Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

viện chiến lược phát triển. thực trạng và một số giải pháp của viện chiến lược về công tác qui hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.72 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới đang có những bước tiến lớn lao,
từng bước chuyển mình trở thành con rồng châu Á.Có được những thành tựu như vậy
là nhờ đường lối phát triển đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng không thể
không kể đến sự quy hoạch hợp lý của các viện trực thuộc các bộ ngành Trung ương,
trong đó viện chiến lược phát triến đóng một vai trò quan trọng. Đứng trước sự thay
đổi của đất nước, cùng với hành trang là những kiến thức được trau dồi từ Khoa Khoa
học quản lý – Trường Đại học kinh tế Quốc Dân, em đã tham gia thực tập tại Ban
nghiên cứu và phát triển Vùng – Viện Chiến lược phát triển – Bộ kế hoạch đầu tư với
hy vọng được vận dụng các kiến thức có được từ việc học tập vào thực tiễn như lời
ngạn ngữ đã nói: “học đi đôi với hành”; đồng thời làm quen với môi trường làm việc
mới .
Qua năm tuần đầu thực tập tại Viện, nhờ sự giúp đỡ của cán bộ trong Ban vùng và
Viện chiến lược phát triển, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS.Hồ Thị Bích Vân-
giảng viên trường đại học Kinh tế quốc dân; em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng
hợp.
Bản báo cáo bao gồm ba phần :
Phần một: Tổng quan về Viện chiến lược phát triển. Thực trạng và một số giải
pháp của Viện chiến lược về công tác qui hoạch.
Phần hai: Một số vấn đề chung về Ban nghiên cứu và phát triển vùng.
Phần ba: . Quy trình lập quy hoạch tổng thể ngành, lãnh thổ.
Viện chiến lược phát triển là một cơ quan lớn của Nhà nước có bề dày thành
tích với một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Vì thế với sự hạn chế về hiểu biết
và phạm vi bản báo cáo, báo cáo tổng hợp chỉ mang tính tổng quát, tổng hợp những nội
dung chính về Viện và do đó không thể tránh khỏi thiếu sót và bất cập. Em rất mong
nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và cán bộ của Viện. Em xin chân thành
cảm ơn các bác lãnh đạo, và cán bộ trong Ban vùng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo này.
1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN


THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA VIỆN CHIẾN
LƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUY HOẠCH
I. Lịch sử hình thành của viện chiến lược phát triển
Viện chiến lược phát triển được hình thành trên cơ sở tiền thân là hai Vụ của Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước –Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế
hoạch phân vùng kinh tế, hai Vụ này được thành lập theo Quyết định số 47-CP ngày 09
tháng 03 năm 1964 của hội đồng Chính phủ, hoạt động liên tục trên hai hướng lớn về
phân bố lực lượng sản xuất, cho đến năm 1988 được tổ chức lại thành Viện kế hoạch
dài hạn và phân bố lượng sản xuất, đến năm 1994 được đổi tên thành Viện Chiến lược
phát triển.Viện Chiến lược phát triển trải qua nhiều giai đoạn phát triển, và ở từng giai
đoạn tuy mang tên gọi khác nhau, nhưng nhiệm vụ bao trùm các chặng đường lịch sử
phát triển của Viện là nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
cả nước, các ngành và các vùng lãnh thổ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài
hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Quá trình hình thành và phát triển từ hai Vụ-Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc
dân dài hạn và Vụ kế hoạch phân vùng kinh tế, cho đến Viện Chiến lược phát triển
hiện nay như sau:
* Năm 1964:Thành lập hai Vụ:Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ
kế hoạch phân vùng kinh tế theo Quyết định số 47-CP ngày 09 tháng 03 năm 1964 của
hội đồng Chính phủ.
* Đến năm 1974:Tại Nghị định số 49-CP ngày 25 tháng 03 năm 1974 của hội đồng
Chính phủ, ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
thành lập Viện Phân vùng và Quy hoạch là bộ phận làm việc thường trực của Uỷ ban
phân vùng kinh tế Trung ương thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
* Năm 1983: Thành lập Viện Nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Do đó vị trí và chức năng,
nhiệm vụ của Viện bố trí cán bộ phụ trách Viện tương đương cấp Tổng cục và các cán
bộ tương đương cấp Vụ phụ trách các ban và văn phòng Viện.
* Năm 1986: Tại nghị định số 151-HĐBT ngày 27

tháng 11 năm 1986 của Hội đồng

Bộ trưởng về việc sửa đổi bộ máy làm nhiệm vụ phân vùng kinh tế, giải thể Uỷ ban
phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho Uỷ ban Kế hoạch
2
nhà nước phụ trách. Đổi tên Viện Phân vùng và quy hoạch thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước thành Viện Phân bố lực lượng sản xuất.
* Năm 1988: Thực hiện Quyết định số 66-HĐBT ngày 18 tháng 04 năm 1988 của Hội
đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Chủ
nhiệm của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã có quyết định số 198-UB/TCCB ngày 19
tháng 08 năm 1988, đã sát nhập Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và Vịên phân bố lực
lượng sản xuất thành Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất. Viện Kế
hoạch dài và Phân bố lực lượng sản xuất có chức năng nghiên cứu khoa học và tổng
hợp về kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế-xã hội và phân bố lực lượng sản xuất của cả
nước.
*Năm 1994:Thực hiện nghị định số 86/CP ngày 12 tháng 08 năm 1994 của Chính
phủ về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban kế hoạch nhà
nước, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch nhà nước đã có quyết định số 116UB/TCCB ngày
01 tháng 10 năm 1994 đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lượng sản xuất thành
Viện Chiến lược phát triển, có vị trí tương đương Tổng cục loại I, và quyết định số 169
UB/TCCB-ĐT ngày 03 tháng 12 năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Viện Chiến lược phát triển.
*Năm 2003: Thực hiện nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch và đầu tư, và quyết định số 232/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
(13/11/2003) quy định: Viện chiến lược là Viện cấp quốc gia, trực thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Viện Chiến lược phát triển là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng và tài khoản cấp I, được hoạt động tự chủ theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
II. Chức năng, nhiệm vụ của viện chiến lược phát triển
1. Vị trí và chức năng :
Viện Chiến lược phát triển thuộc loại Viện Quốc Gia trực thuộc bộ Kế hoạch và

đầu tư, có chức năng nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch theo quy định của pháp luật.
3
Viện chiến lược phát triển là đơn vị sự nghiệp khoa học có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng, được hoạt động tự chủ theo qui định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn :
Viện chiến lược phát triển có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng các đề án về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chiến lược: quy định, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị chức năng của Bộ, ngành, địa phương
lập quy hoạch phát triển-xã hội của cả nước đã được phê duyệt; theo dõi, thu thập
thông tin, tổng hợp tình hình thực hiện chiến lược; quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ.
- Tham gia thẩm định các dư án quy hoạch phát triển-xã hội của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các dự án quy hoạch phát triển ngành, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế thuộc địa phương quản lý theo phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu các lĩnh vực khoa học khác
theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội.
- Phân tích, tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế-xã hội, khoa học, công nghệ, môi
trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo sự phân công của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch; tham gia đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và đào tạo sau đại học theo quy định của pháp
luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc
Viện và quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
4
III. Tổ chức bộ máy viện chiến lược phát triển

Về cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược phát triển có: Hội đồng khoa học làm tư
vấn cho Viện trưởng, cỏc phú Viện trưởng, các Ban nghiên cứu và Văn phòng Vịên
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

Theo sơ đồ về tổ chức cơ cấu của Viện thì Viện có hội đồng khoa học và 8 ban
nghiên cứu: Tổng hợp, Phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô; Vùng và lãnh thổ; Công
nghiệp, Thương mại và Dịch vụ, Nông nghiệp và nông thôn; kết cấu hạ tầng và đô thị;
Nguồn nhân lực và xã hội; Kinh tế thế giới, và Văn phòng Viện. Ngoài ra còn có hai
trung tâm: trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam và trung tâm thông tin tư liệu, đào
tạo và tư vấn phát triển.
Về tiềm lực của Viện, lực lượng các bộ: 90 người, trong đó có 2 phó giáo sư, 1
tiến sĩ, 50 kỹ sư, cử nhân kinh tế và một số cán bộ làm việc theo hợp đồng.
5
VIỆN TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG KHOA
HỌC
CÁC PHÓ VIỆN
TRƯỞNG
CÁC BAN NGHIÊN CỨU
Ban
tổng

hợp
Ban
Nghiên
cứu phát
triển các
nghành
sản xuất
Văn
phòng
Viện
Ban
Nghiên
cứu
phát
triển
các
nghành
dịch vụ
Ban
Nghiên
cứu
phát
triển
nguồn
nhân
lực
và Các
vấn đề
xã hội
Ban

Nghiên
cứu phát
triển
vùng
Ban
Nghiên
cứu phát
triển hạ
tầng
Trung
tâm
Nghiên
cứu kinh
tế miền
Nam
Trung tâm
Thông tin
tư liệu,
đào tạo và
Tư vấn
phát triển
Ban
Phõn
tớch và
dự bỏo
kinh tế vĩ
mụ
1. Lãnh đạo Viện :
Gồm có :Viện trưởng và 3 Phó Viện trưởng.
Hội Đồng Khoa Học :

Nhiệm vụ của hội đồng khoa học là giúp viện trưởng xây dựng các chương trình
khoa học của Viện, đánh giá các kết quả nghiên cứu khoa học và các dự án.
2. Ban Tổng Hợp:
Lãnh đạo Ban gồm có Trưởng ban và 2 phó ban.
Phòng chuyên viên có: Nhóm nghiên cứu và tổng hợp ( xử lý liên ngành, liên
vùng) chiến lược và quy hoạch và Nhóm nghiên cứu dự báo kinh tế vĩ mô và xây dựng
ngân hàng dữ liệu chung cho toàn Viện.
Nhiệm vụ của Ban là nghiên cứu, tổng hợp hệ thống quan điểm và định hướng
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước và nghiên cứu một số vấn đề
kinh tế tổng hợp, khoa học - công nghệ, tài nghiên và môi trường.
3. Ban Dự Báo:
Trưởng ban và 2 phó ban điều hành công việc của Ban.
Phòng chuyên viên:
+ Nhóm phân tích tổng hợp dự báo về quốc tế.
+ Nhóm phân tích tổng hợp dự báo các biến động trong nước.
+ Nhóm dự báo khả năng hội nhập quốc tế và xây dựng hệ thống thông
tin quốc tế.
Nhiệm vụ của Ban phân tích và dự báo sự phát triển kinh tế – xã hội ở tầm vĩ
mô cả nước, theo dõi các dự báo kinh tế của nước trong khu vực và các Trung tâm phát
triển trên thế giới để phục vụ cho công tác hoạch định chiến lược, quy hoạch tổng thể
và quản lý kinh tế.
4. Ban Nghiên cứu phát triển Vùng:
Trưởng ban và 2 Phó Trưởng ban
Phòng chuyên viên:
+ Nhóm nghiên cứu các vùng kinh tế xã hội ( gồm cả nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công tác quy hoạch vùng).
+ Nhóm nghiên cứu các vùng kinh tế trọng điểm, các tam giác phát triển
và các hành lang kinh tế.
+ Nhóm nghiên cứu các vùng khó khăn.
6

Tổ bản đồ: nhóm nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch.
Nhiệm vụ của Ban nghiên cứu, tổng hợp kết quả nghiên cứu quy hoạch phát
triển kinh tế-xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ. Đầu mối nghiên cứu cơ sở lý
luận, phương pháp luận và phương pháp để hướng dẫn triển khai công tác quy hoạch.
5. Ban Nghiên cứu phát triển các nghành Dịch vụ:
Trưởng ban.
Phó trưởng ban.
Phòng chuyên viên: bao gồm các nhóm nghiên cứu các dịch vụ kinh tế, xã hội,
tư vấn và chuyển giao công nghệ.
Nhiệm vụ của Ban là nghiên cứu chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển
công nghiệp và một số lĩnh vực thương mại, dịch vụ trên phạm vi cả nước, các vùng
lãnh thổ. Tham gia nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các dự án, cụ thể hoá
chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp.
6. Ban Nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất
Trưởng ban.
3 Phó trưởng ban.
Phòng chuyên viên: có các nhóm xử lý tổng hợp chiến lược và quy hoạch công
nghiệp, xây dựng; nông, lâm nghiệp; thủy sản và kinh tế biển.
Nhiệm vụ của Ban nghiên cứu chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, phát triển kinh tế nông thôn. Tham gia cùng
các nghành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển theo
chiến lược và quy hoạch.
7. Ban Nghiên cứu phát triển hạ tầng:
Trưởng ban.
Phó trưởng ban.
Phòng chuyên viên: gồm các nhóm nghiên cứu phát triển hạ tầng: kinh tế, xã hội
và các cơ chế chính sách cho phát triển hạ tầng, bảo vệ môi trường.
Nhiệm vụ của Ban nghiên cứu: Tổng hợp chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển các nghành giao thông, bưu điện, cấp điện, cấp thoát nước.
8. Ban Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội

Trưởng ban.
Phó trưởng ban.
7
Phòng chuyên viên: có các nhóm nghiên cứu chiến lược: phát triển con người và
nòi giống, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và nhóm nghiên cứu các vấn đề xã hội
cơ bản của chiến lược và quy hoạch.
Nhiệm vụ của Ban nghiên cứu, tổng hợp chiến lược và quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các dự
án liên quan đến Giáo dục-Đào tạo, Văn hoá- Thông tin, Y tế, thể dục thể thao và các
vấn đề xã hội khác trong phát triển kinh tế- xã hội.
9. Trung tâm Thông tin tư liệu, đào tạo và Tư vấn phát triển.
Giám đốc trung tâm.
Phòng nghiên cứu: Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ với hình thức đào tạo sau
đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) phục vụ cho công tác nghiên cứu của Viện Chiến lược phát
triển và đào tạo đội ngũ trí thức chung cho cả nước.Tư vấn và quy hoạch phát triển
kinh tế – xã hội cho các địa phương.
10. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền nam.
Giám đốc trung tâm.
Phòng hành chính, quản trị, tài vụ.
Nghiên cứu các vấn đề liên quan tới quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
các tỉnh phía Nam
11. Văn phòng Viện:
Chánh văn phòng.
Phó văn phòng.
Phòng hành chính.
Phòng tài vụ.
Tổ quản lý khoa học, tư liệu và hợp tác quốc tế.
Tổ quản trị.
Tổ xe.
Nhiệm vụ là đảm bảo điều kiện vật chất và tài chính cho Viện hoạt động. Thực

hiện các công tác hành chính văn thư, lưu trữ, tổ chức cán bộ và đào tạo. Xử lý thông
tin đầu vào, đầu ra và quản lý tư liệu chung của Viện. Theo dõi quản lý hoạt động khoa
học và các hoạt động hợp tác quốc tế.
8
IV. Thực trạng và một số giải pháp của Viện chiến lược phát triển về công
tác quy hoạch.
1. Những thành tựu của viện chiến lược trong thời gian qua
Thực hiện chủ trương đường lối đổi mới của Đảng, 15 năm qua, Viện Chiến
lược phát triển được giao nhiều nhiệm vụ quan trọng và đã triển khai thực hiện nhiều
chương trình nghiên cứu khoa học, góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và
thực tiễn, nổi bật là:
Chủ trì nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng Đông Bắc, vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung,
vùng Đông Nam Bộ, quy hoạch kinh tế biển và hải đảo, quy hoạch tổng phát triển công
nghiệp và kết cấu hạ tầng cả nước đến năm 2010. Tham gia dự án quy hoạch vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Giúp các địa phương cả nước xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội dài hạn.
Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước 70-01; 70A, gồm nhiều
đề tài cấp Nhà nước, bước đầu đi vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn đất nước trong
môi trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nghiên cứu cơ sở khoa học
của định hướng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, đô thị, dân số, lao
động, việc làm và phân bố dân cư, phát triển vùng.
Chủ trì xây dựng tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986-
1990, phục vụ kế hoạch 5 năm 1986-1990 và đại hội lần thứ VI của Đảng.
Tham gia nghiên cứu xây dựng ”Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 1991-2000” trình đại hội VII của Đảng. Đây là lần đầu tiên nước ta tổ
chức nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và Viện là một trong 6 cơ quan
triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược này.
Chủ trì xây dựng đề án công nghiệp hóa, hiện đại hoá trình hội nghị lần
thứ VII Ban chấp hành TW Đảng khoá VII.

Tham gia xây dựng dự thảo văn kiện Đại hội VIII của Đảng. Xây dựng
bộ bản đồ kinh tế-xã hội Việt Nam 1996-2000-2010 phục vụ Đại hội VIII.
Làm đầu mối đầu mối giúp Bộ tổ chức phát triển kinh tê-xã hội thời kì
2001-2010 và xây dựng bước đầu định hướng phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đến
năm 2020 và quy hoạch phát triển đến năm 2010.
9
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và phương pháp luận phân vùng kinh
tế và quy hoạch phát triển Việt Nam.
Viện đã đạt được những kết quả tốt trong quan hệ hợp tác nghiên cứu và đào tạo
với nhiều cơ quan và tổ chức khoa học của nhiều nước và tổ chức quốc tế. Trong đó
điển hình là Viện đã chủ trì tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của
Lào và Campuchia thời kỳ 1991 – 2000. Giúp Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào xây dựng quy hoạch tỉnh Khăm Muộn, Quy hoạch phát triển
kinh tế xã - hội cả nước Lào đến năm 2020, và xây dưng chiến lược hợp tác giữa hai
nước Việt Nam – Lào đến năm 2010.
Một số kết quả đã đạt được theo báo cáo tình hình công tác quy hoạch của Bộ kế
hoạch và đầu tư vào tháng 1 năm 2005:
+ Hầu hết các ngành, lĩnh vực và địa phương đã xây dựng quy hoạch phát triển, đồng
thời đã từng bước rà soát lại các quy hoạch được duyệt.
+ Chất lượng công tác quy hoạch đã được chú ý.
+ Các quy hoạch phát triển bước đầu đã tạo được định hướng xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm, làm căn cứ để xây dựng các dự án hợp tác quốc tế và kêu gọi đầu tư.
Các kết quả này có phần đóng góp không nhỏ của ban lãnh đạo và cán bộ Viện chiến
lược.
2. Những mặt còn hạn chế trong công tác quy hoạch của viện chiến lược,
nguyên nhân và giải pháp
Với những thành tựu đã đạt dược trong thời gian qua về công tác qui hoạch và
những hoạt động của viện thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Chất lượng một số dự án qui hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa. Đối với không ít
dự án quy hoạch tuy đã xó tầm nhìn dài hạn, nhưng thiếu các căn cứ kinh tế, xã hội

đáng tin cậy, nhất là việc phân tích và dự báo về thị trường và năng lực cạnh tranh.
- Quy hoạch chưa phù hợp với cơ chế thị trường, chưa theo kịp với quá trình thay đổi
của các yếu tố khách quan, nhất là các vấn đề diễn biến về thị trường trên thế giới nên
tính định hướng cho các doanh nghiệp còn yếu.
- Việc lồng ghép các quy hoạch trên vùng, lãnh thổ cũng như việc gắn kết quy hoạch
từng vùng với quy hoạch chung của cả nước chưa tốt. Quy hoạch phát triển ngành chưa
thể hiện cụ thể trên các địa bàn lãnh thổ của các tỉnh, thành phố.
10
- Trong công tác quy hoạch còn chú trọng nhiều đến yếu tố phát triển, chưa nghiên cứu
sâu đến yếu tố tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu quy hoạch phát triển chưa đồng bộ giữa sản xuất với kết cấu hạ tầng. Do
vậy, có nơi sản xuất phát triển nhưng các yếu tố về kết cấu hạ tầng kém phát triển đã
trở thành lực lượng kìm hãm của sự phát triển, ngược lại có nơi hạ tầng phát triển tốt,
nhưng sản xuất chưa phát triển đã làm giảm hiệu quả xây dựng mạng lưới kết cấu hạ
tầng.
- Quy hoạch trong vấn đề thị trường chưa được nghiên cứu đầy đủ, hướng dẫn các địa
phương vẫn chưa tiếp cận đầy đủ, cần thống nhất phương pháp, cách tính chỉ tiêu từ
Trung Ương đến địa phương.
- Tính cục bộ, xu hướng khép kín thể hiện khá phổ biến trong các quy hoạch.
- Quy hoạch chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung và điều chỉnh kịp thời, do đó
nhiều quy hoạch bị lạc hậu với tình hình thực tế.
- Nhiều qui hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ quan, chưa gắn với nghiên cứu nhu cầu
thị trường và khả năng của doanh nghiệp.
* Nguyên nhân:
- Nhận thức về quy hoạch trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế còn
nhiều điểm chưa được làm rõ, chưa được nhận thức thống nhất. Nhiều cơ quan nhà
nước, nhiều cán bộ có trách nhiệm chưa quan tâm đúng mức và chưa nhận thức đúng
đắn về công tác quy hoạch, trách nhiệm với công tác quy hoạch còn chưa cao.
- Nội dung các quy hoạch chưa được thể hiện đầy đủ trong kế hoạch 5 năm và hàng
năm của các Bộ, ngành và địa phương. Điều đó nói lên tính liên kết giữa quy hoạch và

kế hoạch chưa cao.
- Thiếu các văn bản pháp lý để quản lý nhà nước về quy hoạch. Công tác quy hoạch
ngành còn thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan hữu trách trong quá trình lập các quy
hoạch nên xảy ra tình trạng chồng chéo và không ăn khớp giữa quy hoạch ngành và
quy hoạch tỉnh.
- Kinh phí dành cho công tác điều tra cơ bản, công tác dự báo phục vụ nghiên cứu và
xây dựng quy hoạch thiếu. Lực lượng cán bộ nghiên cứu quy hoạch với trình độ còn
nhiều hạn chế và bất cập.
11
- Khâu thẩm định và ra quyết định phê duyệt, quản lý, kiểm tra, giám sát và thực hiện
quy hoạch còn nhiều hạn chế, chất lượng hồ sơ quy hoạch thấp, nên có những quy
hoạch chuẩn bị nhiều năm nhưng chậm được phê duyệt; chất lượng thẩm định một số
dự án thấp, thẩm định chưa chặt chẽ, còn dễ dãi nên quy hoạch có chất lượng thấp vẫn
được thông qua do quan hệ thiếu minh bạch.
* Một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch:
- Nhanh chóng tạo dựng đầy đủ, đồng bộ và toàn diện kịp thời khung khổ pháp lý cho
công tác quy hoạch.
- Đổi mới nội dung và phương pháp lập qui hoạch phát triển.
- Chấn chỉnh công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch ở tất cả các ngành, các cấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với công tác quy hoạch .
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch của các Bộ ngành, các
địa phương.
12
PHẦN II: BAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG.
I. Cơ cấu tổ chức của ban nghiên cứu phát triển vùng
1. Lãnh đạo Ban.
- Trưởng ban: Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung, nghiên cứu về lý luận, phương pháp
luận.
- Phó trưởng ban: Tổng hợp về các vùng kinh tế – xã hội và vùng khó khăn, trực tiếp
chỉ đạo nhóm các vùng kinh tế – xã hôị và nhóm vùng khó khăn.

- Phó Trưởng ban: Tổng hợp về các vùng kinh tế trọng điểm, các tam giác phát triển,
các hành lang kinh tế và chỉ đạo trực tiếp nhóm này.
2. Nhóm nghiên cứu các vùng kinh tế – xã hội (gồm cả nhiệm vụ quản lý nhà
nước về công tác quy họach vùng):
- Vùng trung du miền núi phía Bắc:
- Vùng đồng bằng sông Hồng:
- Vùng duyên hải miền Trung:
- Vùng Tây Nguyên:
- Vùng Đông Nam bộ:
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
* Nhóm kinh tế các vùng kinh tế trọng điểm, các tam giác phát triển và các hành
lang kinh tế:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ;
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung;
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
- Các tam giác phát triển và các hành lang kinh tế;
* Nhóm nghiên cứu các vùng khó khăn:
-Vùng lãnh thổ đặc biệt;
- Vùng khó khăn của các tỉnh miền Trung;
- Vùng khó khăn của các tỉnh Tây Nguyên và Nam bộ.
* Nhóm nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch
13
II. Chức năng, nhiệm vụ của Ban trong những năm qua

1. Chức năng và việc thực hiện chức năng
Theo Quyết định số 232/2003/QĐ - TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ, Cơ cấu lại Viện chiến lược và chức năng của Viện do đó Viện
trưởng đã quyết định lại về cơ cấu và chức năng của Ban
- Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu về xây dựng chiến lược; quy hoạch
tổng thể sử dụng đất của các vùng, lãnh thổ (trong đó có các vùng kinh tế trọng điểm,

các hành lang kinh tế, các tam giác phát triển và các vùng khó khăn).
- Tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển lãnh thổ;
tham gia thẩm định các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh
thổ, tính theo sự phân công.
- Đầu mối tổng hợp, tham gia các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công
tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh.
- Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp về xây dựng chiến lựợc, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội các vùng lãnh thổ, tỉnh.
- Xây dựng hệ thống các bản đồ quy hoạch quy hoạch phục vụ công tác lập quy hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
Tổng kết công tác trong các năm qua và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Trong thời gian qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban như sau:
Chức năng 1: Nghiên cứu và xử lý tổng hợp các kết quả nghiên cứu
về chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội
các vùng, các địa bàn trọng điểm.
Thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện, mọi cán bộ trong Ban luôn thực hiện
nghiêm túc, thường xuyên cập nhật, hoàn thiện tư liệu, số liệu về các vùng và xử lý
tổng hợp các kết quả nghiên cứu qui hoạch của các tỉnh … cho nên đã đáp ứng kịp thời
và hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể sau chủ trì và tham gia soạn thảo trên 70 tài liệu
của Viện, điển hình là một số tài liệu sau:
+.Chủ trì soạn thảo báo cáo “ Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
kinh tế – xã hội vùng miền Trung đến năm 2010”.
14
+.Chủ trì soạn thảo bản báo cáo “Đề án phát triển vùng kinh tế – xã hội đảo Phú
Quốc đến năm 2010” để báo cáo Bộ Chính trị
+.Tham gia soạn thảo đề án phát triển kinh tế – xã hội khu vực Văn Phòng đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020” để báo cáo Bộ Chính trị trình Chính phủ.
+.Hoàn chỉnh các dự báo một số chỉ tiêu phát triển các vùng.
+.Chủ trì soạn thảo báo cáo “Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ Bắc

Bộ đến năm 2010” để báo cáo Chính phủ.
+.Chủ trì soạn thảo báo cáo “Đề án phát triển kinh tế – xã hội vùng KTTĐ miền
Trung đến năm 2010” để báo cáo Chính phủ.
+.Chủ trì soạn thảo báo cáo của 3 đề án 3 vùng KTTĐ và dự thảo quyết định
phê duyệt 3 đề án phát triển kinh tế – xã hội của 3 vùng KTTĐ để báo cáo Chính phủ.
+.Chủ trì đề án cơ chế phối hợp và dự thảo quyết định về tổ chức bộ máy tổ
chúc phối hợp các vùng KTTĐ.
+.Chủ trì xây dựng Nghị Định của Chính phủ về công tác quy hoạch.
+.Chủ trì xây dựng thông tư 05 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công
tác quy hoạch.
+.Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các vùng và cả nước phục vụ cho công tác
nghiên cứu chiến lược và quy hoạch.
+.Chủ trì xây dựng báo cáo về chênh lệch vùng phục vụ tổng kết 2,5 năm thực
hiện Nghị quyết ĐH IX của Đảng.
+.Chủ trì xây dựng báo cáo về Đánh giá cơ chế phát triển vùng phục vụ tổng kết
2,5 năm thực hiện Nghị quyết ĐH IX của Đảng.
+.Soạn thảo nhiều văn bản góp ý với các vụ trong công tác chuyên môn của Bộ
đóng góp ý kiến cho các địa phương và các ngành (như góp ý cho Hải Phòng, Cần Thơ,
vùng ĐBSCL ).
+.Chủ trì soạn thảo báo cáo “Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội Tam giác
phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia”, báo cáo về “Phương hướng hợp tác phát
triển vùng biên giới giữa ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia” và báo cáo trình Thủ
tướng Chính phủ về “Phương hướng hợp tác phát triển vùng biên giới giữa ba nước
Việt Nam – Lào – Campuchia”.
+.Hoàn thành tốt các phần việc của hợp đồng đã được ký với các địa phương có
chất lượng và đúng thời hạn.
15
+.Triển khai một số Hợp đồng với các địa phương.
Chức năng 2: Đầu mối hướng dẫn các địa phương trong nghiên cứu xây
dựng chiến lược và qui hoạch tổng thể kinh tế – xã hội

của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Về chức năng này đã thực hiện được một số nội dung sau:
+.Hoàn thành tốt, đúng thời hạn đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện, cấp Bộ để
phục vụ cho nhiệm vụ chức năng của Ban.
+.Thường xuyên đáp ứng được nhu cầu nghiên của các địa phương về kế hoạch,
nội dung, những vấn đề phương pháp, đổi mới phương pháp nghiên cứu quy hoạch
tổng thể KT- XH tỉnh, quy hoạch huyện. Tham gia hướng dẫn về nội dung, phương
pháp cho một số địa phương khi họ có yêu cầu.
+.Ban đã xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu và các chỉ tiêu theo dõi. Song
do công tác này chưa có chế độ báo cáo bắt buộc với các địa phương nên việc theo dõi,
đôn đốc gặp khó khăn, các cán bộ không có khả năng đi công tác xuống tất cả các địa
phương để kiểm tra đôn đốc.
+.Thường xuyên thu thập tư liệu, số liệu hiện trạng của các tỉnh để cập nhật hệ
thống biểu mẫu về cơ sở dữ liệu về các tỉnh, các vùng và cả nước phục vụ cho công tác
nghiên cứu chiến lựơc và quy hoạch.
+.Đã cung cấp một số thông tin kinh tế vĩ mô về cả nước, các vùng lớn, các
vùng kinh tế trọng điểm cho các địa phương phục vụ công tác nghiên cứu quy hoạch.
Tuy nhiên dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của các vùng và cả nước, các thông tin
có tính chất liên vùng thường đang trong quá trình nghiên cứu, chưa được công bố
chính thức.
+.Soạn thảo các văn bản góp ý kiến về các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế –
xã hội của các địa phương.
+.Hoàn thành tốt các phần việc của hợp đồng đã được ký với các địa phương có
chất lượng và đúng thời hạn quy định về các quy hoạch Huyện.
16
Chức năng 3: Đầu mối giúp Viện tổ chức, phối hợp với các ban ngành, các
địa phương để xây dựng kế hoạch và theo dõi triển khai công
tác quy hoạch; nghiên cứu các dự án quy hoạch vùng lãnh
thổ. Giúp Viện theo dõi và thẩm định các dự án quy hoạch
vùng, tỉnh, thành phố.

Trong năm qua Ban nghiên cứu phát triển vùng được giao làm đầu mối giúp
Viện tổ chức, phối hợp các Ban trong Viện và với các Vụ trong Bộ hoàn thành nhiều
nhiệm vụ của Bộ giao liên quan đến công tác xây dựng các đề án để báo cáo Lãnh đạo
Bộ và báo cáo Chính phủ.
Tham gia cùng các Ban, các Vụ trong Bộ đóng góp ý kiến cho việc xây dựng kế
hoạch của các địa phương về kiểm tra thực hiện Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị…
Chức năng 4: Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp về qui
hoạch vùng và lãnh thổ.
Các cán bộ trong Ban đã chủ động nghiên cứu về lý luận và phương pháp quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội nhằm nâng cao nhận thức và lý luận, phương
pháp luận, phương pháp quy hoạch cho mình.
2. Những ưu và khuyết điểm .
a)Về ưu điểm:
Tất cả các công việc được giao đều được hoàn thành với tinh thần chủ động, có
trách nhiệm, có chất lượng tốt và đúng thời hạn. Được các bộ phận có liên quan và các
địa phương đánh giá tốt,đảm bảo uy tín khoa học của Viện không chỉ đối với các địa
phương mà còn cả với các cơ quan bên ngoài.
Phối hợp tốt với các cơ quan TW trong công tác nghiên cứu khoa học và các
quy hoạch phát triển nghành cũng như lãnh thổ.
17
Mọi cán bộ trong Ban luôn có ý thức tự học hỏi vươn lên hoàn thành tốt mọi
công việc được giao.
Những số liệu mới về các vùng, tỉnh thường xuyên được cập nhật theo hệ thống
biểu đã được thống nhất Cho nên đã đáp ứng được các yêu cầu đột xuất của Viện và
Bộ.
Các công tác đời sống, công đoàn luôn được quan tâm và thực hiện.
*Nguyên nhân dẫn đến thành công
1. Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, trực tiếp của Lãnh đạo Viện.
2. Tổ chức công việc tương đối hợp lý, chủ động nghiên cứu để sẵn sàng đáp ứng
những nhiệm vụ đột xuất được giao.

3. Ban có truyền thống đoàn kết, mọi cán bộ trong Ban có ý thức tổ chức, kỷ luật cao,
hiểu biết và thông cảm lẫn nhau, có ý thức đoàn kết. Công tác lãnh đạo thực sự dân
chủ, có thảo luận và bàn bạc trong tập thể.Các cán bộ trong Ban có tính độc lập, tự giác
cao trong mọi công việc
b)Về tồn tại:
Tất cả các nguồn tư liệu, tài nguyên về các địa phương chưa có nguồn báo cáo
ổn định, hầu hết số liệu do Ban đã trích kinh phí từ các hợp đồng kinh tế, một phần do
mối liên hệ công tác để thu thập về…nên công tác theo dõi địa phương gặp rất nhiều
khó khăn, mất rất nhiều thời gian nên không chất lượng công việc nhiều khi không
được như mong muốn. Nhiều lý luận về phân vùng và quy hoach vùng chưa được làm
rõ.
III. Tình hình thực hiện kế hoạch 2007 và Phương hướng công tác 2008
1.Tình hình thực hiện kế hoạch 2007
1.1. Về công tác chuyên môn
a. Tham gia công tác quản lý nhà nước về quy hoạch
Trong năm 2007 Ban NCPT Vùng đã hoàn thành các công việc sau:
*) Xây dựng văn bản phục vụ quản lý nhà nước về công tác quy hoạch
18
- Chủ trì soạn thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 92 về công tác quy hoạch
và được Bộ trưởng ký ban hành trong quý I năm 2007 (tiếp công việc năm 2006).
- Chủ trì xây dựng định mức chi phí lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và các sản phẩm chủ yếu và
được Bộ trưởng ký ban hành quý I năm 2007 (tiếp công việc năm 2006).
- Chủ trì, xây dựng Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 92 về công tác quy hoạch và
văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ được Bộ trưởng ký trình Thủ tướng Chính phủ
trong quý II năm 2007.
- Tham gia xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế.
- Tham gia xây dựng Thông tư số 06/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Nghị định số
140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/1006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường

trong lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án phát triển.
*) Chủ trì triển khai thực hiện công tác kiểm tra quy hoạch tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo Kết luận kiểm tra quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội được Lãnh đạo Bộ ký ban hành quý III năm 2007 và Báo cáo Kết luận kiểm tra
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh được Lãnh đạo
Bộ ký ban hành quý IV năm 2007.
*) Phản biện, góp ý, trả lời các Bộ, ngành, địa phương
- Về định mức, nội dung lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành,
lĩnh vực.
- Các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
b. Về đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về các vùng
Ban NCPT Vùng làm đầu mối và trực tiếp xây dựng báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện 3 Nghị quyết: Nghị quyết 10 về Tây Nguyên, Nghị quyết 21 về Đồng bằng
sông Cửu Long, Nghị quyết 37 về Trung du miền núi Bắc Bộ để lãnh đạo Bộ ký trình
Thủ tướng Chính phủ.
19
c. Về thực hiện các Đề án của Bộ giao
- Chủ trì rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 của 2
vùng: vùng Đông Nam Bộ và Kinh tế trọng điểm phía Nam; vùng đồng bằng sông Cửu
Long (tiếp công việc năm 2006), rà soát quy hoạch tổng thể phát triển vùng Tây
Nguyên đến năm 2010.
- Giúp Lãnh đạo Viện xây dựng báo cáo kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
vùng và Bộ trưởng đã ký trình Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì nghiên cứu Đề án quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, tham gia
nghiên cứu quy hoạch dải ven biển miền Trung, quy hoạch phát triển hành lang kinh tế
Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng,
- Tham gia công tác chuẩn bị cho các Đề án năm 2008 (4 Đề án).
d. Về công tác nghiên cứu khoa học

Hoàn thành nghiệm thu đạt loại Xuất sắc các đề tài khoa học cấp Bộ năm 2006:
- Hiện trạng và định hướng chính sách đầu tư phát triển vùng ở nước ta.
- Nghiên cứu quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa trong giai đoạn tới (lấy thí
dụ là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ).
Hoàn thành nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ năm 2007: "Ứng dụng quan điểm phát
triển phi cân đối, đề xuất định hướng phát triển dải ven biển Việt Nam trong 10 năm
tới".
e. Các công tác chuyên môn khác
- Tham gia theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện về chuẩn bị đề cương ý tưởng nghiên cứu
chiến lược phát triển quốc gia giai đoạn 2011-2020.
- Tham gia xây dựng báo cáo thường kỳ của Viện về phòng chống tham nhũng thực
hiện Chương trình phòng chống tham nhũng của Bộ.
- Tham gia công tác tư vấn về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho các địa
phương.
- Các công việc khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện.
20
Đánh giá chung: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, trực tiếp của Viện trưởng và các
đồng chí Lãnh đạo Viện, trong năm 2007 tất cả các công việc được giao cho Ban đều
được hoàn thành có chất lượng tốt và đúng thời hạn. Tổ chức công việc tương đối hợp
lý, chủ động nghiên cứu để sẵn sàng đáp ứng những nhiệm vụ đột xuất được giao. Các
cán bộ trong Ban luôn có ý thức tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn phấn đấu
vươn lên, hoàn thành tốt mọi công việc được giao.
* Về tồn tại:
- Do khối lượng công tác chuyên môn của Ban nhiều, đòi hỏi khối lượng thông tin đồ
sộ và luôn phải cập nhật. Mặt khác các yêu cầu của cấp trên lại thường rất gấp, nên
mặc dù Ban đã quan tâm sát sao song so với các nhiệm vụ chức năng vẫn còn phải có
nhiều cố gắng hơn nữa.
- Một số vấn đề lý luận về phân vùng, quy hoạch kinh tế - xã hội vùng, quy hoạch phát
triển các hành lang, các lãnh thổ đặc biệt cần được tiếp tục nghiên cứu một cách bài
bản.

- Trong Ban có nhiều cán bộ mới, còn trẻ, nên chưa chủ trì được các mảng công việc
quan trọng của Ban, mà chủ yếu là các lãnh đạo Ban trực tiếp xử lý.
1.2. Đánh giá về phối hợp công tác giữa các cán bộ trong Ban và với các đơn vị bên
ngoài
Các cán bộ trong Ban hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình, có tinh
thần hợp tác nghiên cứu trong Ban, sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau.
Đối với các cán bộ trong Viện, các cán bộ của ban luôn có tinh thần hợp tác,
trao đổi thông tin, tài liệu, tư liệu và phối hợp thực hiện các công viện được Viện giao.
Hợp tác tốt với các Vụ, Viện trong Bộ, các Viện nghiên cứu có liên quan của
các Bộ, ngành, các trường Đại học.
Luôn giữ mối quan hệ tốt với các địa phương.
1.3. Công tác xây dựng đơn vị, xây dựng tổ chức Đảng, thực hiện đường lối chính sách
của Đảng
21
Công tác chính trị tư tưởng, luôn được Lãnh đạo Ban và Chi uỷ quan tâm, chỉ
đạo, động viên các cán bộ trong Ban tự rèn luyện và thực hiện tốt mọi chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và các nội quy, quy định của
Bộ và của Viện.
Tất cả các cán bộ trong Ban đều chủ động, gương mẫu thực hiện công tác
chuyên môn, tự đào tạo nâng cao nghiệp vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban.
Cán bộ trong Ban tham gia học tập đầy đủ, nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết
cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để vận dụng vào công việc
nghiên cứu, chuyên môn nghiệp vụ của từng cá nhân. Thực hiện tốt quy chế dân chủ,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1.4. Kiểm điểm công tác chỉ đạo của Lãnh đạo Ban
Trong năm qua Lãnh đạo Ban nghiên cứu phát triển Vùng có sự đoàn kết, phối
hợp trong công tác, do đó đã góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Trong công tác chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Ban, Lãnh đạo Ban
đã lấy mục tiêu hoàn thành tốt công việc được cấp trên giao để động viên cán bộ trong
Ban, phấn đấu xây dựng tập thể Ban vững mạnh về mọi mặt.

Cố gắng tìm các công việc chuyên môn phù hợp với năng lực chung của Ban để
tạo thu nhập thêm cho cán bộ nhân viên trong Ban.
Tuy nhiên, đối với công tác bồi dưỡng, đào tạo các cán bộ trong Ban, Lãnh đạo
Ban cần quan tâm, dành thời gian thích đáng hơn nữa.
1.5. Kết quả bình bầu thi đua
a) Về tập thể: Ban Nghiên cứu phát triển Vùng đề nghị Ban đạt danh hiệu "Tập thể
Lao động xuất sắc" .
b)- Về cá nhân: 13/13 cán bộ công chức trong diện bình xét thi đua đạt danh hiệu "Lao
động tiên tiến".
- Đồng chí Nguyễn Văn Phú: đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở".
2. Phương hướng công tác 2008
Tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được của năm 2007, trong năm 2008 Ban
nghiên cứu phát triển Vùng phấn đấu xây dựng tập thể vững mạnh về mọi mặt, nhằm
22
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn của Ban, các công việc
được Viện giao.
1. Tiếp tục thực hiện công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của Ban
nghiên cứu phát triển Vùng.
- Hoàn tất các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ Đề án Quy hoạch phát triển các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới đến năm 2020.
- Hoàn thành, nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp Bộ 2007 và triển khai nghiên cứu đề
tài cấp Bộ năm 2008.
- Triển khai nghiên cứu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng Đông
Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên đến năm 2020 và Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Cămpuchia nếu được Viện phân
công và giao nhiệm vụ.
- Tiếp tục thu thập và cập nhật số liệu về các vùng, các địa phương.
2. Tham gia vào các đoàn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch các tỉnh
(Điện Biên, Khánh Hòa).
3. Kết hợp hài hòa giữa nhiệm vụ chức năng gắn với chuyên môn và tư vấn quy

hoạch cho các địa phương, phát huy năng lực của các thành viên trong Ban, tạo thu
nhập cho các cá nhân, đồng thời tăng cường hiểu biết về các địa phương, vùng miền,
các vấn đề thực tiễn của các địa phương.
4. Tiếp tục duy trì các buổi sinh hoạt, trao đổi tọa đàm khoa học trong Ban để
nâng cao trình độ cho các cán bộ trong Ban.
5. Đăng ký thi đua năm 2008: Ban đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc".
PHẦN 3: QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH VÙNG, LÃNH THỔ
Trong điều kiện đổi mới theo hướng phát triển nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì công tác
quy hoạch phát triển là công tác khó khăn và phức tạp, cần có sự tham gia đông đảo
của các cấn bộ khao học và quản lý từ Trung ương đến địa phương. Để có được sự
nhận thức đúng đắn về dự án quy hoạch phát triển trong kinh tế thị trường hiểu rõ nội
23
dung và phương pháp nghiên cứu của quy hoạch, những người làm công tác quy hoạch
cần biết:
- Thế nào là quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển lãnh thổ (vùng, tỉnh).
- Nội dung của quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển lãnh thổ (vùng,
tỉnh)
- Phương pháp nghiên cứu quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ
- Tổ chức phối hợp nghiên cứu lập dự án quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ
1. Phân tích các yếu tố nguồn lực, các lợi thế và hạn chế trong thời kỳ quy
hoạch.
1.1 Vị trí địa lý và vị trí kinh tế
- Vị trí địa lí tạo cho tỉnh có những lợi thế hoặc hạn chế đối với phát triển kinh tế
- Vị trí địa lí đặt cho tỉnh phải có quyết tâm để tận dụng các cơ hội phải vượt qua
những trở ngại, những thách thức
1.2. Phân tích nguồn nhân lực
- Lao động và chất lượng nguốn lao động, kinh nghiêm và truyền thống sản xuất của
người lao động
- Trình độ dân trí của dân cư

- Phân tích đặc điểm đô thị và xu thế đô thị hóa
- Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng lãnh thổ
2. Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của tỉnh
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
- Đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực trạng phát triển và phân bố các ngành lĩnh vực
3. Bối cảnh quốc tế và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước và
tác động của thị trường đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
3.1 Tình hình quốc tế và khu vực có tác động trực tiếp đến kinh tế của tỉnh
- Tình hình chính trị
- Xu thế phát triển
- Khả năng hợp tác phát triển giữa tỉnh và quốc tế
- Dự báo triển vọng thị trường và khả năng hợp tác đầu tư vốn đầu tư nước ngoài (FDI,
ODA…)
24
- Phân tích tình hình thị trường thế giới, dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ cạnh
tranh của các mặt hàng chủ yếu của tỉnh trên thị trường thế giới
3.2 Tác động của chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thị trường của cả nước đến
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
4. Đánh giá chung về lợi thế, hạn chế, thời cơ và thách thức đối với phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh
Từ những phân tích trên rút ra những lợi thế và hạn chế chủ yếu, những cơ hội và
thách thức
- Lợi thế so sánh
- Khó khăn hạn chế
- Thời cơ thách thức và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế xã hội của tình
5. Xác định phương hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
5.1. Quan điểm, mục tiêu và khả năng phát triển của tỉnh
Quan điểm và mục tiêu dài hạn: căn cứ vào chiến lược phát triển của cả nước, vai trò
của tỉnh gắn liền với tiềm năng trong tương lai để xác định quan điểm và mục tiêu tổng

quát của phát triển. Quan điểm và mục tiêu gắn bó chặt chẽ với nhau
5.2 Những mục tiêu (mục đích) phát triển cụ thể cho từng giai đoạn
- Mục tiêu tăng trưởng GDP
- GDP bình quân đầu người
- Tỷ lệ tích lũy và thu ngân sách từ GDP
- Một sô mục tiêu xã hội quan trọng: dân số, việc làm…
- Bảo vệ môi trường
- Củng cố tăng cường an ninh quốc phòng
5.3 Xác định cơ cấu và lựa chọn phương án phát triển
6. Xác định phương hướng quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh
doanh và các lĩnh vực
6.1 Phương hướng quy hoạch các lĩnh vực
- Hệ thống kết cấu hạ tầng
- Dân số và phát triển nguồn nhân lực
- Giáo dục đào tạo
- Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Văn hóa và thông tin, thể dục thể thao
25

×