cho đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào
khu vực nông nghiệp và nông thôn. Chính sách đất đai, thuế và các chế độ ưu
đãi đầu tư trong nông nghiệp và các vùng nông thôn chưa rõ và chưa thống nhất.
* FDI góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, đa
dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm.

TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!

21

Mặc dù nguồn vốn đầu tư còn hạn chế song, các dự án FDI đã góp phần không
nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng
hoá quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam, trên cơ sở
phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các công nghệ mới, công nghệ cao, có
khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập. Với 758 dự án đã và đang triển khai,
lĩnh vực FDI trong nông nghiệp đem lại doanh thu hàng năm khoảng 312 triệu
USD, xuất khẩu trên 100 triệu USD/năm và tăng mạnh trong thời gian gần đây.
* Các dự án đầu tư FDI vào nông nghiệp tuy không lớn nhưng đã tạo ra công ăn
việc làm, thu nhập ổn định, giúp hàng vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo
nguồn nguyên liệu thường xuyên cho dự án hoặc theo mùa vụ (trồng mía đường,
khoai mì… góp phần quan trọng thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo. Tính
trung bình, đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp nói chung tạo ra tỷ lệ việc làm
gián tiếp so với việc làm trực tiếp rất cao. Đặc biệt, ở một số địa phương, dự án
đầu tư nước ngoài tạo việc làm cho khoảng 1/4 dân cư trên địa bàn. Tuy nhiên,
dù số lao động trong nông nghiệp và nông thôn vẫn chiếm tỉ lệ cao tới gần 60%
so với lao động chung của cả nước nhưng số lao động qua đào tạo trong lĩnh
vực Nông - lâm - ngư nghiệp chỉ chiếm 13% trong số đó. Đòi hỏi trong thời
gian tới phải tăng cường công tác đào tạo lao động nông thôn, đáp ứng nhu cầu
phát triển ngành nông nghiệp và tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
● Công nghiệp:
Đầu tư FDI đem đến cho nền công nghiệp nước ta nhiều lợi ích:
+ Đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp,
góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước. Vai trò của đầu
tư nước ngoài trong cơ cấu công nghiệp cả nước đang ngày càng được củng cố.
Điều này được thể hiện thông qua tỷ trọng của đầu tư nước ngoài trong tổng giá
trị sản xuất công nghiệp, tăng dần từ 16,9% (1991) lên 23,65% (1995), 26,5%
(1996) lên tới 41,3% năm 2000, và 36,4% (2006) và 43,8% giá trị sản lượng
công nghiệp (2007) tương đương với khu vực doanh nghiệp nhà nước. Tốc độ

tăng trưởng cao của khu vực công nghiệp có vốn FDI đã đóng góp đáng kể vào
việc nâng cao tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp. Chất lượng của các dự án
FDI vào lĩnh vực công nghiệp đang có sự cải thiện rõ rệt. Có thêm nhiều dự án
quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại, nhiều dự án đầu tư theo các nhóm liên
kết ngành- đây cũng là cơ sở thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển
trong thời gian tới. Vì với lợi thế về máy móc thiết bị, kỹ thuật hiện đại, có thị
trường ổn định, được khuyến khích bằng các cơ chế, chính sách ngày cáng
thông thoáng, khu vực có vốn FDI trong công nghiệp đã và đang phát triển khá
nhanh và ổn định, luôn có xu hướng tăng nhanh hơn các khu vực khác.
+ Việc đầu tư nước ngoài trong công nghiệp phát triển nhanh cũng đã tạo ra một
môi trường kinh doanh cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, đổi
TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
22

mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Khả năng cạnh tranh của các
ngành công nghiệp cũng được nâng cao thông qua việc áp dụng các công nghệ,
máy móc và thiết bị sản xuất hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến từ các dự
án FDI, tạo điều kiện ra đời và thay đổi diện mạo của nhiều ngành công nghiệp
như khai thác dầu khí, sản xuất, lắp ráp ôtô, điện tử và công nghệ thông tin, thiết
bị kỹ thuật điện và điện gia dụng, chế biến thực phẩm và đồ uống, các ngành
công nghiệp xuất khẩu chủ lực như dệt may, giày dép thu hút hàng trăm ngàn
lao động
Ngoài ra, đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp đã gián tiếp đào tạo cho
Việt Nam một đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, được tiếp xúc với công
nghệ mới, cũng như các kỹ năng quản lý tiên tiến, kỷ luật công nghiệp chặt chẽ.


● Dịch vụ:
Ngành dịch vụ càng ngày càng chiếm một thị phần lớn của thương mại toàn cầu.
Khu vực dịch vụ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau từ du lịch, qua tài chính cho
đến lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục…
+ FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều và dòng vốn đang có sự chuyển dịch cơ
cấu “chảy” mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả
nước trong năm 2007 vừa qua, trong đó tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất
động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong khu vực
dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%).
Tổng cục Du lịch cho biết, đến cuối tháng 12/2008, cả nước đã có 190 dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu du lịch và khách sạn, với tổng vốn
đăng ký đầu tư là 4,46 tỷ USD.Tăng 140% so với năm 2007.
Các chuyên gia cho rằng lĩnh vực du lịch-dịch vụ đang là "điểm nóng" thu hút
đầu tư nước ngoài, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Các nhà đầu
tư nước ngoài dường như không muốn dậm chân trước những cơ hội kinh doanh
lớn trong lĩnh vực này khi mà Việt Nam đã đứng trước cánh cửa rộng mở của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Cơ cấu đầu tư trong thời gian qua rất khả
quan, các nhà đầu tư nước ngoài đang dành sự quan tâm rất lớn cho các dự án
xây dựng khu vui chơi, nghỉ dưỡng, khách sạn, sân golf quy mô lớn và chất
lượng dịch vụ cao. Các nước và vùng lãnh thổ dẫn đầu về vốn FDI vào các dự
án du lịch là Singapore với 20 dự án và tổng vốn đăng ký gần 1,3 tỷ USD; Ðài
Loan có 15 dự án với 784 triệu USD; Hồng Kông có 41 dự án với 642 triệu
USD; tiếp đến là Hàn Quốc, Malaysia, Pháp, Nhật Bản.


TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================

=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
23
 Về mặt xã hội:
* Xoá đói giảm nghèo:
Hội nhập quốc tế đã là một trong những động lực chính để giảm nghèo và phát
triển xã hội nói chung ở Việt Nam trong suốt 2 thập kỷ qua.Các doanh nghiệp
FDI đã đóng góp đáng kể vào nguồn ngân sách để Nhà nước có thể tăng chi tiêu
ngân sách cho các lĩnh vực xã hội, cho các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo
dục, góp phần xoá đói giảm nghèo.Tuy nhiên kết quả giảm nghèo chưa bền
vững. Nhiều nhóm dân cư vẫn cận kề ngưỡng nghèo, nguy cơ tái nghèo khá cao,
nhất là ở các vùng thường xuyên bị thiên tai đe dọa.
* Dân cư:
- Việc làm: Nguồn vốn FDI đã có tác động quan trọng trong tạo việc làm và cải
thiện chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam. Đến nay, FDI đã tạo việc làm trực
tiếp cho trên 1 triệu lao động và khoảng 3 đến 4 triệu lao động gián tiếp với thu
nhập cao hơn; người lao động được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, rèn
luyện tác phong công nghiệp. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một vấn đề là cơ hội việc
làm này cũng được phân bố không đều do FDI chủ yếu chỉ tập trung vào một số
ngành Việt Nam có ưu thế về lao động và thị trường
- Di cư: Hội nhập quốc tế cũng tạo ra sức hút mạnh mẽ làm xuất hiện các dòng
di cư với hàng triệu lao động, từ nông thôn vào các khu vực đô thị, các vùng
kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, trong đó có một phần đáng kể ở khu
vực FDI. Người nông dân di cư đến các khu vực đô thị, các vùng kinh tế trọng
điểm để có thêm việc làm, cải thiện sinh kế, song vẫn còn gặp nhiều khó khăn
khăn như thiếu chỗ ở và các điều kiện sống cơ bản như khám chữa bệnh và học
hành của con cái.
* Quan hệ lao động trong doanh nghiệp:
Trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, đã xuất hiện những quan hệ xã hội

mới giữa chủ đầu tư nước ngoài và người lao động Việt Nam. Điều kiện làm
việc và điều kiện sống của công nhân trong khu vực liên doanh FDI đang trở
thành vấn đề nóng những năm qua.Người lao động Việt Nam còn thiếu hiểu biết
về pháp luật lao động, cùng với những khác biệt văn hóa hoặc xung đột lợi ích
giữa chủ đầu tư và người lao động đã dẫn đến nhiều cuộc đình công tại các
doanh nghiệp (đã có trên 1.500 cuộc trong thập niên vừa qua), mà đại đa số xảy
ra tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong những doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. Trong khi đó, Bộ Luật Lao động dường như chưa đủ để điều
chỉnh mối quan hệ giữa chủ trương thu hút đầu tư, đặc biệt là FDI, và việc bảo
vệ những quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người lao động. Vì vậy chưa
thể hoá giải những nguyên nhân cơ bản dẫn đến các xung đột trong quan hệ lao
động mới này.

TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
24

III. TÌNH HÌNH FDI TRONG TƢƠNG LAI
1. Những khó khăn trƣớc mắt
Với cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu như hiện nay, có thể nói hầu
hết các doanh nghiệp Mỹ và Châu Âu sẽ giảm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
nên việc thu hút FDI ở hai thị trường này của Việt Nam đều bị tác động đáng kể.
Cuộc khủng hoảng này cũng dẫn tới giá nhiều loại nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất kinh doanh giảm, đặc biệt là dầu thô. Giá dầu thế giới giảm đã ảnh
hưởng đến nguồn thu ngân sách do xuất khẩu dầu thô bị giảm sút. Ngoài ra,


nhiều loại nguyên liệu khác phục vụ cho hoạt động của nền kinh tế như sắt,
thép, phân đạm, giấy, xi măng cũng gặp khó khăn và hiện tại thị trường tiêu thụ
của các ngành này đang bị thu hẹp.
Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều phải đối mặt với tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm hoặc âm. Việt Nam cũng không thoát khỏi yếu tố này. Trong khi
lạm phát vẫn là một vấn đề tiềm ẩn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế Việt Nam
năm 2009. Ngoài ra, tiền gửi ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng trong
nước sẽ bị giảm lợi tức do nhiều nước nới lỏng tiền tệ để tránh lâm vào suy thoái
sâu rộng; dòng ngoại hối sẽ suy giảm; nhiều hoạt động kinh tế ở nước ta cũng
gặp khó khăn, đặc biệt các hợp đồng đã ký kết với đối tác nước ngoài có thể bị
ngưng trệ và có thể các hợp đồng này sẽ không còn được ký kết.
2. Cơ hội mở ra:
Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính đã gây ra một số tác động tiêu cực, nhưng
cũng tạo ra cho Việt Nam một số cơ hội:
+ Việc thu hút vốn đầu tư có nhiều thuận lợi do dòng vốn trên thế giới sẽ tập
trung vào những nước có môi trường kinh doanh và chính trị ổn định - Việt Nam
hội tụ đủ cả hai yếu tố này.
+ Hoạt động xuất khẩu có thể tăng do nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
có nhiều lợi thế so sánh như hàng dệt may ; nhập khẩu có thể chọn lọc do nhiều
nước trên thế giới phải bán các mặt hàng, công nghệ do kinh tế đi xuống.
+ Bên cạnh đó, việc giảm các loại nguyên vật liệu này tuy gây khó khăn cho
nền kinh tế nhưng cũng tác động tích cực tới nền kinh tế như: Hạn chế lạm phát;
xăng dầu giảm dẫn tới chi phí vận chuyển và giá của nhiều loại vật liệu xây
dựng như sắt, thép, xi măng, cát, đá cũng giảm, góp phần thúc đẩy thị trường
bất động sản hồi phục sau một thời gian "đóng băng" một phần do cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu gây nên.
Các khả năng tăng trƣởng
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009 phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng kinh
tế thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế Mỹ, Nhật Bản, các nước EU, do đây là đối
tác đầu tư và thương mại quan trọng của Việt Nam trong thời gian qua. Mức độ

TRƢỜNG CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN Tiểu luận môn học Hội nhập kinh tế quốc tế
KHOA : TÀI CHÍNH Lớp : C11A2A
=============================================================
=============================================================
GVHD : Trương Công Minh
NHÓM TH : Nhóm VII – Go On !!!
25
suy giảm cũng như triển vọng phục hồi của các nền kinh tế lớn trên thế giới sẽ là
yếu tố quan trọng đến kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
Kinh tế Việt Nam đã gặp phải nhiều khó khăn trong năm 2008. Mặc dù lạm phát
cao đã được kiềm chế nhưng tác động của nó đang làm tăng trưởng suy giảm
mạnh và đà suy giảm này sẽ còn tiếp diễn trong năm 2009. Bên cạnh đó, tác
động sự suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ làm giảm lượng vốn FDI và
xuất khẩu của nước ta. Vì vậy, triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm
2009 là khá khó khăn.
Dựa trên các phương pháp định lượng kết hợp với phân tích định tính, các
chuyên gia đã phác họa hai khả năng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
+ Khả năng tăng trưởng thấp: Kịch bản này được xây dựng với giả thiết kinh tế

thế giới chưa thể phục hồi ngay trong năm 2009 và điều này sẽ tác động tiêu cực
đến kinh tế Việt Nam. Vốn FDI và xuất khẩu của Việt Nam giảm sút, đặc biệt là
xuất khẩu. Xuất khẩu sẽ bị tác động tiêu cực cả về giá và sản lượng. Kim ngạch
xuất khẩu được dự kiến chỉ tăng 5%. Thu hút vốn FDI sẽ giảm mạnh so với năm
2008. Do đó, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 732 nghìn tỷ đồng,
tương đương 41,9 tỷ USD theo tỷ giá 17.470 VND/USD. Tỷ lệ đầu tư GDP đạt
35%. Tăng trưởng GDP năm 2009 dự báo đạt 5,0%.
+ Khả năng tăng trưởng cao: Đây là kịch bản chủ đạo và có nhiều khả năng xảy
ra nhất. Ở kịch bản này, giả thiết là kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi vào cuối
năm 2009 và tác động của sự suy giảm vốn FDI và xuất khẩu của Việt Nam là
không quá tiêu cực. Mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế vẫn

giảm mạnh so với năm 2008, dự báo đạt 6,0%.
Có hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy giảm tốc độ tăng trưởng. Thứ nhất,
kim ngạch xuất khẩu giảm do giá giảm và nhu cầu tại các thị trường truyền
thống giảm, nhưng nhờ Việt Nam đã đa dạng hóa cao thị trường xuất khẩu và
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn giữ được năng lực cạnh tranh, nên tốc độ
xuất khẩu tăng có khả năng đạt 11%. Thứ hai, việc thu hút vốn FDI giảm so với
năm 2008, nhưng vốn FDI đăng ký và thực hiện vẫn đạt mức tương đương các
năm 2006 và 2007. Nhờ đó, tổng vốn đầu tư phát triển có thể đạt 768.000 tỷ
đồng, tương đương 44 tỷ USD.

IV. KHÁI QUÁT VỀ ODA:
1. Khái niệm
ODA là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay vốn với những điều kiện
đặc biệt ưu đãi như: lãi suất thấp, thời hạn vay dài với cách trả nợ thuận lợi
nhằm giúp cho các nước kém phát triển đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và
nâng cao phúc lợi xã hội.

×