Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu mối liên hệ giữa nợ xấu và khả năng sinh lời của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 94 trang )


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING




HỒ THỊ HÒA



NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA NỢ XẤU
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01


Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG



TP.HCM, tháng 10.2014


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi với sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung.
Các nội dung được đúc kết trong quá trình học tập, các
số liệu và thực nghiệm thực hiện trung thực, chính xác và
chưa được công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


HỒ THỊ HÒA


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu từ cô giáo hướng dẫn khoa học,
cơ quan công tác, doanh nghiệp, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Nhân
đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung đã tận tình hướng dẫn, góp ý để tôi hoàn
thành luân văn này.
Quý Thầy Cô của Trường Đại học Tài Chính - Marketing đã mang
lại cho tôi những kiến thức của chương trình cao học trong 2 năm qua,
giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Quý Thầy cô ở Trung tâm SPSS đã hướng dẫn chương trình phần
mềm EVIEW cũng như hỗ trợ tôi nghiên cứu đề tài.
Ban lãnh đạo, các anh chị phòng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông Thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tôi hoàn thành luận

văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích tinh thần lẫn vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và trân trọng cám ơn!
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Hồ Thị Hòa
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
TÓM TẮT ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu 3
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn 4

1.6. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 6
2.1. Khái quát về nợ xấu và khả năng sinh lời của ngân hàng 6
2.1.1. Nợ xấu 6
2.1.2. Khả năng sinh lời 13
2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây 16
2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài 16
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước 20
2.2.3. Bình luận về các nghiên cứu trước đó 22
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 25
3.1. Quy trình nghiên cứu 25
3.2. Mô hình và giả thiết nghiên cứu 25
3.2.1. Mô hình nghiên cứu 25
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu 26
3.3. Triển khai thu thập số liệu 27
3.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế 34
4.1.1. Lịch sử hình thành phát triển 34
4.1.2. Cơ cấu tổ chức 35
4.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây 37
4.2. Diễn biến nợ xấu và khả năng sinh lời trong giai đoạn nghiên cứu 42
4.2.1. Diễn biến nợ xấu 42
4.2.2. Khả năng sinh lời 45
4.3. Kết quả phân tích định lượng mối quan hệ nợ xấu và khả năng sinh lời 47
4.3.1. Mô tả, phân tích về mẫu nghiên cứu 47
4.3.2. Kiểm định tính dừng 47
4.3.3. Phân tích mô hình hồi quy 50
4.3.4. Kiểm định các giả thuyết 53
4.4. Đánh giá về tình hình nợ xấu và khả năng sinh lời của Agribank chi nhánh

Thừa Thiên Huế 58
4.4.1. Mặt mạnh 58
4.4.2. Các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 64
5.1. Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu 64
5.2. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 65
5.3. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank chi : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
nhánh Huế Thừa Thiên Huế
CN : Chi nhánh
CP : Chính phủ
CBTD : Cán bộ tín dụng
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
VN : Việt Nam
TSTC : Tài sản thế chấp
XLRR : Xử lý rủi ro
ATM : Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
POS : Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale)
RRTD : Rủi ro tín dụng
IPCAS : Interbank Payment and Customer Accounting System-Dự án

hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
ABIC : Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp.
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
VAMC : Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
( Vietnam Asset Management Company )
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu 47
Bảng 4.2: Tương quan các biến nghiên cứu 48
Bảng 4.3: Kết quả kiểm nghiệm đơn vị 49
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy lần 1 50
Bảng 4.5: Kiểm định Wald về sự có mặt của các biến không cần thiết 51
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy lần 2 52
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi 52
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tự tương quan 522
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định giả thiết thống kê 53


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 25
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế 36
Hình 4.2: Diễn biến tổng tài sản của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2009-2013 38
Hình 4.3: Diễn biến lợi nhuận của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2009-2013 39
Hình 4.4: Diễn biến tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2009-2013 40
Hình 4.5: Diễn biến dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2009-2013 41

Hình 4.6: Diễn biến nợ xấu và khả năng sinh lời của Agribank chi nhánh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn nghiên cứu 43



TÓM TẮT
Thực tế tại Việt Nam từ giai đoạn năm 2008 cho đến nay đã cho thấy, nợ xấu
luôn là căn bệnh cố hữu chưa được giải quyết và từ đó tiềm ẩn các nguy cơ đổ vỡ của
cả hệ thống và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Là một thành
viên của hệ thống Agribank, Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế cũng không tránh
khỏi các vấn đề nợ xấu, khả năng sinh lời trong bối cảnh hiện tại. Vì vậy, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mối liên hệ giữa nợ xấu và khả năng sinh lời của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế”
làm luận văn thạc sĩ. Luận văn được thực hiện với mục tiêu phân tích, đánh giá hiện
trạng nợ xấu và khả năng sinh lời của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế trong giai
đoạn 2000-2014, từ đó có các kiến nghị cải thiện tình hình nợ xấu, tăng cường khả
năng sinh lời cho ngân hàng trong giai đoạn tới. Nghiên cứu được thực hiện với đối
tượng nghiên cứu là nợ xấu (NPL), khả năng sinh lời (ROA) và các biến kiểm soát
như nợ vay, ứng trước của khách hàng, tổng huy động, dự phòng rủi ro, các nhóm nợ
…của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế. Thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng, tác giả thực hiện xem xét mối quan hệ giữa nợ xấu, khả năng sinh lời và
các biến kiểm soát thông qua phần mềm nghiên cứu Eviews 6. Các nghiên cứu đi
trước của các tác giả K.Rama Mohana Rao và Tekeste Berhanu Lakew (2012),
Kolapo T. Funso; Ayeni, R. Kolade (2012), Ahlem Selma Messai (2013), Neir Klein
(2013), Aamir Azeem, Amara (2014), Trinh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013),
Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013) được tổng hợp lại để có cái nhìn tổng
quan về mối quan hệ giữa nợ xấu và khả năng sinh lời của ngân hàng. Trên cơ sở đó,
tác giả đã ứng dụng mô hình nghiên cứu của Kolapo T. Funso; Ayeni, R. Kolade
(2012), Neir Klein (2013), Ahlem Selma Messai (2013) để thực hiện mô hình nghiên
cứu như sau:


Để tìm ra mối quan hệ giữa nợ xấu và khả năng sinh lời của ngân hàng, tác
giả thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là ROA và các yếu tố
tác động gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (CPI), lãi suất (IR), dự
phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay (LLP/LA), tỷ lệ nợ xấu (NPL/LA) và tốc độ
tăng trưởng dư nợ cho vay (LOANS). Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ
cùng chiều giữa nợ xấu và khả năng sinh lời của ngân hàng, tuy nhiên mối quan hệ
này không có ý nghĩa thống kê. Các biến khác cũng bị loại khỏi mô hình, chỉ có
biến GDP là có tác động ngược chiều đến ROA và có ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đánh giá một số điểm mạnh cũng như tồn tại, nguyên nhân tồn tại
trong vấn đề quản lý nợ xấu và khả năng sinh lời của Agribank chi nhánh Thừa
Thiên Huế. Điểm mạnh của chi nhánh là có nhiều cố gắng trong việc nâng cao khả
năng sinh lời thông qua việc đảm bảo cân đối nguồn vốn, tăng nguồn thu nhập từ lãi
vay, nợ xấu có xu hướng giảm trong thời gian dài. So với nợ xấu của cả hệ thống,
Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn còn khá thấp, chi nhánh thực hiện tốt chỉ
đạo của NHNN trong việc chuyển dịch lĩnh vực cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng, chú trọng đến vấn đề quản lí nợ xấu. Tuy nhiên, hoạt
động kinh doanh của các huyện, thị xã, phòng giao dịch chưa đồng đều và chưa
vững chắc, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh dù có xu
hướng giảm trong một thời gian nhưng đã tăng đột biến trở lại trong năm 2012-
2014, dư nợ đã xử lý rủi ro và lãi đọng cao, việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro thấp
trong khi phải trích rủi ro do chuyển nợ xấu cao làm giảm lợi nhuận của chi nhánh,
quản lý chất lượng tín dụng còn nhiều yếu kém nhất là khâu thẩm định chất lượng
tín dụng. Nguyên nhân là do nền kinh tế khó khăn trong khi chính sách quản lý của
các cơ quan có liên quan thiếu đồng bộ, hoạt động của chi nhánh thiếu tính cạnh
tranh, chất lượng nhân sự kém Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị
với các cơ quan quản lý, Agribank Việt Nam và Agribank chi nhánh Thừa Thiên
Huế nhằm hạn chế nợ xấu và nâng cao khả năng sinh lời của chi nhánh. Nghiên cứu
còn một số hạn chế như: quy mô mẫu thấp, số liệu có thể bị che giấu dẫn đến kết
quả nghiên cứu khác biệt nhiều so với lý thuyết và các nghiên cứu đi trước, mức độ

phù hợp của mô hình còn thấp, từ đó hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả là mở
rộng quy mô mẫu ra toàn ngành ngân hàng và đưa thêm một số biến phù hợp với
nền kinh tế VN vào mô hình nghiên cứu.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thị trường tài chính luôn được xem là xương sống của bất kỳ nền kinh tế nào
trên thế giới, trong đó hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong thị
trường tài chính. Do có sự quan trọng này vì nó vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín
dụng quan trọng nhất cho nền kinh tế, vừa đóng vai trò là nhà đầu tư (các ngân hàng
đầu tư) để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời nó cũng đóng vai trò là công
cụ để Ngân hàng Trung ương (hay Ngân hàng nhà nước) điều tiết chính sách tiền tệ
quốc gia. Khi nghiên cứu phạm trù hiệu quả thì không thể không nói đến lợi nhuận,
khả năng sinh lợi của ngân hàng, khi đề cập đến vấn đề ổn định thì không thể không
bàn về vấn đề nợ xấu của hệ thống ngân hàng.
Theo văn phòng Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2012), đối với hệ thống
ngân hàng của Việt Nam, dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm từ 35-37% GDP và mỗi
năm ngành ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả
nước
1
. Như vậy ngành ngân hàng đã làm tốt vai trò cấp tín dụng cho nền kinh tế
đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm mới, thu hút lao động có trình độ cao. Do
đó, một hệ thống ngân hàng tốt, kinh doanh có hiệu quả và đóng góp tích cực vào sự
ổn định của hệ thống tài chính quốc gia là mục tiêu quan trọng mà bất kỳ một quốc
gia nào cũng muốn hướng tới, Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Tuy nhiên thực tế trong giai đoạn từ năm 2008 cho đến nay đã cho thấy, vấn
nợ xấu luôn là căn bệnh cố hữu chưa được giải quyết và từ đó tiềm ẩn các nguy cơ
đổ vỡ của cả hệ thống và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời của ngân hàng:
- Tính đến cuối năm 2008, nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ở khoảng

43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng
2
và đến 31/3/2012 nợ xấu của hệ
thống ngân hàng là hơn 202.000 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dư nợ cấp tín dụng. Con
số này vượt xa con số 117.000 tỷ đồng theo báo cáo của chính các TCTD
3
và gấp hơn
4,6 lần so với quy mô giá trị năm 2008.


1
Bài nghiên cứu của Văn phòng Ngân hàng nhà nước - Vai trò của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong 20 năm
đổi mới ở Việt Nam.
2
Số liệu công bố tại hội nghị toàn ngành ngân hàng tổ chức tại Hà Nội ngày 30/12/2008.
3
Ngân hàng Nhà nước đã chính thức công bố con số nợ xấu của các tổ chức tín dụng vào ngày 12/7/2012.
2
- Tính đến 31.12.2012, theo công bố của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
4
, số
nợ xấu trong toàn hệ thống ngân hàng ước khoảng 8,6-10% trên tổng dư nợ (khoảng
2,5-2,8 triệu tỷ đồng) và phần lớn các khoản nợ đều có tài sản đảm bảo chiếm trên
84%, các tổ chức tín dụng cũng đã phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng lên tới
70.000 tỷ đồng; Như vậy có thể thấy đây là các khoản nợ không sinh lời ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả của hệ thống ngân hàng thương mại.
- Cũng theo số liệu mới của NHNN, tính đến hết tháng 7/2013, nợ xấu các
ngân hàng tự báo cáo là gần 139.000 tỷ đồng và Agribank đang "chiếm tới 25%"
trong tổng số nợ xấu này
5

. So với cuối năm 2012, nợ xấu của Agribank đã tăng
thêm tới 5.715 tỷ đồng, tốc độ tăng tương đương 20%. Tổng giá trị nợ xấu tới hơn
33.000 tỷ đồng của Agribank lớn hơn gấp nhiều tổng tài sản của hầu hết các ngân
hàng quy mô nhỏ tại Việt Nam và ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi nhuận của NH.
Như vậy các diễn biến về nợ xấu vừa là nguyên nhân gây mất an toàn cho hệ
thống tài chính ngân hàng, bất ổn cho nền kinh tế, vừa bào mòn lợi nhuận của ngân
hàng. Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá các tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời
của hệ thống NHTM Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh hiện tại cả về mặt thực
tiễn lẫn lý luận.
Là một thành viên của hệ thống Agribank, Agribank chi nhánh Thừa Thiên
Huế cũng không tránh khỏi các vấn đề nợ xấu, khả năng sinh lời trong bối cảnh hiện
tại. Và vì thế, do có được điều kiện công tác tại đây, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu mối liên hệ giữa nợ xấu và khả năng sinh lời của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm luận văn
thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiện trạng nợ xấu và khả năng sinh lời của Agribank chi
nhánh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn vừa qua, từ đó có các kiến nghị cải thiện
tình hình nợ xấu, tăng cường khả năng sinh lời cho ngân hàng trong giai đoạn tới.


4

5
Trong khi đó, các ngân hàng trước đây được tạm tính là dẫn đầu về tỷ lệ nợ xấu như Sài Gòn Hà Nội - SHB
(trên 9%), Nam Việt - Navibank (6%), Kỹ Thương - Techcombank (5,2%)
3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Có mối liên hệ, tác động giữa nợ xấu với khả năng

sinh lời hay không và như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Làm thế nào để có được các giải pháp nâng cao khả
năng sinh lời cho Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế trước các vấn đề nợ xấu.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: là nợ xấu (NPL), khả năng sinh lời (ROA) và các biến
kiểm soát như nợ vay, ứng trước của khách hàng, tổng huy động, dự phòng rủi ro,
các nhóm nợ …của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế. Tác giả sử dụng biến
ROA để đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng bởi chỉ tiêu này cung cấp một
tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính sử dụng vốn đầu tư bình quân đầu tư vào
tài sản công ty, cho dù vốn đến từ chủ đầu tư hoặc chủ nợ. Tỷ lệ ROA thấp cho thấy
lợi nhuận thu được từ tài sản thấp. Nói cách khác ROA đo lường hiệu quả sinh lời
tổng quát từ việc sử dụng tài sản. Vì vậy, để đánh giá một cách tổng quát khả năng
sinh lời của ngân hàng thì chỉ tiêu ROA là phù hợp.
Thời gian nghiên cứu: từ 2000 đến 2014.
Không gian nghiên cứu: Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra các
thông tin, số liệu tài chính, tình hình của cả hệ thống Agribank cũng được xem xét
làm cơ sở so sánh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ cho
quá trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các
nguồn sau:
- Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của ngân hàng và chi nhánh trong
giai đoạn từ 2000 - 2014.
- Các báo cáo của Chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về
tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách quốc gia, dữ liệu của hiệp hội ngân hàng
về kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, rủi ro
4
- Các báo cáo đánh giá nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam của các tổ

chức, định chế tài chính lớn trên thế giới.
- Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học; các báo cáo của
các NHTM, định chế tài chính về vấn đề nợ xấu trong ngân hàng.
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí
mang tính hàn lâm có liên quan.
- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là các công trình nghiên cứu
của các tác giả đi trước về lĩnh vực nợ xấu và khả năng sinh lời.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp
- Tác giả sử dụng phương pháp tính toán các chỉ tiêu, phương pháp so sánh
và đồ thị nhằm đánh giá diễn biến nợ xấu và khả năng sinh lời.
- Sử dụng phương pháp phân tích logic nhằm suy luận chuỗi lôgic các vấn đề
sự kiện thực tế phát sinh để đưa ra kết luận.
- Xem xét mối quan hệ giữa nợ xấu, khả năng sinh lời và các biến kiểm soát
bằng các kỹ thuật thống kê như phân tích hệ số tương quan; Hồi quy OLS; Kiểm
định giả thuyết
- Phần mềm nghiên cứu: Eviews 6
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Với đề tài “Nghiên cứu mối liên hệ giữa nợ xấu và khả năng sinh lời của
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế " tác
giả đã hệ thống hóa được các lý luận về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó góp phần kế
thừa và phát triển tiếp tục các lý luận đó trong thời kỳ mới. Đồng thời kết quả
nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích đối với các độc giả quan
tâm, nghiên cứu về nợ xấu ngành ngân hàng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra các kết luận về hiện trạng của vấn đề nghiên cứu đối với
Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế, từ đó kiến nghị một số giải pháp cải thiện
tình hình nợ xấu của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, luận văn
5

còn góp phần đóng góp các kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn và tính khả thi vào
công cuộc tái cấu trúc, nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, và hội
nhập của ngành ngân hàng.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài bao gồm 5 chương, với cấu trúc cụ thể như sau:
- Chương 1: Giới thiệu tổng quan
- Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và khả năng sinh lời
- Chương 3: Mô hình nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NỢ XẤU VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
2.1.1. Nợ xấu
2.1.1.1. Khái niệm
Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không
thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ.
Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà không
thể thu hồi lại được do đối tượng đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, Nhìn chung,
một doanh nghiệp luôn phải ước tính trước những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh
doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trước. Như vậy nợ xấu được xác
định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các tổ
chức tín dụng, từ đó cho thấy sức mạnh cũng như tiềm lực về tài chính, kỹ năng
quản trị rủi ro, khả năng hoạt động quản lý tài chính của TCTD. Nợ xấu tăng cao
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của tổ chức tín dụng, ảnh hưởng tới hoạt động tín
dụng và dẫn đến ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân. Vì vậy cần nhìn nhận
một cách chính xác nhất về nợ xấu để quản trị một cách có hiệu quả là vấn đề vô

cùng cần thiết.
Cho tới nay có khá nhiều quan điểm về nợ xấu như sau:
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường
xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các
khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả
nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “ Về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
7
chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ”. Hay nói cách khác nợ xấu được xác định trên hai yếu tố: quá hạn trên 90
ngày; nghi ngờ về khả năng trả nợ.
Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS):
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể tuy nhiên BCBS xác định, việc khoản nợ bị
coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy
ra: Ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi Ngân hàng chưa
thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90
ngày. Như vậy có thể thấy nợ xấu là toàn bộ các khoản vay quá hạn trên 90 ngày và
có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
Theo một số tiêu chí của NHTM liên minh châu Âu: nợ xấu trong hoạt
động kinh doanh của NHTM không chỉ có những khoản vay quá hạn thông thường
không có khả năng thu hồi theo hợp đồng mà còn có các khoản nợ chưa quá hạn
nhưng tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc có thể không thanh toán đầy đủ gốc và lãi cho
Ngân hàng. Quan điểm này được xác định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của
khách hàng đối với ngân hàng.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế -IAS: nợ xấu là những khoản nợ quá hạn
trên 90 ngày và/hoặc nghi ngờ khả năng trả nợ. Về cơ bản IAS chú trọng tới khả

năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa
quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương
pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách
hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực
tế gặp nhiều khó khăn vì vậy cần phải có sự điều chỉnh thêm.
Theo định nghĩa chính thức của IMF, một khoản nợ được coi là xấu khi
việc chi trả tiền lãi và gốc quá hạn 90 ngày hoặc hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ
ngày tiền lãi đã được vốn hóa hoặc nợ được gia hạn hoặc việc thanh toán dòng tiền
trễ hạn dưới 90 ngày nhưng có lí do xác đáng để nghi ngờ về khả năng thanh toán
đầy đủ. Quan điểm này được xác định dựa trên thời gian quá hạn và nghi ngờ về
khả năng trả nợ.
8
Theo quy định của NHNN, nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới
chuẩn, đã quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của
chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá
sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy sự tương đồng trong cách nhìn nhận
về nợ xấu giữa các định chế tài chính thế giới. Nhìn chung một khoản nợ sẽ được
coi là nợ xấu khi quá hạn trả nợ và nghi ngờ về khả năng thu hồi nợ hay không thể
thu hồi nợ.
2.1.1.2. Phân loại nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất
vốn).” Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các
ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các
khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức

tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định. Các khoản nợ quá hạn
dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn
và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. Các khoản nợ khác được phân
loại vào nhóm 1 theo quy định.
 Đối với khoản nợ quá hạn, TCTD phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
 Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn); nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian 6
tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể
từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
9
 Có tài liệu hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý, khắc phục.
 TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi trong thời hạn còn lại.
 Đối với các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, TCTD phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
 Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian 6 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ
ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn cơ cấu lại.
 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ
đã được xử lý khắc phục.
 TCTD có đầy đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; Các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn đã cơ cấu lại. Đặc biệt nợ nhóm 3 được bổ sung thêm các trường hợp:
 Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định.
 Nợ được đảm bảo bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản đảm bảo bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận góp vốn.
 Nợ không có bảo đảm được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định.
10
 Nợ cấp cho công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định.
 Nợ có giá trị vượt quá giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối
và các tỷ lệ đảm bảo an toàn với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo
quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; nợ của các
tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát

đặc biệt, chi nhánh nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; các khoản nợ khác được
phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Đối với các nhóm nợ 2, 3, 4, 5 TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có
rủi ro cao hơn trong các trường hợp:
 Toàn bộ dư nợ của 1 khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ.
 Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn TCTD làm đầu mối phải thực hiện
phân loại nợ đối với các khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông
báo kết quả phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia
cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không có cùng nhóm nợ của khoản nợ
vay hợp vốn do TCTD làm đầu mối phân loại, TCTD cho vay hợp vốn phân loại lại
11
toàn bộ dư nợ (kể cả các phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn
vào nhóm nợ do TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia cho vay hợp vốn
phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
 TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm
theo quy định và nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra các
trường hợp:
 Có những diễn biến tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng.
 Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ
có rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
 Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
 Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp Ngân hàng có thể kiểm
soát được các danh mục cho vay và trong trường hợp cần thiết, sẽ có các biện pháp

xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng các danh mục cho vay. Thông
thường các Ngân hàng sử dụng hệ thống phân loại nội bộ, hệ thống được quy định
bởi NHNN nhằm phục vụ cho việc báo cáo, so sánh và giám sát.
2.1.1.3. Rủi ro tín dụng nguồn gốc của vấn đề nợ xấu
Rủi ro tín dụng: Đó là loại rủi ro khi người vay không trả được nợ ngân
hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại nhiều nhất
cho ngân hàng thương mại. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là hoạt
động tín dụng đầu tư. Thông thường đối với các ngân hàng trên thế giới nó mang lại
2/3 phần thu nhập, còn ở Việt nam là 90 % thu nhập của ngân hàng thương mại.
Tuy mang lại nhiều thu nhập nhưng trong lĩnh vực này nếu gặp rủi ro thì hậu quả lại
rất lớn, nhiều khi dẫn đến một ngân hàng: “ Các khoản tiền cho vay CÓ xác suất vỡ
nợ cao hơn các tài sản CÓ khác nên ngân hàng thu được lợi tức cao nhất nhờ vào
12
các món cho vay ”. Bất cứ một rủi ro nào của người đi vay đều có thể đưa đến rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.
Khoản 1, điều 2 quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam,
đề cập khái niệm “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết
”.
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basle thuộc Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế: “ Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách hàng
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết ”.
Theo Basel Committee on Banking Supervision (2000) quản trị rủi ro tín
dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh
doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp
nhận. Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh
doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro,
nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn.

“Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi
ro tổng thể và được coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành công của Ngân hàng
trong dài hạn”.
Như vậy, có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín dụng,
song các quan niệm về rủi ro tín dụng đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro
tín dụng là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải
gánh chịu do khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam
kết với NH.
Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm giảm
thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng sẽ
dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng và từ đó là
căn nguyên gây ra vấn đề nợ xấu.
13
2.1.2. Khả năng sinh lời
Khái niệm: Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh hay sử dụng tài sản. Khả năng sinh lời là quá trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra
các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả. Việc đánh giá khả năng sinh lời phải
dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời được áp
dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và
tài chính, thể hiện bằng kết quả đạt được trên phương tiện đó. Khả năng sinh lời có
thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản.
Khả năng sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng
như để đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và
khả năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro tín dụng và chỉ
ra triển vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó. Những ngân hàng hoạt
động không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và nắm giữ những tài sản “xấu”, cuối
cùng sẽ tiềm ẩn nguy cơ đổ vỡ.
Theo Daft (2008) định nghĩa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung

và ngân hàng nói riêng đạt được khi tất cả các nguồn lực trong tổ chức được sử
dụng một cách hiệu quả để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng
cao khả năng sinh lời của mỗi ngân hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống ngân
hàng phát triển một cách bền vững. Tuy nhiên, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho
hoạt động ngân hàng thì khi đánh giá kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của ngân
hàng cần có một quan điểm toàn diện. Một ngân hàng có mức lợi nhuận cao chưa
hẳn là tốt, để có mức lợi nhuận như vậy có thể ngân hàng này đã chấp nhận một cơ
cấu tài sản có độ rủi ro cao. Khi xét đến chỉ tiêu lợi nhuận, cần phân tích lợi nhuận
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu quản lý khác, chẳng hạn như tăng trưởng tín
dụng, nợ xấu, an toàn vốn, mức độ thanh khoản, mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài
sản cũng như triển vọng phát triển lâu dài của ngân hàng….
14
Trong phân tích đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể đo
lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như: Hệ số lợi nhuận trên tài sản có bình quân
(ROA), hệ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE), tỷ lệ lãi biên (NIM) …
- ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets), ROA đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng.
Công thức: ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Tổng tài sản.
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn
đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các ngân hàng cổ phần có sự khác biệt rất
lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA
để so sánh các ngân hàng, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi ngân hàng qua
các năm và so giữa các ngân hàng tương đồng nhau. Tài sản của một ngân hàng
được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng
để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư
thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì ngân hàng
đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
- ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common
equyty). ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả

năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức: ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường /Vốn cổ phần
thường. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích
lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so
sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của ngân hàng nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử
dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài
hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong
quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ
phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
- Thu nhập từ lãi biên % (NIM_Net interest margin) = (Thu nhập cho vay và
đầu tư CK - Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác)/ tổng tài sản có sinh lời bình quân((cuối
kỳ + đầu kỳ)/2). Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho NH như
15
cho vay KH, các khoản đầu tư, cho vay liên NH, tiền gửi tại NHNN. Đơn giản hóa
phần tử số chính là khoản thu nhập lãi thuần trong bảng cân đối kế toán. Tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên được tính bằng cách chia phần thu nhập từ lãi cho tổng tài sản có
sinh lời bình quân. Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là
thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở
các ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho
vay hơn là NIM của các ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ
chức cho vay cầm cố. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ -
Có trong khi NIM có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng
đang bị co hẹp lại.
Tóm lại, dù đo lường cách nào thì vẫn chủ yếu là xem xét mức lợi nhuận của
ngân hàng sau một thời kỳ hoạt động trong các mối tương quan với nguồn vốn, tài
sản, khả năng bù đắp chi phí và những thất thoát xảy ra cũng như khả năng bảo toàn
và phát triển vốn. Để có lãi, các ngân hàng phải tạo ra nguồn thu nhập ngày càng
tăng cho mình, phải tiết kiệm chi phí hoạt động tới mức hợp lý, đồng thời phải hạn
chế được những rủi ro, thất thoát thông qua các chính sách, biện pháp quản lý và

phải tạo ra cơ cấu nguồn vốn và tài sản hợp lý.
Và phân tích khả năng sinh lời là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh, là
công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở NHTM, là điều
hết sức cần thiết đối với mọi Ngân hàng.
Nội dung của phân tích khả năng sinh lời tại NHTM là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của yếu tố ảnh hưởng,
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn
phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu
phân tích.
Vậy trước hết phải vận dụng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác
định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội
dung phân tích.

×