Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt của mô hình SANKYO NFI05 trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 53 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
STT Ký hiệu Tên ký hiệu
1 BVMT Bảo vệ Môi trường
2 CTR Chất thải rắn
3 CTRCN Chất thải rắn công nghiệp
4 CTNH Chất thải nguy hại
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 WHO Tổ chức y tế thế giới
7 HTX Hợp tác xã
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2.Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1.Mục đích 2
1.2.2.Yêu cầu 2
1.3.Ý nghĩa đề tài 3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn 3
2.1.Vài nét về chất thải rắn và chất thải sinh hoạt 4
2.1.Vài nét về chất thải rắn và chất thải sinh hoạt 4
2.1.1.Khái niệm về chất thải 4
2.1.1.Khái niệm về chất thải 4
2.1.2.Khái niệm về chất thải rắn 4
2.1.3.Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt 4
2.1.4.Khái niệm về quản lý chất thải rắn 4
2.1.5.Vài nét về chất thải rắn sinh hoạt 5
2.1.6.Các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt 9
2.2.Cơ sở pháp lý 13
Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số điều
của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
13


Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số điều
của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
13
Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/2/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015" 14
Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/2/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015" 14
2.3.Cơ sở thực tiễn 14
2.3.1.Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải trên thế giới và tại Việt Nam 14
2.3.2.Tình hình áp dụng công nghệ Lò đốt rác bằng khí tự nhiên SANKYO tại Việt Nam 16
3.1.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20
3.1.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20
3.2.Địa điểm, thời gian nghiên cứu 20
3.2.Địa điểm, thời gian nghiên cứu 20
3.3.Nội dung nghiên cứu 20
3.3.Nội dung nghiên cứu 20
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực xây dựng lò đốt rác thải
sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực xây dựng lò đốt rác thải
sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05
tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05
tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.3.Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05 tại thị trấn Đu,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 20
3.4.Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1.Phương pháp điều tra xã hội học: 21
3.4.2.Phương pháp tham vấn cộng đồng: 21

3.4.3.Phương pháp chuyên gia 21
3.4.3.Phương pháp chuyên gia 21
3.4.4.Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: 21
3.4.5.Phương pháp xác định khối lượng rác thải 21
3.4.5.Phương pháp xác định khối lượng rác thải 21
3.4.6.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 22
3.4.6.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 22
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng lò
đốt rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 23
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng lò
đốt rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 23
4.1.1.Điều kiện tự nhiên 23
4.1.1.Điều kiện tự nhiên 23
Điều kiện về kinh tế 28
Điều kiện về kinh tế 28
Điều kiện về xã hội 29
Điều kiện về xã hội 29
Về dân cư 29
Về dân cư 29
4.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05 tại
thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 30
4.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05 tại
thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 30
4.2.1.Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên cung cấp cho lò đốt NFI 05 30
4.2.2.Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt bằng lò đốt công nghệ SANKYO NFI 05 tại thị trấn Đu, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 32
35
4.3.Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI
05 tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 35

4.3.Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI
05 tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 35
4.3.1.Đánh giá hiệu quả xử lý chất khí 35
4.3.1.Đánh giá hiệu quả xử lý chất khí 35
4.3.2.Hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải nguy hại 38
4.3.3.Hiệu quả kinh tế khi sử dụng lò đốt rác mô hình SANKYO NFI 05 39
5.1. Kết luận 42
5.2. Kiến nghị 43
5.2. Kiến nghị 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2.Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1.Mục đích 2
1.2.2.Yêu cầu 2
1.3.Ý nghĩa đề tài 3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn 3
2.1.Vài nét về chất thải rắn và chất thải sinh hoạt 4
2.1.Vài nét về chất thải rắn và chất thải sinh hoạt 4
2.1.1.Khái niệm về chất thải 4
2.1.1.Khái niệm về chất thải 4
2.1.2.Khái niệm về chất thải rắn 4
2.1.3.Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt 4
2.1.4.Khái niệm về quản lý chất thải rắn 4
2.1.5.Vài nét về chất thải rắn sinh hoạt 5
2.1.6.Các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt 9
2.2.Cơ sở pháp lý 13
Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số điều
của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

13
Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số điều
của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
13
Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/2/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015" 14
Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/2/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015" 14
2.3.Cơ sở thực tiễn 14
2.3.1.Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải trên thế giới và tại Việt Nam 14
2.3.2.Tình hình áp dụng công nghệ Lò đốt rác bằng khí tự nhiên SANKYO tại Việt Nam 16
3.1.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20
3.1.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20
3.2.Địa điểm, thời gian nghiên cứu 20
3.2.Địa điểm, thời gian nghiên cứu 20
3.3.Nội dung nghiên cứu 20
3.3.Nội dung nghiên cứu 20
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực xây dựng lò đốt rác thải
sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực xây dựng lò đốt rác thải
sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05
tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05
tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.3.Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05 tại thị trấn Đu,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 20
3.4.Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1.Phương pháp điều tra xã hội học: 21

3.4.2.Phương pháp tham vấn cộng đồng: 21
3.4.3.Phương pháp chuyên gia 21
3.4.3.Phương pháp chuyên gia 21
3.4.4.Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: 21
3.4.5.Phương pháp xác định khối lượng rác thải 21
3.4.5.Phương pháp xác định khối lượng rác thải 21
3.4.6.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 22
3.4.6.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 22
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng lò
đốt rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 23
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng lò
đốt rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 23
4.1.1.Điều kiện tự nhiên 23
4.1.1.Điều kiện tự nhiên 23
Điều kiện về kinh tế 28
Điều kiện về kinh tế 28
Điều kiện về xã hội 29
Điều kiện về xã hội 29
Về dân cư 29
Về dân cư 29
4.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05 tại
thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 30
4.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05 tại
thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 30
4.2.1.Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên cung cấp cho lò đốt NFI 05 30
4.2.2.Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt bằng lò đốt công nghệ SANKYO NFI 05 tại thị trấn Đu, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 32
35
4.3.Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI

05 tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 35
4.3.Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI
05 tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 35
4.3.1.Đánh giá hiệu quả xử lý chất khí 35
4.3.1.Đánh giá hiệu quả xử lý chất khí 35
4.3.2.Hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải nguy hại 38
4.3.3.Hiệu quả kinh tế khi sử dụng lò đốt rác mô hình SANKYO NFI 05 39
5.1. Kết luận 42
5.2. Kiến nghị 43
5.2. Kiến nghị 43
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2.Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1.Mục đích 2
1.3.Ý nghĩa đề tài 3
2.1.Vài nét về chất thải rắn và chất thải sinh hoạt 4
2.2.Cơ sở pháp lý 13
Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số điều
của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
13
Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/2/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015" 14
2.3.Cơ sở thực tiễn 14
3.1.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20
3.2.Địa điểm, thời gian nghiên cứu 20
3.3.Nội dung nghiên cứu 20
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực xây dựng lò đốt rác thải
sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05

tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 20
3.4.Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.3.Phương pháp chuyên gia 21
3.4.5.Phương pháp xác định khối lượng rác thải 21
3.4.6.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 22
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng lò
đốt rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 23
4.1.1.Điều kiện tự nhiên 23
Điều kiện về kinh tế 28
Điều kiện về xã hội 29
Về dân cư 29
4.2.Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI 05 tại
thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 30
4.3.Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ SANKYO NFI
05 tại thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 35
4.3.1.Đánh giá hiệu quả xử lý chất khí 35
5.1. Kết luận 42
5.2. Kiến nghị 43
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Điều 1 - Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ghi rõ: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên”.
Qua định nghĩa trên ta thấy được môi trường có vai trò rất quan trọng
và ảnh hưởng trực tiếp tới con người. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp
bách cần được xã hội quan tâm. Ngày nay, việc phát triển kinh tế và sự gia
tăng dân số đã làm chất lượng môi trường bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi
chúng ta phải có những biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể và kịp thời. Bảo

vệ môi trường không chỉ là việc của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm
của toàn thể cộng đồng. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của
chúng ta và gìn giữ cho sự phát triển bền vững của các thế hệ tương lai.
Một trong những vấn đề nan giải nhất của Việt Nam hiện nay là công
tác xử lý rác thải. Dân số tăng nhanh, tập trung phần lớn tại các đô thị dẫn đến
việc đô thị hóa tăng mạnh, nhu cầu của người dân được cải thiện cũng đồng
nghĩa với lượng rác thải ngày càng tăng và thay đổi liên tục. Trong quá trình
sinh hoạt, một khối lượng chất thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý thô sơ
được con người thải vào môi trường gây ô nhiễm. Vì vậy, phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm tới vấn đề rác thải, góp phần
cải thiện môi trường sống trong sạch, lành mạnh.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước, huyện
Phú Lương là một trong những huyện nông, lâm nghiệp chính của tỉnh Thái
Nguyên cũng đang phát triển mãnh mẽ, sự chuyển mình đó tạo nhiều công ăn
việc làm, đời sống người dân được nâng cao. Với tốc độ phát triển về mọi mặt
như hiện nay đã kéo theo sự ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề môi trường trong
khu vực, trong đó có thị trấn Đu. Tuy Thị trấn đã có chú trọng đến vấn đề môi
trường sống cho nhân dân địa phương, nhưng do nguồn kinh phí hạn chế, quy
mô vẫn còn bó hẹp, do vậy vẫn chưa thực hiện được một cách triệt để.
1
Mặt khác công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Đu chưa triệt để, rác
được vận chuyển đến bãi đổ và dùng nhân công xúc và hất rác xuống hố, gây
ô nhiễm và là tác nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của chính người đổ rác đó nói
riêng và với nhân dân trong khu vực nói chung. Hơn nữa hiện tại bãi chôn lấp
rác của huyện đang trong quá trình xây dựng hoàn thiện vì vậy các công trình
xử lý hiệu quả khác được xây dựng song song sẽ góp phần bổ trợ làm tăng
hiệu quả xử lý của các công trình, tránh hiện tượng quá tải cục bộ trong một
phạm vi nhất định.
Chính vì các lý do trên, năm 2012, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND huyện Phú Lương đã tổ chức

tham quan, học tập kinh nghiệm về các mô hình xử lý rác thải sinh hoạt phân
tán khu vực nông thôn được triển khai tại một số tỉnh như Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Quảng Ninh Từ đó, dự án mô hình thí điểm lò đốt rác trên địa bàn
huyện Phú Lương, mà cụ thể là công trình lò đốt rác thải thị trấn Đu đã được
đầu tư xây dựng, nhằm xử lý một cách triệt để rác thải phát sinh trên địa bàn
thị trấn Đu bằng phương pháp đốt với công nghệ NFi-05, công suất đốt 120 -
450kg/giờ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đề tài ”Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải
sinh hoạt của mô hình SANKYO NFI05 trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải bằng lò đốt rác thải sinh hoạt đối lưu
bằng không khí tự nhiên (SANKYO NFI 05) tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu.
2
- Đề xuất các giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù hợp
với điều kiện thực tế của huyện.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học vào với thực tế.
- Tích lũy được kinh nghiệm cho công tác chuyên môn sau này.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của việc xử lý rác thải sinh hoạt
bằng mô hình SANKYO NFI 05 và khả năng áp dụng rộng rãi của mô hình.
- Đưa ra các biện pháp quản lý, tuyên truyền nâng cao hiệu quả xử lý rác thải
sinh hoạt tại khu vực thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vài nét về chất thải rắn và chất thải sinh hoạt
2.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của
con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao
thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hang, khách
sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải kim loại, hóa chất
và các loại vật liệu khác.[4]
2.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động
của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu
dụng hay khi không muốn dùng nữa .[6]
2.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình, nơi công cộng.[7]
Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất
đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ,
vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật…
2.1.4. Khái niệm về quản lý chất thải rắn
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn[7]
+ Hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,

thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.[7]
+ Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị: Là một cơ cấu tổ chức quản lý
chuyên trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến
CTR liên quan đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch
và kỹ thuật.[7]
4
+ Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.[7]
+ Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng
thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi
vận chuyển đến cơ sở xử lý.[7]
+ Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chon lấp cuối cùng.[7]
+ Xử lý chất thải rắn: Là quá trình xử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, thải bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn. [7]
2.1.5. Vài nét về chất thải rắn sinh hoạt
• Sự hình thành
Hình 2.1: Sự hình thành chất thải rắn
Ghi chú:
Nguyên vật liệu, sản phẩm, và các thành phần thu hồi và tái sử dụng
Chất thải
Chất thải rắn sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người.
Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân
Nguyên vật liệu
Chế biến

Thu hồi và tái
chế
Chế biến lần 2
Tiêu thụ
Thải bỏ
Chất thải
Chất thải
5
cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà
hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường
học, các cơ quan nhà nước…
Cuộc cách mạng về công nghiệp đã mang lại nhiều lợi ích cho con
người như nâng cao mức sống, công tác phục vụ ngày càng tốt hơn, nhưng
đồng thời cũng sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn. Những năm đầu của
thập kỷ 80, chất thải rắn công nghiệp đặc biệt là chất thải độc hại đã trở thành
vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu. Cho đến những năm 1990,
khi các thông tin khoa học đang trình bày các vấn đề có thể xảy ra thì chất
thải rắn đã liên tục gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và nhiều nước đã phải
đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề này bằng các chương trình môi trường
đặc biệt.
• Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại
theo nhiều cách [5]
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da ,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp…

- Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả…
+ Chất thải trực tiếp của người và động vật là phân.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau
đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ
cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các
loại xỉ than.
Thải bỏ
6
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây,
que, củi, nilon, vỏ bao gúi…
- Theo mức độ nguy hại phân ra thành Chất thải nguy hại và chất thải
không nguy hại.
• Thành phần chất thải rắn
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính
chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Chất thải rắn nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức
tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải
rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn
đô thị bao gồm mọi thứ chất liệu từ nhiều nguồn gốc khác nhau (sinh hoạt,
công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố…).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: [5]
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%)
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ…
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg ).
• Tác hại của rác thải
- Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
 Môi trường đất

Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽ lưu giữ
lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon làm thay đổi cơ cấu và ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất.
Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… làm cho đất bị đóng cứng,
khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
 Môi trường nước
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa các chất
thải này sẽ theo dòng nước chảy và hòa lẫn trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và các thủy vực. Khi các thủy
vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thải có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài
thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh
sáng của các tầng nước kém, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của
thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
7
Ở các bãi chôn lấp rác thải chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây
ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
 Môi trường không khí
Các trạm hoặc bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu vực dân cư là nguồn
gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xỳc rỏc,
bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Tại cỏc bói chụn lấp chất thải rắn thì mùi hôi thối, mựi khớ metan, các
khí độc hại từ các chất thải nguy hại gây ô nhiễm không khí.
- Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật
chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống

lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ
gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức
khỏe cộng đồng xung quanh.
Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân
số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.[5]
- Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý
hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác
nhỏ lộ thiên… gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và mương
8
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác
quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.1.6. Các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt
2.1.6.1. Biện pháp thiêu đốt
Phương pháp này được áp dụng ở các nước như Mỹ, Thuỵ Sỹ, Hà Lan,
Đan Mạch, Nhật Bản là những nước có khả năng trợ cấp cho các nhà máy
đốt rác.
Biện pháp thiêu đốt này có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau
nhưng cũng phải đảm bảo có các bộ phận: hệ thống tiền xử lý rác, hệ thống lò
đốt, hệ thống nồi hơi, máy phát điện. Chức năng của máy phát điện là biến
nhiệt năng từ quá trình đốt thành điện. Ngoài ra còn có hệ thống xử lý khí
thải, bãi chôn tro và sở quặng.
- Ưu điểm: Nếu được trang bị đầy đủ thiết bị xử lý thì sẽ ít gây ô nhiễm

môi trường. Phương pháp này làm giảm đáng kể thể tích rác từ 75 - 80%, xử
lý triệt để các chất nguy hại, có trong rác thải, có thể xử lý rác tạp, kể cả rác
bệnh viện, cần ít mặt bằng và tạo ra nhiệt lượng.
- Nhược điểm: Khá tốn kém, là phương pháp đắt tiền nhất, giá thành
đầu tư lớn, chi phí vận hành và bảo dưỡng cao. Do đó các nhà máy theo
phương pháp này ít được tư nhân đầu tư nhà trường được trợ cấp từ giá Nhà
nước. Yêu cầu để thực hiện phương pháp này khá phức tạp: nguyên liệu phải
có chỉ số nhiệt năng cao hơn 2.200 Kcal/kg và lò đốt chỉ đạt hiệu suất xử lý
tối ưu khi các vật liệu khó cháy trong thành phần rác dưới 30%. Ở Việt Nam
khó thực hiện biện pháp này bị bởi lẽ, rác thải đô thị Việt Nam có nhiệt năng
thấp hơn 100 Kcal/kg, trang thiết bị xử lý rất tốn kém, chi phí bảo dưỡng và
kiểm soát cao.
2.1.6.2. Ép hóa rắn
Phương pháp này được áp dụng ở các nước phát triển cao như Hoa Kỳ
và Nhật Bản với những công nghệ khá hiện đại.
- Ưu điểm: Phương pháp ép hoá rắn ít gây ra ô nhiễm môi trường, có
thể tận dụng các chất thải, rác thải làm các vật liệu phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng và sinh hoạt của con người.
- Nhược điểm: Khá đắt, vốn đầu tư khá cao
9
2.1.6.3. Chôn lấp.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới nhất là
các nước đang và kém phát triển nhưng nó để lại nhiều hậu quả như: mất
nhiều diện tích đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí, là nơi phát sinh dịch bệnh.
Bao gồm các biện pháp sau:
- Chôn lấp lộ thiên
Đáy là hình thức chôn lấp rác khá phổ biến ở Việt Nam, được áp dụng
hầu hết cho các thị xã, huyện lỵ trong cả nước. Sau khi thu gom rác được
chuyên chở đến bãi đổ rác và được chôn lấp đi không theo một quy trình xử
lý hợp vệ sinh nào. Đây là giải pháp đơn vị rẻ tiền, là biện pháp giải quyết

tình thế trước mắt, nhưng việc đổ rác lộ thiên như vậy sẽ gây mất vệ sinh, gây
ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và nước ngầm rất
nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp thường đầy ắp sau một vài năm sử dụng và
chính quyền địa phương thường gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý bãi rác
cũ và tìm được địa điểm cho bãi rác mới.
- Chôn lấp hợp vệ sinh
Là hình thức kiểm soát sự phân huỷ của chất thải rắn khi chúng được
chôn nén và phủ lấp bề mặt, tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và cảnh
quan; giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng gây khó chịu do cộng
đồng dân cư sinh sống quanh khu vực bãi chôn lấp.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh được định nghĩa là khu vực được quy hoạch
thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải. Phát sinh từ khu dân cư, đô thị và
các khu công nghiệp (quy định của tiêu chuẩn Việt Nam (1996 - 2000)
Một bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải đảm bảo có các khoản mục sau:
- Lớp lót chống thấm
- Hệ thống đê kè
- Hệ thống thu gom và xử lý nước rác
- Hệ thống thu và xử lý khí thải
Ưu điểm của phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là chi phí vận hành và
bảo dưỡng thấp, công nghệ ít phức tạp và là phương pháp đơn giản nhất để xử
lý nguyên liệu không thể sử dụng được so với các phương pháp khác.
10
Nhược điểm: Chi phí đầu tư cho các hạng mục ban đầu là cao về lâu
dài phương pháp này sẽ làm tăng chi phí đầu tư khi quỹ đất sử dụng bị giới
hạn, giá đất tăng và quỹ đất trong tương lai sẽ không cho phép xây dựng tiếp
các bãi chôn lấp. Ngoài ra các bãi chôn lấp rác luôn là những phạm vi rộng và
thường đòi hỏi nhiều biện pháp tốn kém để xử lý những ảnh hưởng này trong
quá trình sử dụng và cả khi đóng bãi. Phương pháp này không khép kín được
vòng tuần hoàn sinh lượng, tức là không tái tạo sử dụng được những nguyên
liệu có trong rác ngoại trừ việc thu hồi được lượng khí mê - tan thoát ra trong

quá trình phân huỷ rác.
2.1.6.4. Phương pháp nhiệt sinh học kỵ khí
Là phương pháp phân huỷ rác hữu cơ bằng vi khuẩn kị khí, sản xuất ra
biogar để phát hiện, tận dụng làm năng lượng. Yêu cầu là các chất thải phải
có hàm lượng prôtêin cao như là phân bắc, phân gia súc, chất thải nhà máy
đường, rượu bia, nhà máy chế biến thực phẩm.
Đầu tư cho phương pháp này cũng khá tốn kém và thường cao gấp 2 - 3
lần công nghệ làm phân hữu cơ với cùng công suất. Sản phẩm chính của công
nghệ là điện năng, sản phẩm phụ là phân hữu cơ chất lượng thấp. Với thực
trạng giá điện và giá phân vi sinh hiện nay thì ta thấy là hiệu quả kinh tế của
phương pháp này chưa cao và thấp hơn rất nhiều so với phương pháp làm
phân hữu cơ compost.
2.1.6.5. Phương pháp chế bién phân hữu cơ compost.
Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của rác thải và khí hậu nước ta
với những ưu điểm nổi bật là xử lý triệt để phế thải hữu cơ không gây ô
nhiễm môi trường, tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh, sản phẩm phân
mùn là phân sạch "thân thiện với môi trường".
Ủ rác làm phân hữu cơ compost ở quy mô công nghiệp và quá trình ổn
định sinh hoá các chất hữu cơ để hình thành các chất mùn nhờ những sinh vật
hiếu khí, với quy trình sản xuất và kiểm soát một cách khoa học, tạo môi
trường tối ưu cho quá trình các phân huỷ thành mùn. Sản phẩm tạo thành là
phân mùn phân compost được sử dụng trong nông nghiệp và cây trồng (trồng
vườn).
11
Phương pháp này nhờ vào ưu điểm của nó mà ngày càng được áp dụng
phổ biến và phát triển không ngừng.
2.1.6.6. So sánh các biện pháp xử lý rác thải
Bảng 2.1. So sánh các biện pháp xử lý rác thải
STT
Phương

pháp
Ưu điểm Nhược điểm
Khả năng áp dụng
và xu thế sử dụng
1 Thiêu đốt Khi được trang bị
đầy đủ thiết bị xử
lý khói thải thì sẽ
làm cho nguy cơ ô
nhiễm môi trường
ít hơn. Làm giảm
thể tích rác
Khá tốn kém là
phương pháp đắt
tiền nhất, giá
thành đầu tư lớn,
chi phí vận hành
và bảo dưỡng cao,
yêu cầu áp dụng là
phức tạp.
Cho các loại rác
công nghiệp, y tế,
rác độc hại nguy
hiểm ở các nước
công nghiệp. áp
dụng ở các nước
Hoa Kỳ, Thuỵ Sỹ,
Hà Lan, Đan Mạch,
Nhật Bản.
2 Ép hoá rắn Nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường

là thấp, tận dụng
được các nguyên
liệu có trong rác
để tái tạo, làm vật
liệu phục vụ đời
sống
Vốn đầu tư cao,
chi phí lớn
Các loại rác thải
công nghiệp, xây
dựng áp dụng ở các
nước phát triển cao:
Hoa Kỳ, Nhật Bản
3 Chôn lấp Rẻ tiền nhất, đơn
giản nhất, công
nghệ ít phức tạp
Nguy cơ ô nhiễm
môi trường cao
nhất, không tái tạo
được nguyên liệu
có trong rác
Cho tất cả các loại
rác ở các nước đang
phát triển. Các nước
phát triển không áp
dụng phương pháp
này khi thành phần
hữu cơ > 10% theo
trọng lượng
4 Chế biến Là phương pháp Nếu không được Áp dụng đối với các

12
phân hữu
cơ compost
rẻ tiền, tiết kiệm
diện tích đất, tái
tạo được các
nguyên liệu có
trong rác thải
không gây ô nhiễm
mới, tiêu diệt được
các vi sinh vật gây
bệnh, sản phẩm rất
tiện ích
trang bị dụng cụ
bảo hộ lao động
thì phương pháp
này có khả năng
ảnh hưởng đến
sức khoẻ của các
nhân công trực
tiếp
loại rác có thành
phần hữu cơ cao
như rác thải sinh
hoạt ở các đô thị, ở
các nước đang phát
triển. Phương pháp
này được các nước
phát triển sử dụng
mà đi tiên phong là

CHLB Đức
2.2. Cơ sở pháp lý
• Luật Bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, chính thức có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
• Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
• Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
• Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn.
• Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng
hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
• Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
• Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
13
• Thông tư 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện nghị định 149/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của
Chính phủ Quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước;
• Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định về Quản lý chất thải nguy hại;

• Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020;
• Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 Phê duyệt Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn 2050;
• Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/2/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai
đoạn 2011-2015"
• Công văn số 1690/UBND-KTN ngày 27/08/2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên V/v lập dự án mô hình thí điểm lò đốt rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Phú Lương;
• Văn bản số 386/UBND-KTN ngày 12/3/2013 của UBND tỉnh về việc
triển khai nhân rộng lò đốt rác thải sinh hoạt tại huyện Phú Lương trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
• Văn bản số 1565/UBND-NC ngày 8/8/2013 của UBND tỉnh về việc
hỗ trợ đầu tư và lập dự án triển khai nhân rộng mô hình lò đốt rác sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải trên thế giới và tại Việt
Nam
Sự thiêu hủy rác thải đô thị được tồn tại ở Châu Âu từ những năm 1930
nhằm mục đích chính là để làm giảo đi khối lượng và thể tích rác thải. Hiện
nay các nhà máy thiêu hủy rác thải hiện đại có thể giảm 90% khối lượng chất
thải rắn (CTR), như vậy thời gian sử dụng của bãi chôn lấp chất thải sẽ tăng
lên 10 lần. Bảng dưới đây trình bày về tình hình thiêu hủy rác đô thị ở một số
nước phát triển.
14
Bảng 2.2. Tình hình xử lý rác đô thị ở một số nước phát triển
Nguồn: tổng hợp từ internet
Thiêu đốt là công nghệ được áp dụng rộng rã để xử lý chất thải công

nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại (Brunner, 1994).
Hiện nay CTR tại Việt Nam được thiêu đốt dưới 2 hình thức:
 Đốt kết hợp trong các lò có sẵn ( nồi hơi công nghiệp, nung gạch,
gốm sứ, nung clinker…).
 Đốt một hay hai cấp trong các lò chuyên dụng công suất thấp, ghi lò
tĩnh, nạp liệu thủ công.
Trừ trường hợp đốt thử nghiệm CTRCN, CTNH tại nhà máy xi măng
Holcim (Kiên Giang) có kiểm soát và được phép của Bộ Tài Nguyên và Môi
trường, hầu hết các trường hợp đốt chất thải kết hợp khác trong nồi hơi công
nghiệp, nung gạch, gốm sứ… là không được phép của các cơ quan quản lý môi
trường. Hầu hết các nhà máy xử lý CTRCN. CTNH (Ví dụ: Tân Đức Thảo, Việt
Úc, Môi Trường Xanh, Sông Xanh…) đều được trang bị các lò đốt một hoặc hai
bậc với các công suất khác nhau (0.5 tấn/ngày đến 4 tấn/ngày). Đa số các lò đốt
Qu
ốc

gia
Lượng

rác

thải
được

thiêu

hủy
(%)
Dân


s

(Tri
ệu
người)
S


nhà

máy

xử


rác
S


lượng
(Tri
ệu

tấn/năm)
Nh
ật Bản 72 123 1893 32.0
Đan Mạch 65 5 36 1.7
Th
ụy Điển 55 9 23 1.8
Pháp 42 56 170 7.6

Hà Lan 40 15 12 2.8
Đức 30 61 47 9.2
Ý 18 58 94 2.7
M
ỹ 16 248 168 28.6
Anh 7 57 30 2.5
Tây Ban Nha 7 38 22 0.7
B
ồ Đào Nha Không rõ 23 17 1.7
15
chất thải đều được chế tạo trong nước nên chất lượng không ổn đinh, chưa có
biện pháp tận dụng nhiệt. Mặc dù các lò đốt đều có thiết bị xử lý khí thải, nhưng
khó có thể đạt hoạt toàn được quy chuẩn môi trường ( ví dụ: Dioxin/ Furan).
Tro của các lò đốt CTNH có thể chứa một số thành phần chất nguy hại, nhưng
chưa được xử lý do chưa có bãi chôn lấp an toàn và phương pháp hóa rẵn bằng
xi măng chưa được áp dụng. Hiện nay, Công ty Tân Phát Tài tại Đồng Nai đang
nhập một lò đốt CTRCN, CTNH từ Hoa Kỳ. Ngoài ra, một số công ty đã trang
bị lò đốt chất thải chứa thuốc bảo vệ thực vật (ví dụ: công ty vật tư nông nghiệp
Tiền Giang). Khu xử lý chất thải công nghiệp Nam Sơn ( Hà Nội) được trang bị
lò đốt chất thải công nghiệp CETEA-CN150 (do Trung tâm Môi trường đô thị
và Khu công nghiệp thiết kế chế tạo) có công suất 5 tấn/ngày. Trong giai đoạn 2
(2010), Công ty Môi trường đô thị Hà Nội đầu tư tiếp một lò đốt rác có công
suất 10 tấn/ngày.
Mô hình thí điểm ưng dụng công nghệ Lò đốt rác bằng khí tự nhiên
SANKYO được thực hiện tại các tỉnh: Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hải
Phòng, Thái Nguyên…
2.3.2. Tình hình áp dụng công nghệ Lò đốt rác bằng khí tự nhiên SANKYO
tại Việt Nam
• Mô hình lò đốt rác thải SANKYO CNC 150 tại Thái Bình
Thái Bình là một trong những tỉnh có hoạt động thu gom rác thải khu

vực nông thôn còn rất hạn chế, chỉ đạt khoảng 70%. Rác thải đã được thu gom,
vận chuyển rác thải nhưng rác mới chỉ được tập kết tại bãi rác của địa phương
chứ chưa được xử lý. Chính điều này dẫn tới tình trạng rác thải bị tồn đọng
nhiều tại các điểm đổ rác, không vận chuyển để xử lý kịp thời, gây mất mỹ
quan và ô nhiễm môi trường. Có địa phương xảy ra hiện tượng tận dụng các ao,
hồ và các vùng trũng để đổ rác thải, hình thành các hố chôn lấp rác tự phát,
không đảm bảo quy trình kỹ thuật, làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
Để giải quyết vấn đề rác thải trên, UBND tỉnh Thái Bình đã cho thí
điểm mô hình lò đốt rác thải sinh hoạt SANKYO CNC 150 tại thị trấn Thanh
Nê, huyện Kiến Xương. Theo giới thiệu của đơn vị cung cấp lò đốt, đây là Lò
xử lý đốt rác được sản xuất tại Thái Lan dựa trên công nghệ của Nhật Bản với
công suất đốt và xử lý từ 8 - 10 tấn rác thải sinh hoạt một ngày đêm (tương
16

×