Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.8 KB, 116 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
Kế toán luôn là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế của
đất nước, của tất cả các quốc gia trên thế giới cả vĩ mô lẫn vi mô. Việt Nam đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để tồn tại và đứng
vững trên thị trường mỗi đơn vị sản xuất phải quan tâm đến chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam có nhiều bước phát
triển đáng kể, nhiều sản phẩm làm ra không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà
còn xuất khẩu như: thủy sản, may mặc, nông sản
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của các doanh nghiệp nước ta là giá
sản phẩm bán ra bao giờ cũng cao hơn so với các nước khác. Vì sao hàng hoá chất
lượng như nhau nhưng giá thành thấp hơn hàng hoá Việt Nam mà họ thu được lợi
nhuận cao và phát triển sản xuất ? Điều này một lần nữa khẳng định giá thành sản
phẩm là một trong những yếu tố góp phần nên thắng lợi trong kinh doanh. Xuất phát
từ những suy nghĩ trên nên trong thời gian thực tập em chọn đề tài: " Hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng".
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
Phần II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG
Phần III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ
NẴNG

Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN


XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH:
1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà xí nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của một xí nghiệp công nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất công nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động sản xuất công nghiệp, đây là hoạt động cơ bản đẻ hoàn thành sản phẩm
công nghiệp.
- Chi phí sản xuất ngoài công nghiệp là các chi phí phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động ngoài công nghiệp như hoạt động xây dựng cơ bản nhỏ, hoạt động sản xuất
công nghiệp phụ trợ.
Còn chi phí trong kỳ của xí nghiệp công nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản
hao mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ và số chi tiêu dùng cho
quá trình sản xuất hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Việc phân biệt rõ chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm
hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vị và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.Khái niệm giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền tổng số hao phí lao
động sống và lao động vật hoá tính chi khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn
thành như vậy giá thành sản xuất sản phẩm chính là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm
hoặc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm được tính toán xác định theo từng loại sản phẩm,
dịch vụ cụ thể hoàn thành và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ qui
trình sản xuất thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất
định, tức là 1/2 thành phẩm
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và các chi phí tính trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hay:
Tổng
giá thành
sản phẩm
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản

xuất phát sinh trong kỳ.
2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
Để quản lý vào hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng
đối tượng tập hợp chi phí, từng đối tượng tính giá thành, cần phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất một cách khoa học, thống nhất theo những chỉ tiêu nhất định. Chi phí
sản xuất được phân loại theo một số tiêu thức như sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí
có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và
dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy theo cách phân loại này còn
gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được
chia làm các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công:
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên
ngoài như: tiên điện ,tiền nước, tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố

chi phí đã nêu ở trên.
Cách phân loại này cho biết có những loại chi phí gì đã dùng vào SX và tỷ
trọng của từng loại chi phí là bao nhiêu. Điều này có ý nghĩa quan trọng : đó là cơ sở
cho việc lập các kế hoạch cung ứng vật tư, kế hạch về quỹ lương, dự án về chi phí SX,
Trang 3
Chi phí sản xuất DDĐK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất DDCK
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
đồng thời cũng là cơ sở để tập hợp chi phí theo từng yếu tố nhằm đôn đốc tình hình
thực hiện theo từng yếu tố chi phí SX.
2.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có công dụng kinh tế được xếp
vào một khoản mục chi phí, không xét đến khoản chi phí đó có nội dung kinh tế như
thế nào
Đối với chi phí công nghiệp thì chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục :
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Chi phí nhân công trực tiếp
*Chi phí SX chung:
-Chi phí nhân viên phân xưởng
-Chi phí vật liệu
-Chi phí dụng cụ sản xuất
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dụng kinh tế và công dụng kinh tế có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.3. Phân loại chi phí theo một số tiêu thức khác:
- chi phí ban đầu và chí phí chuyển đổi.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

- Chi phí bất biến và khả biến
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước
3.CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
Giá thành sản phẩm có ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
của kỳ kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí cần thiết tính theo định
mức và dự đoán để Sx ra một đơn vị sản phẩm trong kỳ kế toán
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu kinh doanh,
được xây dựng trên cơ sở các định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch. Do vậy giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức
chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc SX
sản phẩm căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh.
4. Ý NGHĨA CỦA GIÁ THÀNH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp, được dùng để đánh giá
chất lượng hoạt động của xí nghiệp và phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật,
kinh tế, tổ chức của xí nghiệp.
Đặc biệt trong điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường, giá thành luôn là vấn
đề quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp. Tổ chức kế toán đúng, chính xác và
hợp lý chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí, giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
chi phí phát sinh ở xí nghiệp công nghiệp nói chung, ở từng bộ phận đối tượng nói
riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Mặc
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
khác, tạo điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đây là một trong những điều kiện quan trọng để tạo nên ưu thế cạnh
tranh của xí nghiệp và đặc biệt là để thị trường chấp nhận sản phẩm của xí nghiệp
công nghiệp.

5. NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh
nghiệp có các nhiệm vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ ,đặc điểm chi phí ,đặc điểm tổ chức
sản xuất và sản phẩm
của xí nghiệp công nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành phù
hợp
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí SX kinh doanh theo đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập
hợp chi phí SX kinh doanh theo các khoản mục chi phí và các theo các yếu tố chi phí
quy định.
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí trực tiếp, các dự đoán chi phí đói với chi phí SX chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, để đè xuất các biện pháp tăng cường quản lý và
tiết kiệm chi phí SX kinh doanh, phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế
Định kỳ lập các báo cáo chi phí SX kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn
Tổ chức kiểm kê phải đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT,
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Việc xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể của mỗi xí nghiệp là một trong
những vấn đề then chốt để đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác, giảm khối
lượng công tác kế toán trong công tác quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp. Do vậy,
công việc đầu tiên là xác định đối tượng hạch toán chi phí:
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn được xác định trước để tập hợp
chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận ) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm,

đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…)
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào mục
đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý
của xí nghiệp công nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất : từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên
tài khoản, sổ chi tiết
2. Đối tượng tính giá thành:
2.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao
vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
Khi tính giá thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính giá thành
theo căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm
của xí nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế
của doanh nghiệp
- Căn cứ vào quy trình công nghệ SX của xí nghiệp, bên cạnh việc xác định đối
tượng tính giá thành, chúng ta còn phải xác định đơn vị tính giá thành. Đơn vị tính giá
thành của từng loại sản phẩm phải là đơn vị tính đã dược xã hội thừa nhận và phù hợp
với đơn vị tính trong kế hoạch SX kinh doanh
Việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của xí nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán giá thành từ việc mở sổ
kế toán, lập các bản tính giá theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực
tế giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý mọi bộ doanh nghiệp
2.2. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có nội dung
khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau ở bản chất
chung, đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công

tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Số liệu về chi phí sản xuất là cơ
sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành có
liên quan. Trong nhiều trường hợp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể trùng
với đối tượng giá thành .
Tuy nhiên chúng có một số điểm khác nhau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳ, còn xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến
kết quả của quá trình sản xuất
- Sau khi chúng ta đã xác định được đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính
giá thành, chúng ta cần phải xem xét trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng
tính giá thành đã xác định. Chúng ta sẽ phải áp dụng những phương pháp nào để hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Xác định các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí SX là những phương pháp được sử dụng để tập
hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất trong giới hạn đối tượng hạch toán chi phí
được áp dụng .
3.1. Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng chi phí của các chi tiết hay bộ phận cấu thành sản phẩm. Phương pháp này khá
phức tạp nên chỉ áp dụng ở những xí nghiệp chuyên môn hoá cao, sản xuất ra ít loại
sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, có ít chi tiết hoặc bộ phận cấu thành sản
phẩm
3.2. Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm :
Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng
sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của các sản phẩm cũng
như quy trình công nghệ.
Nếu chế biến sản phẩm phải trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí
được tập hợp theo từng phân xưởng, trong đó các chi phí trực tiếp được tính trực tiếp
cho từng sản phẩm, còn các chi phí chung được phân bổ theo từng sản phẩm theo các
Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
tiêu thức phân bổ phù hợp
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương
pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này thường được áp
dụng trong các xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt và có khối lượng lớn
3.3. Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm:
Theo phương pháp này các chi phí SX phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm
cùng loại.
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương
pháp liên hợp nghĩa là sử dụng một số phương pháp đồng thời: phương pháp trực tiếp,
phương pháp tỷ lệ phương pháp này thường được áp dụng trong các xí nghiệp đóng
giày, may mặc, dệt kim
3.4. Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng
đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí cho đơn đặt hàng
đó chính là giá thành sản phẩm. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở xí nghiệp
sản xuất đơn chiếc hoặc đối với xí nghiệp cơ khí chế tạo, sửa chữa, xí nghiệp in, thuỷ
sản
3.5. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn vị (phân xưởng, tổ,
đội) sau đó chi phí lại được tập hợp theo đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản
phẩm )
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm có thể xác định bằng phương
pháp: phương pháp tính trực tiếp, tổng cộng chi phí
3.6. Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ :
Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng
giai đoạn công nghệ
Phương pháp này được áp dụng ở các xí nghiệp có công nghệ sản xuất được chia
thành nhiều giai đoạn và nguyên vật liệu chính được chế biến ngay từ giai đoạn đầu
đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất định.

3.7. Phương pháp hạch toán chi phí theo toàn bộ dây chuyền sản xuất:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp dây chuyền sản xuất giản đơn, liên
tục và sản xuất ít loại sản phẩm .
4. Phương pháp tính giá thành SX sản xuất sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan đến tính tổng giá thành sản
xuất và giá thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành theo đối tượng tính giá đã được
xác định.
Để phù hợp với các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành đã xác định, xí nghiệp phải lựa chọn các phương pháp tính giá thành sau:
4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp còn gọi là phương pháp tính giá thành giản
đơn, phương pháp này được áp dụng đối với xí nghiệp có đối tượng tính giá thành phù
hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, mặt hàng ít.
Do đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với nhau nên
dựa vào số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ và chi phí SX dở dang đầu kỳ và cuốI
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
kỳ đánh giá được chúng ta sẽ tính giá thành theo công thức sau:
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
SX thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang
của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành SX thực tế của sản phẩm
Đơn vị =
sản phẩm Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng đối với xí nghiệp trong quá trình sản xuất được
thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ. Vì vậy, giá thành sản phẩm
được xác định bằng cách tổng số chi phí sản xuất của các bộ phận, các giai đoạn công

nghệ tham gia sản xuất sản phẩm.
4.3. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ:
Phương pháp này được áp dụng đối với xí nghiệp trong quá trình sản xuất đồng
thời thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ (sản phẩm phụ là những sản phẩm
không phải là mục đích chính của qui trình công nghệ, về khối lượng và giá trị, sản
phẩm phụ chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với sản phẩm chính) trong phương pháp
này, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản phẩm, đối tượng tính
giá thành là sản phẩm chính. Trên cơ sở các chi phí sản xuất được tập hợp, các giá
thành sản phẩm chính được tính:
Giá thành Giá trị sản Chi phí SX Giá trị sản Giá trị
sản phẩm = phẩm dở + phát sinh - phẩm dở - sản phẩm
chính dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ phụ
Trong đó, chi phí của sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí kế hoạch hoặc tính bằng
cách lấy giá trị bán trừ đi lợi nhuận định mức.
4.4. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng ở những xí nghiệp trong quá trình sản xuất thu
được nhiều sản phẩm khác nhau nhưng do tính chất quy trình công nghệ, chi phí sản
xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho các
loại sản phẩm. Vì vậy người ta phải dùng hệ số làm căn cứ để tính giá thành của từng
loại sản phẩm. Để xác định hệ số, người ta phải dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng
như các điều kiện sản xuất, kỹ thuật, ngoài ra người ta cũng có thể dựa vào giá bán,
trong đó sản phẩm có hệ số là 1 được gọi là sản phẩm chuẩn, còn các sản phẩm khác
được quy về sản phẩm chuẩn theo hệ số đã xác định
Giá thành Tổng giá thành thực tế
Đơn vị sản =
phẩm chuẩn Sản lượng sản phẩm (i) x Hệ số i
Giá thành thực Giá thành đơn vị Hệ số
tế sản phẩm i = sản phẩm chuẩn x sản phẩm i
Do hệ số chiếm một vị trí quan trọng trong việc tính giá thành nên việc xác định
chính xác hệ số sẽ có ý nghĩa quan trọng đến việc tính giá thành sản phẩm một cách

chính xác
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
4.5. Phương pháp tỷ lệ :
Phương pháp này được áp dụng ở những xí nghiệp có nhiều loại sản phẩm nhưng
có quy cách, phẩm chất khác nhau. Chi phí SX được tập hợp theo sản phẩm cùng loại
và giá thành được tính theo từng loại sản phẩm. Do đó, giá thành sản phẩm được xác
định bằng phương pháp tỷ lệ như là tỷ lệ với giá thành kế hoạch hay giá thành định
mức có ý nghĩa là căn cứ vào tổng giá thành thực tế xác định được và tổng giá thành
kế hoạch hay tổng giá thành định mức của các đối tượng tính giá để xác định tỷ lệ giá
thành
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế
Giá thành =
Tổng giá thành kế hoạch
(hay tổng giá thành định mức)
Tổng giá thành thực Tổng giá thành kế hoạch Tỷ lệ
tế sản phẩm i = (hay định mức) của sản phẩm i x giá thành
4.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này thường được áp dụng đối với những xí nghiệp có quy
trình sx đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Đối
tượng tập hợp chi phí SX là từng đơn vị SX, từng đơn đặt hàng, còn đối tượng
tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Để thực hiện được phương pháp này, kế
toán phải mỡ chi tiết cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng chi phí của đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của
đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng .
4.7. Phương pháp liên hợp:
Phương pháp được áp dụng ở những xí nghiệp do đặc điểm tổ chức SX cung
như đặc điểm quy trình công nghệ rất phức tạp. Vì vậy, muốn tính giá thành phải sử
dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau.
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SX:

1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí SX:
Trong quá trình SX kinh doanh, xí nghiệp phải chi ra các khoản chi phí như vật
liệu, tiền lương, khấu hao TSCĐ, các khoản chi phí khác những khoản chi phí SX
này phải được phản ảnh ở các chứng từ gốc như: phiếu xuất kho (vật tư), bảng tính
lương phải trả (tiền lương), bảng tính khấu hao TSCĐ; phiếu chi , phiếu thu( tiền mặt),
giấy báo nợ (tiền gởi ngân hàng) việc phản ánh các chi phí vào các chừng từ kế toán
phải theo đúng thực tế hoạt động SX kinh doanh ở xí nghiệp. tuỳ theo việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí SX của xí nghiệp mà tổ chức việc lập chứng từ hạch toán
ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí (đối với chi phí trực tiếp), còn đối với chi
phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Trên cơ sở các
chứng từ kế toán phản ánh các khoản chi phí , kế toán tiến hành tổng hợp số liệu vào
bản báo cáo tổng hợp, bản kê, bảng phân bổ để làm cơ sở ghi sổ kế toán các khoản có
liên quan.
2. Hạch toán và phân bổ sản xuất:
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xí nghiệp công nghiệp là những chi phí cơ
bản bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài,
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
vật liệu phụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà những yếu tố vật chất
này tạo nên thành phẩm chính của sản phẩm được sản xuất ra.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi phát sinh được hạch toán trực tiếp vào đối
tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành, trong trường hợp không thể hạch
toán trực tiếp được thì ta chỉ lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp, công thức:
Cn = C/T x t
n
Trong đó :
Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n
C : Tổng chi phí cần phân bổ
T : Tổng tiêu thức dùng để phân bổ

T
n
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Chi phí nguyên vật liệu chính có thể phân bổ theo hệ số, tỷ lệ với định mức tiêu
hao hoặc tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm. Còn chi phí vật liệu phụ có thể phân bổ theo
định mức tiêu hao, tỷ lệ với nguyên vật liệu chính.
2.1.1. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp đã dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử
dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. các chi phí được phản ánh trên
tài khoản 621 không ghi theo chứng từ xuất NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ kế
toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định NVL tồn kho cuối kỳ.
Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Bên có : K/C chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ…
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi
phí
Bút toán: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 611 : Giá trị vật liệu xuất dùng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ,
Nợ Tk 631( chi tiết đối tượng )
Có TK 621 ( chi tiết đối tượng )
Trình tự hạch toán được biểu diễn theo sơ đồ sau:
152 611 152 621 631
K/c kết chuyển giá trị cuối kỳ kết chuyển
giá trị vật liệu vật liệu tồn kho giá trị NVL vào
tồn kho đầu kỳ cuối kỳ giá thành SXSP
112,331…
Mua VL nhập Giá trị nguyên vật liệu
kho trong kỳ dùng sản xuất kinh doanh

2.1.2. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên:

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng để trục tiếp sản xuất sản phẩm. chi phí nguyên
vật liệu trục tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
Kế toán sử dụng tài khoản 621”chi phí NVL trực tiếp ”
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
Cuối kỳ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết chuyển
vào tài khoản tính giá thành.
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621( chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ hạch toán
152 621 154 155
giá trị NVL trực tiếp dùng cuối kỳ k/c giá trị NVL Tổng Z sp
sản xuất sản phẩm trực tiếp vào giá thành sp hoàn thành
2.2. Hạch toán và phân bổ chi phí tiền lương trực tiếp:
Để tập hợp và phân bổ chi phí tiền lương trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622” chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp
của sản xuất sản phẩm, lao vu, dịch vụ… Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và
được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh chi phí, sản phẩm, nhóm sản phẩm…không
hạch toán vào tài khoản này tiền lương phụ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên
bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm. chi phí tiền lương trực tiếp được khi phát sinh được phản ánh trực tiếp vào tài
khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm…

Bên nợ : chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
để kết chuyển vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622( chi tiết theo đối tượng)
sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
334 622 154
Tiền lương phải trả cho công Đối với phương pháp
nhân trực tiếp sản xuất kê khai thường xuyên
338 Kết chuyển chi
BHXH, BHYT,KPCĐ phí NCTTSX 631
của công nhân sản xuất TT Đối với phương pháp
335 kiểm kê định kỳ
Trích trước tiền lương nghỉ phép
2.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.chi phí sản xuất chung tổ chức theo dõi riêng cho từng phân
xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của
các loại sản phẩm.
- Kế toán sử dụng tài khoản 627” chi phí sản xuất chung”
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm, dịch vụ và chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng”

- 6272 “ chi phí vật liệu”
- 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất”
- 6274 “ chi phí khấu hao tài sản cố định”
- 6277 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
- 6278 “ chi phí bằng tiền khác”
Cuối kỳ khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch
toán hi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành sẽ ghi:
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tượng)
Có TK 627( chi tiết từng loại và theo phân xưởng)
Riêng phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản
phẩm mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán sẽ ghi:
Nợ TK 632
Có TK 627 (CPSX chung cố định)
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334,338 627
154
chi phí nhân viên phân xưởng Đối với phương pháp
kê khai thường xuyên
152, 153, 214
chi phí vật liệu, dụng cụ cuối kỳ k/c
631
khấu hao CPSX vào Z
142,242,335 Đối với phương pháp
chi phí theo dự toán kiểm kê định kỳ
111,112,331
chi phí khác bằng tiền
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất. đến
cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức phù hợp rồi kết chuyển vào giá
thành của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm…
Ba khoản chi phí : nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung khi tập hợp và phân bổ xong sẽ hạch toán trực tiếp vào giá thành sản xuất
sản phẩm.
IV.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm đang gia công chế
biến trên dây chuyền sản xuất hoặc các vị trí sản xuất, các bán thành phẩm tự chế nhập
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
kho bán thành phẩm và những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng
nhưng chưa làm thủ tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm.
Để xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang để phục vụ cho công tác tính
giá
thành không những ta phải dựa vào số liệu của hạch toán nghiệp vụ mà phải dựa vào
kết quả của việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác
nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành áp dụng ở doanh nghiệp.
trên thực tế sản phẩm dở dang có thể đánh giá theo phương pháp sau:
1.1. Phương pháp ước tính sản lượng tương đương:
Theo phương pháp này, để tính giá trị sản phẩm dở dang, người ta căn cứ vào
số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang
thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn để qui đổi sản phẩm dở dang
thành sản phẩm hoàn thành tương đương thường được sử dụng là giờ công định mức
hoặc giờ công định mức.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau:
Giá trị Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh Số lượng
sản phẩm dở dang đầu kỳ + trong kỳ sản phẩm % hoàn
dở dang = X dở dang X thành
cuối kỳ Số lượng sp Số lượng sp %hoàn cuối kỳ

hoàn thành + dở dang cuối kỳ X thành
1.2. Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp. còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá
thành của sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác thấp, chỉ áp dụng ở các doanh
nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
1.3. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến:
Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí
định mức để tính chi phí về nguyên vật liệu của sản phẩm dở dang. Đối với các
phương pháp chế biến, để đơn giản cho công tác tính toán, người ta lấy mức độ hoàn
thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ.
Phương pháp này thực chất gần giống với phương pháp ước tính sản lượng
hoàn thành tương đương và thường được áp dụng ở các doanh nghiệp chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm.
1.4. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức hoặc giá thành kế
hoạch:
Theo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang dựa theo các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, tiền lương của sản phẩm. các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dở dang dựa
trên cơ sở tỷ lệ qui định so với khoản mực chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa vào
mức chi phi kế hoạch. Phương pháp đánh giá này đơn giản nhưng không đảm bảo
chính xác. Do vậy thường áp dụng ở những doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đồng
đều giữa các tháng.
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
2. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
2.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên:
Việc tập hợp chi phí sản xuất được phản ánh vào tài khoản 154 “ chi phí sản

xuất dở dang” tài khoản này có công dụng và kết cấu như sau:
Công dụng:
Tài khoản 154 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm lao vụ của các phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
Kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, Chi
phí sản xuất chung cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.
+ Bên có:
Phản ánh trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi, giá
trị sản phẩm không sữa chữa được.
Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho và chi phí
thực tế của khối lượng công tác du lịch.
+ Cuối kỳ ghi nợ: phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm dở dang và dịch vụ, lao vụ
chưa hoàn thành.
Tài khoản 154 được hạch toán theo nơi phát sinh chi phí, theo sản phẩm, nhóm sản
phẩm… không hạch toán vào tài khoản 154 các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi sự nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
Sơ đồ hạch toán
152, 153 621 154
152,153
xxx
CPNVL trực tiếp Kết chuyển CPNVL Nhập kho VL tự chế, gia công
trực tiếp phế liệu thu hồi, vật liệu gia
334,338 622 công nhập kho
Chi phí NCTT Phân bổ, kết chuyển 155 632
CPNC trực tiếp Giá thành sp Xuất kho
627 h/thành tiêu thụ
chi phí NVQL nhập kho
CPvật liệu,CCDC Phân bổ, kết chuyển Sản phẩm hoàn thành
Cp sản xuất chung tiêu thụ ngay

214
Chi phí khấu hao
111,112,142,335
Chi phí dịch vụ, mua
ngoài bằng tiền khác xxx
2.2. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất” tài
khoản này có công dụng như sau:
+ Công dụng :
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
Tài khoản 631 dùng để tạp hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất. Không hạch toán vào tài khoản 631
các khoản: chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí bất thường…
Tài khoản 631 được hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, theo loại,
nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu:
Bên nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tớI chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất
Tài khoản 631 cuốI kỳ không có số dư.
Sơ đồ hạch toán
Kết chuyển giá trị Sp dịch vụ dở dang đầu kỳ
621 631 154
K ết chuy ển CPNVLTT Giá trị SP, DV dở dang cuốI kỳ
622 632
Kết chuyển CPNCTT Tổng giá thành sản xuất của

627 sản phẩm dịch vụ hoàn thành
kết chuyển ( Phân bổ )
chi phí sản xuất chung
2.3. Tính giá thành sản phẩm:
Sau khi xác định giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ, thu hồi phế liệu, ta tiến
hành tính giá thành sản phẩm theo công thức:
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm CPSX phát sinh _ Giá trị sản phẩm
sản phẩm = dỡ dang đầu kỳ + trong kỳ dỡ dang cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG
A. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Trước đây, Công ty Cổ Phần Thuỷ sản Đà Nẵng là Xí nghiệp quốc doanh khai
thác thuỷ sản Quảng Nam - Đà Nẵng được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 12
năm 1977. Sau một thời gian dài hoạt động với việc thực hiện nghị định 388/HĐBT về
việc sắp xếp lại doanh nghiệp, công ty đổi tên thành: Công ty Khai thác và Dịch vụ
Thuỷ sản Quảng Nam - Đà Nẵng theo quyết định 2969/QĐ-UB ngày 17/12/1992 của
UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ). Và để phát huy hết năng lực, quyền tự chủ
kinh doanh, trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn ngày càng hiệu quả của công ty.
Trong tình hình đất nước với nền kinh tế theo cơ chế mới, đến năm 1997 công ty được
thành phố chọn làm thí điểm cổ phần hoá và một lần nữa công ty đổi tên thành: Công
ty Khai thác và Dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng theo quyết định số 5011/QĐ-UB vào ngày
17/12/1997, Công ty chính thức đi vào hoạt động năm 1998 theo giấy phép kinh doanh

số 059534 ngày 07/01/1998 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố cấp ngày 17/12/2002
công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng.
Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển, công ty trải qua các giai đoạn sau:
+ Từ năm 1977 - 1985: Ngay từ khi thành lập công ty đã có 25 tàu thuyền trong
đó có 4 chiếc loại 110CV, 18 chiếc loại 82CV.
Ban đầu công ty thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là tập trung vào khai thác thuỷ
sản theo nhu cầu của nhà nước như: sản xuất bột cá, nước mắm, sản xuất thuỷ sản qua
chế biến đông lạnh. Trong quá trình sản xuất nhà nước đầu tư cả vốn và trang thiết bị
đánh bắt tạo mọi điều kiện cho công ty phát triển. Với phương tiện thô sơ, công suất
nhỏ công ty hoạt động sản xuất từ tháng 12/1977 đến 12/1985. Về tài sản của công ty
có biến động: thiết bị phương tiện khai thác giảm 3 tàu 33CV do thanh lý vi không phù
hợp với nhiệm vụ của công ty. Do đó đến tháng 12/1985 số lượng tàu thuyền còn lại
22 chiếc.
+ Năm 1986 được sự quan tâm của tỉnh công ty được duyệt và cho vay để đầu
tư mua sắm 30 tàu có công suất 70CV và một tàu có công suất 1000CV. Đến năm
1986 tổng phương tiện của công ty đã nâng lên 53 tàu thuyền khai thác.
+ Từ năm 1986 đến 1992: Công ty đã có những bước thay đổi cơ bản từ đặc
điểm sản xuất và đặc thù nghề cá Việt Nam, công ty đã chủ động và được nhà nước
chấp nhận cho phép áp dụng cơ chế quản lý mới và bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh đảm bảo có hiệu quả. Đến năm 1989 do sự biến động
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
của tỉnh, tàu 1000CV đã chuyển giao cho đơn vị khai thác quản lý, kèm theo
đó công ty nhượng bán 42 tàu, giữ lại 10 tàu 70CV, giảm quy mô khai thác đánh bắt,
tăng quy mô dịch vụ kinh doanh tổng hợp.
+ Từ năm 1992 đến nay: Công ty hoạt động và phát triển bình thường không có
những biến động sâu sắc ảnh hưởng đến quá trình phát triển của công ty.
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY:
1. Chức năng:
Công ty Cổ phần Thủy sản Đà Nẵng với chức năng nhập khẩu trực tiếp theo

giấy phép kinh doanh 3112677/GB ngày 19/02/1998 của bộ nội vụ thương mại cấp.
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập chuyên kinh doanh chế biến hàng thủy sản trong và ngoài nước. Với các
mặt hàng sau:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa
+ Khai thác thu mua thuỷ sản
+ Chế biến thuỷ hải sản
+ Dịch vụ nghề cá
Hiện nay chế biến và xuất nhập khẩu vẫn là chức năng chính nhưng chế biến
còn ở mức độ sơ chế.
2. Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng tổ chức kinh doanh đúng ngành nghề và
tuân thủ pháp luật về mọi mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Tổ chức khai thác thuỷ sản bằng phương tiện sở hữu, liên doanh hoặc cho
thuê.
+ Tổ chức nuôi trồng thuỷ hải sản
+ Kinh doanh các dịch vụ nghề cá như: Cung ứng dầu, nước đá và cung cấp các
dịch vụ phục vụ cho nghề cá.
+ Mua bán, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng thuỷ hải sản
+ Nhập khẩu các trang thiết bị vật tư, mua bán vật tư, hàng hoá phục vụ cho sản
xuất tiêu dùng.
Ngoài ra công ty còn tự tạo ra nguồn vốn kinh doanh đồng thời quản lý và sử
dụng tốt cán bộ công nhân viên chức, chăm lo trình độ chuyên môn cho công nhân
viên và đời sống cho mọi người.
3. Quyền hạn:
Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết đối với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Công ty được quyền thuê tài sản, khai thác và sử
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
dụng các nguồn vật tư trong và ngoài nước. Công ty được quyền phát hành cổ phiếu,

được quyền tham gia thịt trường chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Do đặc thù là công ty khai thác và dịch vụ thuỷ sản (chủ yếu là chế biến thuỷ
hải sản), công ty sản xuất hoàn toàn theo đơn đặt hàng. Chính vì bị động trong khâu
đầu ra. Nên tiến hành sản xuất gặp không ít khó khăn. Mặt khác, nguồn nguyên liệu
thuỷ hải sản với đặc thù dễ hư (mau ương, chóng thối), số lượng, chủng loại, chất
lượng, quy cách hoàn toàn phụ thuộc vào mùa vụ, khả năng khai thác, đánh bắt của
công nhân và ngư dân. Vì vậy, để sản xuất ổn định, thực hiện tốt các hợp đồng và giải
quyết công ăn việc làm cho công nhân và cán bộ công nhân viên luôn là quan tâm
hàng đầu của công ty.
2. Đặc điểm về môi trường kinh doanh:
2.1. Môi trường kinh tế:
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, từng bước thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Thu nhập bình quân
đầu người ngày càng tăng. Nhờ những cải thiện trong quan hệ ngoại giao của chính
phủ mà hoạt động xuất khẩu trở nên thuận lợi hơn, giúp công ty có điều kiện tiếp xúc
với những thị trường lớn và đầy tiềm năng như: Mỹ, Nhật, Châu Âu, nâng cao vị thế
của mình trong tình hình xuất khẩu thuỷ sản.
2.2. Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp của công ty lực lượng cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công
việc chế biến thuỷ sản. Đây là khâu quyết định đến tình hình kinh doanh của công ty.
Trong đó:
+ Nguồn cung cấp vốn: Đó là Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn tỉnh và
một số khách hàng thông quan con đường trả chậm.
+ Đối với con đường thuỷ hải sản dùng trong chế biến: Công ty mua trực tiếp
tại các điểm thu mua nhưng thường là ít. Nguyên liệu thuỷ hải sản của công ty thường
mua các nâu vựa, do vậy công ty cần được đảm bảo về mặt kỹ thuật, vốn với giá cả
hợp lý.
+ Đối với nhà cung cấp khác: Nhà máy điện lực công ty quan hệ tốt.

+ Nguồn lao động chủ yếu của công ty là nguồn lao động trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
2.3. Khách hàng và mạng lưới tiêu thụ:
Một trong những yếu tố quan trọng để duy trì sự tồn tại của công ty chính là
khách hàng, đó chính là tài sản chính của công ty. Sự tín nhiệm đó chính là sự thoả
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
mãn thị hiếu về nhu cầu thị hiếu, mà đối với công ty lượng khách hàng chủ yếu lại là
nước ngoài. Do vậy, công ty rất cố gắng để thâm nhập và tìm hiểu nhu cầu thị trường
khác như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và thị trường Châu Á. Công ty chiếm
được 80% tổng số kim ngạch xuất khẩu và 20% là thị trường Mỹ (chủ yếu là uỷ thác
qua trung gian).
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
1. Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty:
Xuất phát từ đặc thù của ngành thuỷ hải sản chế biến thuỷ hải sản quy trình
ngắn, nguyên liệu đảm bảo phải tươi sống từng khâu tiếp nhận đến khi xuất thành
phẩm nên việc bố trí sản xuất và quản lý có nhiều nét riêng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức:
+ Hội đồng quản trị: là tổ chức đã thành lập ra công ty cổ phần. Hội đồng quản
Trang 19
HĐQT Ban kiểm soát
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc ĐH
Giám đốc phụ trách
tài chính
Phó giám đốc phụ

trách SXKD
Phó giám đốc phụ
trách ngoài SXKD
Phòng kỹ
thuật
Phòng
TC - HC
Phòng
KH - KD
Phòng
KT - TV
PX chế
biến thuỷ
sản số 1
PX chế
biến thuỷ
sản số 2
Trạm kinh
doanh thuỷ
đặc sản
Phân
xưởng
nước đá
PX xẻ gỗ và
đóng sửa
tàu thuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
trị quyết định chiến lược phát triển của công ty đồng thời đề ra phương hướng sản
xuất kinh doanh và điều hành công ty trong quá trình sản xuất. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm những vấn đề liên quan đến cổ đông, có quyền đề cử hoặc cách chức

Giám đốc hoặc Phó giám đốc.
+ Ban kiểm soát: Kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
chính của công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Được bầu ra trong số các thành viên của hội đồng
quản trị, là người đứng đầu trong hội đồng quản trị. Có nhiệm vụ lập kế hoạch hoạt
động của hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội
đồng quản trị và có quyền đại diện cho các cổ đông đưa ra các quyết định của công ty.
+ Giám đốc điều hành: do hội đồng quản trị cử ra, có nhiệm vụ điều hành hoạt
động hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị về
việc thực hiện nghĩa vụ được giao.
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: chỉ đạo trực tiếp toàn bộ các vấn đề liên
quan đến sản xuất theo dõi tình hình kinh doanh của đơn vị, về kiểm tra nguyên vật
liệu đầu vào và sản phẩm tạo ra, có trách nhiệm chung về máy móc thiết bị.
+ Phó giám đốc phụ trách tài chính: Chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán - tài vụ,
theo dõi, giám sát khả năng thu chi, là người tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính
của công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách ngoài sản xuất: chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng chế
nước đá và phân xưởng cưa xẻ gỗ và sữa đóng tàu thuyền, chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất - kinh doanh của các đơn vị trên trước giám đốc, tham mưu cho giám
đốc về vấn đề kinh doanh dịch vụ trong công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng đảm bảo nguồn nhân lực cho công
ty, bố trí lao động cho công ty, lập kế hoạch hằng năm về nhu cầu lao động. Ngoài ra
bộ phận này còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiềnlương và các phương án trả
lương, tham mưu cho giám đốc trong công tác khen thưởng và kỷ luật.
+ Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng ghi chép các hoạt động kinh doanh của
công ty, có trách nhiệm trước phó giám đốc phụ trách tài chính về hệ thống kế toán tài
chính và ngân sách của công ty, lập báo cáo tài chính về hệ thống kế toán lưu trữ tài
liệu, hồ sơ, chứng từ kế toán. Tổ chức quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm tra đánh
giá tài sản định kỳ, nhằm xử lý kịp thời tài sản hỏng.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng làm tham mưu, cố vấn cho giám

đốc về lĩnh vực kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận, tiến
hành mua nguyên vật liệu cho sản xuất, thực hiện các giao dịch với khách hàng.
+ Phòng kỹ thuật: Phục vụ việc quản lý kỹ thuật trong quá trình sản xuất, cố
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
vấn cho giám đốc trong việc mua máy móc thiết bị, các công nghệ kỹ thuật cao,
nghiên cứu tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm hàng hoá trước giám đốc.
V. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm về tổ chức công tác kế hoạch của
công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán của công ty, kiểm tra tình hình thu chi,
phân tích các hoạt động tài chính của công ty. Đồng thời kiểm tra trực tiếp sổ sách của
công ty. Báo cáo quyết toán cho giám đốc trong những quyết định có liên quan đến tài
chính của công ty.
+ Trưởng phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm chung về điều hành chung hoạt động
của phòng kế toán tài vụ. Tham mưu cho kế toán trưởng ra quyết định về tài chính .
+ Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá sản xuất của
công ty.
+ Kế toán lương, vật tư: theo dõi cung ứng vật tư và tính lương cho nhân viên
toàn công ty.
+ Kế toán ngân hàng: phụ trách việc giao dịch với ngân hàng theo tiền vay, tiền
gởi ngân hàng.
Trang 21
Kế toán trưởng
Phòng Tài vụ

Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
lương
vật tư
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ

Kế toán
PXI
Kế toán
PXII
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
+ Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thành toán với khách hàng, người bán,
cán bộ công nhân viên.
+ Thủ quỹ: có trách nhiệm thu, chi, bảo quản tiền , kiểm kê và lập báo cáo quỹ.
+ Kế toán PX: thực hiện công tác chi tiết về tập hợp các chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, tập hợp các chứng từ kế toán gởi lên cho kế toán công ty.
2. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, công ty đã áp
dụng hình thức sổ nhật ký chung.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

Ghi chú:
Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết có liên
quan. Riêng các nghiệp vụ chi tiền mặt được ghi vào sổ nhật ký tiền mặt đồng thời thủ
quỹ theo dõi trên sổ quỹ, các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết thì được ghi vào các sổ chi
tiết. Các nghiệp vụ còn lại được ghi vào nhật ký chung, sau đó kế toán ghi vào sổ các
Trang 22
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ chi tiết
kế toán
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
tài khoản liên quan.
Cuối tháng kế toán phải tổng kết số liệu từ nhật ký chung lên sổ cái, từ sổ chi
tiết lên bảng tổng hợp chi tiết từng tài khoản, thủ quỹ cũng tiến hành tổng hợp quỹ và
cũng đối chiếu với sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu, điều chỉnh (nếu
có) kế toán lập bảng cân đối phát sinh từng tháng.
Đến cuối quý, kế toán căn cứ vào ba bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp
chi tiết được sử dụng để lập các báo cáo tài chính cho công ty.
B. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG
I. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG:
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Thuỷ sản Đà Nẵng:
- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Xuất phát từ đặc điểm
của ngành thuỷ sản cũng như quy mô hoạt động của công ty nên đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Thủy sản Đà Nẵng là từng phân xưởng riêng
biệt.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Tại Công ty Cổ phần Thủy sản Đà
Nẵng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được áp dụng là phương pháp trực tiếp,
tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp từ các phân xưởng.
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thuỷ
sản Đà Nẵng:
- Đối tượng tính giá thành: cũng giống như đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
nên đối tượng giá thành của công ty là từng phân xưởng riêng biệt.
- Phương pháp tính giá thành: Ở đây công ty áp dụng phương pháp tính giá
thành giản đơn:
Giá thành
sản xuất
=
Chi phí NVL trực
tiếp
+
Chi phí nhân công
trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
Với đặc điểm riêng biệt ngành không có sản phẩm dở dang

II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG:
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng quy mô hoạt động tương đối lớn chủ yếu
là trong lĩnh vực chế biến hải sản, với số lượng chủng loại phong phú và đa dạng
không thể tính giá thành cho từng sản phẩm được. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công ty tính cho phân xưởng riêng biệt, chi phí phát sinh tại phân
xưởng nào thì tập
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
hợp chi phí cho phân xưởng đó, tính giá thành cho phân xưởng đó.
Vì thế, trong thời gian thực tập có hạn , nên trong bài làm của em chỉ đề cập
đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành của phân xưởng chế biến thuỷ sản số 1.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để kiểm soát chặt chẽ nguyên vật liệu tồn kho nhưng đồng thời đơn giản cho
công tác kế toán, công ty chọn phương pháp thẻ song song để theo dõi vật tư.
Nguyên liệu cho quá trình sản xuất các loại hải sản tươi (tôm, cá ) đa dạng về
chủng loại và kích cỡ nên việc nhập xuất nguyên vật liệu được thực hiện ngay trên hoá
đơn hàng ngày với nguồn mua từ các nguồn khác nhau chủ yếu là "nâu vựa". Do đặc
điểm là mau ương nên tất cả nguồn nguyên vật liệu thu mua được bảo quản tại kho
đông lạnh nhưng cũng có trong thời gian ngắn và cũng không có vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Toàn bộ nguyên liệu được nhập thì hạch toán vào bên Nợ TK 152 và đối với
các nguyên liệu trực tiếp chế biến sản phẩm thì được hạch toán vào bên Nợ TK 621.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thuỷ sản ĐN
Nại Hưng - Nại Hiên Đông - ĐN
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31/03/2005

Họ và tên nhận hàng: Phân xưởng I
Lý do xuất: Xuất chế biến
Xuất tại kho: Nguyên liệu thủy sản phân xưởng I
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Cá đổng cờ 200 01001 Kg 1.607 25.000 40.175.000
2 Cá sóc 350 01004 Kg 56,9 13.500 768.150
3 Cá bò 500 01009 Kg 4.326 15.752 68.143.152
4 Mực nang 300 02001 Kg 248,5 28.149 6.995.000

Tổng cộng 1.050.125.740
Xuất ngày 31 tháng 03 năm 2005
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để ghi số nên hằng ngày tất cả
các nghiệp vụ phát sinh kế toán đều vào sổ nhật ký chung theo thời gian.
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Hồ Thị Phi Yến
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trang số: 14
Quý I/2005

Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải nội dung
Đã ghi
số cái
Tài khoản Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 79.457.142.857 79.457.142.857

09/03/05 HĐ2954 09/03/05 Mua cá đổng 200 nhập phân
xưởng I
152
331
5.650.000
5.650.000

31/03/05 PXK03 31/03/05 Xuất cá đổng cờ 200 cho
phân xưởng chế biến số 1
621
152
40.175.000
40.175.000
31/03/05 PXK03 31/03/05 Xuất cá bò 500 cho phân
xưởng chế biến số 1
621
152
68.141.550
68.141.550


Tổng 88.492.350.00
5
88.492.350.005
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp ghi vào sổ cái TK 621. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Trang 25

×