Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp chuyên môn hóa ở việt nam-vận dụng vào ngành than

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.81 KB, 47 trang )

Xây dựng chiến lước phát triển ngành công nghiệp chuyên môn hóa ở Việt
Nam-vận dụng vào ngành than
1
Lời mở đầu
Xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước
trong thời kỳ mới, Đường lối kinh tế của Đảng được xác định: Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa
nước ta trở thành một nước công nghiệp. Muốn trở thành một nước công
nghiệp, chúng ta cần có những chiến lược kinh tế đúng đắn dự báo được mức
tăng trưởng của nước ta mười, hai mươi năm sau. Và theo đúng yêu cầu của thời
kỳ đổi mới là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần có những
chiến lược phát triển lâu dài, chú trọng vào những ngành công nghiệp trọng yếu
của nước ta như chế biến, điện, than.Vì vậy em đã chọn đề tài: “Chiến lược
phát triển ngành Than 10 năm đầu thế kỷ XXI ” nhằm để hiểu sâu thêm về
ngành than, một ngành công nghiệp quan trọng trong nền công nghiệp của nước
ta. Than là nguồn tài nguyên không tái tạo được, vì vậy cần có những chính
sách, chiến lược đúng đắn để quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên quý giá
này,để góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Trong đề án này em trình bày 4 phần chính:
I. Lý luận chung.
II. Tình hình xây dựng và phát triển ngành than ở nước ta trong
những năm qua (đến hết 2000 năm ).
III. Chiến lược phát triển ngành than những năm đầu thế kỷ XXI.
IV. Kết luận và kiến nghị.
2
Trong quá trình viết đề án chắc chắn sẽ có nhiều sai sót, kính mong Cô giáo
hướng dấn giúp đỡ em để em có thể thực hiện tốt đề án môn học chuyên ngành.
Em xin chân thành cảm ơn Cô.
LÝ LUẬN CHUNG.
1. Lý luận về chiến lược phát triển công nghiệp.
1.1. Nội dung của chiến lược phát triển công nghiệp.


Chiến lược thường được quan niệm nh là nghệ thuật phối hợp các hành động, các
quá trình nhằm đạt được những mục tiêu dài hạn. Chiến lược phát triển công nghiệp
là một bộ phận trọng yếu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Chiến lược phát triển công nghiệp phải xác định được mục tiêu dài hạn(10 năm đến
20năm) của hệ thống công nghiệp và phương thức,biện pháp cơ bản để đạt được
mục tiêu dài hạn ấy.Nói cách khác, chiến lược phát triển phải xác định được trạng
thái tương lai của công nghiệp và cách thức đưa công nghiệp đến trạng thái Êy.XÐt
về nội dung,chiến lược phát triển hệ thống công nghiệp của đất nước được cấu
thành từ các bộ phận chủ yếu sau đây:
• Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hướng phát triển công nghiệp. Hệ thống
các quan điểm định hướng này được xác định trên cơ sở các quan điểm định
hướng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Đây là nội dung trọng yếu của
chiến lược phát triển công nghiệp. Bởi lẽ, nếu xác định sai các quan điểm phát
triển sẽ không thể xác định đúng được các nội dung khác của chiến lược phát
triển công nghiệp.
• Hệ thống các mục tiêu chiến lược phát triển công nghiệp.Sự phát triển công
nghiệp không phải vì mục đích tự thân. Là bộ phận đóng vai trò chủ đạo trong
hệ thống kinh tế quốc dân, sự phát triển công nghiệp phải nhằm thực hiện phát
triển các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định như : góp phần tích cực vào phát triển
tiềm lực kinh tế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nước,
3
phát huy vai trò động lực phát triển đất nước, giải quyết các vấn đề xã hội,bảo vệ
môi trường sinh thái Những mục tiêu đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu định
lượng về tốc độ phát triển chung của công nghiệp, sản lượng một số sản phẩm
chủ yếu, tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân,
• B Các giải pháp chiến lược. Đó là những giải pháp cơ bản cần thực hiện để đạt
được các mục tiêu chiến lược đã xác định. Tính hiệu lực của các mục tiêu ,nghĩa
là tính khả thi của chiến lược, tuỳ thuộc vào các giải pháp chiến lược Êy. Mặt
khác, các giải pháp chiến lược này cũng chỉ định hình các nội dung tổng quát,
chúng sẽ đựơc cụ thể hoá bằng các chính sách trong từng thời kỳ. Các giải pháp

chiến lược cơ bản nhất là:
- Xác định sơ đồ phân bố lực lương công nghiệp theo các vùng lãnh thổ.
- Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế và phương hướng liên kết
các thành phần kinh tế.
- Phương hướng phát triển khoa học- công nghệ.
- Các giải pháp về bảo đảm các điều kiện cho phát triển công nghiệp
(phương hướng đầu tư và giải pháp về vốn; lao động; hợp tác quốc tế; tổ
chức quản lý )
• Các căn cứ về mặt chiến lược. Đó chính là việc nghiên cứu và cụ thể hoá
đường lối phát triển kinh tế của Đảng; phân tích thực trạng của công nghiệp, mối
quan hệ giữa công nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nước và
quốc tế; những thách thức và cơ hội; dự báo sự biến động của môi trường kinh
tế, xã hội; những tài liệu điều tra cơ bản khác. Chính những căn cứ này sẽ là cơ
sở để định ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp chiến lượcvề phát triển công
nghiệp.
Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp bao
gồm:
4
•Chiến lược phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp. Nội dung này
thường được thể hiện trong phần định hướng phát triển công nghiệp trong
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của vùng, của địa phương.Trong những
nội dung đó, người ta xác định định hướng chung về phát triển công nghiệp
và một số ngành trọng yếu, về phát triển các khu công nghiệp tập trung, tốc độ
phát triển công nghiệp và tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
•Chiến lược phát triển từng ngành công nghiệp chuyên môn hoá (ngành kinh tế-
kỹ thuật) . Trong bộ phận này, người ta phải xác định rõ vị trí của mỗi
ngàhbnh, định hướng phát triển những sản phẩm chủ yếu của mỗi ngành và
những giải pháp cơ bản bảo đảm phát triển ngành(đầu tư,thị trường, công
nghệ, lao động, hợp tác quốc tế ).
•Chiến lược phát triển doanh nghiệp. Chiến lược này bao gồm: chiến lược sản

xuất kinh doanh (xác định những mục tiêu sản xuất kinh doanh , phương
hướng phát triển sản phẩm-thị trường ); chiến lược tài chính (các phương
hướng về bảo đảm tài chính cho dầu tư và phát triển).
•Chiến lược về con người xác định phương hướng bảo đảm nhân lực và phát triển
toàn diện con nguời trong doanh nghiệp.
Quan hệ giữa chiến lược phát triển của doanh nghiệp, chiến lược phát triển ngành
và chiến lược phát triển chung của hệ thống công nghiệp. Cũng có quan niệm cho
rằng chiến lược phát triển doanh nghiệp thể hiện tập trung ở chiến lược phát triển
sản phẩm-thị trường của doanh nghiệp. Chiến lược này là cơ sở để xác định
phương hướng thực hiện một loạt hoạt động khác, nh tạo vốn, bảo đảm nguyên liệu,
phát triển công nghệ và lao động.
1.2.Vị trí chiến lược pháp triển công nghiệp.
Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước. Chiến lược pháp triển công nghiệp có nhiệm vụ thể hiện giõ vai trò Êy. Nghĩa
là phải thể hiện giõ vai trò định hướng phát triển không phải chỉ của bản thân công
5
nghiệp, mà còn định hướng sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân theo mô
hình, phong cách của công nghiệp, bảo đảm cho các ngành những điều kiện vật chất
để thực hiện định hướng Êy. Do vậy chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí
trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Một mặt, nó là một nội dung
cấu thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ; mặt khác nó chi phối nhiều nội
dung khác của chiến lược này. Chẳng hạn, phương hướng và biện pháp phát triển
nông lâm ngư nghiệp không phải chỉ được xác định trên cơ sở tiêm năng sinh học
đa dạng của đất nước, mà còn phải theo hướng gắn bó với việc phát triển công
nghiệp chế biến, cũng như phụ thuộc vào những điêug kiện vật chất mà các ngành
công nghiệp nặng có khả năng bảo đảm ( điện lực, phân hoá học, thuốc trừ sâu ).
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phải định rõ phương
hướng chuyển cơ cấu dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. thực
chất đó là việc xác định sự chuyển vị trí của các ngành kinh tế quốc dân. Trong giai
đoạn đầu của quá trìng công nghiệp hoá, nông nghiệp được coi là "mặt trận hàng

đầu". Song, sang giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, công nghiệp dần
chuyển lên vị trí hàng đầu. Nghĩa là cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ co cấu nông -
công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ. Chiến lược phát
triển công nghiệp phải được định ra trên cơ sơ phương hướng chung này và phải thể
hiện rõ phương hướng này khi xác định quy mô, tốc độ phát triển các ngành công
nghiệp chuyên môn hoá và các giải pháp cơ bản để thực hiện.
Chiến lược chung về phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lược, quy
hoạch phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá và quy hoạch các khu
công nghiệp tập trung. Do các ngành công nghiệp chuyên môn hoá có vị trí khác
nhau trong hệ thống công nghiệp, bởi vậy phương hướng, quy mô, tốc độ phát triển
và bước đi của chúng cũng khác nhau. Điều này thể trong chiến lược chung về phát
triển công nghiệp và được cụ thể hoá trong quy hoạch phát triển từng ngành công
nghiệp chuyên môn hoá. Những ngành then chốt, trọng yếu, những ngành mũi nhọn
sẽ được ưu tiên hơn về đầu tư , trang bị công nghệ. Mặt khác, việc hìng thành các
6
loại hình khác nhau của khu công nghiệp ( khu công nghiệp tập trung, khu chế
xuất ) cũng được thực hiện trên cơ sở định hướng chung đã xác định trong chiến
lược phát triển công nghiệp.
Cuối cùng chiến lược phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp dù thuộc thành phần
kinh tế nào cũng là đơn vị kinh tế cơ sở của hệ thống kinh tế quốc dân. Chúng có
quyền chủ động sản xuất kinh doanh, nhưng phải vận động theo quỹ đạo chung và
góp phần tích cực thực hiện mục tiêu chung.
Chiến lược phát triển của chúng phải được hoạch định trên cơ sở những định
hướng được xác định trong chiến lược phát triển chung của công nghiệp. Cũng cần
chú ý rằng, chiến lược phát triển công nghiêp có thể thể hiện dưới hình thức một
văn bản,hoặc chỉ là hìng thức ý đồ kinh doanh được người chủ doanh nghiệp giữ bí
mật tuyệt đối. Dù dưới hình thức nào, chiền lược Êy cũng phải tuân thủ nguyên tắc
đã nêu.
Tóm lại chiến lược phát triển công nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng với

sự phát triển dài hạn của bản thân công nghiệp, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
và các doanh nghiệp. Nó phải được xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học;
đến lược mình, nó lại tạo thành luận cứ khoa học không thể thiếu để thực hiện
các nội dung quản lý chiến lược, cũng như quản lý tác chiến, như xác định
phương hướng giải pháp huy động vá phân bố các nguồn lực, tạo thế chủ động
trong việc ứng phó các tình huống bất thường.
2. Định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam .
Định hướng chung của phát triển công nghiệp được xác định căn cứ vào định
hướng của phát triển kinh tế – xã hội và vị trí của công nghiệp trong hệ thống kinh
tế quốc dân.
7
Xét về lâu dài, mục tiêu phát triển công nghiệp gắn liền với mục tiêu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII(6/1996) đã
xác định : “Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phong an ninh vững chắc, dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Để góp phần tích cực vào việc đạt được những mục tiêu Êy, Đại hội cũng
vạch giõ phương hướng phát triển công nghiệp : “ Ưu tiên các ngành chế biến lương
thực – thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và
công nghệ thông tin. Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng(năng
lượng – nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa tàu thuỷ,
luyện kim, hoá chất), tăng thêm năng lực sản xuất tương ứng với yêu cầu tăng
trưởng kinh tế, nâng cao khả năng độc lập tự chủ về kinh tế và quốc phòng.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết trong từng thời kỳ.
Cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất.
Xây dựng mới một số khu công nghiệp , phân bố rộng trên các vùng.

Theo tinh thần Êy, chương trình phát triển công nghiệp đã được xây dựng. Chương
trình này đã xác định rõ mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp phát triển công nghiệp.
3.Chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp.
3.1Thực chất của chuyên môn hóa sản xuất.
Trên góc độ doanh nghiệp chuyên môn hóa sản xuất là tập trung hoạt động
của doanh nghiệp vào việc thực hiện những công việc cùng loại nhất định.Xét trên
góc độ sản xuất,những côn gviệc cùng loại mà một doanh nghiệp công nghiệp thực
hiện thể hiện trên nhiều nội dung khác nhau:Chế tạo những sản phẩm có giá trị sử
8
dụng khác nhau,nhưng co công nghệ sản xuất giống nhau;thực hiện một số giai
đoạn công nghệ của quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm;hoàn chỉnh hoặc tập
trung chế tạo một số bộ phận ,chi tiết của sản phẩm hoàn chỉnh…Sự phát triển của
chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp gắn liền với sự phát triển của phân
công lao động xã hội .Phân công lao động xã hội càng phát triển ,trình độ chuyên
môn hóa sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng cao.Trong điều kiện cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước,sự phân công lao động giữa các doanh nghiệp
để hình thành và phát triển mỗi hình thức chuyên môn hóa có thể được thực hiện
bằng những cách khác nhau:các doanh nghiệp thỏa thuận một cách có tổ chức sự
phân công sản phẩm;các doanh nghiệp chịu sự điều tiết tự phát của thị trường,qua
các quan hệ cạnh tranh chúng tìm ra được lĩnh vực sản phẩm thị trường riêng của
mình.
Quá trình hình thành chuyên môn hóa sản xuất của doanh nhiệp công
nghiệp,gắn liền với việc xác định phương án của sản xuất kinh doanh,trên cơ sở
định hướng phát triển sản xuất của Nhà nứoc,các quan hệ kinh tế trên thị trường
(quan hệ cung cầu,quan hệ cạnh tranh…),khả năng của bản thân doanh nghiệp ,tiến
bộ khoa học và công nghệ…Sự phát triển chuyên môn hóa sản xuất của mỗi doanh
nghiệp ,tuy là việc tập trung thực hiện những công việc cùng loại nhất định,nhưng
không loại trừ trường hợp doanh nghiệp thực hiện những công việc khác
loại.Nhưng một doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao khi những công việc
cùng loại Êy tạo thành nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của nó và chiếm tỉ trọng cao

trong doanh số mà nó thu được.
3.2Các hình thức chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp
Trong công nghiệp,chuyên môn hóa sản xuất được thực hiện dưới những
hình thức khác nhau.Để tổ chức có hiệu quả chuyên môn hóa sản xuất ,cần biết rõ
nội dung,điều kiện thực hiện và lợi Ých của từng hình thức.
Dưới đây là những hình thức chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp hiện đại:
3.2.1Chuyên môn hóa sản phẩm
9
Chuyên môn hóa sản phẩm là việc tập trung sản xuất của doanh nghiệp vào
việc chế tạo một lọai sản phẩm hoàn chỉnh đến mức độ nhất định.Khi thực hiện
chuyên môn hóa sản phẩm,doanh nghiệp công nghiệp tự đảm nhận việc chế tạo tất
cả các bộ phận và chi tiết cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh,tự thực hiện tất cả các
khâu công nghệ của quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm.Nói cách khác ,về cơ bản
sản xuất được khép kín trong phạm vi mỗi doanh nghiệp.Việc áp dụng hình thức
chuyên môn hóa sản xuất này có thể bảo đảm sự tập trung trong chỉ huy,điều hành
sản xuất ,sự chủ động trong tổ chức mối liên hệ sản xuất.Tuy nhiên,nó làm cho cơ
cấu sản xuất của doanh nghiệp trở nên phức tạp,yêu cầu đầu tư lớn và nhiều khó
khăn trong tổ chức quản lý sản xuất.Bởi vậy,hình thức chuyên môn hóa sản phẩm
chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn giản về kết cấu
và công nghệ chế tạo.
Trong thực tế,có những doanh nghiệp sản xuất một số loại sản phẩm khác
nhau để đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu của một đối tượng nhất định,chẳng
hạn,doanh nghiệp cơ khí sản xuất các loại công cụ khác nhau(cày
,bừa,cuốc,xẻng,liềm,hái…) phục vụ nông nghiệp.Trường hợp này gọi là chuyên
môn hóa rộng theo sản phẩm cùng loại.Đó là một biến thể của chuyên môn hóa sản
phẩm.Tuy có trình độ thấp ,nhưng kiêu chuyên môn hóa này thích hợp với điều kiện
chủng loại nhu cầu phức tạp,nhưng số lượng các doanh nghiệp trong nghành không
nhiều.
3.2.2.Chuyên môn hóa bộ phận và chi tiết của sản phẩm
Chuyên môn hóa bộ phận và chi tiết của sản phẩm là việc tập trung hoạt động

của doanh nghiệp vào chế tạo một(hoặc một số) bộ phận và chi tiết của sản phẩm.
Là biểu hiện cao của trình độ chuyên môn hóa ,để áp dụng có hiệu quả hình thức
chuyên môn hóa này phảI đảm bảo những điều kiện cơ bản sau đây:
-Sản phẩm có kết cấu phức tạp và lượng nhu cầu lớn
-Số lượng doanh nghiệp trong nghành nhiều.
-Tổ chức tốt mối liên hệ sản xuất giữa các soanh nghiệp có liên quan.
10
-Các doanh nghiệp hữu quan được phân bố theo tiêu chuẩn thống nhất.
-Các doanh nghiệp hữu quan được phân bố trong cù ly gần nhau để giảm chi phí
vận chuyển các bộ phận chi tiết…
3.2.3Chuyên môn hóa giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm.
Chuyên môn hóa giai đoạn công nghệ là tập trung hoạt động của doanh
nghiệp vào thực hiện một hoặc một số giai đoạn công nghệ của quá trình chế tạo sản
phẩm.
Để áp dụng có hiệu quả chuyên môn hóa theo giai đoạn công nghệ,đòi hỏi phảo
đảm bảo những điều kiện cơ bản sau đây:
-Công nghệ chế tạo sản phẩm phức tạp,việc tách các giai đoạn công nghệ để hình
thành doanh nghiệp độc lập bảo đảm đựoc sự hợp lý về kinh tế và kỹ thuật
-Tổ chức tốt mối liên hệ sản xuất giữa cá doanh nghiệp có liên quan bằng những
hình thức thích hợp
-Sự phân bố hợp các doanh nghiệp có liên quan để bảo đảm giảm bớt chi phí vận
chuyển và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Việc chuyên môn hóa giai đoạn công nghệ mang lại lợi Ých thiết thực cho doanh
nghiệp,nhng trong điều kiện môI trường kinh doanh biến động nó lại gây cho doanh
nghiệp tình trạng khó khăn và bị động khi phảI chuyển hướng sản xuất.
3.2.4Chuyên môn hóa các hoạt động phù trợ
Chuyên môn hóa hoạt động phù trợ là tập trung hoạt động của doanh nghiệp
vào việc thức hiện những công việc phù hợp cho hoạt động chế tạo sản phẩm của
các doanh nghiệp khác.
3.3Lợi Ých của chuyên môn hóa sản xuất

Sự phát triển của chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp là hình thức
biểu hiện cụ thể của sự phát triển xã hội hóa sản xuất và phân công lao động xã
hội.Với mỗi doanh nghiệp,việc áp dụng hợp lý hình thức chuyên môn hóa sản xuất
góp phần thiết thực vào tăng sản lượng ,nâng cao chất lượng ,hạ giá thành,tăng năng
suất lao động và lợi nhuận…Thật ra,đó là kết quả của tất cả các họat động trong
11
quản lý doanh nghiệp.Sự đóng góp của chuyên môn hóa sản xuất vào kết quả này
biểu hiện ở chỗ:nó vừa cho phép,vừa đòi hỏi thay thế các thiết bị vạn năng bằng
thiết bị chuyên dùng có năng suất cao hơn,nghĩa làchuyên môn hóa công cụ lao
động;tạo điều kiện thực tế để chuyên môn hóa lao động,góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng,kỹ xảo của người lao động;làm cho công tác quản lý được
tập trung và chuyên sâu hơn,đơn giản hóa các quan hệ nội bộ doanh nghiệp và các
quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường…Những ưu điểm Êy của chuyên môn hóa
sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện đặc biết rõ khi điều kiện kinh doanh của
chúng ổn định,phương án kinh doanh đựoc xác đính có luận chứng khoa học và các
quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp đựơc tổ chức hợp lý và ổn định.Nếu không
bảo đảm đựơc những yêu cầu đó,chuyên môn hóa sản xuất của doanh nghiệp không
thể mang lại hiệu quả mong muốn .Đặc biệt là doanh nghiệp chuyên môn hóa
hẹp,rất khó có thể phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của môI trường kinh
doanh và đẽ bị đưa vào tình thế phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác.Nghĩa là,khi
muốn chuyển phương án kinh doanh , nhu cầu đầu tư vượt quá khả năng thực tế của
doanh nghiệp;và về hình thức doanh nghiệp vẫn tồn tại độc lập,nhưng trên thực tế
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nó bị doanh nghiệp khác chi phối.
Với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,việc thực hiện hợp lý chuyên môn hóa sản
xuất của các doanh nghiệp tạo điều kiện làm sâu sắc phân công lao động xã
hội,phân hóa nghành công nghiệp hiện có,hình thành các chuyên nghành công
nghiệp mới.Điều n ày được thể hiện rõ trong nghành công nghiệp cơ khí.ở
đây,nhiều chuyên ngành cơ khí được hình thành từ các doanh nghiệp chuyên môn
hóa.Qua đó,sự phát triển chuyên môn hóa sản xuất cũng góp phần làm thay đổi cơ
cấu ngành công nghiệp .

II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN Ở
NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM QUA (ĐẾN HẾT 2000)
12
1.Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế của ngành than
những năm qua (trước khi thành lập Tổng công ty Than Việt Nam ).
1.1/ Những kết quả đạt được.
Ngành than là một ngành kinh tế-kỹ thuật thuộc công nghiệp mỏ có những đặc
điểm riêng đó là: sản xuất than luôn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên, tài nguyên
không được tái tạo, việc khai thác ngày càng khó khăn vì phải đi sâu vào lòng đất,
lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và khó cơ khí hoá, công nghệ khai thác
phức tạp, chênh lệch địa tô lớn, phải sử dụng nhiều thiết bị phụ tùng vật tư nhập
ngoại, đầu tư XDCB ban đầu lớn và kéo dài nhiều năm, đồng thời lại phải đầu tư
không nhỏ cho duy trì sản xuất để giữ mức sản xuất đã đạt được, các mỏ lại thường
ở các vùng nói xa xôi hẻo lánh, cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời sống rất khó khăn.
Ngành than Việt Nam đã có lịch sử tồn tại trên 100 năm (từ thời Pháp thuộc)với
đội ngũ công nhân có truyền thống cách mạng kiên cường lại được Đảng và Nhà
nước quan tâm giúp đỡ, được Liên Xô (cũ) trước đây trang bị trong nhiều năm.
Trong 40 năm qua, ngành than Việt Nam đã sản xuất và cung ứng 150 triệu tấn
than sạch, đáp ứng nhu cầu cơ bản của ngành điện, xi măng, vật liệu xây dựng, chất
đốt sinh hoạt. Than chiếm khoảng 50% trong cán cân năng lượng – nhiên liệu quốc
gia trong thời gian dài. Nếu phải nhập khẩu than với giá nhập khẩu bình quân 40
USD/tấn thì ngành than đã đóng góp cho đất nước 6 tỷ đôla Mỹ, doanh số thực hiện
theo thời giá quốc tế.
Mét Sè Sè Liệu Lịch Sử Ngành Than 1985-1994
Năm
Chỉ tiêu
1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994
1. Than nguyên
khai
6295 6855 7690 7605 4221 5198 4895 5226 5835 7575

Đơn vị : 1000 T
Trong đó hầm 1443 1422 1284 1606 1124 1029 999 873 1175 1592
13
lò, 1000 T
% 22,9 20,7 16,7 21,1 26,6 19,8 20,4 16,7 20,1 21,6
2. Than sạch:
1000 T
5327 5953 6428 6332 3311 4218 4206 4499 5029 6135
3.Tiêu thô:
1000T
5689 6120 6340 5657 3873 4091 4128 4852 5351 6009
Trong đó:
- Xuất khẩu
604 620 201 314 528 676 920 1324 1825 2150
-Vào điện 1960 2230 2488 2857 1969 1586 961,8 667 518 810
4. Bốc đất –
triệu M
3
15,9 19,8 25,1 29,2 20,9 13,1 15,3 12,9 11,1 17,3
Hệ số bốc đất
M
3
/T
3,35 3,79 4,3 5,26 7,59 3,60 4,67 3,21 2,34 2,90
5. Đào lò CBSX
– 1000M
23,8 28,0 29,9 29,9 21,8 20,2 20,2 17,2 16,2
6. Giá bán:
1000/ tấn
- Xuất khẩu: 165,85 151,36 233,83 388,96 359,5

8
299,
42
343,6
9
- Nội địa: 15,16 33,82 43,80 79,81 93,7
1
116,
14
127,9
5
7. LĐ (người) 85441 86299 90912 92764 87398 77807 74135 71825 6986
7
74929
Ghi chó:
- Nguồn thông tin: Số liệu từ 1985-1993 lấy trong tập “ Số liệu lịch sử ngành than” của Bộ Năng
Lượng, trong này chưa có của địa phương Quảng Ninh và quân đội; Số liệu năm 1994 do Tổng
công ty Than Việt Nam tổng hợp, bao gồm cả địa phương Quảng Ninh và quân đội.
1.2/ Những hạn chế.
Trước đây, ngành than đã được Nhà nước đầu tư cải tạo mở rộng các mỏ cũ và
xây dựng các mỏ mới, các nhà máy sàng tuyển, các công trình hạ tầng nhằm đạt sản
lượng 10 triệu tấn than sạch vào năm 1980. Tuy nhiên do nhiều lý do chủ quan và
khách quan sản lượng than nhiều năm chỉ dao động ở mức 4 đến 6 triệu tấn/năm.
Từ năm 1989, khi nền kinh tế chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, ngành than
được thí điểm áp dụng cơ chế mới, Chính phủ đã giảm cấp vốn từ ngân sách, Viện
14
trợ từ Liên Xô giảm mạnh và chấm dứt vào năm 1990. Đặc biệt nhiệt điện là thị
trường quan trong nhất của ngành than đã đưa thêm các tổ máy của thuỷ điện Hoà
Bình vào vận hành dẫn đến tỷ trọng than cấp cho điện trong tổng số than tiêu thụ đã
giảm từ 35,6% xuống còn 14%, năm thấp nhất (1993) chỉ đạt có 9%.

Mặc dù đã có tăng xuất khẩu ( từ 0,745 triệu tấn năm 1990 lên 2,088 triệu tấn năm
1994 ) nhưng liên tục trong các năm từ 1990-1994 lượng than tiêu thụ cho điện
giảm mạnh. Do phải tự cân đối về tài chính nên các mỏ than đã thu hẹp sản xuất,
giảm mạnh khối lượng bốc đất và đào lò để lại những hậu quả khó khắc phục cho
các năm sau.
Cũng những năm 1989-1994 các cơ quan nhà nước đã cấp phép khai thác cho quá
nhiều đơn vị, đã cho phép tự do hoá xuất khẩu than, cho phép nhiều đơn vị ngoài
ngnàh than tham gia xuất khẩu than để hưởng chênh lệch giá. Cơ chế này đã tạo ra
tình trạng khai thác kinh doanh than thiếu tổ chức trong các công ty, xí nghiệp nhà
nước: tranh giành tài nguyên, mua đi bán lại sản phẩm, tranh nhau xuất khẩu làm
cho giá than trong nước cũng như xuất khẩu tụt xuống một cách giả tạo không
tương xứng với giá trị và giá trị sử dụng của than và đặc biệt đã thúc đẩy nạn khai
thác than trái phép phát triển đến mức nguy hiểm, xáo trộn đời sống việc làm của
công nhân mỏ, huỷ hoại môi trường cảnh quan và môi trường xã hội ở Quảng Ninh.
2. Những kết quả đạt được sau khi Tổng công ty Than Việt Nam được
thành lập theo Quyết định của Chính phủ (1995-2000).
2.1. Hoàn cảnh ra đời của Tổng Công Ty Than Việt Nam .
Như đã trình bày ở trên do nhu cầu sử dụng than giảm sút, kéo theo sự giảm sút
mạnh sản xuất than ở các mỏ lớn. Vào các năm 1991-1994 thị trường than trong
nước đã bị rối loạn. Có thể nói rằng ngành than đã rơi vào khủng hoảng khá nặng
nề.
Trong bối cảnh trên Thủ tướng Võ Văn Kiệt, lãnh đạo Bộ Năng Lượng và lãnh đạo
một số Bộ, ngành Trung ương và tỉnh Quảng Ninh đã trực tiếp kiểm tra tình hình
15
khai thác kinh doanh than, họp với cán bộ ngành than và đã ban hành Quyết định
381TTg ngày 27/7/1994 và Chỉ thị 382TTg ngày 28/7/1994 về việc lập lại trật tự
trong khai thác, kinh doanh than, sắp xếp lại tổ chức sản xuất và thành lập Tổng
Công Ty Than Việt Nam. Tiếp theo đó ngày 10-10-1994 Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số563/TTg thành lập Tổng công ty than Việt Nam và cho phép hoạt
động từ 01/01/1995. Sau đó ngày 27-1-1995 Chính phủ ra Nghị định số 13/CP ban

hành Điều lệ Tổng công ty than Việt Nam. Đồng chí Nguyễn Viết Hoè làm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, đồng chí Đoàn Văn Kiển làm Tổng giám đốc.
Các thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam gồm có 23 đơn vị thành viên
trong đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 1 đơn vị hạch toán phụ
thuộc và 7 đơn vị sự nghiệp. Ngày 6/5/1996 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định
27/CP phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Than Việt
Nam(sửa đổi, bổ sung). Có 34 doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, 3 doanh
nghiệp hạch toán phụ thuộc và 10 đơn vị sự nghiệp.
Tổng công ty Than Việt Nam thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tổng hợp, được
lập các quỹ tập trung theo quy định của nhà nước. Các doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay đơn vị sự nghiệp đều có tư cách pháp
nhân, hoạt động theo luật pháp Việt Nam và theo điều lệ của Tổng công ty Than
Việt Nam.
Nhiệm vụ của Tổng Công ty Than Việt Nam là thiết lập lại trật tự trong khai
thác và kinh doanh than, đảm bảo các cân đối về than cho nền KTQD đồng thời
phát triển các ngành nghề khác một cách hiệu quả. Chiến lược phát triển TVN
và xây dựng TVN thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất
than.
2.2.Đánh giá kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động
sản xuất kinh doanh than 1995-2000.
2.2.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.
16
Nhìn tổng quát sau hơn 5 năm hoạt động trong mô hình Tổng Công ty, diện mạo
ngành than đã có sự thay đổi sâu sắc cùng với sự phát triển kinh tế Quảng Ninh và
các địa phương khác: đường xá, bến cảng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng được nâng cấp
khang trang hơn: thu nhập và đời sống công nhân viên chức khá hơn trước… Nhận
thức của công nhân viên chức về cơ chế thị trường, bảo vệ môi trường và pháp luật
đã được nâng cao; người lao động ngày càng quan tâm hơn, tham gia nhiều hơn vào
công tác quản lý doanh nghiệp và hoạt động xã hội.
Ngành Than đã phối hợp với địa phương kiểm soát được tình trạng khai thác kinh

doanh than trái phép, môi trường vùng mỏ bắt đầu có sự cải thiện: an ninh, chính trị
trên địa bàn được giữ vững và ổn định.
Năng lực sản xuất than đã tăng đáng kể và có thể đạt 12->13 triệu tấn than thương
phẩm/năm trong khi tổng mức đầu tư được quyết toán hàng năm bình quân 500 tỷ
đồng, thấp hơn mức Chính phủ cho phép(600 tỷ đồng/năm).
Các ngành hoá chất mỏ, vật liệu xây dựng, cơ khi sản xuất hàng tiêu dùng; thương
mại và dịch vụ đều tăng trưởng. Tỷ lệ doanh thu giữa các ngành nghề khác và than
đạt 31/69%, thấp hơn mức Tổng Công ty đã đề ra là35/65%.
Ngành Than đã bước đầu thành công trong việc kiểm soát và mở rộng htị trường
trong nước và xuất khẩu, nhờ vậy từ năm 1997 đã đạt mức tiêu thụ trên 10 triệu tấn
than thương phẩm.
2.2.2.Xây dựng và phát triển công nghệ kỹ thuật trang thiết bị sản xuất than.
Mục tiêu đầu tư đổi mới công nghệ đã được xác định là: nâng cao mức độ đảm
bảo an toàn trong sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Giảm tổn thất than trong quá trình khai thác, nâng cao chất lượng than
nguyên khai, than sạch và tỷ lệ thu hồi than. Đa dạng hoá các sản phẩm than theo
yêu cầu của thị trường. Tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
Các mục tiêu nói trên đã và đang đạt được ở những mức độ khác nhau nhờ vào
việc đưa vào áp dụng các giải pháp công nghệ trong các khâu khai thác và sang
tuyển than.
17
Tại các mỏ lộ thiên công nghệ xuống sâu đã ngày càng hoàn thiện, Ýt lệ thuộc vào
thời tiết, vào lưới điện nhờ việc sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược và các xe tải
có khả năng leo dốc cao. Hệ số bóc đất được điều chỉnh giảm nhờ vào việc sử dụng
công nghệ xúc chọn lọc(ở tất cả các mỏ )và sử dụng xe tải lúc lắc có bán kính quay
hẹp. Công tác nổ mìn có chiều hướng được cải thiện nhờ vào việc sử dụng các máy
khoan đập có đường kính lỗ khoan nhỏ hơn, tốc độ khoan nhanh Ýt sinh bụi, nạp
mìn bằng xe tự hành hiện đại và sử dụng thuốc nổ nhũ tương hoặc ANFO chịu nước
Ýt độc hại. Đường mỏ được cải thiện nhờ vào việc thay đổi nhận thức và cách thức
thi công, đã sử dụng máy làm đường của hãng CAT khá hiệu quả.

Tại các mỏ hầm lò, cột chống thuỷ lực đơn đã được đưa vào sử dụng thành công từ
năm 1997 tai các mỏ Vàng Danh, Khe Chàm. Giá thuỷ lực di động đã được đưa vào
sử dụng lần đầu tiên ở mỏ Hà Lầm và mỏ Thống Nhất năm 1999 đã mở ra triển
vọng cải thiện các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế trong việc khai thác các vỉa than dày
đến 10m và dốc đến 45
0
giảm tổn thất than từ 40% đến 50% xuống còn 30% và
thậm chí còn 15% đến 20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giăm gỗ lẫn trong than. Đặc
biệt đã làm cho thợ lò thông thoáng hơn, lao động của thợ lò Ýt nặng nhọc hơn.
Công nghệ sử dụng vì neo trong đào chống lò đã được áp dụng góp phần giảm chi
phí đào lò.
Tại các nhà máy sàng tuyển than đã chủ động phối hợp với các cơ quan nghiên
cứu và các nhà máy cơ khí chế tạo lưới sàng hợp lý để sàng tuyển các loại than phù
hợp với yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã thay đổi công
nghệ thải bùn, thu lại than bùn trong các hồ chứa thay cho việc thải thẳng ra biển
trước đây. Việc này đã làm tăng đáng kể tỷ lệ thu hồi than và đặc biệt giảm mạnh sự
ô nhiễm nước biển. Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai đã tách riêng một lộ tiếp nhận
than hầm lò vào sàng và cải tiến quy trình tuyển rửa để tách tối đa dăm gỗ ra khái
than thành phẩm.
Tại các kho cảng, hầu hết các đơn vị đã sử dụng máy xúc lật bánh lốp để đánh
đống, xúc than lên xe thay cho máy xúc bánh xích cà xúc bốc thủ công. Tại Cảng
18
Cửa Ông, Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã đầu tư cải tạo hai máy rót than Hitachi
đảm bảo rót than xuống tàu 40 đến 60 ngàn tấn được an toàn.
2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhằm chuẩn bị đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế, đặc biệt là ngành Điện,
Xi măng, Phân bố theo tổng sơ đồ, quy hoạch và dự án đã được nhà nước phê duyệt
cho giai đoạn đến năm 2000 và dự báo đến 2010 ngay từ năm 1995 Tổng công ty
than đã định hướng đầu tư theo thứ tự ưu tiên: Thự hiện các dự án chuyển tiếp (tức
là các dự án đã được quyết định và triển khai xây dựng trước khi thành lập Tổng

công ty) cố gắng hoàn thành công tác xây lắp, và đưa vào sử dụng đúng tiến độ; đó
là các dự án mỏ than Khe Tam bao gồm cả tuy nen tây Khe Sim và hệ thống vận tải
ngoài. Nhà máy tuyển than Hòn Gai mới, mỏ than Yên Tử và mỏ than Thùng,
Tràng Bạch, Bảo Đài, Suối Bàng.
Đầu tư cải tạo, mở rộng một số công trường lộ vỉa thuộc các mỏ than hầm lò Mông
Dương, Khe Chàm, Thống Nhất, Tân Lập, Vàng Danh, Mạo Khê và mỏ lộ thiên Hà
Tu. Đầu tư nâng cấp một số công trường lộ thiên thuộc các công ty than Hòn Gai,
Đông Bắc, Quảng Ninh, Đông Cao Sơn và phát triển mỏ Núi Béo.
Ngoài các dự án đầu tư vào khai thác than, các doanh nghiệp thành viên đã chú ý
đầu tư hoàn thiện các cụm sàng than tại mỏ, đầu tư vào các kho, bến rót than. Đầu
tư đào sâu luồng vào Cảng Cửa Ông đảm bảo cho tàu 6 vạn tấn vào được bờ cảng
và đầu tư xây dựng các xưởng chế biến than phụp vô sinh hoạt, các cơ sở bán than
tại các tỉnh và thành phố trong cả nước.
Bảng Báo Cáo Một Số Chỉ Tiêu Đầu Tư Chủ Yếu Năm 1995-2000.
Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1.Thực hiện đầu tư XDCB Tr đ
Đã đầu tư hàng năm “ 409814 364399 534557 501036 252205 317906
Đã quyết toán tăng tài sản “ 557530 537884 377219 580954 268651 295861
1 Ngân sách “ 189832 176274 67003 106380 42709 85310
Tự bổ sung “ 93803 78481 50675 309185 40630 96218
Vay “ 273895 251400 201121 44033 127556 105743
Khác “ 31729 58420 121356 57756 876123
19
2.K.lượng ĐTquyết toán “ 503268 578687 366202 436281 308419 371495
Chia theo nguồn “
Ngân sách “ 177873 209402 76261 107157 52311 82103
Tự bổ sung “ 115043 107481 48938 43924 38057 41203
Vay “ 210352 261804 241003 285200 218051 251437
Khác “ 37454 94446 108432 101386 105261
Chia theo cơ cấu “

Xây lắp “ 256572 309952 133261 216092 184238 197832
Thiết bị “ 206330 246137 300026 296970 177999 197356
Khai thác cơ bản khác “ 40366 65052 27361 31642 47568 49691
2.2.4. Sản xuất và tiêu thụ than.
Kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành than giai đoạn 1995-2000.
Bảng chỉ tiêu chủ yếu hoạt động sản xuất tiêu thụ 1995-2000.
Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Than sạch sản xuất tr.tấn 8,12 9,69 11,27 11,36 9,31 11,05
Than sạch tiêu thụ tr.tấn 7,59 9,71 10,78 10,72 9,97 11,52
20
Trong đó xuất khẩu tr.tấn 2,783 3,666 3,525 2,900 3,23 3,095
Than nguyên khai tr.tấn 9,37 11,16 13,01 13,69 9,95 12,2
Đất đá bốc tr.m
3
26,09 31,08 38,41 41,69 23,99 34,11
Mét lò đào mới Km 71,06 81,59 76,62 77,08 53,74 77,11
Tổng doanh thu tỷ đ. 2448 3658 4255 4558 4137 5112
Trong đó sản xuất than tỷ đ. 1933 2584 2953 2953 2851 3087
sản xuất khác tỷ đ. 485 1074 1301 1605 1286 2025
Kim ngạch xuất khẩu tr.U$ 95 113 113,2 90,4 96,2 87
Đầu tư XDCB tỷ đ. 409,8 364,4 534,6 501,0 252,2 359,6
Nộp ngân sách tỷ đ. 119,8 152,2 199,4 154 159,4 156
Lợi nhuận trước thuế tỷ đ. 39,5 107 137 40 5,7 40
Thu nhập bình quân
Theo LĐ định mức
1000đ/
ng .th
781 961 951 940 951 938
Giá trị gia tăng tỷ đ. 1144 1330 1508 1444 1215 1475
2.2.5. Lao động và tiền lương.

Lao động, năng suất lao động và thu nhập bình quân giai đoạn 1995-2000 được thể
hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Lao động và tiền lương Người 75070 73287 86448 85599 77415 77652
-LĐ không xác định thời hạn “ 62587 60608 76080 70315 70772 70985
-LĐ có thời hạn từ 1->3 năm “ 12483 12679 10368 8111 5753 5842
-LĐ hợp đồng thời vụ “ 0 0 0 7173 940 1456
-Lao động trong danh sách Ngườ 75070 73287 86448 85599 77415 81578
Trong đó : Sản xuất than “ 56992 56674 67198 72238 66310 69073
Lao động tính theo địnhmức “ 62962 67851 68703 71912 67424 69273
Trong đó : Sản xuất than “ 43457 48086 45988 52490 57490 59175
-Thu nhậBQ 1người/tháng đồng
+Theo LĐ tính trong danh sách “ 667165 890330 910000 938000 842910 938107
Trong đó : Sản xuất than “ 703253 959670 955000 964000 857440 1000000
+Theo LĐ tính theo định mức “ 781000 961000 951000 940014 951262 956798
Trong đó : Sản xuất than “ 910747 113106
0
990000 1085000 970444 1057421
2.2.6. Các khoản nộp ngân sách.
21
Về các khoản nộp ngân sách Nhà nước mỗi năm ngành than đóng góp cho Nhà
nước từ 100 đến 200 tỷ đồng.
Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Các khoản nộp ngân sách Tr. đ 119847 152197 199345 153792 192143 211271
Thuế doanh thu (VAT) “ 23443 49688 59382 56189 136728 147218
Thuế lợi tức “ 9210 28191 39219 18544 3538 5579
Thuế suất khẩu “ 19205 19708 25467 2659 0 1257
Thuế tài nguyên “ 17465 23438 28179 29157 21432 23109
Thuế sử dụng vốn “ 14928 19215 24993 14302 2706 4765
Các loại thuế khác “ 35596 11957 22105 32941 27739 29325

2.2.7. Nguồn vốn kinh doanh.
Đã nhiều năm ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu động
thuộc phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay
ngân hàng thương mại với lãi suất cao để bù đắp.
Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Nguồn vốn kinh doanh đồng 750899 902137 1158764 1300232 1301859 1391357
1. Vốn cố định “ 637859 773838 949830 1085012 1085099 1105389
+ Ngân sách “ 496137 604519 727036 812991 799825 809125
+ Tự bổ sung “ 141686 169319 221182 268541 282055 297123
+ Liên doanh và khác “ 0 1612 3480 3219 3381
2. Vốn lưu động “ 113040 128299 208934 215220 216760 218320
+ Ngân sách “ 101230 116612 193155 199128 200130 209100
+ Tự bổ sung “ 11810 11687 15779 15977 16515 17421
+ Liên doanh và khác “ 115 115 117
3. Vay trung, dài hạn “ 494818 501578 718807 1040024 896125 986215
+ Nội tề “ 494818 501578 595877 548086 587852 600125
+ Ngoại tệ “ 122930 491938 308300 357600
+ Nguyên tệ 000$ 10000 35406 22000 33246
4. Vay ngắn hạn Tr đ 446413 1004126 1184360 1478225 1245616 135415
Nợ phải thu “ 340822 440614 628042 508941 450000 493265
Nợ phải trả “ 1574646 2106367 2610529 3030080 2547346 2974643
Trong đó “
- Vay ngắn hạn ngân
hàng
“ 446413 1004126 1184360 1478225 1245616 1365420
- Phải trả người bán “ 263509 224491 288094 223753 110000 183500
- Vay trung, dài hạn “ 494818 501578 718807 1040024 896152 971563
22
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN NHỮNG NĂM
ĐẦU THẾ KỶ XXI.

A.Tính tất yếu cần xây dựng chiến lược phát triển ngành than.
1. Căn cứ vào hiện trạng ngành than : những ưu điểm và hạn chế.
1.1. Những hạn chế, khó khăn của ngành than.
Qúa thừa lao động, số lao động ngành than lên đến 8 vạn người, trong đó lao động
theo hợp đồng dài hạn là 89%, lao động thời vụ chiếm 15%. Riêng công nhân viên
chức sản xuất than chiếm khoảng 80% tổng số. Số lao động trên đây là quá đông và
để phát triển một cách có hiệu quả thì phải tạo thêm việc làm cho khoảng 30.000
người.
Tài nguyên lộ thiên ngày càng cạn kiệt, trữ lượng chỉ chiếm khoảng 11%. Hiện
nay các mỏ than lộ thiên lớn nh Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu đang ngày càng khai thác
xuống sâu và theo thiết kế được duyệt thì đang đi dần đến giai đoạn kết thúc vào
các năm từ 2003-2007. Vì vậy bắt buộc phải tăng sản lương khai thác than hầm lò
lên để đáp ứng nhu cầu sử dung và tiêu thụ.
Công nghệ lạc hậu, hạ tầng cơ sở kém phát triển đặc biệt là ở các mỏ hầm lò, vì
vậy tổn thất tài nguyên cao, giá thành cao và ảnh hưởng xấu đến môi trường làm
việc của thợ mỏ. Tình trạng kỹ thuật mỏ xấu, nguy cơ ngập lụt có thể xảy ra. Sự trôi
lấp đất đá thải trong mấy chục năm qua cùng với việc khai thác than, khai thác gỗ
trái phép trong những năm gần đây đã để lại những hậu quả nặng nề, nguồn nước
sạch cạn kiệt, nhiều lòng suối, sông bị lấp cạn, có nguy cơ gây ngập lụt mỏ vào mùa
mưa.
23
Giá bán than nội địa thấp hơn chi phí sản xuất, nhiều năm qua ngành than đã lấy
lãi xuất khẩu để bù đắp lỗ bán than trong nước. Giá bán than cho các hộ tiêu thụ
đang được thị trường hoá trừ bán than vào điện vẫn bị khống chế bởi giá điện và do
Bộ Công Nghệp và Ban Vật Giá Chính Phủ hướng dẫn. Giá bán thấp được hình
thành do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ sự lạc hậu công nghệ của
các cơ sở sử dụng than, suất tiêu hao than ở một số nhà máy điện, xi măng cao hơn
mức tiên tiến trên thế giới từ 2 - 4 lần , kéo theo tỷ trọng chi phí sử dụng than trong
giá thành cao Ðp giá than thấp xuống.
Đã nhiều năm nay ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu

động phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay
ngân hàng thương mại để bù đắp. Vốn đầu tư mỗi năm cần khoảng 600 tỷ đồng
song Nhà Nước chỉ cân đối được 50% từ nguồn khấu hao cơ bản và tín dụng của
Chính phủ.
Sức Ðp về việc làm tại vùng mỏ ngày càng cao, hàng vạn người thiếu việc làm là
con em công nhân viên chức, là dân địa phương, là bộ đội hoàn thành nghĩa vụ ở lại
mỏ, nông dân từ các tỉnh đến tìm việc làm và đã đang gâp sức Ðp vào ngành than
làm tăng lực lượng vốn đã dư thừa trong ngành than, thúc đẩy nạn khai thác than
trái phép phát triển trở lại.
Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và giải quyết vấn
đề môi trường mà một số công trình của ngành Than phải di chuyển ra khỏi thành
phố kéo theo sự tăng vốn đầu tư, tăng giá thành sản xuất và các hậu quả về xã hội,
việc làm.
1.2.Những ưu điểm, lợi thế của ngành than.
Cán bộ công nhân mỏ vốn có truyền thống vượt khó, đấu tranh cách mạng bất
khuất và luôn đi đầu vượt khó trong lao động hoà bình, đã vượt qua nhiều thử thách
kể cả thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế vừa qua, ngày nay chắc chắn sẽ dũng cảm
vượt qua những khoa khăn và thử thách mới.
24
Vùng than chính nằm trên bờ Vịnh Hạ Long với một loạt cơ sở vật chất đã được
Nhà Nước và các doanh nghiệp đầu tư từ nhiều năm qua có thể phát huy để đạt sản
lượng than cao hơn và phát triển các ngành nghề khác.
Trong tương lai, vùng ven biển Đông Bắc của Việt Nam, theo đánh giá của các nhà
kinh tế thế giới sẽ có điều kiện phát triển nhanh vì nằm trong nền kinh tế năng động
của thế giới kéo dài từ Nhật, Hàn Quốc, miền Đông Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông…đến Singapore, Malaisia…
Thị trường nhu cầu về than sẽ tăng lên. Nhu cầu trong nước năm 2000 khoảng 6,3
đến 6,9 triệu tấn và sẽ tăng lên 8,5 đến 9,0 vào năm 2004, và chắc chắn nhu cầu
xuất khẩu sẽ tăng. Quan hệ cung - cầu sẽ ổn định hơn. Việc đẩy mạnh xuất khẩu và
ký hợp đồng cung ứng than dài hạn trong nược cũng tạo ra điều kiện để than Việt

Nam vay vốn kinh doanh với mức lãi suất thấp hơn vay thương mại trong nước.
Cùng với chính sách mới của nền kinh tế, cơ chế chính sách mới của Chính Phủ
đối với ngành Than đã và đang tạo ra khí thế mới tự lực, tự cường và tinh thần lao
động sáng tạo của cán bộ, công nhân ngành Than.
Ngành Than vốn có truyền thống quan hệ tốt đẹp với các tổ chức Đảng, Chính
quyền địa phương, các cơ quan Nhà Nước, các doanh nghiệp, bạn hàng trong nước
và nước ngoài, đó cũng là sức mạnh.
2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển của đất nước.
2.1. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nói chung và ngành công nghiệp nói
riêng từ 2001-2010.
Đại hội IX của Đảng quyết định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu
thế kỷ XXI – Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp.
Mục tiêu chiến lược là đưa GDP năm 2010 lên Ýt nhất gấp đôi năm 2000. Nâng
cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế;
25

×