Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 97 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định cư
UBND Uỷ ban nhân dân
BĐS Bất động sản
WB Ngân hàng Thế giới
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
GCN Giấy chứng nhận
QSD Quyền sử dụng
BAH Bị ảnh hưởng
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
KT - XH Kinh tế - xã hội
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Bình năm 2011 22
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phú Bình năm 2011 24
Bảng 3.3: Biến động sử dụng đất huyện Phú Bình năm 2011 26
Bảng 3.4. Kết quả xác định đối tượng được bồi thường
và không được bồi thường tại 02 dự án
40
Bảng 3.5. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định
đối tượng và điều kiện được bồi thường
41
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường hỗ trợ về đất tại Dự án Đường nối
Quốc Lộ 37 - Quốc lộ 3 địa bàn huyện Phú Bình
45
Bảng 3.7. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất tại Dự án Nhà máy
gạch Tuynel, cụm Công nghiệp Điềm Thụy, huyện Phú Bình
47
Bảng 3.8. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định


Đơn giá bồi thường các loại đất tại 02 dự án
49
Bảng 3.9: Tổng hợp đơn giá bồi thường một số loại tài sản của 02 dự án 52
Bảng 3.10. Tổng hợp các khoản hỗ trợ đất nông nghiệp tại 02 dự án
nghiên cứu
57
Bảng 3.11. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc
thực hiện các chính sách hỗ trợ
58
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư tại 02 dự án
61
ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng 3.4. Kết quả xác định đối tượng được bồi thường ii
và không được bồi thường tại 02 dự án ii
Bảng 3.5. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định ii
đối tượng và điều kiện được bồi thường ii
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường hỗ trợ về đất tại Dự án Đường nối ii
Quốc Lộ 37 - Quốc lộ 3 địa bàn huyện Phú Bình ii
Bảng 3.7. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất tại Dự án Nhà máy ii
gạch Tuynel, cụm Công nghiệp Điềm Thụy, huyện Phú Bình ii
Bảng 3.8. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định ii
Đơn giá bồi thường các loại đất tại 02 dự án ii
Bảng 3.9: Tổng hợp đơn giá bồi thường một số loại tài sản của 02 dự án ii
Bảng 3.10. Tổng hợp các khoản hỗ trợ đất nông nghiệp tại 02 dự án nghiên cứu ii
Bảng 3.11. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc ii
thực hiện các chính sách hỗ trợ ii
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư tại 02 dự án ii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
Chương 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1.2. Bồi thường 4
1.1.2. Bồi thường 4
1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 4
iii
1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 4
1.1.4. Tái định cư 4
1.1.4. Tái định cư 4
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB 4
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB 4
1.2.1. Vi c ban h nh các v n b n quy ph m pháp lu t ệ à ă ả ạ ậ 4
1.2.2. Quy ho ch, k ho ch s d ng tạ ế ạ ử ụ đấ 5
1.2.3. ng ký t ai v c p GCN quy n s d ng tĐă đấ đ à ấ ề ử ụ đấ 5
1.2.4. Y u t giá t v nh giá tế ố đấ à đị đấ 6
1.2.5. Th tr ng b t ng s nị ườ ấ độ ả 6
1.3. Tổng quan chính sách bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng 6
1.3. Tổng quan chính sách bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng 6
1.3.1. Trung Quốc 6
1.3.1. Trung Quốc 6
1.3.2. Thái Lan 7
1.3.2. Thái Lan 7
1.3.3. Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á 7

1.3.3. Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á 7
1.3.4. Nh n xét, ánh giáậ đ 8
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam 8
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam 8
1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 8
1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 8
1.4.2. Thời kỳ 1993 – 2003 9
1.4.2. Thời kỳ 1993 – 2003 9
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 10
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 10
iv
1.4.4. Nhận xét, đánh giá 11
1.4.4. Nhận xét, đánh giá 11
1.5. Thực trạng về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 12
1.5. Thực trạng về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 12
1.5.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường, GPMB 12
1.5.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường, GPMB 12
1.5.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường, GPMB 12
1.5.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường, GPMB 12
1.5.3. Về tình hình đời sống việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi 13
1.5.3. Về tình hình đời sống việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi 13
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu 14
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 14
2.2.1. i u ki n t nhiên, kinh t – xã h i huy n Phú BìnhĐ ề ệ ự ế ộ ệ 14
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 17
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 17

3.1.1.1. V trí a lýị đị 17
3.1.1.2. a hình, d cĐị độ ố 18
3.1.1.4. Khí h u ậ 18
3.1.1.5. Thu v nỷ ă 19
3.1.1.6. T i nguyên t ai à đấ đ 19
3.1.1.7. Th c tr ng môi tr ngự ạ ườ 20
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 20
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 20
3.1.2.1. C c u kinh t :ơ ấ ế 20
3.1.2.2. Nh p t ng tr ng kinh t :ị độ ă ưở ế 21
v
3.1.2.3. Tinh hinh phat triên môt sô nganh, linh v c chu yêù ̀ ́ ́ ̀ ̃ ́̉ ̣ ự ̉ 21
3.1.2.4. Tình hình xã hội 22
3.1.2.4. Tình hình xã hội 22
a) Dân s , lao ngố độ 22
b) Giáo d c, y tụ ế 23
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện năm 2011 23
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện năm 2011 23
3.2.1. Hi n tr ng s d ng t c a huy n n m 2011ệ ạ ử ụ đấ ủ ệ ă 23
T ng di n tích t nhiên n m 2011 t ng so v i n m 2009 l 226,77ha.ổ ệ ự ă ă ớ ă à
Nguyên nhân t ng so v i n m 2009 l do s li u th ng kê t ai tr că ớ ă à ố ệ ố đấ đ ướ
ây ch a chính xác.đ ư 25
3.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, GPMB ở địa phương 29
3.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ở Trung ương ban hành từ năm
2003 đến nay 29
3.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ở Trung ương ban hành từ năm
2003 đến nay 29
3.4.2. Các văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã
ban hành từ năm 2003 đến nay 30
3.4.2. Các văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã

ban hành từ năm 2003 đến nay 30
3.4.3. Quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB tại địa phương 31
3.4.3. Quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB tại địa phương 31
3.5. Khái quát về 02 dự án nghiên cứu 34
3.5. Khái quát về 02 dự án nghiên cứu 34
3.5.2. Dự án: Nhà máy gạch Tuynel tại cụm công nghiệp Điềm Thụy, Phú Bình. .35
3.5.2. Dự án: Nhà máy gạch Tuynel tại cụm công nghiệp Điềm Thụy, Phú Bình. .35
3.6. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại 02 dự án thuộc huyện
Phú Bình 36
vi
3.6. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại 02 dự án thuộc huyện
Phú Bình 36
3.6.1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ 36
3.6.1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ 36
3.6.1.1. Xác nh i t ng, i u ki n b i th ng, h tr đị đố ượ đ ề ệ ồ ườ ỗ ợ 37
3.6.1.2. K t qu xác nh i t ng v i u ki n c b i th ng t i 02ế ả đị đố ượ à đ ề ệ đượ ồ ườ ạ
d án trên a b n huy n Phú Bìnhự đị à ệ 37
3.6.2.1. Xác nh giá t tính b i th ng v chi phí u t v o tđị đấ để ồ ườ à đầ ư à đấ
còn l iạ 42
3.6.2.2. K t qu nghiên c u b i th ng, h tr v t t i 2 d ánế ả ứ ồ ườ ỗ ợ ề đấ ạ ự 44
3.6.3.1. Xác nh b i th ng, h tr t i s nđị ồ ườ ỗ ợ à ả 50
3.6.3.2. K t qu nghiên c u c th t i 02 d án ế ả ứ ụ ể ạ ự 51
3.6.4. Chính sách hỗ trợ 54
3.6.4. Chính sách hỗ trợ 54
3.6.4.2. K t qu th c hi n chính sách h tr t i 2 d ánế ả ự ệ ỗ ợ ạ ự 57
3.6.5.1. B trí tái nh c , i u ki n c b trí t tái nh cố đị ư đ ề ệ để đượ ố đấ đị ư 60
3.6.5.2. K t qu th c hi n chính sách tái nh c t i 2 d ánế ả ự ệ đị ư ạ ự 61
3.6.7. Một số giải pháp đấy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB 65
3.6.7. Một số giải pháp đấy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67

1. Kết luận 67
1. Kết luận 67
1.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 67
1.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 67
2. Kiến nghị 68
2. Kiến nghị 68
2.1. V i Chính phớ ủ 68
Bảng 3.4. Kết quả xác định đối tượng được bồi thường ii
vii
và không được bồi thường tại 02 dự án ii
Bảng 3.5. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định ii
đối tượng và điều kiện được bồi thường ii
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường hỗ trợ về đất tại Dự án Đường nối ii
Quốc Lộ 37 - Quốc lộ 3 địa bàn huyện Phú Bình ii
Bảng 3.7. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất tại Dự án Nhà máy ii
gạch Tuynel, cụm Công nghiệp Điềm Thụy, huyện Phú Bình ii
Bảng 3.8. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định ii
Đơn giá bồi thường các loại đất tại 02 dự án ii
Bảng 3.9: Tổng hợp đơn giá bồi thường một số loại tài sản của 02 dự án ii
Bảng 3.10. Tổng hợp các khoản hỗ trợ đất nông nghiệp tại 02 dự án nghiên cứu ii
Bảng 3.11. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc ii
thực hiện các chính sách hỗ trợ ii
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư tại 02 dự án ii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
Chương 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1.2. Bồi thường 4
1.1.2. Bồi thường 4
1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 4
1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 4
1.1.4. Tái định cư 4
1.1.4. Tái định cư 4
viii
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB 4
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB 4
1.2.1. Vi c ban h nh các v n b n quy ph m pháp lu t ệ à ă ả ạ ậ 4
1.2.1. Vi c ban h nh các v n b n quy ph m pháp lu t ệ à ă ả ạ ậ 4
1.2.2. Quy ho ch, k ho ch s d ng tạ ế ạ ử ụ đấ 5
1.2.2. Quy ho ch, k ho ch s d ng tạ ế ạ ử ụ đấ 5
1.2.3. ng ký t ai v c p GCN quy n s d ng tĐă đấ đ à ấ ề ử ụ đấ 5
1.2.3. ng ký t ai v c p GCN quy n s d ng tĐă đấ đ à ấ ề ử ụ đấ 5
1.2.4. Y u t giá t v nh giá tế ố đấ à đị đấ 6
1.2.4. Y u t giá t v nh giá tế ố đấ à đị đấ 6
1.2.5. Th tr ng b t ng s nị ườ ấ độ ả 6
1.2.5. Th tr ng b t ng s nị ườ ấ độ ả 6
1.3. Tổng quan chính sách bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng 6
1.3. Tổng quan chính sách bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng 6
1.3.1. Trung Quốc 6
1.3.1. Trung Quốc 6
1.3.2. Thái Lan 7
1.3.2. Thái Lan 7
1.3.3. Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á 7

1.3.3. Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á 7
1.3.4. Nh n xét, ánh giáậ đ 8
1.3.4. Nh n xét, ánh giáậ đ 8
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam 8
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam 8
1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 8
1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 8
1.4.2. Thời kỳ 1993 – 2003 9
ix
1.4.2. Thời kỳ 1993 – 2003 9
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 10
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 10
1.4.4. Nhận xét, đánh giá 11
1.4.4. Nhận xét, đánh giá 11
1.5. Thực trạng về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 12
1.5. Thực trạng về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 12
1.5.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường, GPMB 12
1.5.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường, GPMB 12
1.5.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường, GPMB 12
1.5.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường, GPMB 12
1.5.3. Về tình hình đời sống việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi 13
1.5.3. Về tình hình đời sống việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi 13
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu 14
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 14
2.2.1. i u ki n t nhiên, kinh t – xã h i huy n Phú BìnhĐ ề ệ ự ế ộ ệ 14
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 17
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 17

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 17
3.1.1.1. V trí a lýị đị 17
3.1.1.1. V trí a lýị đị 17
3.1.1.2. a hình, d cĐị độ ố 18
3.1.1.2. a hình, d cĐị độ ố 18
3.1.1.4. Khí h u ậ 18
3.1.1.4. Khí h u ậ 18
3.1.1.5. Thu v nỷ ă 19
x
3.1.1.5. Thu v nỷ ă 19
3.1.1.6. T i nguyên t ai à đấ đ 19
3.1.1.6. T i nguyên t ai à đấ đ 19
3.1.1.7. Th c tr ng môi tr ngự ạ ườ 20
3.1.1.7. Th c tr ng môi tr ngự ạ ườ 20
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 20
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 20
3.1.2.1. C c u kinh t :ơ ấ ế 20
3.1.2.1. C c u kinh t :ơ ấ ế 20
3.1.2.2. Nh p t ng tr ng kinh t :ị độ ă ưở ế 21
3.1.2.2. Nh p t ng tr ng kinh t :ị độ ă ưở ế 21
3.1.2.3. Tinh hinh phat triên môt sô nganh, linh v c chu yêù ̀ ́ ́ ̀ ̃ ́̉ ̣ ự ̉ 21
3.1.2.3. Tinh hinh phat triên môt sô nganh, linh v c chu yêù ̀ ́ ́ ̀ ̃ ́̉ ̣ ự ̉ 21
3.1.2.4. Tình hình xã hội 22
3.1.2.4. Tình hình xã hội 22
a) Dân s , lao ngố độ 22
a) Dân s , lao ngố độ 22
b) Giáo d c, y tụ ế 23
b) Giáo d c, y tụ ế 23
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện năm 2011 23
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện năm 2011 23

3.2.1. Hi n tr ng s d ng t c a huy n n m 2011ệ ạ ử ụ đấ ủ ệ ă 23
3.2.1. Hi n tr ng s d ng t c a huy n n m 2011ệ ạ ử ụ đấ ủ ệ ă 23
T ng di n tích t nhiên n m 2011 t ng so v i n m 2009 l 226,77ha.ổ ệ ự ă ă ớ ă à
Nguyên nhân t ng so v i n m 2009 l do s li u th ng kê t ai tr că ớ ă à ố ệ ố đấ đ ướ
ây ch a chính xác.đ ư 25
xi
T ng di n tích t nhiên n m 2011 t ng so v i n m 2009 l 226,77ha.ổ ệ ự ă ă ớ ă à
Nguyên nhân t ng so v i n m 2009 l do s li u th ng kê t ai tr că ớ ă à ố ệ ố đấ đ ướ
ây ch a chính xác.đ ư 25
3.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, GPMB ở địa phương 29
3.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ở Trung ương ban hành từ năm
2003 đến nay 29
3.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ở Trung ương ban hành từ năm
2003 đến nay 29
3.4.2. Các văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã
ban hành từ năm 2003 đến nay 30
3.4.2. Các văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã
ban hành từ năm 2003 đến nay 30
3.4.3. Quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB tại địa phương 31
3.4.3. Quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB tại địa phương 31
3.5. Khái quát về 02 dự án nghiên cứu 34
3.5. Khái quát về 02 dự án nghiên cứu 34
3.5.2. Dự án: Nhà máy gạch Tuynel tại cụm công nghiệp Điềm Thụy, Phú Bình. .35
3.5.2. Dự án: Nhà máy gạch Tuynel tại cụm công nghiệp Điềm Thụy, Phú Bình. .35
3.6. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại 02 dự án thuộc huyện
Phú Bình 36
3.6. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại 02 dự án thuộc huyện
Phú Bình 36
3.6.1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ 36
3.6.1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ 36

3.6.1.1. Xác nh i t ng, i u ki n b i th ng, h tr đị đố ượ đ ề ệ ồ ườ ỗ ợ 37
3.6.1.2. K t qu xác nh i t ng v i u ki n c b i th ng t i 02ế ả đị đố ượ à đ ề ệ đượ ồ ườ ạ
d án trên a b n huy n Phú Bìnhự đị à ệ 37
3.6.1.2. K t qu xác nh i t ng v i u ki n c b i th ng t i 02ế ả đị đố ượ à đ ề ệ đượ ồ ườ ạ
d án trên a b n huy n Phú Bìnhự đị à ệ 37
xii
3.6.2.1. Xác nh giá t tính b i th ng v chi phí u t v o tđị đấ để ồ ườ à đầ ư à đấ
còn l iạ 42
3.6.2.2. K t qu nghiên c u b i th ng, h tr v t t i 2 d ánế ả ứ ồ ườ ỗ ợ ề đấ ạ ự 44
3.6.3.1. Xác nh b i th ng, h tr t i s nđị ồ ườ ỗ ợ à ả 50
3.6.3.2. K t qu nghiên c u c th t i 02 d án ế ả ứ ụ ể ạ ự 51
3.6.3.2. K t qu nghiên c u c th t i 02 d án ế ả ứ ụ ể ạ ự 51
3.6.4. Chính sách hỗ trợ 54
3.6.4. Chính sách hỗ trợ 54
3.6.4.2. K t qu th c hi n chính sách h tr t i 2 d ánế ả ự ệ ỗ ợ ạ ự 57
3.6.4.2. K t qu th c hi n chính sách h tr t i 2 d ánế ả ự ệ ỗ ợ ạ ự 57
3.6.5.1. B trí tái nh c , i u ki n c b trí t tái nh cố đị ư đ ề ệ để đượ ố đấ đị ư 60
3.6.5.1. B trí tái nh c , i u ki n c b trí t tái nh cố đị ư đ ề ệ để đượ ố đấ đị ư 60
3.6.5.2. K t qu th c hi n chính sách tái nh c t i 2 d ánế ả ự ệ đị ư ạ ự 61
3.6.5.2. K t qu th c hi n chính sách tái nh c t i 2 d ánế ả ự ệ đị ư ạ ự 61
3.6.7. Một số giải pháp đấy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB 65
3.6.7. Một số giải pháp đấy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1. Kết luận 67
1. Kết luận 67
1.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 67
1.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 67
2. Kiến nghị 68
2. Kiến nghị 68
2.1. V i Chính phớ ủ 68

xiii
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc nền
kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị
trường, mở cửa và hội nhập. Trước bối cảnh lịch sử mới, chúng ta có những thời cơ
mới song cũng phải đối mặt với những thách thức hết sức to lớn, đặc biệt là nhu cầu
giải phóng mặt bằng(GPMB). Việc thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế đất nước
trong thời gian ngắn tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến một bộ phận không nhỏ dân
cư nông thôn cả về đời sống và việc làm là một thực tế khách quan. Tình trạng thiếu
việc làm cho người lao động hiện nay đang diễn ra hết sức bức thiết, đặc biệt là đối
với lao động nông thôn, lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình đô thị
hoá và bị thu hồi đất để xây dựng hạ tầng cơ sở, các khu công nghiệp, khu đô thị,
Đây cũng là thách thức lớn đối với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn nói
riêng, phát triển đất nước nói chung.
Luật Đất đai năm 2003 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
Quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế [16].
Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất [6]. Tiếp đó ngày 25/05/2007 Chính phủ ban hành Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai [7]; Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhằm đảm
bảo tốt hơn quyền lợi của người bị thu hồi đất, phù hợp với nguyện vọng của đại đa
số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước đây, đẩy nhanh tiến độ

giải phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước [8].
2
Các địa phương đã thực hiện chính sách bồi thường, tái định cư, bảo đảm
việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng
thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và
đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực
hiện đền bù, tái định cư (TĐC), đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân bị thu
hồi đất còn chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự, an ninh xã
hội. Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất còn thụ động trông chờ vào Nhà
nước, chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [4].
Việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB để đáp ứng yêu cầu phát triển KT -
XH theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá kết hợp với việc sử dụng triệt để, hợp
lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái,
là một khâu quan trọng và là điều kiện ban đầu để triển khai thực hiện các dự án.
Kết quả thu hồi đất đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã
hội trong thời gian qua.
Bồi thường, GPMB là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng
dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với
hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương và
tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta [12].
Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là địa bàn trong thời gian qua có nhiều
dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại,
dịch vụ … Trong đó có nhiều dự án việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng kéo dài trên 3 năm. Những vướng mắc, bất cập nào về mặt chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ là các câu hỏi cần
phải được giải đáp qua thực tiễn để đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng, góp phần hoàn thiện chính sách đất đai trong thời gian tới.
Vì vậy việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ

sở khoa học, từ đó đề xuất để sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
3
trợ, tái định cư, công tác tổ chức thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo
lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết
lập trật tự, kỷ cương pháp luật đất đai, hạn chế tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất
đai trong việc bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là rất cần thiết.
Đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số
dự án trên địa bàn huyện Phú Bình - Tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện nhằm
tìm hiểu những thuận lợi và những khó khăn, tồn tại khi thực hiện giải phóng mặt
bằng, đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại đó,
góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên
địa bàn huyện Phú Bình - Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Phú Bình - Tỉnh Thái Nguyên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững vận dụng chính sách, pháp luật đất đai, chính sách thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng và các văn bản có liên quan đã được ban hành.
- Điều tra, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư của một số dự
án sử dụng đất vào mục đích phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính
sách thu hồi đất, bồi thường, GPMB qua một số dự án đã được thực.
- Trên cơ sở số liệu, tài liệu điều tra thu thập được và kết quả tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, GPMB phải đánh giá, nhận xét đúng ưu điểm và tồn tại
hạn chế của công tác bồi thường, GPMB tại địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về bồi
thường, GPMB nói riêng. Các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ
và thực hiện tốt chính sách bồi thường, GPMB áp dụng với địa bàn nghiên cứu.

4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn quản lý
1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao [28].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
1.1.4. Tái định cư
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó [22].
Hiện nay ở nước ta, Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định mà mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình
thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở [16].
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB
1.2.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp
lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất

5
đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng
được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa;
hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát
triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội [5].
Việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, thiếu công khai, công bằng ở các địa
phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin
trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [3].
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất
đai để sinh sống [23]. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào
các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết
những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra [11].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường,
GPMB trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng [16];
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng
tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất bồi thường.
1.2.3. Đăng ký đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử
dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định
quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với thửa đất, làm căn
cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp
liên quan tới quyền sử dụng đất [14]. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ
để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường.

6
1.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nước ta giá cả đất đai dựa trên giá trị chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm.
Thực tế cho thấy giá đất để tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá
thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại các địa phương.
Việc xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường sẽ tạo ra sự công bằng đối với người sử dụng
đất bị thu hồi, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường, GPMB [25].
Theo kết quả kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2007 về việc
thi hành Luật Đất đai cho thấy trong 17.480 đơn khiếu kiện về đất đai thì nội dung
đơn khiếu kiện về GPMB chiếm 70,64% mà khiếu kiện về giá đất bồi thường thấp
so giá thị đất trường chiếm tới 70% đơn khiếu kiện về GPMB [3].
1.2.5. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường, GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư; người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất
thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường [27].
- Giá cả cả bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường [19].
1.3. Tổng quan chính sách bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực
và một số tổ chức ngân hàng
1.3.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc có hai hình thức sở hữu về đất đai gồm: sở hữu nhà nước và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước.
Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao

7
động. Đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền
sử dụng đất và cho thuê đất. Các đối tượng được Nhà nước cấp đất gồm: Đất sử
dụng cho cơ quan nhà nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng
và mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là
cho thuê đất.
Về trách nhiệm bồi thường: Người nào sử dụng đất thì người đó có trách
nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải
nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Các khoản phải
trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi
thường hoa màu và tài sản trên đất.
1.3.2. Thái Lan
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc phòng,
phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô thị,
nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công cộng. Luật quy
định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trịn bồi tường các tài
sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy định cụ thể về trình tự
tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định gía trị bôig thường , các
bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính
toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại,
quyền khởi kiện đưa ra toà án.
1.3.3. Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu
tiên đưa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Như chúng ta đã biết, khi Nhà nước thu hồi
đất và TĐC thì những người bị ảnh hưởng (BAH) là những người mà do hậu quả
của dự án họ phải chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật
chất, bao gồm nhà cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Các

8
phương tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo
ra, đặc trưng văn hoá và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB đều có xu
hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất, đồng thời có
chính sách thoả đáng, phù hợp đảm bảo cho người BAH không gặp phải bất lợi trong
cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống. Kinh nghiệm về lý
thuyết cũng như thực tiễn cho thấy, các yếu tố đảm bảo cho bồi thường, TĐC thành
công là những chính sách phù hợp của Chính phủ: nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ
chức thực hiện của chính quyền địa phương và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật
của nhân dân. Bên cạnh đó, sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền là yếu tố đồng hành trong quá trình thức hiện các dự án [21].
1.3.4. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy định
về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, GPMB.
- Quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi TĐC, tạo việc làm
của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng
đất, Nhà nước và nhà đầu tư [20].
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam
1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Trên cơ sở Hiến pháp (năm 1980), Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định
186/HĐBT ngày 31/5/1990, về bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để
sử dụng vào mục đích khác. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách Nhà
nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách Trung ương 30%, Địa phương 70%

để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá, định canh và định cư cho nhân dân
9
vùng bị thu hồi đất [9].
Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại thực
tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao
động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật” [14].
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp
luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng. Tại Điều 23 quy
định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước
trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời
giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định” [10].
Tóm lại, do thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là có giá trị nên các
chính sách bồi thường, GPMB còn nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá trị
bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách công bằng thì
những chính sách này cũng đã đóng vai trò tích cực trong việc GPMB để thu hồi đất
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
1.4.2. Thời kỳ 1993 – 2003
Luật Đất đai năm 1993 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993.
Với các quy định tại Luật này thì “đất có giá” và người sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ cụ thể:
+ Điều 27 quy định “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền
bù thiệt hại” [15].
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai (năm 1998) được Quốc hội
thông qua. Theo đó Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng [17].

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai (năm 2001) được Quốc
10
hội thông qua với nội dung cơ bản sau:
- Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ.
- Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở của
Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở [18].
Tóm lại, trong thời kỳ 1993 – 2003, chính sách thu hồi đất và bồi thường,
GPMB đã có những tiến bộ nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước ta.
Tuy nhiên, cơ chế bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trong thời kỳ này
vẫn còn một số nhược điểm như sau:
- Vấn đề xác định giá đất để tính bồi thường cho người bị thu hồi đất chưa
theo một chuẩn mực nhất quán; có nhiều quyết định của UBND các tỉnh về giá đất
để tính bồi thường còn thiếu cơ sở; giá đất do các địa phương quy định hầu hết đều
thấp hơn giá đất trên thị trường; người bị thu hồi đất nông nghiệp thường chịu thiệt
thòi, người bị thu hồi đất phi nông nghiệp thường được lợi [26].
- Các chủ dự án chưa tính đúng, tính đủ chi phí bồi thường, GPMB vào
tổng mức đầu tư của dự án, nên việc bố trí nguồn vốn để chi trả cho người bị thu hồi
đất không đầy đủ và kịp thời; [5].
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003
Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường GPMB, Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; mục
đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ.
Còn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê QSD đất, nhận góp
vốn bằng QSD đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực
hiện thủ tục thu hồi đất.

Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc sát
11
với giá chuyển nhượng QSD đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường;
đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều kiện
tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử
dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau [7].
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Quy định tại Điều 8 Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất [6].
Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đặc biệt, đối với người bị thu hồi
trên đất nông nghiệp được giao mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông
nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp với mức bằng 2,5 lần giá
đất nông nghiệp, tạo việc làm theo quy định
Tái định cư: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án
TĐC; khu TĐC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho
người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí TĐC phải gắn với tạo việc làm
và chuyển đổi nghề nghiệp.
Trình tự tổ chức thực: Trước khi bị thu hồi đất người sử dụng đất phải được
thông báo chủ trương thu hồi đất từ đó có đủ thời gian để tìm hiểu chính sách pháp
luật; trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì người bị
thu hồi đất đều được tham gia trực tiếp hoặc thông qua người đại diện; phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phải được công khai [8].
1.4.4. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, GPMB của Việt Nam qua các thời
kỳ cho thấy vấn đề bồi thường, GPMB đã được đặt ra từ rất sớm, các chính sách
đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực phù hợp hơn với xu
hướng phát triển của đất nước. Trên thực tế các chính sách đó đã có tác dụng tích
cực trong việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến khích được
đầu tư và tương đối giữ được nguyên tắc công bằng [25].

Tuy nhiên, hiện nay vấn đề về GPMB diễn ra rất chậm, chưa có hiệu quả,
12
còn nhiều sai sót gây khiếu kiện trong nhân dân làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư,
triển khai dự án, đồng thời công tác quy hoạch quản lý xây dựng còn nhiều bất cập
ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án [4].
1.5. Thực trạng về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.5.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường, GPMB
Năm 2001, Đề tài về điều tra nghiên cứu xã hội học chính sách bồi thường,
GPMB đã được Viện Nghiên cứu Địa Chính – Tổng cục Địa chính quan tâm và
thực hiện. Mục tiêu của đề tài là thông qua kết quả nghiên cứu xã hội học để tổng
hợp, phân tích và đánh giá những mặt tích cực, tiêu cực trong quá trình áp dụng,
thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ TĐC, đồng thời xác định nguyên nhân
của những mặt tiêu cực làm hạn chế hiệu quả của việc áp dụng chính sách và ảnh
hưởng của nó đối với đời sống xã hội trong giai đoạn hiện nay và từ đó đưa ra
những luận cứ phù hợp trong việc xây dựng chính sách bồi thường, GPMB.
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, bất kỳ trong giai đoạn nào, những quy
định về bồi thường, GPMB đều phải đảm bảo tính ổn định về chính trị xã hội, ổn
định sản xuất, đảm bảo công bằng xã hội. Chính sách bồi thường, GPMB hiện hành
còn có những nội dung chưa phù hợp với thực tế, không đáp ứng kịp yêu cầu phát
triển kinh tế – xã hội, cần phải sửa đổi, bổ sung. Nhà nước cần quy định cụ thể các
chế tài xử lý các trường hợp sai phạm trong quá trình thực hiện chính sách bồi
thường, GPMB để duy trì kỷ cương pháp luật đảm bảo tính pháp chế trong công tác
bồi thường, GPMB ở nước ta [31].
1.5.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường, GPMB
Đề tài “Nghiên cứu những vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản”
năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: Hiện nay chưa có quy định
cụ thể về trình tự, thủ tục định giá đất, cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giá
đất Đây chính là những nguyên nhân gây nên tình trạng thực hiện bồi thường
GPMB kéo dài, làm tổn hại về kinh tế trong quá trình đầu tư phát triển, làm mất tính
hấp dẫn của môi trường đầu tư vào Việt Nam, làm tăng lượng khiếu kiện của dân về

giá đất ” [2]. Do chưa có quy định cụ thể về quy trình xác định giá đất nên mỗi địa

×