Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Cấu tạo từ tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.17 KB, 22 trang )


BÀI THUYẾT GIẢNG
MÔN:
SVTH: NHÓM 2

MỤC LỤC
I- TỪ ĐƠN
1. Định nghĩa
2. Phân lọai
II- TỪ GHÉP
1. Định nghĩa
2. Phân lọai
III- TỪ LÁY
1. Định nghĩa
2. Phân lọai

TỪ ĐƠN
I- Định nghĩa:
- Từ đơn là những từ một hình vị. Về mặt ngữ nghĩa
chúng không lập thành những hệ thống có một kiểu
nghĩa chung. Chúng ta lĩnh hội và ghi nhớ nghĩa của
từng từ một riêng rẽ. Kiểu cấu tạo không đóng vai trò
ggì đáng kể trong việc lĩnh hội ý nghĩa của từ.
- Từ đơn được cấu tạo bởi một hình vị, gồm một bộ
phận không thể chia ra dược nữa vì nó là nhỏ nhất.
Thuật ngữ phối hơp có cách gọi khác nhau: âm tiết ,
hình vị ( thông thường không nói về số lượng âm tiết)
khi xét tới bộ phận từ

II- Phân lọai:
a. Đại bộ phận các từ đơn thuần Việt hay đã


Việt hóa là từ đơn một âm tiết.
Vd: Cha, mẹ, núi, sông…
b. Đại bộ phận các từ đơn là từ vay mượn từ
các ngôn ngữ Ấn Âu.
Vd: Apatit, axit, càfe…
- Một số các từ đơn đa âm này theo quy tắc rút
gọn- rụng bớt một số âm tiết, âm tiết còn lại
được từ hóa ( và sau đó hình vị hóa) thành từ
đơn một âm tiết.

Vd: nilon → lon
-
Khi xét tới bộ phận từ có:
+ Từ đơn âm: từ đơn đơn âm tiết: chỉ có một hình vị
đồng thời chỉ có một âm
+ Từ đơn đa âm tiết: có một hình vị có thể mang hai
âm tiết
Vd: càfe, rada, tivi… Trên cơ sở xét cấu tạo từ→
1 hình vị.

TỪ GHÉP
I- Định nghĩa:
Từ ghép là từ được sản sinh do sự kết hợp hai
hặoc một số hình vị ( hay đơn vị cấu tạo) tách biệt,
riêng rẽ, độc lập với nhau.
II- Phân Loại:
a. Nếu căn cứ vào tính chất hình vị thì các từ ghép
của tiếng Việt được phân loại thành từ ghép hư và từ
ghép thực
Từ ghép hư là những từ ghép do hai hình vị hư

kết hợp với nhau theo phương thức ghép mà có.
Đó là các hư từ: bởi vì, tại sao, do vì, cho nên, để
mà, để cho, huống hồ, huống chi, mặc dầu, dầu
sao, hồ dễ, nếu mà, nếu như, hồ như…

Từ ghép thực phân thành hai kiểu ngữ nghĩa của
từng loại:
a.1. Từ ghép phân nghĩa là những từ ghép được cấu
tạo từ hai hình vị ( hai đơn vị ) theo quan hệ chính phụ.
Trong đó một hình vị chỉ loại lớn ( sự vật, họat động,
tính chất) và một hình vị có tác dụng phân hóa loại lớn
đó thành những loại nhỏ hơn cùng loại nhưng độc lập
với nhau và độc lập với loại lớn.
Các từ ghép phân nghĩa lập thành những hệ thống
gồm một số từ thống nhất với nhau nhờ hình vị chỉ loại
lớn, ghép phân nghĩa “Gồm nhiều kiểu nhỏ”
- Từ ghép phân nghĩa một chiều
- Từ ghép phân nghĩa hai chiều

a.1.1. Từ ghép phân nghĩa một chiều là những từ
ghép chỉ có một hình vị chất loại lớn căn cứ vào tính
chất các hình vị thứ 2 những từ ghép này chia thành:

Từ ghép phân nghĩa biệt nghĩa
vd: Vui tính, vui lòng, vui mặt

Ghép phân nghĩa đẳng lập
vd: cá rô, cá điếc, cá trắm

Ghép phân nghĩa có tác dụng sắc thái hóa các

hình vị chỉ loại lớn, do đó rất giống các từ láy
sắc thái hóa điển hình.
vd: xanh lè, xanh om, xanh rì → phân nghĩa với
hình vị chỉ loại lớn (xanh) nhung không lập
thành những loại nhỏ độc lập với nhau và độc
lập với loại lớn như kiểu ghép nghĩa một chiều.
Xanh rì đồng nghĩa với xanh.

a.1.2. Từ ghép phân nghĩa hai chiều là những từ
ghép mà có hai hình vị (hai đơn vị) vừa có tính
chất hình vị chỉ loại lớn vừa có tính chất hình
vị phân nghĩa
Vd: Đảng viên
Đảng viên, Đoàn viên, Đội viên, Hội viên
Đảng ủy, Đảng bộ, Đảng đoàn, Đảng tịch
b. Từ ghép hợp nghĩa là những từ ghép do hai
hình vị tạo nên trong đó không có hình vị nào
là hình vị chỉ lọai lớn, không có hình vị nào là
hình vị phân nghĩa.
Vd: Bạn hữu, đêm ngày, áo quần…

b.1 Từ ghép hợp nghĩa tổng lọai:
Ý nghĩa của cả từ ghép chỉ một lọai lớn,
trong đó lọai mà mỗi hình vị biểu thị chỉ là
những lọai nhỏ tiêu biểu.
Vd: ếch nhái, hổ báo, cam quýt…
b.2 Từ ghép hợp nghĩa chuyên chỉ lọai: là từ
ghép nghĩa không chỉ lọai lớn bao trùm lên
nghĩa lọai của hình vị mà ý nghĩa của nó tương
đương với ý nghĩa lọai của hình vị

Vd: Chợ búa cũng là chợ
Thuyền bè cũng là thuyền

b.3 Từ ghép hợp nghĩa bao hợp là những từ ghép
không có ý nghĩa tổng lọai không chuyên chỉ
lọai mà biểu thị những sự vật hoạt động hay
tính chất thường đi với nhau thành từng cặp
từng đôi
Vd: điện máy(cửa hàng điện máy)

TỪ LÁY
I – Định nghĩa:
Từ láy là những từ được cấu tạo theo
phương thức láy, đó là phương thức lặp lại
hòan tòan hay bộ phận hình thức âm tiết(với
thanh điệu giữ nguyên hay biến đổi theo quy
tắc biến thanh tức là quy tắc biến đổi( thanh
điệu) theo hai nhóm, nhóm thanh cao: thanh
hỏi, thanh sắc, thanh ngang và nhóm thanh
thấp: thanh huyền, thanh ngã, thanh nặng) của
một hình vị hay đơn vị có nghĩa.

II – Phân lọai:
a. Số lần tác động của phương thức láy:
Phương thức láy tác động lần đầu vào một
hình vị gốc một âm tiết sẽ cho ta các từ láy đôi
hay từ láy hai âm tiết:
Vd: Phương thức láy
Gọn → gọn gàng;
Đẹp → đẹp đẽ

Hay → hay ho, hay hớm, hay hay
Tiếp đó phương thức láy có thể tác động lần
thứ hai vào một từ láy đôi để cho ta một từ láy
4 âm tiết:

Vd: Phương thức láy 1 lần – phương thức láy 2 lần
- Khểnh – khấp khểnh →khấp kha khấp khểnh
- Nham – nham nhở → nham nham nhở nhở
Phương thức láy cũng có thể tác động một lần vào
một hình vị một âm tiết cho ta một từ láy ba âm
tiết:
Vd: Phương thức láy
Sạch →sạch sành sanh
Dưng →Dửng dừng dưng
b. Phân biệt từ láy đôi:

-
Dựa vào cái được giữ lại trong âm tiết của
hình vị cơ sở. Nếu tòan bộ âm tiết được giữ
nguyên thì ta có từ láy tòan bộ
Vd: Xanh →Xanh xanh; tím →tim tím
-
Nếu bộ phận đựơc giữ lại thì ta có từ láy bộ
phận gồm:
+Láy âm( phụ âm đầu giữ lại)
vd: đẹp →đẹp đẽ; xinh → xinh xắn
+Láy vần ( giữ lại vần; thay đổi phụ âm đầu)
vd: lúng → lúng túng (vần “ung”)
chỏng → lỏng chỏng (vần “ong”)


c. Phân biệt kiểu láy tận cùng: là đến đó không
thể chia thành những kiểu nhỏ hơn nữa
c.1 Từ láy tòan bộ
- Láy tòan bộ, thanh điệu giữ nguyên, phụ âm
cuối giữ nguyên
Vd: Xanh → xanh xanh
Xương →xương xương
-Láy tòan bộ, thanh điệu biến đổi theo hai
nhóm,phụ âm cuối biến đổi theo nguyên tắc:
p →m; t →n; k(ch) →ng,(nh)

Vd: Đẹp → đèm đẹp ; tốt →tôn tốt ;ác →ang
ác
c.2 Từ láy âm: Gồm hai kiểu từ láy âm lớn:
+Từ láy âm có hình vị cơ sở ở trước: a (vội vã) ;
ac (phờ phạc)
+Từ láy âm có hình vị cơ sở ở sau: ấc (xấc láo) ;
êu(lếu láo)
c.3 Từ láy vần: chủ yếu là những từ có hình vị cơ
sở ở sau
Vd: l →b(biến thể) (lềnh bềnh)
l →d/đ (lò dò) (lờ đờ)

III – Những điều cần lưu ý:
a. Quy tắc chuyển hóa thanh điệu trong các từ láy đôi
theo hai nhóm thanh trong nhiều trường hợp ta căn cứ
để xác định từ láy đôi. Có những từ hai âm tiết, phụ
âm đầu và vần của âm tiết đó tuy vẫn theo đúng quy
tắc láy nhưng thanh điệu của chúng không phù hợp
với quy tắc nhóm thanh thì chưa hẳn là từ láy đôi

chân chính.
Vd: mơ màng, mơ mộng( có thể là từ ghépmà cả
hai hình vị đều có nghĩa)
Ngoại lệ: Những từ láy không theo quy tắc nhóm
thanh.
Vd: thăm thẵm thay cho thằm thẳm
se sẽ thay cho sè sẽ

b. Lại có những từ hai âm tiết rất phù hợp quy
tắc láy đôi về âm và thanh điệu song cả hai âm
tiết đều có nghĩa → đây là trường hợp trung
giangiữ từ ghép và từ láy
Vd: gậy gộc, mưa móc
c. Những từ hai âm tiết phù hợp quy tắc láy về
âm và thanh song cả hai âm tiết đều không có
nghĩa, trường hợp này được chia thành 3
trường hợp nhỏ:

+ Nhhững từ có hình thức láy một âm tiết của nó
tách riêng không thể dùng độc lập mà vẫn
mang ý nghĩa của cả từ như: ba ba, cào cào,
châu chấu…
+Những từ mà hình thức láy một âm tiết có thể
dùng một mình với ý nghĩa của cả từ như se
sẻ, bươm bướm( có thể nói là con sẻ, con
bướm vẫn có nghĩa)
+Những trường hợp đặc biệt như: hổn hển, lẩm
cẩm, đủng đỉnh, ngậm ngùi, hí hửng… → Đây
là trường hợp từ láy mà hình vị cơ sở đã mất ý
nghĩa.


Đặc điểm chung của ba lọai:
- Không có khả năng chỉ cá thể sự vật, họat
động hay tính chất. Chúng ta sẽ gọi chung
chúng là những từ ghép hợp nghĩa phi cá thể.
-Ngòai ra còn có những từ ghép hợp nghĩa
không phi cá thể
Vd: chứng cớ
→Ýnghĩa của nó không phải chỉ chứng và cớ mà
là cái viện ra để làm bằng cớ

c. Từ ghép biệt lập:
Mỗi từ là một trường hợp riêng rẽ không có
những hình vị chỉ lọai lớnchung với các từ
khác không phải là một lọai nhỏ trong một lọai
lớn, nhưng dặc trưng ngữ nghĩa của mỗi từ
không lặp lại ở các từ khác, chúng là những sự
kiện biệt lập.
Vd: (con) thiêu thân
(cái ) chân vịt

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×