Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tài liệu Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.64 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, mọi sự phát triển hay thay đổi của
hệ thống ngân hàng trên thế giới đều ít nhiều ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam. Sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài cùng với các dịch vụ ngân
hàng mới đã tạo ra môi trường cạnh tranh đồng thời đặt ra yêu cầu và thách thức
cho các ngân hàng của Việt Nam. Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng Việt
Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp
vụ. Trong đó, xu hướng nổi bật dễ dàng nhận thấy là việc các ngân hàng ngày
càng đa dạng hoá các hoạt động của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là để phù hợp được với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Trong xu hướng đó thì hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là cho vay tín chấp tiêu dùng ngày
càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng
thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Sau nhiều khuyến nghị từ các chuyên gia, tổ chức trong và ngoài nước,
ngày 23/1/2009, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Đồng Tiến đã ký
ban hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN, hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của tổ
chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.Văn bản trên chính thức tạo điều
kiện để các ngân hàng thương mại nối lại và thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng
mà loại hình căn bản là cho vay tín chấp tiêu dùng. Từ đầu tháng 2/2009, nhiều
ngân hàng thương mại đã chính thức công bố triển khai các sản phẩm cho vay tiêu
dùng với những hạn mức khá ưu đãi. Với mức thu nhập hiện nay, phần lớn người
tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là
những vật dụng đắt tiền. Với việc được vay mà không cần tài sản đảm bảo, cho
vay tín chấp tiêu dùng dần trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng cá nhân.
Về phía các ngân hàng, ngân hàng nhận định cho vay tín chấp tiêu dùng là
loại hình cho vay rủi ro cao. Để giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro của loại hình này,
SVTH: Trương Thị Phương Thảo


1
Khóa luận tốt nghiệp
các ngân hàng cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ từ giai đoạn đầu của quy trình
cho vay là tìm hiểu khách hàng đến giai đoạn cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Nói
cách khác, các ngân hàng phải có hệ thống kiểm soát nội bộ thật vững mạnh, dựa
trên hệ thống các văn bản quy định chặt chẽ và hợp lý về quy trình cho vay, quy
định về khách hàng cùng những yếu tố khác.
Trên cơ sở nhận định đó, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế (BIDV Huế), em quyết định
chọn đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay tiêu
dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh
Thừa Thiên Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp cho đợt thực tập cuối khóa
của mình.
Kết cấu Luận văn: Luận văn được chia làm 3 phần
Phần I- Đặt vấn đề
Phần II- Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề liên
quan đến hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tín chấp
tiêu dùng tại ngân hàng BIDV Huế
Chương 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tín chấp tiêu
dùng tại ngân hàng BIDV Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
2. Mục tiêu nghiên cứu
♦Về lý thuyết: làm rõ các khái niệm và nội dung cơ bản liên quan đến hệ
thống kiểm soát nội bộ và cho vay tín chấp tiêu dùng, các rủi ro gắn liền với loại
hình này cùng các yêu cầu đặt ra đối với kiểm soát rủi ro quy trình cho vay tín
chấp tiêu dùng.
♦Về mặt thực tế: Thông qua nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt
động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tín chấp tiêu dùng tại ngân hàng BIDV

Huế. Đồng thời, em cũng tiến hành điều tra tình hình cho vay tín chấp tiêu dùng
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
2
Khóa luận tốt nghiệp
của các ngân hàng trên địa bàn tỷnh Thừa Thiên Huế, từ đó so sánh, rút ra những
ưu điểm, thành tựu đồng thời là những tồn tại, hạn chế cần được giải quyết tại
ngân hàng BIDV Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu môi trường, các chính sách, thủ tục kiểm
soát được quy định đối với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng.
4. Phạm vi nghiên cứu
♦Về nội dung: Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ dừng lại ở
nghiên cứu hệ thống các thủ tục, quy định liên quan đến việc kiểm soát rủi ro của
loại hình cho vay tín chấp tiêu dùng.
♦Không gian: Phòng QHKHCN- BIDV Huế.
♦Thời gian: Thời gian tìm hiểu và nghiên cứu diễn ra trong 3 tháng, từ
tháng 2 đến tháng 5 năm 2011. Về tình hình hoạt động của BIDV Huế, em sẽ tiến
hành phân tích trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
♦Địa điểm: BIDV Huế - Số 41 Hùng Vương, TP Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, trong quá trình phân tích em đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
♦Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Hỏi trực tiếp những cán bộ trong phòng
QHKHCN và các phòng có liên quan thông qua bảng hỏi.
♦Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Thu thập những thông tin, dữ liệu
cần thiết cho việc nghiên cứu. Đây là phương pháp được sử dụng để tập hợp
những thông tin, số liệu thực sự cần thiết cho đề tài.
♦Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê, xử lý các phiếu điều tra được
phát cho các nhân viên tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
♦Phương pháp thống kê: Thống kê, sắp xếp những thông tin, dữ liệu thu

thập được để hoàn thành công việc nghiên cứu.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
3
Khóa luận tốt nghiệp
♦Phương pháp so sánh: Dựa vào những số liệu để tiến hành so sánh, đối
chiếu(cả về tương đối lẫn tuyệt đối), thường là so sánh giữa hai năm để tìm ra sự
tăng giảm của giá trị giúp cho quá trình phân tích kinh doanh cũng như các quá
trình khác.
Do nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, hạn chế về số
liệu nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, em kính mong nhận
được sự quan tâm đóng góp ý kiến từ quý thầy cô giáo, Ban Lãnh đạo Ngân hàng
cùng bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện hơn.
6. Tính mới của đề tài
Theo sự tìm hiểu của riêng cá nhân em, hiện nay các đề tài về cho vay tín
chấp hoặc cho vay tiêu dùng của các ngành như quản trị hoặc tài chính ngân hàng
đã có nhưng với chuyên ngành kế toán kiểm toán em đang theo học thì hầu như
chưa có sinh viên nào làm về đề tài này. Nguyên nhân này có thể xuất phát từ
nhiều lý do như đây là hoạt động mới, ít có các lý thuyết liên quan và việc kiểm
soát rủi ro cho vay chủ yếu dựa trên tính tự kiểm tra, kiểm soát của quy trình và
các văn bản quy định. Ngoài ra, vai trò của phòng kiểm toán nội bộ (phòng quản
lý rủi ro) ít quan trọng hơn mà chủ yếu là sự kiểm tra qua lại giữa các phòng với
nhau, cụ thể là giữa phòng QHKHCN và PQTTD, phòng QHKHCN và phòng
QLRR. Theo em, hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng và bao trùm lên toàn bộ
các hoạt động của ngân hàng nên hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cũng
không phải là ngoại lệ. Cũng xuất phát từ sự quan tâm của chính mình nên em đã
quyết định chọn đề tài này.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
4
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề
liên quan đến hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng tại các NHTM.
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm, chức năng của NHTM
♦ Khái niệm NHTM
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong
nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư.
Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998:
“NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: NHTM, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại ngân hàng
khác”.
Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình.
Hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành
phần các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy
động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian
(dịch vụ thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá…). Ba loại
nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo
nên uy tín cho ngân hàng.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
5

Khóa luận tốt nghiệp
♦ Chức năng của NHTM
NHTM có các chức năng chủ yếu sau:
a. NHTM là một định chế tài chính trung gian:
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính khi ngân hàng đứng giữa
thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay người cần tiền vay tiền hoặc làm
môi giới cho người đầu tư. Ở đây, NHTM vừa là người cho vay vừa là người đi
vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong quan hệ: Người gửi
tiền, ngân hàng và người vay. Thông qua chức năng này, NHTM thực sự huy động
được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
b. NHTM vừa là thủ quỹ vừa là trung gian thanh toán của khách hàng
Trong quan hệ kinh doanh thương mại, nếu khối lượng giao dịch lớn thì việc
thanh toán sẽ gặp khó khăn và cần có một tổ chức đứng ra đảm nhiệm công việc
này. NHTM đã đứng ra thực hiện công việc đó nên nó có ý nghĩa rất lớn trong
việc thuc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, an toàn và tiết kiệm chi phí. Nó tạo ra
mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, quan hệ này đã tạo
ra những tác động tích cực đối với tiến trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua
việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ thì ngân hàng đã trở thành thủ quỹ cho
khách hàng thông qua việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng tại
ngân hàng. Việc thanh toán giữa các khách hàng được thực hiện bằng cách trích
chuyển tiền từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác thông qua
nghiệp vụ kế toán ngân hàng.
c. Chức năng tạo tiền:
NHTM ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó còn tạo
tiền khi phát tín dụng. Bút tệ hay tiền ghi sổ chỉ tạo ra khi phát tín dụng và thông
qua tài khoản tại ngân hàng. Nó không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con
số trả tiền hay chuyển tiển thể hiện trên tài khoản ngân hàng. Thực chất bút tệ là
tiền phi vật chất, ngoài những tính chất như tiền giấy là được sử dụng trong thanh

SVTH: Trương Thị Phương Thảo
6
Khóa luận tốt nghiệp
toán, qua các công cụ thanh toán của ngân hàng như: séc, lệnh chuyển tiền…mà
còn có những ưu điểm hơn tiền giấy, đó là an toàn hơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ
dàng, thanh toán rất thuận tiện, kiểm nhận nhanh chóng, di chuyển dễ dàng, nó
được sử dụng một cách phổ biến, điều này đã nói lên sức mua của đồng tiền ghi sổ
hay bút tệ. Quá trình tạo tiền ghi sổ của ngân hàng được thực hiện thông quá hoạt
động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân hàng.
d. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn chịu sự
quản lý chặt chẽ của ngân hàng trung ương về các mặt. Đặc biệt, NHTM phải luôn
tuân theo các quyết định của ngân hàng trung ương về việc thực hiện chính sách
tiền tệ, là các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách
tiền tệ của ngân hàng trung ương.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
♦Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn và các loại tiền gửi khác. Khi được
Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp thuận, tổ chức tín dụng được phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tổ chức tín dụng được vay vốn của nhau và
của tổ chức tín dụng nước ngoài. Tổ chức tín dụng là ngân hàng thì được vay vốn
của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn (NHNN thực hiện tái cấp vốn
cho các ngân hàng theo những hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm
bảo bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác).
♦ Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê

tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Ngân
hàng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
7
Khóa luận tốt nghiệp
kinh doanh, dịch vụ, đời sống; cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng được phép cấp tín dụng dưới
hình thức chiết khấu và tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác. Ngân hàng được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối
với tổ chức, cá nhân được thực hiện qua công ty cho thuê tài chính.
♦Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
NHTM được phép mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín
dụng. NHTM được phép thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước cho
phép, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán do ngân
hàng Nhà nước quy định. Ngân hàng được tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia
hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh
toán quốc tế phải được ngân hàng Nhà nước cho phép. NHTM được thực hiện
dịch vụ thu, phát tiền mặt cho khách hàng và thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác.
1.1.3. Khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo PGS.TS Lê Văn Tề: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiêp và các chủ thể khác) Trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán”.
1.1.3.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân loại theo
- Theo hình thức cấp tín dụng

- Theo thời hạn tín dụng
- Theo mức độ rủi ro
- Theo tính chất bảo đảm tín dụng
- Theo mục đích tín dụng
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
8
Khóa luận tốt nghiệp
Cụ thể là:
♦ Theo hình thức cấp tín dụng: hoạt động tín dụng được chia thành 4 loại.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG khác:
Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua cơ chế hợp đồng. TCTD
thỏa thuận mua thương phiếu hay GTCG khác của khách hàng trước khi đến hạn
thanh toán. Giá mua là giá sau khi đã được khấu trừ một lượng tiền tính theo lãi
suất chiết khấu, thời gian chiết khấu và số tiền xin chiết khấu.
+ Cho vay:
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó có một bên
chuyển giao tiền cho bên kia sử dụng dựa trên nguyên tắc có sự hoàn trả cả vốn
lẫn lãi trong thời hạn đã thỏa thuận. Nghiệp cụ cho vay mang lại thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng. Chính vì lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ này rất lớn nên rủi ro
tiềm ẩn mà nó mang lại thường cao hơn so với các nghiệp vụ khác của ngân hàng
+ Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung hạn và dài hạn giữa cá
ngân hàng với khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh. Nghiệp vụ
này được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng cho thuê tài chính.
Hợp đồng cho thuê tài chính là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho
thuê và bên thuê. Theo đó, bên cho thuê có nghĩa vụ mua tài sản và chuyển giao
cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn nhất định theo yêu cầu của bên thuê để
được hưởng tiền thuê theo thỏa thuận. Bên thuê có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ tiền
thuê khi hợp đồng đáo hạn hoặc khi hợp đồng cho thuê bị vi phạm bởi hành vi có
lỗi của bên thuê.

+ Bảo lãnh ngân hàng
Là cam kết của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiên nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo
lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ssax
cam kết với bên nhận bão lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân
hàng số tiền đã được trả thay.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
9
Khóa luận tốt nghiệp
♦ Theo thời hạn tín dụng
Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam thì có 3 loại:
●Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 1 năm trở xuống
●Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
●Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm
♦ Theo mức độ rủi ro:
Phân loại theo mức độ rủi ro giúp cho các ngân hàng đánh giá được mức độ
an toàn của các khoản tín dụng, dựa vào đó trích lập dự phòng một cách hợp lý nhất.
Ngân hàng phân loại nợ theo 5 nhóm:
●Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (Trích lập dự phòng 0%)
●Nhóm 2: Nợ cần chú ý (Trích lập dự phòng 5%)
●Nhóm 2: Nợ dưới tiêu chuẩn (Trích lập dự phòng 20%)
●Nhóm 2: Nợ nghi ngờ (Trích lập dự phòng 50%)
●Nhóm 2: Nợ có khả năng mất vốn (Trích lập dự phòng 100%)
♦ Theo tính chất bảo đảm tín dụng
●Tín dụng có đảm bảo: là khoản tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hay bảo lãnh bởi bên thứ ba.
● Tín dụng không có đảm bảo: là khoản tín dụng không có tài sản
cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh bởi bên thứ ba. Cho vay tín chấp tiêu dùng là một
dạng của tín dụng không có đảm bảo.
♦ Theo mục đích tín dụng:

Tín dụng được phân thành các dạng sau:
●Tín dụng công thương nghiệp: Khoản tín dụng cấp cho doanh
nghiệp để trang trải chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, chi trả lương, nộp
thuế…
●Tín dụng nông nghiệp: Khoản tín dụng cấp cho nông dân nhằm hỗ
trợ cho họ có đủ vốn để trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm…
●Tín dụng Bất động sản: Khoản tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
10
Khóa luận tốt nghiệp
●Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Khoản tín dụng cấp cho các
công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
●Tín dụng tiêu dùng: khoản cho vay nhằm tài trợ cho mục đích tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình
1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB
1.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400- đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ: "Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được
kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và
các quy định, để kiểm tra-kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để
lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản
của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và
các thủ tục kiểm toán".
Theo TS Võ Anh Dũng: "KSNB là một hệ thống gồm các chính sách, thủ
tục được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý đạt được
các mục đích sau đây:
- Bảo vệ hữu hiệu và sử dụng hiệu quả về mọi nguồn lực, ngăn ngừa và
phát hiện mọi hành vi lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích,
hoặc vượt quá thẩm quyền.
- Cung cấp những thông tin đáng tin cậy.

- Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động để nâng cao hiệu quả điều hành.
- Mọi thành viên trong đơn vị phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ"
Từ những khái niệm trên ta thấy rằng hệ thống KSNB bao gồm nhiều hoạt
động, biện pháp, kế hoạch, nội quy, quan điểm được nhà quản lý thiết lập để điều
hành nhân viên và thực hiện những hoạt động trong tổ chức. KSNB không chỉ giới
hạn trong chức năng tài chính và kế toán mà còn phải kiểm soát mọi chức năng
khác như về hành chính, quản lý sản xuất
1.2.2. Mục tiêu của hệ thống KSNB
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
11
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ thống KSNB có 4 mục tiêu cơ bản sau:
Bảo vệ tài sản của đơn vị: Bảo vệ tài sản là không để xảy ra các rủi so trong
quá trình sử dụng và quản lý tài sản. Tài sản trong đơn vị gồm cả tài sản hữu hình
và vô hình. Tùy từng loại tài sản phải thiết kế hệ thống quản lý phù hợp.
Bảo đảm độ tin cậy của thông tin: hoạt động của đơn vị là liên tục. Do đó
hàng ngày, hàng giờ có rất nhiều luồng thông tin vào ra. Nhà quản lý cần có những
thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Vì vậy, các thông tin cung cấp phải đảm
bảo tính kịp thời, tin cậy, đầy đủ và phản ánh khách quan thực trạng hoạt động của
đơn vị.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: hệ thống KSNB được thiết kế
sao cho các quyết định và chế độ pháp lý có liên quan đến hoạt động của đơn vị
phải được tuân thủ đúng mức. Theo đó, hệ thống KSNB phải đạt các yêu cầu sau:
●Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
●Ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý các sai sót, gian lận trong
mọi hoạt động của đơn vị.
●Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan.
Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý: hệ thống KSNB được
thiết kế nhằm ngăn chặn sự trùng lặp, tránh gây lãng phí trong việc sử dụng các

nguồn lực của đơn vị.
Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt
hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Do
đó, khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục
tiêu trên để có được một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
12
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Nhiệm vụ của hệ thống KSNB
♦ Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ:
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp
vụ kinh tế được thực hiện đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các
sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của
đơn vị, gây ra thiệt hại trong kinh doanh. Ví dụ như để ngăn chặn thất thoát tiền
bạc, ngân hàng quy định mọi khoản thu chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải
qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát viên, kế toán trưởng
♦ Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài sản có thể tránh:
Cụ thể là ngân hàng, ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn, đủ loại
bao gồm tiền mặt và các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo
quản về mặt vật chất cả trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lí do này
mà ngân hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự
do cá nhân và lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản. Ngoài đặc trưng
trên, hầu hết các tài sản còn lại của ngân hàng đều không thể kiểm đếm được bao
gồm một giá trị lớn các khoản phải thu ( tiền vay phải thu, tiền lãi phải thu, khoản
dự phòng nợ khó đòi) các tài sản ngoại bảng( cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay )
đòi hỏi ngân hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc thiết lập một quy trình
chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản nợ và có.
♦ Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh:
Cơ cấu KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chấp
hành chính sách kinh doanh của ngân hàng. Chẳng hạn cần phải thiết kế các biện

pháp kiểm tra để đảm bảo rằng, CBTD sẽ thực hiện các khoản cho vay theo đúng
quy định của ngân hàng, các kế toán giao dịch thực hiện đúng theo các quy trình
ngân hàng đã quy định về mở tài khoản, chuyển tiền…
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
13
Khóa luận tốt nghiệp
1.3. Các vấn đề liên quan đến kiểm soát hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
tại các ngân hàng thương mại.
1.3.1. Tìm hiểu chung về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
1.3.1.1. Khái niệm và đặc điểm
♦Khái niệm:
Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức và thống nhất về loại hình
cho vay tín chấp tiêu dùng. Theo một số cách định nghĩa từ các tài liệu nước ngoài
thì cho vay tín chấp tiêu dùng có thể hiểu như sau:
“Unsecured Loans also called signature loans or personal loans. These
loans are often used by borrowers for small purchases such as computers, home
improvements, vacations or unexpected expenses. An unsecured loan means the
lender relies on your promise to pay it back. They're taking a bigger risk than with
a secured loan, so interest rates for unsecured loans tend to be higher. Unsecured
loans are often more expensive and less flexible than secured loans, but suitable if
you want a short-term loan (one to five years)”
(Cho vay tín chấp tiêu dùng thường được sử dụng bởi các khách hàng cá
nhân cho các nhu cầu mua sắm nhỏ, chẳng hạn như mua máy tính, sửa sang nhà
cửa, du lịch hoặc phí tổn phát sinh ngoài dự kiến. Cho vay tín chấp tiêu dùng có
nghĩa là người cho vay tin tưởng vào cam kết của người đi vay để được hoàn trả
lại khoản tiền cho vay. Họ sẽ chịu rủi ro lớn hơn so với các khoản vay có tài sản
đảm bảo, vì thế tỷ lệ lãi suất cho vay sẽ cao hơn. Cho vay tín chấp tiêu dùng
thường tốn kém và ít linh động hơn cho vay thế chấp, nhưng phù hợp nếu chỉ vay
trong một thời gian ngắn (từ 1 đến 5 năm))
Trong bài viết của Reagan Elizabeth Doran, eHow Contributor có định nghĩa như

sau:
“According to Investopedia, an unsecured loan " is issued and supported
only by the borrower's creditworthiness, rather than by some sort of collateral."
Unlike a secured loan, an unsecured loan does not require backing by assets. It is
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
14
Khóa luận tốt nghiệp
usually based on the credit history of the borrower and the borrower's ability to
repay”
(Theo Investopedia, một khoản cho vay tín chấp tiêu dùng “được phát hành
và hỗ trợ chỉ bởi sự tín nhiệm đối với người mượn hơn là bởi một dạng tài sản thế
chấp nào đó. Không giống như một khoản vay thế chấp, cho vay tín chấp tiêu
dùng không đòi hỏi phải thế chấp các tài sản có giá trị. Nó thường được đánh giá
dựa trên lịch sử tín dụng và khả năng chi trả của người vay)
Nói tóm lại, cho vay tín chấp tiêu dùng là sự kêt hợp của cho vay tín chấp
và cho vay tiêu dùng. Và ta có thể định nghĩa như sau: Cho vay tín chấp tiêu dùng
là hình thức tổ chức tín dụng cho cá nhân vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo
để mua sắm tư liệu sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời sống.
♦ Đặc điểm
Cho vay tín chấp tiêu dùng có những đặc điểm sau:
●Tài trợ cho mục đích tiêu dùng của từng cá nhân nên quy mô vốn
của từng món vay thường là nhỏ so với những món vay với mục đích kinh doanh
hoặc đầu tư của các tổ chức kinh tế.
●Là hình thức tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng đem lại thu
nhập lớn cho ngân hàng.
●Nhu cầu vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kì kinh tế, đây là món
vay rất nhạy cảm với tình trạng “sức khỏe” của nền kinh tế.
●Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường
không cao.
● Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ

thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc và tình
hình hoạt động của tổ chức mà họ đang công tác.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
15
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.2. Các yêu cầu đặt ra khi kiểm soát rủi ro cho vay tín chấp tiêu dùng
Xuất phát từ các đặc điểm của cho vay tín chấp tiêu dùng, một số điểm cần
lưu ý trong việc kiểm soát rủi ro cho vay tín chấp tiêu dùng được đặt ra như sau:
♦ Lượng khách hàng của hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng là rất lớn và
với nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau nên ngân hàng phải lưu ý sắp xếp, phân
công công việc hợp lý cho các cán bộ trong ngân hàng để giải quyết được lượng
khách hàng đến để vay, trả nợ hàng tháng và tránh các sai sót trong quá trình tác
nghiệp.
♦ Đây là hình thức tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro, không phải chỉ là rủi ro
từ phía người đi vay mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của các yếu tố
khách quan như rủi ro về mất việc làm, bệnh tât, tai nạn, chết, các sự cố xảy ra
trong gia đình…vì vậy các ngân hàng phải lưu ý đến các giải pháp giảm thiểu rủi
ro như làm bảo hiểm, kiểm tra kĩ hồ sơ vay của khách hàng…
♦ Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng vay tín chấp tiêu dùng là từ các
khoản thu nhập định kì. Do vậy, cán bộ ngân hàng phải lưu ý đến việc theo dõi
thường xuyên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng để phát hiện kịp thời
những dấu hiệu bất thường và có biện pháp xử lý.
♦ Lãi suất cho vay là lãi suất thỏa thuận và có sự thay đổi định kì, do vậy
lãnh đạo PQHKHCN phải lưu ý đến việc điều chỉnh lãi suất của các hợp đồng có
đúng với các quy định của ngân hàng hay không.
1.3.2. Đặc điểm hệ thống KSNB trong việc quản lý rủi ro hoạt động cho vay
tín chấp tiêu dùng
Theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập
hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ và cơ cấu tổ chức của
TCTD được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được

tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro
và đạt được các mục tiêu mà TCTD đặt ra”.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
16
Khóa luận tốt nghiệp
Áp dụng với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng, hệ thống KSNB có một
số đặc điểm như sau:
♦ Về môi trường kiểm soát (Control environment)
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh hưởng đến
quá trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của KSNB, trong đó nhân tố chủ
yếu là nhận thức và hành động của nhà quản lý. Các nhân tố chính thuộc về môi
trường kiểm soát gồm:
 Triết lý và phong cách điều hành điều hành của nhà quản lý:
Đối với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng, lãnh đạo các phòng QHKHCN,
phòng QTTD và phòng QLRR là những người trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các
cán bộ cấp dưới thực hiện công việc của mình.Vì thế, quan điểm, đường lối quản
trị, cũng như tư cách của họ là vấn đề trung tâm trong môi trường kiểm soát. Nếu
nhà lãnh đạo tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, luôn thận trọng
trong việc…thì sẽ tạo ra một môi trường kiểm soát lành mạnh buộc mọi nhân viên
phải thực hiện theo.
 Cơ cấu tổ chức
Việc kiểm soát hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng được phân chia trách
nhiệm cho các phòng ban với chức năng và quyền hạn cụ thể. Cơ cấu hợp lý giúp
cho quá trình thực hiện sự phân công phân nhiệm, sự ủy quyền, quá trình xử lý
nghiệp vụ và ghi chép sổ sách được kiểm soát nhằm ngăn ngừa một dạng vi phạm.
 Nhân sự
Nhân sự là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của mọi tổ chức. Ngân
hàng nào có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực cao, phẩm chất tốt
thì quá trình kiểm soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Ngược lại nếu lực lượng này của
ngân hàng yếu kém về năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức, thì dù cho đơn vị

đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB đúng đắn và chặt chẽ cũng sẽ
không phát huy được hiệu quả.
Đối với hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng, yêu cầu đặt ra
với các nhân viên là phải nắm vững các quy trình làm việc, tuân thủ tuyệt đối các
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
17
Khóa luận tốt nghiệp
văn bản quy định trong nội bộ ngân hàng và có tư cách đạo đức nghề nghiệp.
Nhân viên chịu sự chi phối của các chính sách nhân sự trong công ty như chính
sách tuyển dụng, chính sách đào tọa, chính sách khen thưởng, kỉ luật…nên nếu
chính sách nhân sự được thực hiện tốt sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng có một môi
trường kiểm soát thuận lợi.
 Công tác kế hoạch
Khi thực hiện bất kỳ công việc nào cũng cần có một kế hoạch cụ thể nhất
định. Kế hoạch vừa định hướng cho mọi hoạt động thực hiện, vừa là công cụ để
kiểm soát quá trình thực hiện đó. Vì thế các nhà quản lý cần phải xây dựng một hệ
thống các kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Cụ thể với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng, các nhà lãnh đạo sẽ lên kế
hoạch về các chỉ tiêu như tỷ lệ cho vay tín chấp tiêu dùng/ Tổng dư nợ tín dụng
bán lẻ, tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ, tỷ lệ nợ xấu…để làm căn cứ
đánh giá tình hình cho vay và có những chỉ đạo kịp thời khi các chỉ tiêu kế hoạch
bị vượt mức
 Ủy ban kiểm toán
Trực thuộc Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành
hoạt động của tổ chức. Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn như: giám sát sự chấp
hành pháp luật, kiểm tra giám sát công việc của các kiểm toán viên nội bộ, giám
sát tiến trình lập báo cáo tài chính…Sự độc lập và hữu hiệu trong hoạt động của ủy
ban Kiểm toán là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Thông thường thì chỉ hội sở chính mới có ủy ban kiểm toán, còn tại các chi
nhánh ngân hàng, chức năng này thuộc về phòng Kiểm toán nội bộ (Phòng quản lý

rủi ro) và lãnh đạo của chi nhánh đó.
 Bộ phận kiểm toán nội bộ
Thông qua kiểm toán hoạt động, bộ phận Kiểm toán nội bộ chịu trách
nhiệm thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá thường xuyên về hoạt động
của ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay nói riêng, qua đó phát hiện những sai
phạm làm thất thoát tài sản. Kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
18
Khóa luận tốt nghiệp
hiệu lực và hiệu năng của hệ thống KSNB trong ngân hàng: đánh giá một cách
trung thực, khách quan về tính tuân thủ, tính chính xác đối với BCTC và sự thực
hiện các chính sách, chiến lược mà nhà quản lý đã ban hành. Qua đó, kiểm toán
nội bộ đề xuất những biện pháp nhằm cải tiến, nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB.
♦ Hệ thống kế toán (Accounting system)
Thông qua việc ghi nhận, tính toán, phân loại, kết chuyển vào sổ cái, tổng
hợp và lập báo cáo, hệ thống kế toán không chỉ cung cấp các thông tin cần thiết
cho quá trình quản lý, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các
mặt hoạt động của ngân hàng, nên nó là một bộ phận quan trọng trong KSNB. Hệ
thống kế toán bao gồm:
 Hệ thống chứng từ ban đầu:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc thu thập số liệu và chính là khâu chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, quá trình lập và luân chuyển chứng từ có vai trò
quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ.
Đối với hoạt động cho vay thì các chứng từ liên quan như phiếu thu, phiếu
chi, phiếu chuyển tiền…là các chứng từ mà hệ thống kế toán quan tâm.
 Hệ thống sổ sách kế toán:
Hệ thống sổ sách kế toán dùng để lưu lại các số liệu nhằm đối chiếu, kiểm
tra sự đầy đủ, chính xác trong việc ghi chép đối với các tài khoản liên quan.
Hiện nay, tại các ngân hàng, hoạt động kế toán được thực hiện chủ yếu trên
hệ thống máy tính nên điều cần quan tâm là quá trình nhập liệu và sự vân hành của

hệ thống kế toán máy có đáng tin cậy hay không. Bên cạnh việc sử dụng các phần
mềm kế toán chuyên dụng thì các nhân viên kế toán nên thường xuyên đối chiếu
với các chứng từ gốc, kiểm tra đột xuất, tránh phụ thuộc nhiều máy tính, bởi đôi
khi nó sẽ mang lại những rủi ro lớn không chỉ cho ngân hàng mà cho toàn hệ
thống.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
19
Khóa luận tốt nghiệp
 BCTC:
BCTC là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý, nhằm tổng hợp các số
liệu trên sổ sách thành các chỉ tiêu trên báo cáo. Các thông tin được thể hiện trên
BCTC không đơn thuần là sự mang sang từ sổ sách kế toán, mà nó phải phản ánh
những thông tin một cách chính xác và trung thực.
♦ Các thủ tục kiểm soát (Control procedures)
Thủ tục kiểm soát do nhà quản lý quy định để thực hiện các mục tiêu kiểm
soát. Thủ tục kiểm soát trong hệ thống KSNB được thiết lập dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản. Đó là: nguyên tắc phân công phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Để cụ thể hóa, ta có thể phân thủ tục kiểm soát
thành năm quy tắc sau:
 Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc phân công phân nhiệm và
nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, ngân
hàng phải phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tham gia. Mỗi bộ phận có
nhiệm vụ riêng nhằm tránh tình trạng một cá nhân hay bộ phận nào có thể kiểm
soát toàn bộ hoạt động. Phân chia trách nhiệm sẽ giúp giảm bớt rủi ro xảy ra các
sai sót nhầm lẫn cũng như các hành vi gian lận đồng thời tạo cho nhân viên không
có cơ hội làm sai quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Không được bố trí kiêm nhiệm giữa các nhiệm vụ phê chuẩn-thực hiện
nghiệp vụ-kế toán- bảo quản tài sản (đối với cho vay tín chấp tiêu dùng thì không
cần bảo quản tài sản). Vì khi kiêm nhiệm sẽ dẫn đến hành vi lạm dụng quyền han.

Chẳng hạn không thể có sự kiêm nhiệm chức năng thực hiện và chức năng kiểm
soát bởi vì người thực hiện không thể lại tự kiểm soát những việc mình làm, giữa
chức năng thẩm định và chức năng cho vay không được kiêm nhiệm…Ngân hàng
thực hiện theo đúng nguyên tắc này thì hệ thống KSNB sẽ chặt chẽ và hiệu quả
hơn.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
20
Khóa luận tốt nghiệp
 Phải ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ một
cách thích hợp:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính lớn, ban lãnh đạo không thể trực tiếp
giải quyết mọi vấn đề. Do đó, sự phân quyền cho các cấp và xác định thẩm quyền
phê chuẩn của từng người là một điều hoàn toàn cần thiết. Nó giúp cho mỗi cá
nhân biết tự chịu trách nhiệm với những quyết định trong công việc của mình,
giúp cho các mặt hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiến triển tốt đẹp, mà nhà
lãnh đạo vẫn có thể kiểm soát và hạn chế được sự tùy tiện khi giải quyết công việc
của nhân viên cấp dưới.
 Chứng từ và sổ sách phải đầy đủ:
Chứng từ là một trong những công cụ quan trọng giúp chuyển giao thông
tin trong và ngoài ngân hàng. Nếu chứng từ được lập nghiêm túc, phản ánh trung
thực và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế thì sẽ giúp hoạt động kiểm soát dễ dàng hơn.
Đối với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng, bên cạnh các chứng từ kế
toán yêu cầu, hồ sơ vay vốn của khách hàng phải có đầy đủ thông tin, giấy tờ hợp
lệ, chữ kí của các bên liên quan theo quy định của ngân hàng.
 Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách:
Biện pháp quan trọng để bảo vệ tài sản, tài liệu kế toán và các thông tin
khác là áp dụng những thể thức kiểm soát vật chất. Ví dụ như xây kho lưu trữ, nhà
kho, hầm tiền, trang bị két sắt, hệ thống báo động…
Cần có sự hạn chế tiếp cận trực tiếp với tài sản, sổ sách của ngân hàng khi
không được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.

 Kiểm soát độc lập việc thực hiện:
Là việc kiểm tra thường xuyên và liên tục của những kiểm soát viên độc lập
với đối tượng bị kiểm tra, nhằm xem xét về việc thực hiện bốn loại thủ tục kiểm
soát nêu trên. Sự kiểm soát này xuất phát từ những hạn chế của kiểm soát nội bộ.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
21
Khóa luận tốt nghiệp
Nói tóm lại, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
◊ Quy trình xét duyệt cho vay được thực hiện đầy đủ các bước, kịp thời và
có hiệu quả.
◊ Rủi ro cho vay tín chấp tiêu dùng được quản lý chặt chẽ theo các quy
định của ngân hàng nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản.
◊ Hồ sơ vay vốn và các chứng từ liên quan được thu thập, chuyển giao và
xử lý một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ giúp cho việc kiểm soát và ra các
quyết định.
◊ Đảm bảo an toàn trong việc lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt động cho
vay tín chấp tiêu dùng.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
22
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
QUY TRÌNH CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG BIDV HUẾ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV HUẾ
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là một chặng đường dài. Hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng đã
thực hiện tốt các mục tiêu và sứ mệnh cao cả trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trải qua các giai đoạn

phát triển:
Giai đoạn 1957-1980: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam- tiền thân của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- được thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính với
qui mô ban đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp
phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho các lĩnh vực kinh
tế, xã hội.
Giai đoạn 1981-1989: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vây và quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc kế hoạch Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Giai đoạn 1990-1994: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với nhiệm vụ được thay đổi
về cơ bản: ngoài việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước thì ngân hàng đã thực hiện huy động các nguồn vốn trung
và dài hạn để cho vay và đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Giai đoạn 1995-2000: Ngân hàng được phép kinh doanh đa năng tổng hợp
như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất
nước. Đây là thời kỳ ngân hàng khẳng định được vị trí là ngân hàng thương mại
hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
23
Khóa luận tốt nghiệp
Giai đoạn từ 2000 đến nay: Ngân hàng đã triển khai đồng bộ Đề án cơ cấu
lại được Chính phủ phê duyệt và Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh
toán do Ngân hàng thế giới tài trợ tiến tới phát triển một Ngân hàng đa năng hàng
đầu của Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng khu vực.
Thành lập vào ngày 27/03/1993 theo quyết định số 69/ QĐ- NH5 của Ngân
hàng Nhà nước. Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển TT Huế là một đơn vị
thành viên (Chi nhánh cấp I) của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( tên

giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam; viết tắt:
BIDV). Chi nhánh thành lập vào thời điểm toàn hệ thống Ngân hàng đầu tư và
phát triển đã chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh đa năng, vừa cho
vay theo kế hoạch, chỉ định của Nhà nước, vừa tự huy động vốn để cho vay và tự
chịu trách nhiệm, tự trang trải. Những năm đầu mới thành lập, trong điều kiện khó
khăn mọi mặt từ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đến môi trường hoạt động kinh
doanh, Chi nhánh NHĐT & PT TTHuế vẫn hoàn thành nhiệm vụ phục vụ đầu tư
phát triển, phối hợp cùng các doanh nghiệp bạn góp phần xây dựng cơ sở, nền
móng ban đầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội sau này của Tỷnh Thừa Thiên
Huế.
Với sự nỗ lực cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên, Chi
nhánh NH ĐT&PT TTHuế đã mở rộng được nền khách hàng, nâng cao quy mô,
chất lượng hiệu quả, và chuyển dịch cơ cấu lao động. Đến nay, toàn Chi nhánh đã
có 94 cán bộ, trong đó có 25 cán bộ quản lý, cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học chiếm tỷ lệ 94, 7%.
Dẫn đầu các Ngân hàng trên địa bàn thực hiện chương trình hiện đại hoá
Ngân hàng và là Ngân hàng duy nhất áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000,
phát triển có chất lượng và đa dạng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng như huy
động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thẻ ATM,
VISA,… NH ĐT & PT TTHuế luôn là đơn vị nhiều năm hoạt động có hiệu quả và
đạt mức tăng trưởng cao trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống.
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
24
BAN GIÁM ĐỐC
P.Kế hoạch-
Tổng hợp
Phòng QLRR
P.Giao dịch
khách hàng
P.QHKH DN

Phòng Quản trị Tín dụng
P.Giao dịch An
Cựu
Quỹ Tiết Kiệm
Thành Nội
Quỹ Tiết Kiệm
Bến Ngự
Quỹ Tiết Kiệm
Nguyễn Trãi
P.Tài chính-
Kế toán
P.Tổ chức-
Hành chính
P. QLý &DVKQ
PQHKHCN
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh
Thừa Thiên Huế.
(Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng hợp chi nhánh BIDV TT Huế)
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
SVTH: Trương Thị Phương Thảo
25

×