Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

thực trạng huy động và sử dụng vốn fdi ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.06 KB, 37 trang )

( Word Converter - Unregistered )

Đề tài: Thực trạng huy động và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam
Nội dung chính:
1. Khái niệm, xuất xứ.
2. Đặc điểm, ưu nhược điểm.
3. Thực trạng huy động và sử dụng vốn.
4. Thu hút vốn đầu tư FDI.
I. Khái niệm, xuất xứ.
Trước hết ta nói lại về các loại vốn đầu tư.
Vậy FDI là gì?
1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreing Direct Investment) là việc các tổ chức, cá nhân
một nước thực hiện đầu tư vốn ra nước ngoài dưới hình thức tự mình đứng ra kinh doanh
hoặc hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước( nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác . Trong
phần lớn, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong nững trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài
sản được gọi là “công ty con” hay chi “nhánh công ty” .
2. Xuất xứ
Trong lịch sử thế giới, FDI đã tồn tại từ lâu,ngay từ thời tiền tư bản. các công ty của Anh,
Hà Lan, Tây Ban Nha … là những công ty đi đầu trong lĩnh vực đầu tư FDI dưới hình thức
đầu tư vốn vào các nước châu Á nhằm đua các nguồn nguyên liệu, khoáng sản về chính
quốc.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II,FDI đã có sự thay đổi rõ rệt với sự đầu tư ồ ạt của các
nhà đầu tư Mỹ vào châu Âu,sau đó là sự đầu tư lẫn nhau giữa các nước châu Âu thực hiện
sư lien minh tư bản, tăng cường khả năng kinh tế, chống độc quyền cảu các nhà đầu tư
Mỹ. Từ đó việc đầu tư nước ngoài trở nên thường xuyên hơn và được sử dụng phối hợp


với các hình thức xuất khẩu tư bản khác, trở thành vũ khí lợi hại của các nước phương Tây
trong việc thực hiện chủ nghĩa thực dân mới,nhất là với các nước đang phát triển.
Ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hóa và lưu thông.
Ngay cả những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật dưới tác động của cách
mạng khoa học công nghệ cũng không thẻ tự mình giải quyết được những vấn đề kinh tế,
xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đặt ra
àFDI là loại hình đầu tư hợp tác có hiệu quả.
II. Đặc điểm, ưu nhược điểm
1. Đặc điểm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bằng số vốn do chủ đầu tư nước ngoài
quyết định. FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư mà còn bao gồm
cả vốn vay của công ty để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi
nhuận thu được trong quá trình hoạt động . Đây là hình thức đầu tư mang tính khả thi và
hiệu quả kinh tế cao,cũng như không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền kiểm soát toàn bộ Mọi hoạt động đầu tư của
công ty. Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì mọi hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp là do chủ đầu tư nước ngoài hoàn toàn kiểm soát;đối với những
doanh nghiệp lien doanh thì tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư của doanh nghiệp này
phụ thuộc tỉ lệ góp vốn của mình.
FDI gồm 4 hình thức cơ bản như:
- Doanh nghiệp lien doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Hợp đông hợp tác kinh tế
- Các hình thức khác như BOT, BTO, BT
1. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử
dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay.
Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu
quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh donah có tính chất quốc tế, hình

thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thốgn tài chính,
luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về
vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể
xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ, hoạt đọng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sp, đổi mới Công
nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc và học tập
kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước
ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lcú liên doanh phải chịu thua
thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi nhân sự ở cty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai
phát triển của liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài;
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được
đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc hạn chế đối
với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị
trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và
rủi ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều
thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đtư, định giá tài sản góp vốn
giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết
khác biệt vè tập quán, văn hoá.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu
tư quốc tế.

Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở
tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ
đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh
doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị, kt luạt háp văn hoá mức độ cạnh
tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể pháp lý độc
lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải
quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và
công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khảu; tiếp cận
được thị trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến
lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động
tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập
đoàn
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều
hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh
vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan
quản lý Nhà nước nước sở tại.
3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân hia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập
pháp nhân mới

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình kinh doanh
các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực
hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp
doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh
chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp
doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự
điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh
đc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu cnghệ, tạo ra thị trường mới
nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền đièu hành dự án
-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ
sinh lời
Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở tại vào
được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường truyền
thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị
trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về
văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với
đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình
hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà

thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu,
cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền
sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có
thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả
mở rộng, nâgn cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn
bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyển
giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm khác là: đối
với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh
doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ
vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng
tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi
nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng
dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở
tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với
các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải chuyển
giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho
nước sở tại
Đối với nước chủ nhà:-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án co9ư
sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà
nước, đồng thời nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp
khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.

-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình. Mặt
khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành và tự
chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm bảo, tránh
những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều khó
khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận rộng
rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để
kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng
hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động
quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động
kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
-Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác nhau
mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các công ty
trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu nhập và các
nghiệp vụ tài chính.
-Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống nhất và
chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối các
hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
-Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục đầu tư.
Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các công ty con
và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
-Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…

6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp trong đó
vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức cá nhân với số lượng tối đa
không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của
công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và giám
đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá sát quản lý hoạt dộng của cty
cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là co quan quyết
định cao nhất của cty cổ phần
Ở một số nước khác, cty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài được thành lập
theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp liên doanh
và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua lại cổ phần của
doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức cty con 100% vốn nước ngoài ở chỗ chi
nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi cty con thường là một
pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của cty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản
ở nước sở tại, trong khi trách nhiẹm của chi nhánh theo quy định của 1 ố nước,
không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến
cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí
thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cty mẹ tại nước ngoài. Ngoài ra chi
nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí qunả lý của cty mẹ ở nước ngoài
vào phàn thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty con. Do
không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải tuân thủ

theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc đăng kí tại các cơ
quan có thẩm quyền của nước chủ nhà
8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là
cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của cty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của cty trong phạm vi số vốn đã góp vào cty. Cty hợp danh không
được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp danh có quyền
ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lsy công ty, còn thành viên góp vốn có
quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ cty nhưng không được
tham gia quản lý cty và hoạt động kinh doanh nhân danh cty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hình
thức đầu tư này mang đặc trưng của cty đối nhân tiền về thân nhân trách nhiệm vô
hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù hợp với các
doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt nên cũng được các doanh
nghiệp lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức cty hợp danh ỏ các nước nhăm tao thêm cơ hội cho nhà
đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích của họ. Thực tế
cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám chữa bệnh, thiết kế
kiến trúc đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những dịch vụ mà người tiêu
dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử dụng, nhưng lại
có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản của người tiêu dùng khi sử dụng.
Việc thành lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu tư phù hợp trong việc phát
triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những người có vốn đóng vai trò là
thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn các nhà chuyên môn là thàn
viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng
toàn bộ tài sản của họ.
9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các lĩnh

vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
-Khai thác lợi thế của thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay đầu tư
mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt động M&A tạo
cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị trường nước ngoài.
-Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với nhau hình
thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vự hay các công ty khác nhau
cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh
tranh toàn cầu của tập đoàn
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ thống
phân phối của họ trên thị trường thế giới
-Thông qua cong đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên cứu
và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
-M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu
ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
-MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 cty hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực sx kinh doanh
muốn hình thành 1 cty lớn hơn để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của
cùng 1 loại mặt mà trc đó 2 cty cùng sx.
-MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 cty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau nhưng cùng
chịu sự chi phối của 1 cty mẹ, laọi hình MA này thwongf xảy ra ở các cty xuyên quốc
gia
-MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn tiến hành
sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi 1 cty tự thâm
nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:-Về bổ
sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ ngày một lượng vốn FDI
nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chủ yếu chuyển sở hữu từ các
doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho các công ty nước ngoài. Tuy nhiên,

về dài hạn, hình thức này cũng thu hút mạnh được nguồn vốn từ bên ngoài cho nước
chủ nhà nhờ mở rộng quy mô hoạt độn của doanh nghiệp.
-Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm cho nước
chủ nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo được việc làm ngay mà
còn có thể làm tang thêm tình trạng căng thẳng về việc làm (tăng thất nghiệp) cho
nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài, tình trạng này có thể được cải thiện khi các
doanh nghiệp mở rông quy mô sản xuất.
-Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truền thống tác động trực tiếp dến
thay dổi cơ cấu knh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới trong khi đó
M&A không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn
-Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc đẩy cạnh tranh
thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về mặt ngắn hạn nhưng
về dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt khác, M&A có thể ảnh hưởng
đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức đư truyền thống vởi vì tài sản của
nước chủ nhà được chuyển cho người nước ngoài.
2. Ưu điểm
Đối với nước tiếp nhận vốn
Đối với các nước đang phát triển
+Đây là nguồn vốn bổ xung quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện tăng trưởng
kinh tế, đặc biệt là đối với Việt Nam thì nó là nguồn vốn quan trọng trong góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng công ngiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
+ Thông qua FDI góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, cụ thể đối với các dự án đầu
tư FDI sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tạo them thu nhập.
+ Thông qua FDI, doanh nghiệp của nước chủ nhà còn có thể tiếp thu được công nhệ, kỹ
thuật tiên tiến kinh, nghiệm quản lý hiệ đại.
Đối với nước phát triển . không chỉ các quốc gia đang phát triển mới tiêp nhận vốn đầu tư
nước ngoài mà các quốc gia phát triển thì hoạt động này cũng diễn ra mạnh mẽ. Lợi thế từ
các hoạt động này là không nhỏ trên những khía cạnh sau:
+ Giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế-xã hội như: lạm phát,thất nghiệp… thông
qua đầu tư nước ngoài chủ đàu tư sẽ mua lại công ty , doanh nghiệp có nguy cơ bị phá

sản giúp cải thiện tình hình hoạt động của công ty, đồng thời tiếp tục xây dựng và phát triển
của công ty, từ đó góp phần tạo việc làm cho người lao động.
+ Thông qua FDI góp phần tăng nguồn thu cho nhà nước dưới hình thức đánh thuế cho
hoạt động này.
+ Thông qua FDI sẽ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
và tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế,thương mại,
qua đó học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển khác.
Đối với nước xuất khẩu FDI
Thông qua FDI, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thâm nhập thị trường các nước,
tránh được hang rào bảo hộ của mậu dịch của nước sở tại. Từ đó, bành trương thị trường
và nâng cao ảnh hưởng những sản phẩm đối với tiêu dung các nước sở tại.
Nhờ FDI mà công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất thông qua lợi thế nhân công giá rẻ,
đồng thời tìm được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, thu được lợi nhuận cao do lợi
dụng được lợi thế so sánh của nước sở tại,giảm chi phí quảng cáo vận chuyển, tiếp thị….
Thông qua FDI các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Nhược điểm
Đối với các nước nhận FDI
+ Các nước nhận đầu tư có thể phải tiếp nhận những công nghệ lạc hậu từ đó có thể gây
rrats nhiều thiệt hại cho nước sở tại.
+ Nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho nhà đầu tư như miễn,giảm thuế từ
đó tạo bất lợi cho doanh nghiệp trong nước trong quá trình cạnh tranh.
+ Nếu nước nhận đầu tư không có kế hoạch đầu tư cụ thể và khoa học dãn tới đầu tư tràn
lan, kém hiệu quả dẫn tới tài nguyên bị tàn phá qua mức, nạ ô nhiễm môi trường tỏ ra
nghiêm trọng.
+ Nước nhận đàu tư có thể bị thua thiệt do các nhà đầu tư thường tính giá cao hơn hoặc
bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào.
Đối với nhà đầu tư
+ Nếu không xem xét cẩn trọng về môi trương đầu tư thì khi có sự bất ổn về kinh tế, chính
trị thì nhà đầu tư sẽ bị mất vốn.

+ Nếu không am hiểu về luật và phong tục tập quán của nước sở tại thì có thể dẫn đến
khônng thành công trong đầu tư…
III. Thực trạng huy động và sử dụng vốn
1. Thu hút vốn đầu tư
(Bảng theo giai đoạn)
Số dự án Vốn đăng ký
(Triệu đô la
Tổng số vốn
thực hiện (triệu
Mỹ)
(*) đo la Mỹ)
1988 - 1990 211 1602.2
1991 - 1997 2130 33417.8 12346.8
1998 - 2000 1003 10504.2 7115.8
2001 - 2005 3935 20720.2 13852.8
2006 987 12004.0 4100.1
2007 1544 21347.8 8030.0
2008 1557 71726.0 11500.0
Sơ bộ 2009 1208 23107.3 10000.0
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 – 2009
Bảng chi tiết
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu
đô la Mỹ)
(*)
Tổng số vốn
thực hiện
(Triệu đô la Mỹ)
Tổng số 12575 194429.5 66945.5
1988 37 341.7

1989 67 525.5
1990 107 735.0
1991 152 1291.5 328.8
1992 196 2208.5 574.9
1993 274 3037.4 1017.5
1994 372 4188.4 2040.6
1995 415 6937.2 2556.0
1996 372 10164.1 2714.0
1997 349 5590.7 3115.0
1998 285 5099.9 2367.4
1999 327 2565.4 2334.9
2000 391 2838.9 2413.5
2001 555 3142.8 2450.5
2002 808 2998.8 2591.0
2003 791 3191.2 2650.0
2004 811 4547.6 2852.5
2005 970 6839.8 3308.8
2006 987 12004.0 4100.1
2007 1544 21347.8 8030.0
2008 1557 71726.0 11500.0
Sơ bộ 2009 1208 23107.3 10000.0
1. Từ 1988 - 1990: 3 năm khởi đầu, FDI chưa có tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế -
xã hội của Việt Nam
- Tổng 3 năm có hơn 1,6 tỷ USD vốn đăng kí
- Vốn thực hiện ko đáng kể vì các doanh nghiệp FDI sau khi đc cấp phép phải làm
nhiều thủ tục cần thiết mới đc đưa vốn vào Việt Nam.
2. Từ 1991- 1997: FDI tăng trưởng nhanh chóng và góp phần ngày càng quan trọng
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Trong kế hoạch 5 năm 1991 - 1995, tốc độ tăng trưởng cao. Hơn 17,6 tỷ USD vốn
đăng kí, vốn đăng kí năm 1991 là1,2 tỷ USD thì năm 1995 tăng 5,75 lần, đạt hơn 6,9

tỷ USD. Đạt 6,5 tỷ USD vốn thực hiện, bằng 36,9% vốn đăng kí.
- 1996 -1997, FDI tiếp tục tăng trưởnh nhanh. Thêm hơn 15,7 tỷ USD vốn đăng kí
mới và 5,8 tỷ USD vốn thực hiện.
3. Từ 1998 - 2000: thời kì suy thoái của FDI
- Vốn đăng kí giảm từ 1998 và giảm mạnh 2 năm tiếp theo. Năm 1998 khoảng 5 tỷ
USD, năm 1999 chỉ còn 50% năm trước đạt 2,5 tỉ USD, năm 2000 nhích lên 1 chút
đạt 2,8 tỷ USD.
- Vốn thực hiên năm 1997 đạt kỉ lục 3,1 tỷ USD, nhưng giảm mạnh trong 3 năm này.
1998 và 1999 chỉ còn 2,3 tỷ USD, năm 2000 lên 2,4 tỷ USD.
4. Từ 2001 - 2005: phục hồi hoạt động của FDI
- Vốn đăng kí năm 2001 là 3,1 tỷ USD tăng 10,7% so với năm 2000. Vốn thực hiện là
2,45 tỷ USD tăng 1,5% so với năm 2000.
- Năm 2002 vốn đăng kí là 2,99 tỷ USD, vốn thực hiện là 2,59 tỷ USD
- Năm 2003 vốn đăng kí là 3,19 tỷ USD, vốn thực hiện là 2,65 tỷ USD
- Năm 2002 vốn đăng kí là 4,5 tỷ USD, vốn thực hiện là 2,85 tỷ USD
- Đến cuối năm 2005, Việt Nam thu hút hơn 6,8 tỷ USD vốn đăng kí, vốn thực hiện đạt
3,3 tỷ USD.
5. Từ 2006 - 2008: FDI tăng nhanh chóng
- Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 5 năm (2001- 2005),
Việt Nam thu hút 20,7 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI); năm 2006 đạt trên 12 tỉ
USD; năm 2007 vượt ngưỡng 21 tỉ USD, tăng gần 75% so năm 2006. Đặc biệt,
năm 2008, lượng vốn FDI đạt 71 tỉ USD, trong đó 60,2 tỉ USD là cấp mới.
Vốn FDI vào Việt Nam tăng mạnh trong năm 2008 nhờ hàng loạt dự án lớn, trong
đó lớn nhất là hai liên doanh thép của tập đoàn Lion (Ma-lai-xi-a) và Vinashin với
9,79 tỉ USD, đưa Ma-lai-xi-a, lần đầu tiên, trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt
Nam, với 14,9 tỉ USD.
- Vốn thực hiện tăng từ 4,1 tỷ USD năm 2006 lên 11,5 tỷ USD năm 2008
6. Tính sơ bộ năm 2009 vốn đăng kí là 23 tỷ USD
- 9 tháng đầu năm 2010 là 12,19 tỷ USD bằng 87,3% so với cùng kì năm 2009
2.Hình thức đầu tư

- Từ 1988 – 1994, FDI tập trung chủ yếu vào hình thức liên doanh, chiếm khoảng
80% vốn đăng ký; 20% còn lại chia đều cho các hình thức khác.
- Sau đó, hình thức 100% vốn nước ngoài tăng thông qua đầu tư mới hoặc từ liên
doanh chuyển sang, do đó hình thức liên doanh giảm rõ rệt. Phương thức BOT
chiếm tỷ trọng không đáng kể.
ĐTNN phân bổ theo hình thức đầu tư giai đoạn 2004-2007
Hình thức đầu tư Vốn đầu tư thực hiện (tỷ
USD)
Tỷ trọng (%)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh 4,5 5,5
Liên doanh 23,8 28,7
100% vốn nước ngoài 51,2 61,6
BTO,BT,BOT 3,44 4,2
Tổng 82,94 100
- Từ 2004-2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức 100% vốn
nước ngoài, có 6.685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2 tỷ USD, chiếm 77,2%
về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có 1.619 dự án
với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về số dự án và 28,7% tổng vốn
đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221 dự án với tổng vốn
đăng ký 4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án và 5,5% tổng vốn đăng ký. Số còn lại
thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO.
- Đến hết năm 2004, nếu tính theo vốn đăng ký, thì hình thức 100% vốn nước ngoài
chiếm 71,5% số dự án và 45,6% tổng vốn đăng ký; con số tương ứng của hình thức
liên doanh là 24,7% và 42,5%; còn lại là thuộc hợp đồng kinh doanh và BOT.
- Nếu tính theo vốn thực hiện thì chênh lệch giữa hình thức liên doanh và 100% vốn
nước ngoài không nhiều với tỷ lệ tương ứng là 40,6% và 39,9% do nhiều dự án liên
doanh trong lĩnh vực sản xuất, khách sạn, khu đô thị có quy mô lớn đã đi vào hoạt
động trước năm 2000, trong khi nhiều dự án 100% vốn nước ngoài gia tăng trong
những năm gần đây.
- Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức

100% vốn nước ngoài, có 6.685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2 tỷ USD,
chiếm 77,2% về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có
1.619 dự án với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về số dự án và
28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221 dự
án với tổng vốn đăng ký 4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án và 5,5% tổng vốn
đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO. Có thể so sánh tỷ
trọng dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn nước ngoài tính đến hết năm 2004
là 39,9%, theo hình thức liên doanh là 40,6% và theo hình thứuc hợp doanh là
19,5% để thấy được hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đầu tư lựa
chọn hơn.
3. Địa bàn đầu tư
Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương “trắng”
ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng
kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận
Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ
USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng vốn thực hiện
của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD)
chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268
dự án với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷ USD), Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ
USD), Hải Dương (271 dự án với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD), Hà Tây (74 dự án với
tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD), Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn đăng ký 0,93 tỷ USD) và
Quảng Ninh (94 dự án với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ USD).
Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ USD,
chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398 dự án với
tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ USD) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự
là Đồng Nai (918 dự án với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ USD) chiếm 25,9% vốn đăng ký của
Vùng, Bình Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ USD) chiếm 18,8% vốn đăng
ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ USD) chiếm 13,6%
vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD) chiếm 4,1%

vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết
09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày
28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN
thời kỳ 2001-2005
Chính vì vậy, ngoài một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn ĐTNN (Hà
Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng, Quảng Ninh)
một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Hà Tây ) do yếu tố tích cực của
chính quyền địa phương nên việc thu hút vốn ĐTNN đã chuyển biến mạnh, tác động tới cơ
cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2004 công nghiệp có vốn ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất
công nghiệp của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 81% của tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai,
65% của tỉnh Bình Dương, 46% của Thành phố Hải Phòng, 35% của Thành phố Hà Nội và
27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang chuyển
dần sang trở thành trung tâm dịch vụ cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thông, tài chính,
ngân hàng ) cũng như hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua
một số khu công nghệ cao (Quang Trung, Hòa Lạc)
Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dự án với tổng vốn đăng ký 8,6 tỷ
USD qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả nước, trong
đó: Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh miền
Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Tiếp theo
là Đà Nẵng (113 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Quảng Nam (15 dự án với tổng
vốn đăng ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất là đầu tư vào xây
dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, bước đầu đã
góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn
dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn ĐTNN
còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dự án với tổng
vốn đăng ký 318,4 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ
trọng 1% về số dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn ĐTNN còn thấp so với các
vùng khác, chiếm 3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký và 3,2% vốn thực hiện của cả
nước.
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa

lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này
còn rất thấp
.
Bảng xếp hạng vốn đầu tư FDI theo tỉnh thành
Tỉnh, thành phố số dự án
vốn đăng kí (triệu
USD)
S
T
T
TP.Hồ Chí Minh 3683 30981.3 1
Bà Rịa - Vũng
Tàu 296 25700.2 2
Hà Nội 1803 22306.9 3
Đồng Nai 1121 17838.1 4
Bình Dương 1970 13924.6 5
Ninh Thuận 22 10055.9 6
Hà Tĩnh 19 8068.4 7
Phú Yên 52 8060.8 8
Thanh Hoá 47 7040.3 9
Quảng Nam 75 5190.4
1
0
Quảng Ngãi 28 4827.9
1
1
Hải Phòng 390 4781.9
1
2
Đà Nẵng 200 3431.1

1
3
Long An 321 3001.9
1
4
Kiên Giang 25 2815.5
1
5
Hải Dương 232 2554.7
1
6
Vĩnh Phúc 185 2292.7
1
7
Bắc Ninh 165 2053.5
1
8
Thừa Thiên
Huế 68 1989.6
1
9
Quảng Ninh 163 1743.8
2
0
Khánh Hoà 120 1344.9
2
1
Lâm Đồng 142 1341.3
2
2

Bình Thuận 88 914.2
2
3
Tây Ninh 204 913.7
2
4
Hưng Yên 168 892.0
2
5
Cần Thơ 76 816.0
2
6
Hậu Giang 7 632.0
2
7
Ninh Bình 26 577.8
2
8
Phú Thọ 61 392.9
2
9
Nghệ An 32 371.1
3
0
Tiền Giang 29 367.5
3
1
Thái Nguyên 27 347.4
3
2

Lào Cai 55 341.7
3
3
Bắc Giang 72 326.4
3
4
Bình Định 45 316.4
3
5
Bình Phước 70 305.0
3
6
Thái Bình 39 222.8
3
7
Hà Nam 35 217.1
3
8
Lạng Sơn 52 164.9
3
9
Bến Tre 18 149.9
4
0
Nam Định 24 119.9
4
1
Sơn La 10 115.0
4
2

Hoà Bình 31 113.6
4
3
Tuyên Quang 6 95.7
4
4
Trà Vinh 23 95.6
4
5
Vĩnh Long 16 85.9
4
6
Quảng Trị 16 82.5
4
7
Kon Tum 4 82.1
4
8
Bạc Liêu 13 47.8
4
9
Đồng Tháp 20 45.1
5
0
Yên Bái 21 44.8
5
1
Sóc Trăng 7 42.3
5
2

Quảng Bình 8 42.2
5
3
An Giang 14 29.5
5
4
Cao Bằng 14 27.6
5
5
Đắk Lắk 5 26.4
5
6
Hà Giang 10 24.3
5
7
Gia Lai 7 24.0
5
8
Cà Mau 11 21.0
5
9
Bắc Kạn 7 19.4
6
0
Lai Châu 4 16.7
6
1
Đắk Nông 6 16.4
6
2

Điện Biên 1 0.1
6
3
4. Lĩnh vực đầu tư
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
- Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút
ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực ưu tiên
thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh vực
khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90 thực hiện chủ
trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự
án : (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có
tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước
và có tỷ lệ nội địa hoá cao.
- Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ
các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt
buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời
kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh
vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật
liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ
khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử Đây cũng chính là các dự án
có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút
ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò
và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện
tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may ) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp
cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định
cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo
hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ
thông tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel,
Panasonic, Canon, Robotech.v.v. Hầu hết các dự án ĐTNN này sử dụng thiết bị
hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất

lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành.
- Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với
5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự
án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
S
TT
C h u y ê n
ngành
S
ố dự án
Vốn đầu t
ư (USD)
Vốn thực
hiện (USD)
1 CN dầu khí
3
8
3,861,511,81
5 5,148,473,303
2 CN nhẹ
2 ,
542
13,268,720,9
08 3,639,419,314
3 CN nặng
2 ,
404
23,976,819,3
32 7,049,365,865
4 CN thực phẩm

3
10
3,621,835,55
0 2,058,406,260
5 Xây dựng
4
51
5,301,060,92
7 2,146,923,027
Tổng số
5 ,
745
50,029,948,5
32
20,042,587,769
ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ:
- Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987). Nhờ
vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh
tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận
tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh,
thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam
kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát
triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
- Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao
gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%),
giao thông vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng).
T

T
Chuyên ngành Số dự
án
V ố n
đầu tư
(triệu USD)
Đầu tư
đã thực hiện
(triệu USD)
1Giao thông vận tải-Bưu
điện ( bao gồm cả dịch
vụ logicstics)
208 4.287 721
2Du lịch - Khách sạn 223 5.883 2.401
3Xây dựng văn phòng, 153 9.262 1.892
căn hộ để bán và cho
thuê
4Phát triển khu đô thị mới 9 3.477 283
5Kinh doanh hạ tầng
KCN-KCX
28 1.406 576
6Tài chính – ngân hàng 66 897 714
7Văn hoá - y tế – giáo
dục
271 1.248 367
8Dịch vụ khác (giám định,
tư vấn, trợ giúp pháp lý,
nghiên cứu thị trường )
954 2.145 445
Tổng cộng 1.912 28.609 7.399

Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp
(50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm
47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006 (31,19%) với nhiều
dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v.
ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
- Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đã được chú
trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết
quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong muốn.
- Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu lực,
tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm 10,8%
về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với
năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng
lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có
hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là
các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của
ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối
cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản
với vốn đăng ký là 450 triệu USD,
- Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành
nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hồng Kông, ) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp
(riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất
gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành
nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư
vào ngành nông nghiệp nước ta.
- Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam.
Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông Cửu
Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung, lượng
vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng ký

cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
S T
T
Nông, lâm nghiệp
Số dự
án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn thực hiện
(USD)
1
Nông-Lâm nghiệp 803 4,014,833,49
9 1,856,710,521
2 Thủy sản
130
450,187,779 169,822,132
Tổng số
933 4,465,021,27
8 2,026,532,653
5. Đối tác đầu tư
- Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ hợp tác Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế
giới ” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 20 năm đã có 81 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ.
Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn
đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu
Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ
các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ
tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia
và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đoàn Intel không đầu tư thẳng từ

Mỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh tại Hồng Kông. Hai nước châu Úc (New
Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem biểu 4).
- Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1 tỷ USD
tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD, thứ 2
là Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng thứ
3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu
tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp
theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải
ngân đạt 2,7 tỷ USD.
- Trong nhưng năm đầu 90 thực hiện Luật Đầu tư, chủ yếu là dự án quy mô nhỏ và từ
các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, như Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài
Loan. Cho tới hết năm 2007, vốn ĐTNN vào Việt Nam vẫn từ các nước châu Á mặc
dù Đảng và Chính phủ đã có Nghị quyết 09 đã đề ra ba định hướng thu hút ĐTNN.
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 - 2009
phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
Số dự án
Vốn đăng ký
(Triệu đô la
Mỹ)
(*)
Tổng số 12575 194429.5
Trong đó:
Hàn Quốc 2560 26880.4 1
Đài Loan 2260 22618.8 2
Ma-lai-xi-a 395 17202.3 3
Nhật Bản 1247 17149.6 4
Xin-ga-po 870 16345.7 5
Hoa Kỳ 589 15403.1 6
Quần đảo Vigin thuộc Anh 495 15261.4 7
Đặc khu hành chính Hồng Công

(TQ) 740 8540 8
Quần đảo Cay men 44 6758.4 9
Thái Lan 284 6198.4 10
Ca-na-đa 120 4932 11
Bru-nây 95 4638.3 12
Pháp 347 3895.4 13
Hà Lan 144 3399.7 14
Xa-moa 80 3394.4 15
CHND Trung Hoa 810 2930.3 16
Vương quốc Anh 146 2782.5 17
Liên bang Nga 117 2321.7 18
Síp 6 2211.6 19
Ôx-trây-li-a 276 2070 20
Thụy Sỹ 85 1745.7 21
Lúc-xăm-bua 20 1017.2 22
CHLB Đức 157 904.3 23
Pa-na-ma 13 688.4 24
Tây Ấn thuộc AnhIndies 7 511.5 25
Bơ-mu-đa 9 442.6 26
Phi-li-pin 57 432.7 27
Thụy Điển 26 414.7 28
Ba-ha-ma 6 351.8 29
Đan Mạch 85 336.2 30
In-đô-nê-xi-a 31 327.8 31
I-ta-li-a 50 233.8 32
Ma-ri-ti-us 31 218.3 33
Ấn Độ 44 199.3 34
Quần đảo Cúc 3 141.9 35
Quần đảo Cha-nen 16 117.2 36
Tiểu VQ A-rập Thống nhất 1 112 37

Ba Lan 10 107.6 38
Niu-di-lân 26 93 39
Bỉ 38 87.3 40
Na Uy 25 86.3 41
6. Vốn giải ngân ĐTNN từ 1988 đến 2007:
Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong khi vốn
đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh. giai đoạn 1991-1995 vốn thực
hiện mới đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn đăng ký thì trong thời kỳ 1996-2000, mặc dù
có ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vực, vốn thực hiện đã đạt 13,5 tỷ
USD, tăng 89% so với 5 năm trước, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký và tăng 90% so với 5
năm trước. Trong 5 năm 2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn
đăng ký mới, tăng 6% so với 5 năm . Riêng hai năm 2006 và 2007 tổng vốn thực hiện đạt
8,7 tỷ USD tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng
12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề cho việc giải ngân của 2 năm tới 2008 và 2009
tăng cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006 và 2007 có nhiều dự án quy mô vốn
đăng ký lớn.
Giai đoạn
Số vốn giải
ngân (tỷ USD)
Tỷ lệ so với vốn
đăng ký (%)
1991-1995 7,1 44
1996-2000 13,5 64,8
2001-2005 14,3 64,8
2006-2007 8,7 27
2008-2009 10-12 17-20

×