Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )

trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa thơng mại
o0o
luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
giải pháp hoàn thiện hoạt động gia công
xuất khẩu hàng may mặc tại công ty 20
Giáo viên hớng dẫn : pgs.ts. nguyễn thừa lộc
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị anh đào
Lớp : tmqt 45 - QN
Hà Nội, 07/2007
CHNG I
NHNG VN CHUNG V GIA CễNG XUT KHU
HNG MAY MC CA DOANH NGHIP
I. KHI NIM V C IM GIA CễNG XUT KHU
1. Khái niệm gia công xuất khẩu:
“Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong
đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: Máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia
công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách.
Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia
công để nhận tiền công”
1
.
2. Đặc điểm hoạt động gia công xuất khẩu:
2.1. Sản xuất gắn liền với thương mại
Hình thức gia công xuất khẩu ngày nay khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này
giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận
gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết
công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị


hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng nền công nghiệp dân tộc.
2.2. Khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài còn hạn chế
Theo những phương thức gia công xuất khẩu, việc nắm nhu cầu của
khách hàng và tổ chức tiêu thụ hàng hoá thường do doanh nghiệp nước
ngoài thực hiện, các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không nắm được nhu
cầu thực tế của thị trường. Đây là một bất lợi lớn của kinh doanh trong cơ
chế thị trường.
Trong số các thị trường có hạn ngạch, EU được coi là thị trường xuất
khẩu hàng may mặc truyền thống của Việt Nam song thị phần hàng Việt Nam
tại EU chỉ khoảng 1% . Sau 1/1/2005, mặc dù EU đã bãi bỏ hạn ngạch cho
Việt Nam song xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU vẫn phải
chịu mức thuế nhập khẩu 14%, cao hơn so với mức thuế ưu đãi 0% EU dành
cho các nước chịu ảnh hưởng của bão Tsunami. Hơn nữa, Việt Nam bị cạnh
1
Trang 199-Mục V- Tài liệu tham khảo số 9
tranh từ Trung Quốc nên xuất khẩu chỉ giữ ở mức khiêm tốn.
Tại thị trường Mỹ, sau khi hai nước đã ký Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam- Hoa Kỳ, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Mỹ
tăng mạnh. Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành dệt may Việt
Nam với gần 45% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc năm 2004. Tại thị
trường Mỹ, năm 2004 và năm 2005, hàng may mặc Việt Nam đều chiếm gần
4% tổng lượng hàng may mặc nhập khẩu vào Mỹ. Năm 2005, Việt Nam cũng
là nước có lượng hàng nhập vào Mỹ đứng thứ 6 ( sau Trung Quốc, Mêhicô,
Hồng Kông, Ân Độ và Inđônêxia )
Ở thị trường Nhật Bản, hàng may mặc Việt Nam gần đây phải chịu sức
ép cạnh tranh lớn từ Trung Quốc ( quốc gia chiếm đến 87% thị phần mặt hàng
này năm 2003 ). Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam vào Nhật Bản năm
2004 chỉ đạt 540 triệu đô la Mỹ, giảm 20% so với năm 2003.
Các doanh nghiệp Việt Nam có quá ít thông tin về thị trường và đối tác
nước ngoài có quan hệ gia công. Mạng lưới thương vụ của Việt Nam chưa

đáp ứng nhu cầu thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp. Trong khi đó,
do nguồn lực tài chính và khả năng cán bộ còn hạn chế, các doanh nghiệp
Việt Nam chưa đủ khả năng tham gia thường xuyên các hội chợ triển lãm
quốc tế, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập văn phòng đại
diện ở nước ngoài. Ngoài ra, các doanh nghiệp vẫn chưa biết cách khai thác
thông tin về thị trường trên mạng internet một cách hiệu quả.
2.3. Nội lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên
thị trường tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp
Việt Nam vẫn được coi là nước có nguồn lao động thành thạo và giá rẻ
hơn so với nhiều nước trong khu vực. Song lợi thế này, nếu tính toán chi tiết
lại không lớn do năng suất lao động của công nhân Việt Nam chỉ bằng 2/3 so
với các nước khác. Do vậy, để đảm bảo tiến độ giao hàng đã cam kết, hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng ca giãn giờ. Điều này đã ảnh hưởng
nhiều đến việc tổ chức sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. “Bộ Luật
Lao Động của Việt Nam qui định số giờ của mỗi người lao động trong các
doanh nghiệp làm thêm giờ không quá 4h trong 1 ngày, 200 giờ/ năm”
2
.
Nhiều doanh nghiệp muốn làm thêm ngoài số giờ quy định này, phải có sự
thoả thuận của người lao động. Điều này đã làm cho nhiều doanh nghiệp rất
lúng túng khi phải thực hiện những đơn hàng gấp về thời gian.
Một thực tế đang tồn tại hiện nay trong ngành may là sự dịch chuyển lao
động giữa các doanh nghiệp cùng ngành và với các doanh nghiệp khác là do
điều kiện lao động và thu nhập của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã
phải liên tục tuyển lao động mới, khiến chất lượng lao động không đồng đều,
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp đã không ký được hợp đồng
dài hạn với công nhân do công nhân không yên tâm sản xuất. Chính vì vậy,
kỹ năng lao động của ngành may Việt Nam thường không cao, ảnh hưởng rất
nhiều đến khả năng nhận gia công.

Trong việc thực hiện gia công xuất khẩu, hình thức liên kết sản xuất theo
kiểu vệ tinh giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ đã xuất hiện,
song còn chưa phổ biến, các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công một
cách biệt lập. Không những chưa thiết lập quan hệ hợp tác hỗ trợ nhau, các
doanh nghiệp trong nước còn phá giá gia công để giành hợp đồng gia công
của đối tác nước ngoài.
2.4. Môi trường, thể chế hoạt động gia công còn bất cập
Đó là sự cứng nhắc trong việc cho phép các doanh nghiệp Việt Nam tiếp
nhận mẫu hàng gửi theo đường hàng không mà đối tác nước ngoài đã điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thị trường, điều này gây ra nhiều khó khăn hơn
cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các đơn hàng của mình.
Độ ổn định trong các chính sách và các qui định cụ thể không cao, làm
2
Điều 69- Tài liệu tham khảo số 13
cho doanh nghiệp khó ứng phó kịp thời với những thay đổi.
Việc thực thi chính sách và qui định chung của nhà nước có sự không
đồng nhất giữa các địa phương, có trường hợp chính sách của nhà nước trung
ương thông thoáng nhưng chính quyền địa phương lại điều chỉnh, gây khó
khăn cho doanh nghiệp, tạo nên sự không bình đẳng trong môi trường hoạt
động của các doanh nghiệp ở địa phương so với các doanh nghiệp ở các thành
phố lớn và trung tâm công nghiệp.
3. Vai trò của gia công xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
a. Tạo nguồn ngoại tệ quan trọng phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một trong
những mục tiêu đang trở nên cấp bách và tạo cơ hội cho các quốc gia trong
quá trình phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội.
Hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng chuyển dịch cơ
cấu trong nền kinh tế quốc dân. Với chiến lược “đẩy mạnh xuất khẩu” như
vậy, chúng ta phải coi thị trường thế giới là thị trường trọng tâm để tổ chức

sản xuất. Đẩy mạnh xuất khẩu đồng nghĩa với việc sử dụng những yếu tố có
sẵn trong nước, giúp các nước có khả năng cải thiện được cán cân thanh toán
quốc tế, thu về nguồn ngoại tệ cho đất nước mình.
Cùng với nhiều ngành công nghiệp khác, ngành dệt may đã có những
đóng góp quan trọng vào xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.Từ
năm 1994, ngành dệt may đã vươn lên hàng thứ 2 trong 10 mặt hàng xuất
khẩu có giá trị lớn của đất nước, trong đó, phần đóng góp chủ yếu là từ gia
công xuất khẩu hàng may mặc (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may). Kim ngạch xuất khẩu từ dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ, mặt
khác cũng chính nguồn ngoại tệ nàyđược sử dụng để nhập khẩu máy móc,
trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh.
Qúa trình công nghiệp hoá ở nhiều nước, trong giai đoạn phát triển sản
xuất hàng may mặc thường đóng vai trò chủ đạo, đảm bảo được nhu cầu tiêu
dùng của người dân, có khả năng tạo được công ăn việc làm, tăng thu lợi nhuận
tích luỹ, làm tiền đề cho phát triển các ngành công nghiệp khác.
b. Thu hút lao động xã hội, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và
tạo sự ổn định chính trị- xã hội
Việt Nam là một quốc gia có bề dày lịch sử và truyền thống văn hoá lâu
đời, tuy nhiên về mặt kinh tế thì nước ta vẫn thuộc diện nước nghèo trong khu
vực và trên thế giới. Hiện nay, dân số nước ta hơn 80 triệu người với mức thu
nhập bình quân đầu người còn khá khiêm tốn, khoảng 640USD/năm
3
. Phân
công lao động trong nước còn chưa phát triển, phần lớn lao động vẫn tập
trung ở vùng nông thôn dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Tình trạng
lao động dư thừa khá phổ biến ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, đặc
biệt ở các vùng nông thôn, miền núi.
Theo niên giám thống kê năm 2006, toàn ngành dệt may Việt Nam hiện
thu hút một lực lượng lao động 2 triệu người, trong đó trên 80% lao động hoạt
động trong lĩnh vực may mặc, mà chủ yếu là gia công xuất khẩu (nguồn:

Tổng Công ty Dệt – may Việt Nam ).
Ngành may không còn chỉ có ở các thành phố lớn hay các làng nghề
truyền thống, mà đã phát triển ở hầu khắp các tỉnh đồng bằng và trung du
trong toàn quốc, với nhiều loại hình tổ chức khác nhau: Doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, hợp tác xã…
tạo cơ hội có công ăn việc làm cho một lực lượng lao động lớn với mức thu
nhập đáng kể.
c. Góp phần tăng cường mối liên hệ sản xuất giữa các ngành với nhau
Phát triển xuất khẩu đồng nghĩa với vấn đề xây dựng nền kinh tế mở,
tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.
3
Tài liệu tham khảo số 14, Ngày 27/06/2007
Nhờ phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc mà một loạt các ngành
nghề liên quan đã có điều kiện để phát triển, tiêu biểu là 2 ngành cơ khí và sản
xuất các loại phụ liệu. Đối với ngành cơ khí, nhiều thiết bị lẻ trong dây
chuyền may đã được các doanh nghiệp cơ khí trong nước chế tạo như : máy
cắt vòng, máy cắt đẩy tay, thiết bị là hơi, các bộ gá lắp, chân bàn máy, mô tơ
điện… ở khâu sản xuất phụ liệu, nhiều cơ sở đã được hình thành để sản xuất
các loại phụ liệu được sử dụng nhiều cho gia công xuất khẩu hàng may mặc
như chỉ may, tấm bông lót áo, các loại khoá kéo, khuy cúc, nhãn mác… từng
bước tạo tiền đề cho việc tự chủ nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Thông qua
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của nước ta có điều kiện tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải tổ chức để
hình thành một cơ cấu sản xuất hợp lý luôn thích nghi với thị trường, đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
d. Thu hút đầu tư nước ngoài
Việt Nam là thị trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bởi dân số
đông, giá công nhân rẻ. Trên thị trường hàng dệt may thế giới, hàng dệt may
Việt nam cũng được đánh giá khá cao, chủ yếu ở một số thị trường xuất khẩu

là Mỹ, EU và Nhật Bản. Hoạt động gia công xuất khẩu tạo điều kiện thu hút
đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng hợp tác kinh
doanh, các hoạt động liên doanh liên kết để xuất khẩu hàng may mặc, rất
nhiều các doanh nghiệp Việt Nam qua các đơn hàng đã nâng cao được trang
thiết bị công nghệ, tiếp thu, học hỏi được nhiều kinh nghiệm sản xuất nhờ sự
giúp đỡ từ phía các khách hàng nước ngoài.
II. HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG VÀ PHÂN LOẠI GIA CÔNG HÀNG HOÁ
1. Hợp đồng gia công xuất khẩu:
“Hợp đồng gia công xuất khẩu là sự thoả thuận giữa hai bên đặt gia
công và nhận gia công. Trong đó bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ
chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam trong Điều 9
về gia công với thương nhân nước ngoài theo tinh thần Nghị định
12/2006/NĐ- CP về chi tiết thi hành Luật Thương mại Việt Nam nêu rõ:
Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia
công cho các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại
hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp
đồng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại”
4
MMTB,NPL,BTP, mẫu hàng

Tiền công gia công


Trả sản phẩm hoàn chỉnh
2. Nội dung hợp đồng gia công:
“Theo chi tiết thi hành Luật Thương mại - Nghị định 12/2006/NĐ-CP của
Việt Nam Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản, bao gồm 10 nội
dung sau:
a. Tên,địa chỉ của các bên ký hợp đồng

b. Tên,số lượng sản phẩm gia công ( sản phẩm đảm bảo đúng kiểu
dáng, kỹ thuật, chất lượng như mẫu đối )
c. Gía gia công, người ta xác định các yếu tố tạo thành giá đó như tiền
thù laogia công, chi phí nguyên phụ liệu, chi phí mà bên nhận gia
công phải ứng trước trong quá trình tiếp nhận nguyên phụ liệu và
quá trình sản xuất, gia công hàng hoá. Về thù lao gia công , người ta
có thể xác định chi phí đó là:
4
Trang 200- mục 3- Tài liệu tham khảo số 8 (Tài liệu tham khảo)
Bên đặt gia công
( nước ngoài )
Bên nhận gia công
( trong nước )
Tổ chức quá trình sản
xuất
- CMP ( cutting, making, packaging) nếu bên nhận gia công nhận làm
những công việc gồm pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm
d. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán, buôn bán gia công
có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán
- Nếu thanh toán bằng nhờ thu thì việc thanh toán có thể là D/A hoặc
D/P trong đó:
• D/A là chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ: cụ thể là, bên đặt gia
công sau khi giao nguyên phụ liệu, xuất trình giấy tờ giao hàng (như
vận đơn, hoá đơn…) cho ngân hàng, bên nhận gia công muốn có
chứng từ để đi nhận nguyên vật liệu thì phải chấp nhận trả tiền,
nghĩa là cam kết trả tiền vào một ngày nào đó. Sau khi hoàn thành
sản phẩm, đã giao hàng cho bên đặt gia công, thì lúc đó bên nhận
gia công mới thanh toán bù qua trừ lại.
• D/P là trả tiền đổi lấy chứng từ : Bên đặt gia công sau khi giao
nguyên phụ liệu, xuất trình chứng từ giao hàng cho ngân hàng, bên

nhận gia công muốn có chứng từ để đi nhận nguyên vật liệu thì phải
trả tiền. Hình thức này được áp dụng khi gia công theo cách “ mua
nguyên liệu và bán lại thành phẩm”
- Thanh toán bằng thư tín dụng, bên nhận gia công phải mở L/C
ngay để đảm bảo trả ngay tiền nguyên vật liệu chính.
e. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu
và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước( nếu có) để gia
công, định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật
tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
f. Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng
để phục vụ gia công ( nếu có )xz
g. Biện pháp xử lý phế liệu,phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc,
thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết
thúc hợp đồng gia công.
h. Địa điểm và thời gian giao hàng, trong khá nhiều hợp đồng gia công
quốc tế, chúng ta thường quy định FOB cảng Việt Nam.
i. Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hang hoá
j. Thời hạn và hiệu lực hợp đồng, điều kiện trọng tài
Về các vấn đề:
- Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư được qui định ở Điều 31 của Nghị định
12/2006/NĐ- CP ngày 23/01/2006
- Về thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị bên đặt gia công để
thực hiện hợp đồng gia công , điều 32 của Nghị định 12/2006/NĐ-
CP
- Về quyền và nghĩa vụ của bên đặt và bên nhận gia công
Về qui chế thủ tục hải quan đối với hàng gia công khi xuất khẩu, nhập
khẩu; về vấn đề gia công chuyển tiếp; thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia
công, điều 33, 34, 35, 36 của Nghị định 12/2006/NĐ/CP”
5


Dưới đây xin được giới thiệu nguyên văn một bản hợp đồng gia công của
Công ty 20
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Số: 01/2005/ GATEXCO20 –P/S
Ngày: 01/12/2005
Giữa: POONG SHIN COMPANY LTD
Địa chỉ: 56- 60 soong in- dong, jong ro- gu, seoul, korea
5
Theo điều 30- Chương VI- Mục 1:”Nhận gia công cho thương nhân nướcngoài”- Tài liệu tham khảo số 4
Điện thoại: 82-2-7452974 Fax: 82-2-7448520
Đại diện: Ông. D.U.PARK- Chủ tịch
Dưới đây được gọi là Bên A
Và: CÔNG TY 20 ( GATEXCO20 )
35 Phan Đình Giót- Phương Liệt- Thanh Xuân – Hà nội
Tel: ( 84.4) 8645077/ 8641617 Fax: 844 8641208
E- mail:
Đại diện: Ông CHU ĐÌNH QUÝ – Giám đốc công ty
Dưới đây được gọi là Bên B
Hai Bên thoả thuận ký và thực hiện các nội dung hợp đồng theo các điều
khoản và điều kiện cụ thể sau:
ĐIỀU I/ ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG:
Bên B chịu trách nhiệm sản xuất thành phẩm hàng may mặc cho bên A
theo các chi tiết trang sau:
Mô tả hàng hoá
Số lượng
(chiếc)
Hạn ngạch
Đơngiá TB
(USD/

chiếc)
Tổng giá trị
(USD )
áo jacket nam&nữ 120.000 FREE 4.00 480.000
áo jacket nữ 40.000 FREE 3.50 140.000
áo Vest 10.000 FREE 2.50 25.000
Quần áo trẻ em 120.000 FREE 1,70 204.000
Quần âu 200.000 FREE 1.50 300.000
Aó sơ mi 100.000 FREE 1.50 150.000
Tổng số 590.000 1.299.000
Tên mã hàng, số lượng và đơn giá gia công của mỗi mã hàng sẽ được
nêu chi tiết trong các bản Phụ lục của hợp đồng này.
Gía trên được hiểu là giá FOB Hải Phòng/ Nội Bài, Incoterm 2000
ĐIỀU II/ GIAO NGUYÊN PHỤ LIỆU:
1/ Bên A có trách nhiệm cung cấp nguyên phụ liệu cần thiết không
thùng carton miễn phí theo CIF hoặc C&F Hải Phòng/ Nội Bài đúng thời gian
và đồng bộ với số lượng và chất lượng cho việc gia công, cộng thêm 3% tiêu
hao nguyên phụ liệu.
Tên và số lượng nguyên phụ liệu được thể hiện chính xác và rõ ràng trên
vận đơn và các chứng từ giao hàng khác để Bên B làm thủ tục thông quan.
Dưới sự xác nhận của Bên A, trong trường hợp thiếu nguyên phụ liệu
thì Bên B có thể cung cấp các nguyên phụ liệu thiếu để sản xuất. Phần nguyên
phụ liệu cung cấp thêm này sẽ được bên ngoài trị giá gia công.
Sau khi hoàn thành việc thanh khoản với hợp đồng hải quan Việt Nam,
phần nguyên phụ liệu còn thừa( nếu có) sẽ được chuyển sang hợp đồng trong
năm kế tiếp 2007 hoặc và những nguyên phụ liệu không đảm bảo chất lượng
sẽ được tái sản xuất trở lại cho Bên A( chi phí tái xuất do Bên A chịu )
2/ Bên A sẽ chuyển cho Bên B các chứng từ cần thiết cho việc nhận
nguyên phụ liệu chậm nhất là 04 ngày làm việc trước khi tàu cập cảng Hải
Phòng. Bên A phải chịu trách nhiệm trong việc chậm chuyển chứng từ làm

ảnh hưởng đến việc nhận nguyên phụ liệu của Bên B. Chi phí liên quan đến
việc chậm trễ này ( lưu kho…)sẽ do Bên A chịu.
Chứng từ để nhận nguyên phụ liệu gồm:
- 1/3 vận đơn gốc ghi rõ: “cước phí trả trước”
- Hoá đơn: 02 bản gốc
- Chi tiết đóng hàng: 02 bản gốc
3/ Sau khi nhận được nguyên phụ liệu, Bên B sẽ thông báo cho Bên A và
cả hai bên sẽ tiến hành kiểm tra nguyên phụ liệu nhập về trong vòng một tuần
và làm bản báo cáo có chữ ký cả hai Bên. Trong trường hợp thiếu nguyên phụ
liệu hoặc/ và chất lượng nguyên phụ liệu không dảm bảo, Bên A sẽ cung cấp
thêm hoặc thay thế số nguyên phụ liệu thiếu hoặc hỏng đó để đảm bảo tiến độ
sản xuất, hoặc số lượng thành phẩm sẽ được giảm tương đương.
4/ Bên B phải chịu trách nhiệm đối với nguyên phụ liệu kể từ ngày nhận
được nguyên phụ liệu cho đến ngày giao hàng. Trong trường hợp tổn thất
hoặc mất mát thì Bên B phải bồi hoàn 100% trị giá hoá đơn của số nguyên
phụ liệu bị mất. ( trừ trường hợp bất khả kháng )
5/ Nhãn hiệu- Tên và mô tả hàng hoá/ xuất xứ hàng hoá Bên A chịu
trách nhiệm đối với việc sử dụng nhãn mác, mô tả hàng hoá/ nước xuất xứ.
Bên A chịu trách nhiệm đối với việc in tên nước xuất xứ trên Shipping Mark
cũng như các nhãn mác đính kèm theo sản phẩm. Nừu có các nhãn mác nào
giống với các nhãn mác đã được đăng ký taị Việt Nam thì các nhãn mác này
phải được cục sở hữu công nghiệp Việt Nam chứng nhận . Nếu các sản phẩm
của hợp đồng này có xuất xứ từ Việt Nam thì Bên A phải xin giấy phép và
quyền sử dụng của nhãn mác.
6/ Đóng gói: Được quy định chi tiết trong các phụ lục cho mỗi mã hàng
Shipping Mark: theo tài liệu kỹ thuật do Bên A gửi cho từng mã.
ĐIỀU III/ KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN MAY:
1/ Bên A cung cấp mẫu gốc , mẫu giấy hướng dẫn may và nhảy cỡ cho Bên
B để sản xuất mẫu 10 ngày trước khi Bên B bắt đầu sản xuất từng mã.
2/ Bên B sản xuất 2 mẫu đối ứng dựa trên các hướng dẫn và mẫu giấy của

Bên A và gửi sang cho các kỹ thuật viên của Bên A đánh giá. Mẫu đối ứng do
Bên B sản xuất đã được Bên A xác nhận sẽ được coi là mẫu chuẩn để đối chiếu
chất lượng và sản xuất hàng loạt cũng như giải quyết khiếu nại( nếu có ).
3/ Trong trường hợp tăng định mức nguyên phụ liệu thì trước khi cắt
phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bên A.
4/ Đại diện của Bên A sẽ kiểm tra hàng hoá trong quá trình sản xuất và
trước khi giao hàng, Và người đại diện có thể trợ giúp kỹ thuật cho Bên B để
giải quyết các vấn đề phát sinh, đảm bảo cho việc sản xuất liên tục.
ĐIỀU IV/ GIAO THÀNH PHẨM:
- Thời gian giao hàng: Qui định cụ thể trong từng phụ lục và/ hoặc được
Bên A thông báo bằng fax ít nhất 03 ngày trước ngày giao hàng ( trừ thứ 7,
chủ nhật, ngày lễ ) cho Bên B. Thời gian giao thành phẩm sẽ chậm tương ứng
với mọi sự chậm trễ của Bên A trong việc cung cấp nguyên phụ liệu và/ hoặc
thay đổi chi tiết kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
- Cảng đến: Do Bên A thông báo ít nhất 3 ngày cho Bên B ( trừ thứ 7,
chủ nhật và ngày lễ ).
- Phương thức giao hàng: Bằng container 20
,
- 40
,
hoặc giao từng chuyến
theo điều kiện: Mỗi mã hàng không được xuất quá một lần bằng đường biển
và 1 lần bằng đường hàng không. Nếu xuất nhiều hơn số lần quy định, mọi
chi phí giao hàng sẽ do Bên A chịu.
- Xuất xứ hàng hoá của hợp đồng: Việt Nam.
ĐIỀU/ MẪU V:
Số lượng mẫu gửi cho Bên A: 01 chiếc mẫu đối trước khi sản xuất
hàng loạt và 02- 03 chiếc/ mã hàng trước khi giao hàng đối với những mã
hàng có số lượng ít nhất 5.000 sản phẩm. Nếu sản lượng một mã hàng ít
hơn 5.000, Bên A được nhận 01 mẫu đối trước khi sản xuất và một mẫu

trước khi giao hàng.
ĐIỀU VI/ THANH TOÁN:
Bằng điện chuyển tiền trong vòng 7 ngày sau ngày giao hàng vào tài
khoản số: 001.1.37.0081985 qua Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
(VIETCOMBANK H.O) cho trị giá lô hàng được giao.
Chứng từ yêu cầu:
- Vận đơn: 03 bản gốc
- Hoá đơn thương mại: 01 bản gốc
- Chi tiết đóng hàng: 01 bản gốc
- Chứng nhận xuất xứ: 01 bản gốc, 01 copy do Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam cấp.
ĐIỀU VII/ KHIẾU NẠI VÀ TRỌNG TÀI:
Bên A sẽ kiểm tra hàng hoá sau khi nhận được hàng. Nừu có bất kỳ sự
thiếu hụt nào về số lượng và/ hoặc chất lượng giữa thành phẩm với mẫu đối
ứng được hai bên xác nhận , Bên A sẽ thông báo bằng fax có chữ ký của
người có thẩm quyền cho Bên B trong vòng 15 ngày sau khi nhận được hàng.
Hai bên sẽ cùng đàm phán giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể giải quyết được thì mọi
tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết chung thẩm tại Trung tâm Trọng tài
Quốc tế Việt Nam, Bên cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Mọi chi phí trọng tài sẽ do bên có lỗi chịu.
ĐIỀU VIII/ BẤT KHẢ KHÁNG:
Trong trường hợp bất khả kháng phát sinh theo các quy định quốc tế thì
phải thông báo cho Bên kia bằng fax trong vòng 7 ngày, phải có xác nhận
bằng văn bản của cơ quan chức năng nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng. Sau
thời điểm này, mọi trường hợp bất khả kháng sẽ không được chấp nhận.
ĐIỀU IX/ ĐIỀU KHOẢN CHUNG:
Hai Bên cùng cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm, trong hợp
đồng này. Bất cứ sự thay đổi hay thoả thuận nào khác chỉ có giá trị khi được
làm thành văn bản có xác nhận của người có thẩm quyền của hai bên.

Hợp đồng này được làm thành 04 bản bằng tiếng Anh và 04 bản tiếng Việt
ngày 16-12-2005. Mỗi Bên giữ 02 bản để thực hiện. Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ ngày ký đến 31-12-2006.
FOR GATEXCO 20 FOR POONGSHIN CO
3. Phân loại gia công hàng hoá
6
:
3.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành
dưới các hình thức sau đây:
3.1.1. Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia
công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên
liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
3.1.2. Hình thức mua đứt bán đoạn:
Dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán
đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ
mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu
chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
3.1.3. Hình thức kết hợp:
Trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính, còn
bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Quan hệ giữa người đặt gia công và người thực hiện gia công đặt trên cơ sở
hợp đồng gia công.
3.1.4. Hình thức gia công theo mẫu
Đây là hình thức gia công mà bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu,
chỉ định nơi cung cấp nguyên liệu, chỉ định màu sắc, qui cách theo mẫu mà
bên đặt gia công đã cung cấp, phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như trong hợp
đồng đã qui định.
6

Trang 22, 23 tài liệu tham khảo số 8 (Tài liệu tham khảo)
3.2. Xét về mặt giá cả gia công, người ta có thể chia việc gia công thành hai
hình thức
3.2.1. Hợp đồng thực chi thực thanh ( cost plus contract ) trong đó bên nhận
gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của
mình cộng với tiền thù lao gia công.
3.2.2. Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức (target
price ) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù
chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh
toán với nhau theo gia định mức đó.
3.3. Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, ta có hai loại quan hệ gia
công sau đây:
3.3.1. Gia công hai bên , trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia
công
3.3.2. Gia công nhiều bên, còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận
là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng
gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.Hoạt động marketing
Quảng cáo là hình thức truyền thông tin thương mại nhằm đem đến cho
những người nhận tin những hiểu biết cần thiết về sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ bằng các phương tiện thông tin đại chúng để lôi cuốn người mua. Trong
hoạt động gia công cũng không thể tách rời được, mặc dù chỉ nhận gia công
chứ không sản xuất nhưng để kí được những hợp đồng gia công thì công ty
phải quảng bá tên tuổi mình, các sản phẩm dịch vụ công ty có thể cung cấp,
vv Thông điệp quảng cáo được các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải
như đài phát thanh, tivi, báo, điện thoại di động, internet, như vậy khách
hàng mới biết để tìm đến với doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh
thương mại nói chung và hoạt động gia công nói riêng thì hình thức tuyên
truyền quảng cáo không thể thiếu được trong các doanh nghiệp. Nó vừa là

công cụ giúp cho doanh nghiệp bán hàng được nhanh và nhiều, nó vừa là
phương tiện dẫn dắt khách hàng mới đến với doanh nghiệp. Vì vậy quảng cáo
là động lực của buôn bán.
2. Lựa chọn đối tác
Đây là công việc gặp nhiều khó khăn, thường phụ thuộc nhiều yếu tố,
từ bản thân chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đến chiến dịch
marketing, quảng cáo và mối quan hệ của doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu này doanh nghiệp cần:
Thứ nhất, công ty khi đã xác định được loại hình kinh doanh, sản phẩm
mà công ty định cung cấp cho thị trường và những lợi ích sản phẩm đó đem
lại cho khách hàng, đây cũng là nội dung được đề cập trong bản kế hoạch
kinh doanh.
Thứ hai, tự tạo ra cơ hội tiếp xúc với các đối tác hàng tiềm năng thông
qua việc tham gia vào các tổ chức, hiệp hội. Đồng thời, hãy tận dụng cơ hội
khi tham gia các sự kiện để quảng bá cho hình ảnh của công ty thông qua
nhiều hình thức khác nhau. Thứ ba, viết bài về những vấn đề quan tâm của
đối tác tiềm năng, cung cấp thông tin thiết thực về sản phẩm- dịch vụ của
doanh nghiệp, mời họ trao đổi các loại ấn phẩm thương mại, qua đó thương
hiệu, sản phẩm của công ty sẽ được nhiều đối tác biết đến. Thứ tư, tham gia
các hoạt động có tính chất xã hội như làm từ thiện, tài trợ nhằm làm cho
hình ảnh của công ty được biết đến nhiều hơn trong cộng đồng doanh nghiệp.
Thứ năm, tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp, các chuyên gia hoạt động
trong ngành kinh doanh của doanh nghiệp mình, bởi họ có thể giúp mình
trong việc tìm kiếm đối tác, đồng thời cũng có thể đem lại cho doanh nghiệp
những hợp đồng hấp dẫn.
3. Giao dịch, đàm phán ký hợp đồng
Đàm phán là một quá trình trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương
lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất
đồng để đi tới một thoả thuận mà các bên cùng có lợi. Hai bên sẽ cùng nhau
thảo luận những thông tin được đưa ra trong quá trình giao dịch. Có thể sẽ

đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp. Mỗi bên sẽ đưa ra những điều kiện của
mình và 2 bên xem xét những điều kiện gì mình có thể đáp ứng được cái gì thì
không. Để tiến tới ký hợp đồng. Cuộc giao dịch đàm phán kết thúc khi cả hai
bên đưa ra được những điều kiện điều khoản thống nhất và dựa trên cơ sơ hai
bên cùng có lợi. Xem xét với năng lực của công ty thì có thể chấp nhận được
mức hợp đồng ra sao. Dựa trên chuyên môn, kỹ thuật, các nguồn lực tài
chính, năng lực và cơ sở vật chất của công ty để chấp nhận những hợp đồng
nào và lọai bỏ những hợp đồng nào.
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng
Hợp đồng sau khi được ký mỗi bên bắt tay làm các thủ tục, công việc
liên quan đến các điều khoản cam kết trong hợp đồng để thực hiện hợp đồng
đúng theo cam kết đã ký. Hàng giao đúng thời hạn, chất lượng đảm bảo.
Trong thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc thì công việc đầu tiên
công ty cần xin phép và làm thủ tục nhập khẩu vải và phụ liệu. Sau khi đã
xong các thủ tục hành chính thì nguyên phụ liệu được đưa vào sản xuất.
Phải có sự giám sát chặt chẽ trong quá trình sản xuất, công tác kỹ thuật thật
kỹ để sản phẩm sản xuất đúng yêu cầu. Nên công việc không thể thiếu
chính là kiểm tra, vận chuyển , bảo quản và chuyển giao thành phẩm. Hoàn
thành các thủ tục trình tự trên công ty tiến hành làm thủ tục thanh toán và
nhận tiền thanh toán từ bên đặt gia công.
5. Đánh giá điều chỉnh hợp đồng
Không phải bất kì hợp đồng nào đưa đến công ty cũng có thể thực
hiện được, cũng như phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công
ty. Khi nhận được các hợp đồng doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá điều
chỉnh hợp đồng. Nếu trong quá trình làm hàng có sự thay đổi so với hợp
đồng hay không có khả năng làm thì báo lại với khách hàng để có sự điều
chỉnh hợp lý, hay có sự trợ giúp từ phía khách hàng. Mọi điều chỉnh cần có
sự thoả thuận của 2 bên, có thể điều chỉnh mọi vấn đề đã cam kết trong hợp
đồng. Mọi điều chỉnh được chấp nhận khi có sự đồng ý của 2 bên. Vì công
ty chủ yếu là hoạt động gia công vì thế uy tín rất quan trọng, nên việc đánh

giá hợp đồng là không thể thiếu trong hoạt động gia công xuất khẩu của
công ty.
IV. CÁC QUI ĐỊNH VỀ GIA CÔNG TRONG LUẬT THƯƠNG MẠI
“Điều 179. Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên
gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất
theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Điều 180. Hàng hoá gia công
1. Tất cả các loại hàng hoá đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hoá
thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở
nước ngoài thì hàng hoá thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp
đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và
mức giá thoả thuân.
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia
công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho
thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu theo thoả thuận và
phù hợp với qui định của pháp luật.
4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công,
cử chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm
gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng
hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công

chuyển cho bên nhận gia công.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo
thoả thuận với bên đặt gia công về số lượng , chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật
và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công , máy móc thiết bị thuê hoặc
mượn nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền
của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức , cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị nguyên liệu , phụ
liệu vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo
qui định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong
trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
Điều 183 Thù lao gia công
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản
phẩm gia công máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công hàng hoá cho tổ chức , cá nhân nước ngoài, nếu bên
nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết
bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các qui định về nhập khẩu đối với sản
phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân
nước ngoài
Việc chuyển giaco công nghệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài được
thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các
quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ”
7

.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY 20 – TCHC
I. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
7
Chương IV, mục 1 “Gia công trong thương mại” – tài liệu tham khảo số 6 (Tài liệu tham khảo)
CÔNG TY 20
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 20
Công ty được thành lập vào ngày 18 tháng 2 năm 1957, thuộc Tổng
Cục Hậu Cần- BQP. Công ty có tên giao dịch là Công ty 20 (Gatexco 20 ).
Trụ sở giao dịch chính tại 35, Phan Đình Giót, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Hiện nay Công ty có hơn 4000 cán bộ công nhân viên với trình độ quản
lý và chuyên môn cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vô cùng quan trọng,
bước đầu được chuẩn bị cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Hầu
hết mọi trang thiết bị, máy móc hiện đại, trụ sở giao dịch, nhà xưởng… đều
được sự hỗ trợ từ phía Bộ Quốc Phòng.
Công ty có trụ sở chính tại số 35 Phan Đình Giót – Thanh Xuân –
HN,và các chi nhánh đặt tại Thanh Hoá, Hà Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
Có thể chia quá trình phát triển của Công ty làm 3 giai đoạn:
1.1.Giai đoạn 1: ( 1957- 1992 )
Giai đoạn này, Công ty có tên là Xí nghiệp X20, đây là giai đoạn xí
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn không những về vốn, lao động mà còn cả trang
thiết bị sản xuất. Lúc này, X20 mới chỉ đảm nhiệm việc sản xuất quân trang
phục vụ cho bộ đội. Sản phẩm của Xí nghiệp thời điểm này là quân phục bộ
đội, bít tất, mũ tai bèo, cờ giải phóng…Bên cạnh những kế hoạch sản xuất
thường xuyên các mặt hàng này, X20 còn được giao nhiều nhiệm vụ đột xuất,
bí mật khác như nghiên cứu, sản xuất các loại quần áo, trang phục đặc biệt
cho cán bộ và chiến sĩ đi B. Sau đó, ngoài việc đảm nhiệm may đo cho các

cán bộ trung và cao cấp cũng như các kế hoạch đột xuất, xí nghiệp nghiên cứu
tổ chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức hình thành mạng lưới
gia công ngoài xí nghiệp.
Năm 1980 tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, cũng như
nhiều đơn vị khác X20 đứng trước 2 thử thách lớn: Đảm bảo cho sản xuất tiếp
tục phát triển và đảm bảo giữ vững đời sống ổn định cho cán bộ, công nhân
Năm 1987, Xí nghiệp đã sản xuất những sản phẩm đầu tiên xuất khẩu
sang Liên xô với hình thức gia công, dần dần tạo uy tín và có tầm quan trọng
trong nước và trên thị trường thế giới.
Năm 1989 Xí nghiệp may X20 đã được HĐ Nhà nước, nước CHXHCN
Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động đây là vinh dự lớn lao
của toàn Xí nghiệp.
1.2. Giai đoạn 2: ( 1992 - 1998 )
Đây là giai đoạn bản lề hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển
của Công ty. Ngày 12 tháng 2 năm 1992, Bộ Quốc Phòng ra quyết định
số74B/QP do thượng tướng Đào Đình Luyện ký chuyển đổi Xí nghiệp may
20 thành Công ty may 20. Từ nay, Công ty thêm một nhiệm vụ mới bên cạnh
nhiệm vụ truyền thống, đó là sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong
nước đồng thời xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Thời kỳ này, bạn hàng
chính của Công ty là Liên xô. Đây là giai đoạn Công ty bắt đầu thực hiện
chính sách đa dạng hoá sản phẩm. Những sản phẩm Công ty xuất khẩu là áo
Jacket, áo đua mô tô, bit tất, áo sơ mi nam nữ…Việc được phép xuất khẩu
trực tiếp ( bắt đầu từ năm 1994 ), đã tạo ra cho Công ty một lợi thế rất lớn
trong việc từng bước thoát khỏi sự phụ thuộc vào một đơn vị trung gian. Số
lượng xuất khẩu năm 1995 đạt 40.000 sản phẩm, Công ty may 20 đã thực sự
đứng vào hàng đơn vị xuất khẩu hàng may mặc có uy tín trong nước. Hàng
xuất khẩu duy trì mức độ tăng trưởng mỗi năm từ 5 – 8%. Đấy là những tín
hiệu tốt của công ty trong những ngày khởi đầu.
1.3.Giai đoạn 3: ( 1998 đến nay )
Ngày 17 tháng 3 năm 1998, Trung tướng Trương Khánh Châu – Thứ

trưởng Bộ Quốc Phòng, được uỷ quyền của Bộ trưởng BQP ký quyết định số
319/1998/QĐ- QP về việc đổi tên và bổ sung ngành nghề cho Công ty may 20
thành Công ty 20 – tên giao dịch là GATEXCO 20.
Hoạt động may hàng xuất khẩu được chú trọng và GATEXCO20 đã thu
được lợi nhuận khá cao trong lĩnh vực này. Với việc tiếp tục đẩy mạnh sản
xuất, cải tiến kỹ thuật, sản phẩm dệt may của Công ty đã có mặt tại nhiều
quốc gia như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Hà Lan, Pháp, Thuỵ Sĩ, Hồng
Kông, Mỹ, Mêxicô, Canađa… Trở thành doanh nghiệp đa ngành nghề, Công
ty 20 đã có hành lang hoạt động rộng lớn, có nhiều cơ hội trong sản xuất kinh
doanh. Năm 1999, bắt đầu tham gia xuất khẩu phương thức FOB, Công ty đã
đạt mức doanh thu 247 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch 45%. Đến năm 2004,
doanh thu từ các mặt hàng của công ty đạt 376 tỷ đồng, tăng 37,23% so với
năm 1999.
2 . Chức năng, nhiệm vụ
Công ty 20/BQP là một doanh nghiệp Nhà nước trong Quân đội, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều do Tổng Cục Hậu Cần chỉ đạo trực tiếp.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản
mở tại ngân hàng.
2.1. Chức năng của công ty:
- Công ty tiến hành sản xuất các sản phẩm quân trang cung cấp cho quân
đội, đồng thời tiến hành sản xuất hang may mặc phục vụ nhu cầu trong
nước, xuất khẩu và gia công xuất khẩu.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, nhuộm, may, gia công cơ khí,
mộc phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng vật tư, thiết bị, hoá chất phục
vụ ngành dệt, nhuộm, may, cơ khí.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh
doanh theo đúng ngành nghề.
- Sản xuất gia công theo đơn hàng của khách hàng hoặc xuất nhập khẩu

theo hợp đồng.
- Hoàn thiện chỉ tiêu của Bộ Quốc Phòng

×