Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Khảo sát thành phần hóa học của cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., họ Ô rô (Acanthaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.07 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


VÕ THỊ NGÀ


KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ,
PSEUDERANTHEMUM CARRUTHERSII
(SEEM.) GUILL. VAR. ATROPURPUREUM (BULL.) FOSB.,
HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE)

Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã số: 62.44.27.01

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Minh Đức
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hạnh
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Lê Quan
Phản biện độc lập 1: PGS. TS. Phạm Khánh Phong Lan
Phản biện độc lập 2: TS. Trần Thượng Quảng


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC SƯƠNG




Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

– i –



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
–––––oOo–––––

LỜI CAM ĐOAN

Luận án Tiến sĩ Hóa học “Khảo sát thành phần hóa học của cây Xuân hoa đỏ,
Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., họ
Ô rô (Acanthaceae)” do tôi thực hiện một cách trung thực. Những kết quả nghiên
cứu trong luận án này chưa được các tác giả khác công bố ở Việt Nam cũng như
trên thế giới. Điều này đã được kiểm tra bằng cách tra cứu tài liệu tham khảo cung
cấp bởi phần mềm Scifinder.
Tôi xin cam đoan danh dự về công trình khoa học này.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2011
Nghiên cứu sinh



Võ Thị Ngà

– iii –

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục ký hiệu hợp chất cô lập vi
Danh mục hình ảnh vii
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục bảng biểu ix
Danh mục phụ lục xi

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT 3
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC HỌC 4
1.2.1. Kinh nghiệm dân gian sử dụng cây P. palatiferum 4
1.2.2. Nghiên cứu in vitro về dược tính 6
1.2.3. Nghiên cứu in vivo về dược tính 7
1.2.4. Nhận xét về dược tính của cây P. palatiferum 9
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC 9
1.3.1. Loài Eranthemum pulchellum 9
1.3.2. Loài Pseuderanthemum latifolium 9
1.3.3. Loài Pseuderanthemum palatiferum 10
1.3.4. Nhận xét về thành phần hóa học chi Pseuderanthemum 11
1.3.5. Đặc điểm hóa – thực vật họ Ô rô (Acanthaceae) 13
1. 4. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU 16
1.4.1. Những vấn đề tồn tại 16
1.4.2. Định hướng nghiên cứu 16


– iv –

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 18

2.1. TRÍCH LY VÀ CÔ LẬP HỢP CHẤT 18
2.1.1. Hóa chất và thiết bị 18
2.1.2. Nguyên liệu 19
2.1.3. Điều chế các loại cao 21
2.1.4. Cô lập các hợp chất hữu cơ 23
2.2. THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH SINH HỌC 31
2.2.1. Hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase 31
2.2.2. Hoạt tính gây độc tế bào 34

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 37
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC 37
3.1.1. Khảo sát cấu trúc hóa học các hợp chất nhóm terpenoid 37
3.1.2. Khảo sát cấu trúc hóa học các hợp chất nhóm lignan 58
3.1.3. Khảo sát cấu trúc hóa học các hợp chất nhóm flavonoid 76
3.1.4. Khảo sát cấu trúc hóa học các hợp chất nhóm phenylethanoid 91
3.1.5. Khảo sát cấu trúc hóa học các hợp chất có chứa nitrogen 111
3.1.6. Bàn luận 116
3.2. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH SINH HỌC 125
3.2.1. Hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase 125
3.2.2. Hoạt tính gây độc tế bào 126
3.2.3. Bàn luận 126

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
DANH MỤC CÔNG TRÌNH 141
PHỤ LỤC 143


– v –


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ac Acetyl
AchE AcetylCholinEsterase
APCI–MS Atmospheric Pressure Chemical Ionization Mass Spectroscopy
‘br broad, rộng
CI–MS Chemical Ionization Mass Spectroscopy
COSY COrrelation SpectroscopY
CTPT Công Thức Phân Tử
‘d doublet, mũi đôi
DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
DMSO DiMetyl SulfOxid
Glc Glucopyranosyl
HIV Human Immunodeficiency Virus
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
HPLC High Performance Liquid Chromatography
HR–ESI–MS High Resolution ElectroSpray Ionization Mass Spectroscopy
HSQC Heteronuclear Singlet Quantum Correlation
IR Infra Red, hồng ngoại
IUPAC International Union of Pure and Applied Chemistry
J Hằng số ghép cặp
‘m multiplet, mũi đa
M Khối lượng phân tử
Me Methyl
NMR Nuclear Magnetic Resonance
NOESY Nuclear Overhauser Enhancement SpectroscopY
P. Pseuderanthemum
Pđ Phân đoạn
‘s singlet, mũi đơn
SRB SulfoRhodamine B

SKC Sắc Ký Cột
SKLM Sắc Ký Lớp Mỏng
‘t triplet, mũi ba
UV Ultra Violet, tử ngoại

– vii –

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Cây Xuân hoa đỏ lá đỏ 4
Hình 1.2. Cây Xuân hoa đỏ lá xanh 4
Hình 1.3. Cấu trúc hợp chất béo và các dẫn xuất có trong chi Pseuderanthemum 11
Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất steroid có trong chi Pseuderanthemum 11
Hình 1.5. Cấu trúc các hợp chất terpenoid có trong chi Pseuderanthemum 12
Hình 1.6. Cấu trúc các hợp chất lignan có trong chi Pseuderanthemum 12
Hình 1.7. Cấu trúc các hợp chất flavonoid có trong chi Pseuderanthemum 13
Hình 1.8. Cấu trúc các hợp chất chứa nitrogen có trong chi Pseuderanthemum 13
Hình 1.9. Cấu trúc các hợp chất iridoid glucoside và các amine bậc bốn hiện diện
trong các loài thuộc họ Ô rô 14
Hình 2.1. Lá cây Xuân hoa đỏ lá đỏ 20
Hình 2.2. Rễ cây Xuân hoa đỏ lá xanh 20
Hình 2.3. Lá cây Xuân hoa đỏ lá xanh 20
Hình 3.1. Một số tương quan HMBC và COSY trong XHĐ–L.MN2 39
Hình 3.2. Một số tương quan NOESY trong XHĐ–L.MN2 39
Hình 3.3. Một số tương quan HMBC trong XHX–R.C8 49
Hình 3.4. Một số tương quan NOESY trong XHX–R.C8 51
Hình 3.5. Độ dịch chuyển hóa học của C–23 và C–24 trong các hợp chất triterpene 51
Hình 3.6. Một số tương quan HMBC và COSY trong XHX–R.C12 71
Hình 3.7. Mối liên hệ giữa hóa học lập thể và độ dịch chuyển hóa học của
các carbon C–7 và C–7’ trong lignan 72

Hình 3.8. Một số tương quan HMBC và COSY trong XHX–R.C13 75
Hình 3.9. Một số tương quan NOESY trong XHX–R.C13 76

– viii –

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế các loại cao và cô lập hợp chất từ lá cây Xuân hoa đỏ
lá đỏ 25
Sơ đồ.2.2. Quy trình điều chế các loại cao và cô lập hợp chất từ rễ cây Xuân hoa đỏ
lá xanh 26
Sơ đồ 2.3. Quy trình điều chế các loại cao và cô lập hợp chất từ lá cây Xuân hoa đỏ
lá xanh 27
Sơ đồ 2.4. Quy trình khảo sát hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase bằng
phương pháp Ellman 33
Sơ đồ 2.5. Quy trình khảo sát hoạt tính gây độc tế bào bằng phương pháp SRB 36

– ix –

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Các iridoid glucoside và amine bậc bốn trong các loài thuộc họ Ô rô 15
Bảng 2.1. Kết quả xác định độ ẩm nguyên liệu 21
Bảng 2.2. Khối lượng và thu suất của các loại cao của các nguyên liệu 22
Bảng 2.3. Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate lá Xuân hoa đỏ lá đỏ 28
Bảng 2.4. Kết quả sắc ký cột cao methanolnước lá cây Xuân hoa đỏ lá đỏ 28
Bảng 2.5. Kết quả sắc ký cột cao chloroform rễ cây Xuân hoa đỏ lá xanh 29
Bảng 2.6. Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate rễ cây Xuân hoa đỏ lá xanh 29
Bảng 2.7. Kết quả sắc ký cột cao methanolnước rễ Xuân hoa đỏ lá xanh 30

Bảng 2.8. Kết quả sắc ký cột cao dichloromethane lá cây Xuân hoa đỏ lá xanh 30
Bảng 2.9. Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate lá cây Xuân hoa đỏ lá xanh 30
Bảng 2.10. Kết quả sắc ký cột cao methanol lá cây Xuân hoa đỏ lá xanh 30
Bảng 2.11. Thang đánh giá mức độ tác động ức chế AChE 34
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN2 so sánh với
6–hydroxyantirrhide 40
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN1 so sánh với antirrhinoside 41
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN3 so sánh với linarioside 44
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C1 so sánh với squalene

45
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C2 so sánh với oleanolic acid 47
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C8 so sánh với stachlic A acid 50
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C5 so sánh với lupeol 53
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C3 so sánh với betulin 55
Bảng 3.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C6 so sánh với betulinic acid 57
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C10 so sánh với
(+)–episyringaresinol 59
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C9 so sánh với (+)–syringaresinol 62
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C4 so sánh với (+)–eudesmin 63
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C7 so sánh với (+)–magnolin 65
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C11 so sánh với
(+)–1–hydroxysyringaresinol 68
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C12 70

– x –

Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.C13 74
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.E3 so sánh với
luteolin 7–O––D–glucopyranoside 78

Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN9 so sánh với
luteolin 7–O–rutinoside 80
Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN10 so sánh với
apigenin 7–O–rutinoside 82
Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN11 so sánh với
apigenin 6–C––L–arabinopyranosyl–8–C––L–arabinopyranoside 85
Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN12 so sánh với
apigenin 6,8–di–C––L–arabinopyranoside 88
Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN13 so sánh với
apigenin 6–C––D–xylopyranosyl–8–C––L–arabinopyranoside 90
Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN4 so sánh với salidroside 93
Bảng 3.24. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN5 so sánh với echipuroside A 94
Bảng 3.25. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN6 so sánh với darendoside B 96
Bảng 3.26. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN7 so sánh với verbascoside 99
Bảng 3.27. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN8 so sánh với isoverbascoside 101
Bảng 3.28. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.E1 so sánh với martynoside 104
Bảng 3.29. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.E2 so sánh với isomartynoside 106
Bảng 3.30. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.E2 so sánh với leucosceptoside A 108
Bảng 3.31. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.E1 so sánh với osmanthuside B 110
Bảng 3.32. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.D so sánh với
indole 3–carboxaldehyde 112
Bảng 3.33. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.E1 so sánh với uracil 113
Bảng 3.34. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.E2 so sánh với adenine 115
Bảng 3.35. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.M so sánh với betaine 116
Bảng 3.36. Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase 128
Bảng 3.37. Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên dòng ung thư vú MCF–7
và ung thư cổ tử cung HeLa 129
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum MÔÛ ÑAÀU
-1-
MỞ ĐẦU

Nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên đã và đang đóng góp những thành tựu
quý báu cho ngành hoá học cũng như ngành sinh học và y dược học.
Sự kết hợp những chứng cứ khoa học từ lĩnh vực nghiên cứu hóa học các hợp
chất thiên nhiên và hoạt tính sinh học đã góp phần củng cố và phát triển các bài
thuốc y học cổ truyền một cách thuyết phục nhất.
Việt Nam có vị trí địa lý thuộc vùng nhiệt đới nóng ẩm, là điều kiện phát triển
hệ thực vật phong phú và đa dạng. Đây cũng chính là lý do nền y học cổ truyền của
nước ta phát triển mạnh. Với vai trò nhà nghiên cứu về hóa học các hợp chất thiên
nhiên, chúng tôi mong muốn được đóng góp vào sự phát triển chung này.
Từ những năm 1980, người dân truyền miệng nhau rằng “cây Hoàn ngọc hay
còn gọi là cây Xuân hoa, Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk., trị bách
bệnh”. Những tác dụng về dược lý của cây Xuân hoa trên các bệnh về gan, hệ tiêu
hóa, tim mạch, ung thư, viêm loét, …
[9]
với những bài thuốc đơn giản mà hiệu
nghiệm đã cuốn hút chúng tôi tìm hiểu về chi Pseuderanthemum.
Gần đây, Wararut Buncharoen
[57]
đã công bố những nghiên cứu về khả năng
ức chế enzyme acetylcholinesterase của dịch trích nước từ cây Xuân hoa,
P. palatiferum. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tiềm năng chữa bệnh Alzheimer
của cây thuốc Xuân hoa.
Sau khi tham khảo các tài liệu liên quan đến các loài cây thuộc chi
Pseuderanthemum, chúng tôi nhận thấy rằng, trong số 10 loài cây thuộc chi
Pseuderathemum hiện diện ở Việt Nam, chỉ có cây Xuân hoa, P. palatiferum, đang
được quan tâm nghiên cứu sâu rộng về cả lĩnh vực hóa học lẫn lĩnh vực dược học,
còn các cây khác chưa có tài liệu nào đề cập. Chúng tôi chọn cây Xuân hoa đỏ,
Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., để
khảo sát vì cây được sử dụng trong dân gian với đặc tính chữa lành vết thương, trị
thương đòn tổn,

[4]
nhưng chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học.
Nội dung chính được thực hiện trong luận án này là khảo sát thành phần hóa
học của cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum MÔÛ ÑAÀU
-2-
atropurpureum (Bull.) Fosb Bên cạnh đó, những thử nghiệm hoạt tính sinh học
cũng được thực hiện trên các hợp chất tinh khiết cô lập được. Chúng tôi chọn thử
nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase nhằm góp phần tìm kiếm hợp
chất có tiềm năng chữa bệnh Alzheimer, do dịch trích nước từ cây P. palatiferum đã
được nghiên cứu có khả năng ức chế enzyme acetylcholinesterase; ngoài ra, còn
thực hiện thử nghiệm hoạt tính gây độc trên hai dòng tế bào ung thư vú MCF–7 và
ung thư cổ tử cung HeLa, do cây P. palatiferum đang được sử dụng trong dân gian
như cây thuốc để chữa một số bệnh ung thư và những thử nghiệm này nằm trong
khả năng với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam.
Việc khảo sát thành phần hóa học của cây Xuân hoa đỏ, P. carruthersii var.
atropurpureum góp phần làm sáng tỏ hóa – thực vật của chi Pseuderanthemum,
hiện có rất ít thông tin. Những kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học góp phần nâng
cao giá trị ứng dụng của đề tài.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-3-
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
Họ Ô rô (Acanthaceae) là một họ thực vật hai lá mầm trong thực vật có hoa,
chứa khoảng 250 chi và khoảng 2.700 loài.
[23]

Theo Phạm Hoàng Hộ,
[4]
chi Pseuderanthemum có khoảng 196 loài. Ngoài

tên Pseuderanthemum còn có tên Eranthemum. Ở Việt Nam, chi Pseuderanthemum
có 9 loài và 2 thứ.
Đề tài này khảo sát thành phần hóa học của cây Xuân hoa đỏ, nên chúng tôi
chỉ trình bày mô tả thực vật của loài này.
[1],[4]

Tên khoa học: Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var.
atropurpureum (Bull.) Fosb.
Họ Ô rô (Acanthaceae)
Tên thông thường : Xuân hoa đỏ, Ô rô đỏ, Nhớt tím.
Tiểu–mộc cao 1–2 m, phân nhánh nhiều, không lông. Lá có phiến xoan bầu
dục, mỏng, không lông, dài 7–10 cm, đỏ bầm có bớt đậm, đôi khi cũng thấy có màu
vàng với bớt vàng đậm; cuống ngắn. Chùm ở ngọn; hoa trắng tâm hường, tai có
đốm đỏ; tiểu–nhụy 2, thò.
Cây ưa ẩm, đòi hỏi đất nhiều phân. Nhân giống bằng các chồi gốc vào mùa
xuân. Ra hoa tháng 4–5, có quả tháng 6–7.
Cây Xuân hoa đỏ hiện đang được trồng làm cảnh ở nhiều nơi trong Thành phố
Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đã thu thập được 2 loài cây có cùng hình thái thực vật, nhưng có
màu sắc khác nhau, cùng được nhận danh là Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum
carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. bởi nhà Thực vật học
TS. Võ Văn Chi và TS. Hoàng Việt, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi tạm gọi hai cây này là Xuân hoa đỏ lá đỏ
và Xuân hoa đỏ lá xanh, hình ảnh của chúng lần lượt được trình bày trong Hình 1.1
và Hình 1.2
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-4-

Hình 1.1. Cây Xuân hoa đỏ lá đỏ


Hình 1.2. Cây Xuân hoa đỏ lá xanh

1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC HỌC
Có rất ít thông tin về dược tính trên các loài thuộc chi Pseuderanthemum. Chỉ
có ba loài có thông tin liên quan đến dược tính, đó là P. carruthersii var.
atropurpureum, P. latifolium và P. palatiferum. Trong đó chỉ có P. palatiferum đã
được khảo sát dược tính bằng các phương pháp khoa học hiện đại.
P. carruthersii var. atropurpureum: các bộ phận lá, rễ và hoa được sử dụng
trong dân gian để trị lở miệng và làm lành vết thương.
[1],[4]

P. latifolium: được người dân ở Vân Nam, Trung Quốc sử dụng như thảo dược
và là một loài có tiềm năng trong nhóm thực vật đang được một nhóm nghiên cứu ở
Trung Quốc nghiên cứu sàng lọc khả năng chữa HIV.
[63]

P. palatiferum: cây được phát hiện tại Việt Nam từ những năm 1980, đã được
sử dụng theo truyền miệng trong dân gian và đang được nghiên cứu. Sau đây là
những thông tin chi tiết về dược tính của loài P. palatiferum.
1.2.1. Kinh nghiệm dân gian sử dụng cây P. palatiferum
Năm 2005, bác sĩ Xuân Lục
[9]
đưa ra một số bài thuốc từ cây P. palatiferum:
 Chữa các bệnh về đường tiêu hóa (đi lỏng, lỵ, rối loạn tiêu hóa, táo bón, đau
bụng không rõ nguyên nhân): ăn từ 7–9 lá, khoảng 2–3 lần/ngày cho đến khi
khỏi, có thể nấu canh nhạt để ăn.
 Bệnh kèm theo chảy máu (chảy máu dạ dày, đường ruột, đái ra máu, phân ra
máu kể cả đái buốt, đái rắt,…): ăn lá khi đói hoặc sắc nước lá đặc để uống, có
thể nấu canh độ một bát nhỏ. Ăn 1–5 lần, máu sẽ cầm; nên ăn ngày 2 lần.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN

-5-
 Các bệnh ung thư thời kỳ phát bệnh: ăn lá xong, cơn đau giảm dần, người tỉnh
táo, ăn ngủ tốt, có cảm giác như khỏi bệnh. Thử nghiệm qua một số bệnh ung
thư dạ dày, gan, phổi,… đều thấy có diễn biến tốt. Lượng lá dùng thường
xuyên theo mức độ đau, thông thường ngày 2 lần, mỗi lần 3–7 lá, tùy theo
hiệu quả giảm đau.
 Các bệnh u ở phổi, tiền liệt tuyến: liều dùng như trên, sau 1 tuần, các triệu
chứng giảm hẳn, bệnh nhân ăn ngủ tốt. Riêng u xơ tiền liệt tuyến, ăn vào cuối
tháng, khoảng 3 tháng liên tục.
 Các bệnh về gan (xơ gan cổ trướng, viêm gan,…): ăn lá tươi như trên ngày 2
lần khi đói. Bột lá khô cùng với bột Tam thất theo tỉ lệ 1:1 là thuốc trị xơ gan
cổ trướng đặc hiệu.
 Bệnh về thận (viêm thận cấp hoặc mãn, suy thận, các hiện tượng nước đái đục,
đái ra máu): điều trị như trên sau 1 tuần. Ăn 1 lần/ngày, nhưng nếu nước giải
chỉ trong được nửa ngày thì tăng lên 2 lần/ngày. Trong thời gian nửa tháng,
các triệu chứng bệnh giảm rõ rệt.
 Chữa viêm loét (loét dạ dày, hành tá tràng, đại tràng, trĩ nội ngoại, trực
tràng,…): ăn lá tươi khi đói (tốt nhất là vào buổi sáng). Với các vết thương
thuộc phạm vi dạ dày, chỉ cần ăn trong 1 tuần, tránh uống rượu mạnh. Khi
chữa vết loét thuộc phần ruột, liều lượng cần nhiều hơn tùy theo nặng, nhẹ.
 Điều chỉnh huyết áp, ổn định thần kinh: khi biến đổi huyết áp (cao hay thấp)
theo liều lượng trên, ăn xong chợp mắt nghỉ trong thời gian ngắn, huyết áp sẽ
trở lại bình thường; khi lên cơn rối loạn thần kinh thực vật, tùy theo mức độ để
định liều lượng, có thể ăn vào buổi sáng giúp cơ thể ổn định trong ngày và đề
phòng khi thời tiết thay đổi đột ngột.
 Chữa về chấn thương (các loại chấn thương, đặc biệt chấn thương sọ não, va
đập, gãy dập xương hay bắp thịt): lá thuốc có tác dụng cầm máu, khôi phục
các mô cơ bị dập, kháng viêm nhiễm, lá làm cả thuốc đắp và thuốc uống. Với
vết thương kín, có thể nhai để đắp; vết thương hở, nên giã để đắp.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN

-6-
 Chữa cảm cúm: nếu kéo theo rối loạn tiêu hóa, đau đầu, mệt mỏi, nhiệt độ cao,
nên ăn lá cách 2 giờ, cơn sốt nhanh chóng hạ đồng thời rối loạn tiêu hóa cũng
khỏi. Sau cơn sốt, nên ăn cháo có lá thuốc trộn vào giúp cho người bệnh mau
chóng trở lại bình thường.
 Khôi phục sức khỏe: khi mệt mỏi toàn thân hoặc cần nâng cao sức chịu đựng
cường độ cao, nên ăn như liều định 5–7 lá trước nửa giờ. Trẻ con đi lỏng nên
lấy từ 1–2 lá giã lấy nước cho uống.
1.2.2. Nghiên cứu in vitro về dược tính
1.2.2.1. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm
Năm 1998, Trần Công Khánh và cộng sự
[6]
đã thử tác dụng kháng vi sinh vật
kiểm định (trong ống nghiệm) của cao đặc chiết từ lá cây P. palatiferum, kết quả
cho thấy cao đặc có tác dụng kháng vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa), kháng vi khuẩn Gram dương (Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes), nấm mốc (Aspergillus niger,
Fusarium oxysporum, Pyricularia oryzae, Rhezoctonia solanii), nấm men
(Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans).
Năm 2005, Phan Minh Giang và cộng sự
[3]
đã khảo sát sơ bộ hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm của cao ethyl acetate và n–butanol (ở nồng độ 10 mg/ml) từ lá
cây P. palatiferum, các kết quả cho thấy cả hai loại cao trích đều thể hiện khả năng
kháng các chủng vi khuẩn Gram dương (Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus),
Gram âm (Escherichia coli) và vi nấm (Candida albicans, Candida stellatoides),
trong đó cao trích ethyl acetate có hoạt tính tốt hơn cao trích n–butanol. Kết quả
cũng cho thấy cao trích ethyl acetate kháng tốt các chủng Salmonella typhi 158
(đường kính vòng vô khuẩn là 21,0 mm), Shigella flexneri (21,5 mm) và
Escherichia coli (21,0 mm), đây là những vi khuẩn gây bệnh về đường ruột, tiêu

chảy, viêm ruột, lỵ.
Năm 2007, Trần Công Khánh và cộng sự
[7]
đã công bố dịch chiết
n–hexane của rễ cây P. palatiferum có hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đối với
chủng tụ cầu vàng Staphylococcus aureus với giá trị IC
50
là 174,9 mg/ml.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-7-
1.2.2.2. Hoạt tính kháng oxy hóa
Năm 2005, Phan Minh Giang và cộng sự
[3]
đã nghiên cứu hoạt tính kháng oxy
hóa của các loại cao ethyl acetate và n–butanol từ lá cây P. palatiferum bằng
phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các loại cao này lên độ hoạt động của
enzyme peroxydase trong máu. Kết quả cho thấy cả hai loại cao ethyl acetate và n–
butanol từ lá cây đều có tác dụng kháng oxy hóa.
1.2.3. Nghiên cứu in vivo về dược tính
1.2.3.1. Thử độc tính trên động vật thử nghiệm
Năm 1999, Lê Thị Lan Oanh và cộng sự
[10]
đã khảo sát độ độc của dịch chiết
lá P. palatiferum trên cá chọi. Kết quả cho thấy dịch chiết lá không độc với cá chọi
vì với nồng độ 50% cá vẫn không chết sau 5 ngày.
Kết quả kiểm nghiệm độc tính của lá khô cây P. palatiferum cũng đã được
thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm, Bộ Y tế, áp dụng trên thỏ và chuột thí nghiệm, cho
thấy không có độc tính.
[10]


Năm 1999, Nguyễn Thị Minh Thu và các cộng sự
[11]
đã thử độc tính cấp diễn
của cây P. palatiferum theo phương pháp của Behrens trên chuột nhắt trắng.
Phương pháp được tiến hành với các nồng độ thuốc khác nhau, liên tục theo dõi
diễn tiến hành vi của chuột từ khi đưa thuốc trực tiếp vào dạ dày. Kết quả cao đặc
toàn phần lá cây không gây độc tính cấp diễn trên chuột, không có giá trị LD
50
,
chuột sống hoàn toàn khỏe mạnh qua 48 giờ.
Năm 2009, Peerawit Padee và cộng sự
[42]
đã thử nghiệm độc tính của cao trích
ethanol 80% lá cây P. palatiferum cả in vitro lẫn in vivo. Kết quả thử nghiệm in
vitro trên tế bào thận khỉ xanh châu Phi bằng phương pháp GFP (green fluorescent
protein) cho thấy mẫu thử không độc ở nồng độ 50 g/ml, liều cao nhất có thể pha
được. Với thử nghiệm in vivo, thử nghiệm với cao trích ethanol 80% được thực hiện
trên chuột trưởng thành qua đường uống, với một liều duy nhất ở các nồng độ khác
nhau, 500, 1.000, 1.500, và 2.000 mg mẫu cao trích/kg trọng lượng chuột. Kết quả
cho thấy chuột không có dấu hiệu ngộ độc trong 24 giờ đầu và không chết qua 14
ngày thử nghiệm; không có sự khác biệt về thể trọng giữa nhóm chuột thử nghiệm
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-8-
và nhóm chuột đối chứng. Với thử nghiệm in vivo trên chuột qua đường uống, mỗi
ngày, trong 14 ngày, ở các nồng độ khác nhau, 250, 500, 1.000 mg mẫu cao trích/kg
trọng lượng chuột, không có liều nào gây độc cho chuột. Các trị số hóa lý như
creatinine, triglyceride, cholesterol tổng, protein tổng và albumin không có sự khác
biệt giữa nhóm chuột thử nghiệm và nhóm chuột đối chứng.
1.2.3.2. Tác dụng bảo vệ tế bào gan
Năm 1999, Nguyễn Thị Minh Thu

[11]
đã thử tác dụng bảo vệ tế bào gan của
cao đặc toàn phần lá cây P. palatiferum trên chuột nhắt trắng. Mô hình gây ngộ độc
gan bằng tetrachloromethane. Kết quả như sau: ở liều gây độc gan 1,0 ml CCl
4
/kg
thể trọng, chưa thấy có dấu hiệu bình phục của tế bào gan. Ở liều gây độc 0,5 ml
CCl
4
/kg thể trọng, hàm lượng men gan có giảm nhưng chưa đáng kể, có dấu hiệu
bình phục của tế bào gan.
1.2.3.3. Tác dụng trị tiêu chảy
Năm 2006, Dieu HK. và cộng sự
[18]
đã xác định hiệu quả của bột lá P.
palatiferum trong trị bệnh tiêu chảy heo con theo mẹ, so sánh với hai chế phẩm
Coli–norgent (với thành phần gồm colistine sulfate, norfloxacin, gentamicin sulfate
và trimethoprim) và Cotrimxazol (với thành phần gồm trimethoprim và
sulfamethoxazol). Kết quả sau 3 ngày điều trị cho thấy bột lá khô (tỉ lệ khỏi bệnh / tỉ
lệ tái phát: 92,86% / 7,14%) có tỉ lệ khỏi bệnh cao hơn và tỉ lệ tái phát thấp hơn so
với kháng sinh Coli–norgent (90,48% / 9,52%) và Cotrimxazol (83,33% / 14,29%).
1.2.3.4. Hiệu quả ức chế enzyme acetylcholinesterase
Năm 2010, Wararut Buncharoen và cộng sự
[57]
đã xác định hiệu quả ức chế
enzyme acetylcholinesterase của dịch trích nước lá cây P. palatiferum trên chuột
bạch. Chuột bạch đực được cho uống dịch trích nước lá cây ở các liều 0,3; 0,7 và
1,0 g/kg thể trọng trong 30 ngày. Hiệu quả ức chế enzyme acetylcholinesterase
được đánh giá dựa trên tế bào máu đỏ, huyết thanh và não chuột. Kết quả cho thấy
dịch trích có thể làm giảm sự tổng hợp enzyme acetylcholinesterase trong não

chuột. Hiệu quả ức chế enzyme acetylcholinesterase của dịch trích nước lá cây P.
palatiferum đã cho thấy tiềm năng chữa bệnh Alzheimer của cây thuốc này.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-9-
1.2.4. Nhận xét về dược tính của cây P. palatiferum
Những kết quả nghiên cứu về dược lý một cách khoa học cho thấy, cây Xuân
hoa, P. palatiferum, không có độc tính và có một số tác dụng dược lý sau đây.
Những thử nghiệm in vitro cho biết dịch trích từ cây P. palatiferum có tác dụng
kháng một số dòng vi khuẩn gây bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, kháng một số
chủng nấm men, nấm mốc và tác dụng kháng oxy hóa. Những thử nghiệm in vivo
cho thấy dịch trích từ cây P. palatiferum không có độc tính, có tác dụng bảo vệ tế
bào gan, trị tiêu chảy. Đặc biệt, khả năng ức chế enzyme acetylcholinesterase của
dịch trích nước lá cây P. palatiferum đã mở ra tiềm năng chữa bệnh Alzheimer của
cây thuốc này.
Như vậy, qua các nghiên cứu in vitro về tính kháng khuẩn và kháng nấm của
các cao trích từ cây P. palatiferum phần nào đã phần nào giải thích được khả năng
chữa các bệnh về đường tiêu hóa của cây Xuân hoa thường được sử dụng trong dân
gian. Các nghiên cứu in vivo về hoạt tính trị tiêu chảy đã góp phần khẳng định công
dụng chữa bệnh đường tiêu hóa của cây thuốc này.

1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC
Về những nghiên cứu hóa học trên chi Pseuderanthemum, chỉ mới có những
tài liệu nghiên cứu công bố trên ba loài Eranthemum pulchellum, P. latifolium và P.
palatiferum.
1.3.1. Loài Eranthemum pulchellum
Năm 1987, Henrik Fischer W. Jensen và cộng sự
[22]
đã cô lập được từ cuống
hoa của cây Eranthemum pulchellum một hợp chất iridoid glucoside là
eranthemoside (15) và một amine bậc bốn là betaine (33).

1.3.2. Loài Pseuderanthemum latifolium
Năm 2006, Zhu Xiang–dong và cộng sự
[63]
đã cô lập từ phần trên mặt đất của
cây P. latifolium một số hợp chất steroid bao gồm stigmasterol (9), stigmasterol 3–
O––D–glucopyranoside (10), sitoindoside I (12); một hợp chất iridoid glucoside là
antirrhinoside (14); ba hợp chất flavonoid là 7,4’–dihydroxyflavone (28), 5,4’–
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-10-
dihydroxy–7–methoxyflavone (29) và 5,6–dihydroxy–7,8,3’,4’–tetramethoxy
–flavone (30); một hợp chất chứa nitrogen là allantoin (34).
1.3.3. Loài Pseuderanthemum palatiferum
Năm 2000, Nguyễn Thị Minh Thu và cộng sự
[12]
đã cô lập được các hợp chất
phytol (16), –sitosterol (7), hỗn hợp hai đồng phân stigmasterol (9) và
poriferasterol (11) và –sitosterol 3–O––D–glucopyranoside (8) từ lá cây
P. palatiferum.
Năm 2003, Phan Minh Giang và cộng sự
[2]
đã cô lập từ lá khô cây
P. palatiferum hợp chất 1–pentacosanol (2), palmitic acid (4), –sitosterol (7),
stigmasterol (9), hỗn hợp –sitosterol 3–O––D–glucopyranoside (8) và
stigmasterol 3–O––D–glucopyranoside (10), hỗn hợp kaempferol 3–methoxy–7–
O––D–glucopyranoside (31) và apigenin 7–O––D–glucopyranoside (32).
Năm 2004, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự
[5]
đã cô lập từ lá cây P. palatiferum
các hợp chất 1–triacontanol (3), hexadecanoate glycerol (5), salicylic acid (6) và
palmitic acid (4).

Năm 2005, Mai Đình Trị và các cộng sự
[13]
đã cô lập được các hợp chất từ lá
cây P. palatiferum bao gồm: –amyrin (18), oleanolic acid (19), –sitosterol (7),
stigmasterol (9), hỗn hợp –sitosterol 3–O––D–glucopyranoside (8) và
stigmasterol 3–O––D–glucopyranoside (10) .
Năm 2007, Trần Kim Thu Liễu
[8]
đã cô lập từ lá cây P. palatiferum các hợp
chất squalene (17), dotriacontane (1), phytol (16), palmitic acid (4), –sitosterol (7),
stigmasterol (9), hỗn hợp –sitosterol 3–O––D–glucopyranoside (8) và
stigmasterol 3–O––D–glucopyranoside (10), 24–methylenecycloartanol (25) và
loliolide (13).
Năm 2007, Trần Công Khánh và cộng sự
[7]
đã cô lập từ rễ cây P. palatiferum
được bốn hợp chất triterpenoid là lupeol (22), lupenone (24), betulin (23),
pomolic acid (21); một acid béo là palmitic acid (4) và một dipeptide là
asperglaucide (35).
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-11-
Năm 2011, Mai HD. và các cộng sự
[37]
đã cô lập từ rễ cây P. palatiferum hai
hợp chất lignan là palatiferin A (26) và palatiferin B (27). Ngoài ra, còn có năm
triterpene, bao gồm epifriedelanol (20), lupeol (22), betulin (23), lupenone (24) và
pomolic acid (21); và một dipeptide là asperglaucide (35).
1.3.4. Nhận xét về thành phần hóa học chi Pseuderanthemum
Qua việc phân tích các tài liệu tham khảo về thành phần hóa học của các cây
thuộc chi Pseuderanthemum, chúng tôi nhận thấy rằng chi này có chứa những nhóm

hợp chất như chất béo (Hình 1.3), steroid (Hình 1.4), terpenoid (Hình 1.5), lignan
(Hình 1.6), flavonoid (Hình 1.7) và một vài hợp chất có chứa nitrogen (Hình 1.8).


Hình 1.3. Cấu trúc hợp chất béo và các dẫn xuất có trong chi Pseuderanthemum



Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất steroid có trong chi Pseuderanthemum
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-12-
2
Squalene (17)
HO
Phytol (16)
O
HO
O
Loliolide (13)
HO
R
R= -CH
3
: -Amyrin (18)
R= -COOH: Oleanolic acid (19)
HO
Epifriedelanol (20)
HO
COOH
Pomolic acid (21)

HO
HO
R
R= -CH
3
: Lupeol
(22)
R= -CH
2
OH: Betulin (23)
HO
24-Methylenecycloartanol (25)
O
Lupenone (24)
O
OGlc
OH
O
HO
Antirrhinoside (14)
O
OGlc
Eranthemoside (15)
HO
HO
Hình 1.5. Cấu trúc các hợp chất terpenoid có trong chi Pseuderanthemum








Hình 1.6. Cấu trúc các hợp chất lignan có trong chi Pseuderanthemum

Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-13-
Hình 1.7. Cấu trúc các hợp chất flavonoid có trong chi Pseuderanthemum



Hình 1.8. Cấu trúc các hợp chất chứa nitrogen có trong chi Pseuderanthemum

1.3.5. Đặc điểm hóa–thực vật họ Ô rô (Acanthaceae)
Năm 1988, Henrik Fischer W. Jensen
[23]
đã dựa trên các kết quả nghiên cứu
về hóa học của 40 loài thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) để phân loại hóa học của họ
này. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra hai điểm đặc trưng của họ Ô rô như sau:
Có chứa các hợp chất iridoid glucoside. Trong số 40 loài được khảo sát thì 14
loài có chứa iridoid glucoside. Trong số 20 hợp chất iridoid glucoside được cô lập
từ họ này, có 7 hợp chất iridoid glucoside chỉ hiện diện trong họ này, bao gồm 6–
O–acetylshanzhiside methyl ester (41), 6,8–di–O–acetylshanzhiside methyl ester
(43), 8(S)–7,8–hydroaucubin (45), eranthemoside (15), hygrophiloside (50), 6–epi–
stilbericoside (53) và thunbergioside (54).
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-14-
Có chứa các hợp chất amine bậc bốn. Trong đó, betaine (33) là hợp chất tiêu
biểu đã được tìm thấy với lượng lớn trong 31 loài. Kế đến là trigonelline (55) cũng
được tìm thấy trong 14 loài.

Các iridoid glucoside và amine bậc bốn hiện diện trong họ Ô rô (Acanthaceae)
được trình bày trong Bảng 1.1 và cấu trúc của chúng được trình bày trong Hình 1.9.

Hình 1.9. Cấu trúc các hợp chất iridoid glucoside và các amine bậc bốn hiện diện trong
các loài thuộc họ Ô rô (Acanthaceae)
Ghi chú: * Bảy iridoid glucoside chỉ hiện diện trong họ Ô rô
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-15-
Bảng 1.1. Các iridoid glucoside và amine bậc bốn trong các loài thuộc họ Ô rô
[22]

Phân loại các loài thuộc họ Ô rô Iridoid glucoside Amine bậc bốn
Subfamily I. Thunbergioideae
Thunbergia alata Sims
fragrans Roxb.
grandiflora (Rottl.) Roxb.
mysorensis (Wight) T. Anders.
Subfamily II. Mendocioideae
Mendoncia cociinea Vellozo
Subfamily III. Nelsonioideae
Nelsonia canescens (Lam.) Spreng.
Elytraria virgata Michaux
Staurogyne lasiobotrys (Nees) O. Ktze
Subfamily IV. Acanthoideae
Acanthus montanus (Nees) T. Anders.
Crossandra nilotica Oliver
Subfamily V. Ruellioideae
Tribe A. Ruellieae
Brillantaisia lamium Benth.
Eranthemum pulchellum Andrews

Hygrophila difformis (L.f.) Blume
polysperma (Roxb.) T. Anders.
Phaulopsis imbricata (Forssk.) Sweet
Ruellia dipteracanthus Hemsl.
graecizans Backer
portellae Hook.f.
rosea Mart.
tweedieana Griseb.
Sanchezia nobilis Hook.f.
Strobilanthes dyeriana Mast.
isophylla (Nees) T. Anders.
Tribe C. Andrographideae
Andrographis laxiflora (Bl.) Lindau
Tribe D. Justicieae
Subtribe a. Barleriinae.
Asystasia bella (Harv.) Benth.& Hook.f.
Barleria strigosa Willd.
lupulina Lindl.
prionitis L.
Chamaeranthemum gaudichaudii Nees
Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill.
Schaueria calycotricha (Link&Otto) Nees
Subtribe b. Isoglossinate
Hypoestes antennifera S. Moore
phyllostachya Bak.
Peristrope speciosa (Roxb.) Nees
Subtribe c. Justiciinae
Jacobinia mohintli (Nees) Benth. & Hook.f.
pauciflora Benth. & Hook.f.
suberecta André

Justicia brandegeana Wassh. & Smith
formosa Willd.
Pachystachys lutea (Schult.) Nees

(52), (53)
(52), (54)
(52)
(52)



(40), (47)








(15)
(50)
(36), (49)
(45)











(51)


(37), (38), (39), (46)

(40), (41), (42), (43), (44)
(40), (42), (43)
(48)















(55)
(55)
(55)


(55)

(55)



(33), (55)
(33), (55)


(33)
(33), (55)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)

(33)

(33)


(33)

(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)

(33)
(33), (55)
(33), (55)

(33), (55)
(33), (55)
(33), (55)
(33)
(33)
(33), (55)

Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-16-
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
1.4.1. Những vấn đề tồn tại
Từ những thông tin về thành phần hóa học của ba cây thuộc chi
Pseuderanthemum đã được công bố, liên hệ với phân loại hóa – thực vật họ Ô rô
(Acanthaceae) chúng tôi nhận thấy:
Về đặc trưng có chứa các hợp chất iridoid glucoside: từ hai cây Eranthemum
pulchellum ở Đan Mạch và P. latifolium ở Trung Quốc đã có hai hợp chất iridoid
glucoside được cô lập là eranthemoside (15) và antirrhinoside (14). Riêng cây P.
palatiferum ở Việt Nam, chưa có tài liệu nào công bố đến việc cô lập iridoid
glucoside.

Về đặc trưng có chứa các hợp chất amine bậc bốn: từ cây Eranthemum
pulchellum ở Đan Mạch đã cô lập được một hợp chất amine bậc bốn là betaine (33).
Với hai cây còn lại, P. latifolium ở Trung Quốc và cây P. palatiferum ở Việt Nam
đã phát hiện một số hợp chất có chứa nitrogen nhưng chưa tìm thấy sự hiện diện của
hợp chất amine bậc bốn.
1.4.2. Định hướng nghiên cứu
Từ những nhận định vừa trình bày trên, vấn đề được đặt ra là, tại sao chưa tìm
thấy các hợp chất iridoid glucoside và amine bậc bốn ở cây P. palatiferum mọc ở
Việt Nam? Đây là những hợp chất phân cực mạnh, trong quá trình trích ly sẽ hiện
diện ở các phân đoạn có độ phân cực mạnh như trong cao methanol hoặc cao nước.
Trong khi đó, các công trình nghiên cứu trên cây P. palatiferum, đã công bố, chủ
yếu tập trung nghiên cứu ở các phân đoạn phân cực kém và phân cực trung bình.
Từ nhận định trên, chúng tôi đưa ra định hướng khảo sát thành phần hóa học
của cây P. carruthersii var. atropurureum ở các phân đoạn từ phân cực trung bình
đến phân cực mạnh, đặc biệt ở cao methanol–nước, với hy vọng cô lập được các
hợp chất đặc trưng của họ Ô rô (Acanthaceae).
Về mặt thử nghiệm hoạt tính sinh học, những thử nghiệm hiệu quả ức chế
enzyme acetylcholinesterase của cây P. palatiferum đã được công bố, chỉ mới thực
hiện trên dịch trích nước, đã cho thấy tiềm năng chữa bệnh Alzheimer của cây thuốc

×