Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

phân tích cơ cấu cán cân thanh toán quốc tế của việt nam so sánh với cơ cấu của cán cân thanh toán của trung quốc 2007-2010 trên cơ sở đó, xây dựng một số bài học cần thiết đối với quản lý hoạt động kinh tế đối ngoạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.35 KB, 28 trang )

I. CÁN CÂN THANH TOÁN VÀ CƠ CẤU CÁN CÂN THANH TOÁN
1. Cán cân thanh toán
Khái niệm hay quan niệm về CCTTQT
- Là bảng cân đối, so sánh và đối chiếu giữa các khoản tiền thu được từ ở nước ngoài với
các khoản tiền phải chi trả cho nước ngoài
- Là một biểu tổng hợp phản ánh tất cả các giao dịch dưới hình thức tiền tệ của một nước
với các nước khác
- Là một bản báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh các giao dịch kinh tế giữa những
người cư trú với người không cư trú (IMF).
2. Cơ cấu cán cân thanh toán
2.1. Cán cân vãng lai – current account balance: Phản ánh các luồng thu nhập và chi tiêu
- Cán cân thương mại
- Cán cân dịch vụ
- Cán cân thu nhập
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
2.1.1. Cán cân thương mại (Trade Balance - TB) còn được gọi là cán cân hữu hình vì nó
phản ánh chênh lệch giữa các khoản thu từ xuất khẩu và những khoản chi cho nhập khẩu
hàng hóa mà các hàng hóa này lại có thể quan sát được bằng mắt thường khi di chuyển
qua biên giới.
Khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu, thì cán cân thương mại
thặng dư. Ngược lại, khi thu nhập từ xuất khẩu thấp hơn chi cho nhập khẩu thì cán cân
thương mại thâm hụt.
Các nhân tố ảnh hưởng lên cán cân thương mại bao gồm các nhân tố ảnh hưởng
lên giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất khẩu
là giống với các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị nhập khẩu nhưng có tác động ngược
chiều.Bao gồm: tỷ giá, lạm phát, giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu, thu nhập của người
không cư trú, thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài
2.1.2. Cán cân dịch vụ (Services – SE) bao gồm các khoản thu, chi về vận tải, du lịch,
bảo hiểm, bưu chính viễn thông, hàng không, ngân hàng, thông tin, xây dựng và các hoạt
động dịch vụ khác giữa người cư trú và người không cư trú.
Tương tự như xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ,


nên khi hạch toán vào Cán cân thanh toán được ghi có và ghi dấu (+), nhập khẩu dịch vụ
1
làm phát sinh cầu ngoại tệ, nên nó được ghi bên nợ và có dấu (-). Các nhân tố ảnh hưởng
lên giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ cũng giống như các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị xuất
nhập khẩu hàng hóa.
2.1.3. Cán cân thu nhập (Incomes - ) bao gồm:
- Thu nhập của người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản
thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không cư trú trả cho người cư trú và ngược
lại. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động bao gồm: số lượng và chất
lượng của những người lao động ở nước ngoài.
- Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu trực tiếp, lãi từ đầu tư giấy
tờ có giá và các lãi đến hạn trả của các khoản vay giữa người cư trú và người không cư
trú.
Các khoản thu nhập của người cư trú từ người không cư trú làm phát sinh cung
ngoại tệ, nên khi hạch toán vào Cán cân thanh toán được ghi bên có (+), các khoản thu
nhập trả cho người không cư trú làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi nợ (-). Nhân tố
ảnh hưởng lên giá trị về đầu tư là số lượng đầu tư và tỷ lệ sinh lời của các dự án đầu tư
nước ngoài. Yếu tố tỷ giá chỉ đóng vai trò thứ yếu, bởi vì tỷ giá chỉ ảnh hưởng lên giá trị
chuyển hóa thu nhập sang các đồng tiền khác.
2.1.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Current transfers) phản ánh sự phân
phối lại thu nhập của người cư trú với người không cư trú. Các khoản thu làm phát sinh
cung ngoại tệ và các khoản chi làm phát sinh cầu ngoại tệ.Nhân tố ảnh hưởng chủ yếu
lên cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều là lòng tốt, tình cảm và mối quan hệ giữa người
cư trú và người không cư trú.
2.2. Cán cân di chuyển vốn – capital account balance: Phản ánh sự thay đổi về tài sản và
nguồn vốn
- Cán cân di chuyển vốn dài hạn
- Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn
- Cán cân di chuyển vốn một chiều
2.2.1. Cán cân vốn dài hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia được phân theo tiêu

chí “chủ thể” và “khách thể”.
Theo tiêu chí chủ thể, vốn dài hạn được phân chia theo khu vực tư nhân và khu
vực nhà nước.
2
Theo tiêu chí khách thể, các luồng vốn dài hạn được chia thành đầu tư trực tiếp,
đầu tư gián tiếp và vốn dài hạn khác. Tiêu chí để đưa một nguồn vốn dài hạn vào đầu tư
trực tiếp là mức độ kiểm soát của công ty nước ngoài. Về mặt lý thuyết, mức độ kiểm
soát của công ty nước ngoài chiếm từ 51% vốn cổ phần trở lên thì được xem là đầu tư
trực tiếp, thực tế, hầu hết các quốc gia đều coi các khoản đầu tư nước ngoài chiếm từ
30% vốn cổ phần trở lên là đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp bao gồm các khoản đầu tư
mua trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và đầu tư mua cổ phiếu nhưng chưa đạt tới
mức độ để kiểm soát công ty nước ngoài.
2.2.2. Cán cân vốn ngắn hạn bao gồm nhiều hạng mục phong phú và chủ yếu là: tín
dụng thương mại ngắn hạn, các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn, kinh doanh ngoại
hối… Ngày nay, trong môi trường tự do hóa tài chính, các luồng vốn đầu cơ tăng lên
nhanh chóng, làm cho cán cân vốn ngắn hạn có ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thanh
toán nói chung của mỗi quốc gia.
2.2.3. Chuyển giao vốn một chiều bao gồm các khoản viện trợ cho mục đích đầu tư, các
khoản nợ được xóa. Quy mô và tình trạnh cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc
chủ yếu vào các mối quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế - chính trị - xã hội giữa các nước
có chung lợi ích và tình hữu nghị đặc biệt.
2.3. Nhầm lẫn và sai sót
Số dư của hạng mục nhầm lẫn và sai sót chính là độ lệch giữa cán cân bù đắp chính thức,
tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
II. PHÂN TÍCH CƠ CẤU CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007 đã lan nhanh và
ảnh hưởng sâu rộng, trở thành cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ cuộc đại suy thoái kinh tế
thế giới những năm 1929-1933. Các tác động của cuộc khủng hoảng này lan tràn trên
diện rộng, không chỉ trong hoạt động tài chính - ngân hàng, mà tất cả các nền kinh tế, các

thị trường bước vào thời kì suy thoái nghiêm trọng, cán cân thanh toán của các quốc gia
đều bị ảnh hưởng, đặc biệt cuộc khủng hoảng ảnh hưởng đến cán cân vãng lai của các
quốc gia. Là một quốc gia với nền kinh tế mở cửa hoạt động theo cơ chế thị truờng, Việt
Nam cũng chịu những ảnh hưởng to lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu này.
Bảng1 : Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010
3
Đơn vị: Tỷ USD
2007 2008 2009 2010
Cán cân tài khoản vãng lai -6.992 -11.9 -8.0 -9.0
Cán cân thương mại -14.2 -18.03 -12.25 -12
Dịch vụ phi yếu tố -1.3 -1.0 -1.2 -1.6
Thu nhập từ đầu tư -2.168 -4.9 -4.9 -3.7
Chuyển giao 6.430 8.1 7.0 6.7
Cán cân tài khoản vốn 17.54 13.7 12.3 11.7
FDI (ròng) 6.55 10.3 7.4 7.3
Vay trung và dài hạn 2.045 1.1 4.8 2.5
Vốn khác (ròng) 2.702 2.9 -0.1 0.4
Đầu tư theo danh mục 6.243 -0.6 0.1 1.5
Lỗi và sai sót -0.38 -1.2 -13.1 0.0
Cán cân tổng thể 10.168 0.5 -8.8 2.7
Nguồn: Ngân hàng thế giới (Kwakwa 2010)
Theo thống kê, cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2008 thặng dư 0.5 tỷ USD.
Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 gây ra những tác động tiêu cực đến
nền kinh tế toàn cầu khiến cho cán cân vãng lai của Việt Nam thâm hụt tới 11.9 tỷ USD.
Nhưng sự bù đắp từ cán cân tài khoản vốn làm cho cán cân tổng thể vẫn ở trạng thái
thặng dư. Nhưng đến năm 2009, mặc dù cán cân vãng lai được cải thiện so với năm 2008
do tình hình kinh tế thế giới có phần ổn định hơn sau khủng hoảng và cán cân tài khoản
vốn vẫn duy trì ở mức cao, tới 12.3 tỷ USD. Tuy nhiên, “lỗi và sai sót” lại khiến cho cán
cân thanh toán tổng thể thâm hụt tới 8,8 tỷ USD. Đến năm 2010, cán cân tổng thể đã có
sự cải thiện đáng kể. Phần thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai năm 2010 trên thực tế có

thể được bù đắp hoàn toàn bởi thặng dư trong cán cân tài khoản vốn. Tuy nhiên, ước tính
cán cân thanh toán năm 2010 vẫn thâm hụt khoảng trên 2 tỷ USD do phần “lỗi và sai sót”
trong cán cân tài khoản vốn gây ra
Theo số liệu thống kê ở bảng trên, trong cơ cấu cán cân thanh toán của Việt Nam,
cán cân vãng lai luôn luôn bị thâm hụt ở mức cao đặc biệt là cán cân thương mại; và cán
cân tài khoản vốn luôn là phần bù đắp những thâm hụt từ phía cán cân vãng lai. Nguyên
nhân chính là do trong những năm gần đây, Việt Nam vẫn là nước nhập siêu lớn cho dù
việc xuất khẩu cũng đang gia tăng.
Để hiểu kỹ hơn về cơ cấu của cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, chúng ta
cùng nhau phân tích từng khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế:
2.1. Cán cân tài khoản vãng lai
4
Xu hướng thâm hụt cán cân vãng lai đã trở lại năm 2002-2007, đặc biệt năm 2006 với
mức thâm hụt kỷ lục 6.992 triệu usd tương đương 9.8% GDP, vượt quá mức an toàn 5%.
Theo số liệu ước tính của IMF, trong năm 2008 cán cân vãng lai của Việt Nam
thâm hụt 11.9 triệu USD, tương đương 10.3 % GDP, vượt ngưỡng an toàn 2 lần, cao hơn
nhiều so với con số cao kỉ lục của thâm hụt cán cân vãng lai 2007 (6.992 triệu USD), tất
cả những con số này cho thấy thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam đã thật sự đáng
báo động. Nguyên nhân là do những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới
tới nền kinh tế của Việt Nam, lạm phát trong nước tăng cao trong những tháng đầu năm
2008, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao… Sang năm 2009, thâm hụt cán cân vãng lai
tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Ước tính năm 2010, cán cân vãng lai lại thâm hụt tăng
trở lại nhưng vẫn thấp hơn năm 2008.
Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam từ năm 2006-2010
Đơn vị: triệu USD
Năm 2007 2008 2009 2010
Current
Account
6.992 -11.9 -8.0 -9.0
Sau đây chúng ta đi vào phân tích thực trạng của các cán cân bộ phận của cán cân

vãng lai.
2.1.1 Cán cân thương mại (TB)
2.1.1. Khái quát về thâm hụt CCTM
Khi thu nhập từ XK hàng hóa nhỏ hơn chi cho NK hàng hóa thì CCTM thâm hụt.
Hay nói cách khác, khi XK ròng (CCTM) mang giá trị âm gọi là thâm hụt thương mại.
2.1.2. Thâm hụt CCTM ở VN trong những năm qua
5
BIỂU ĐỒ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI VN
Đơn vị: tỷ USD
Từ năm 2007, sau khi VN gia nhập WTO, thâm hụt thương mại là 14,12 tỷ USD.
Trong đó kim ngạch hàng XK là 48,57 tỷ USD, kim ngạch hàng NK là 62,67%
Năm 2008, tổng kim ngạch X-NK hàng hoá đạt 143,3 tỷ USD, trong đó kim ngạch
hàng hoá XK ước tính đạt 62.9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007, kim ngạch hàng
hoá NK ước tính 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007
Hết tháng 12 năm 2008, thâm hụt thương mại của VN là 18,03 tỷ USD đạt con số kỷ lục
từ trước đến nay, tăng 27,7% so với con số 14,12 tỷ USD của năm 2007.
- Đối với XK, kim ngạch XK tăng 29,5%, cả nước có 12 nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD,
đặc biệt hàng dầu thô đã vượt 10 tỷ USD, trong đó có 5 hàng XK vượt kế hoạch năm là
gạo, điều, giày dép, hàng hải sản và hàng rau quả. Tuy nhiên có nhiều nhóm hàng có kim
ngạch cao đã không hoàn thành kế hoạch năm như cà phê, cao su, dầu thô, than đá, chè
các loại và hạt điều. Một số khác không hoàn thành kế hoạch năm về kim ngạch như
hàng dệt may, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, gỗ và các sản phẩm gỗ.
- Về NK, kim ngạch NK tăng 28,3%, cả nước có 12 nhóm hàng có kim ngạch trên 1 tỷ
USD, trong đó hàng xăng dầu và máy móc thiết bị phụ tùng NK trên 10 tỷ USD (Theo số
liệu thống kê Hải quan VN).
Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới 2008 làm một số
nước là đối tác thương mại của VN gặp khó khăn. VN bị ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế cũng gặp khó khăn trong việc sản xuất, XK một số mặt hàng chủ lực mang lợi
nhuận lớn cho nước ta ra nước ngoài. Từ đó, VN phải NK một số hàng hóa vốn là chủ lực
6

của mình. Nguồn tín dụng đang dần trở nên cạn kiệt của thế giới sẽ làm cho hoạt động
đầu tư trực tiếp và gián tiếp suy giảm trên phạm vi toàn cầu, và VN không phải là một
ngoại lệ. Thêm vào đó là dòng vốn từ nước ngoài đổ vào VN ngày càng ít đi. Hậu quả
của việc đó là nhập siêu lớn hơn xuất siêu, thâm hụt thương mại VN tăng cao so với năm
2007.
Năm 2009, mức thâm hụt thương mại giữa XK và NK của VN tính từ đầu năm
2009 đến hết tháng 10/2009 đạt 8,78 tỷ USD, giảm mạnh so với mức 16,2 tỷ USD cùng
kỳ năm 2008, nghĩa là nhập siêu trong 10 tháng đầu năm 2009 của nước ta đạt 8,78 tỷ
USD.
Mức thâm hụt trong tháng 12 năm 2009 giảm 38% xuống còn 1.3 tỷ USD so với mức
điều chỉnh so với $2.081 tỷ vào tháng trước đó, theo dữ liệu sơ bộ được công bố từ tổng
cục thống kê Hà Nội, thâm hụt mậu dịch tháng 11/2009 ở mức cao nhất kể nửa đầu năm
2008.Thâm hụt cả năm 2009 giảm 32% so với năm 2008 xuống còn 12.25 tỷ USD.
Nguyên nhân là do kinh tế thế giới đang dần phục hổi sau khủng hoảng tài chính,
do chính phủ VN đã kịp thời đưa ra những biện pháp cải thiện tình hình hòa cùng với
sựkhôi phục của thế giới.
Năm 2010, sự phục hồi của kinh tế thế giới đặc biệt là của các thị trường truyền
thống, giá nhiều nhóm hàng và nhu cầu thế giới tăng trở lại đã tạo điều kiện tốt hơn cho
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao (25,5%)
vượt mức kế hoạch của Quốc hội giao, nhập siêu đã dần được kiểm soát, dưới mức 20%
kim ngạch xuất khẩu (KNXK), cụ thể là 17,3%; tốc độ tăng xuất khẩu đã cao hơn tốc độ
tăng nhập khẩu; kim ngạch xuất khẩu bình quân năm 2010 ước đạt 5,96 tỷ USD/tháng là
mức cao nhất từ trước tới nay. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt 70,8 tỷ
USD, tăng 24% so với năm 2009 và 17% so với kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu cả năm
2010 ước đạt 82,8 tỷ USD, tăng 18,4% so với năm 2009.
Năm 2010, VN có 6 tháng nhập siêu trên 1 tỷ USD. Mức nhập siêu lớn nhất là tháng 2 -
1,33 tỷ USD và thấp nhất là tháng 8 - 395 triệu USD. Tuy nhiên cả năm 2010, thâm hụt
thương mại chỉ ước đạt 12 tỷ USD, bằng 16,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, thấp hơn so
với mức 22,5% của năm 2009.
Về xuất khẩu

- Về quy mô xuất khẩu:
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá (KNXK) năm 2010 đạt khoảng 71,6 tỷ USD, tăng
25,5% so với năm 2009 và tăng 18% so với kế hoạch (kế hoạch là 60,54 tỷ USD). Trong
đó, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong
tăng trưởng xuất khẩu và chiếm tỷ trọng ngày càng tăng, kim ngạch của khu vực có vốn
7
đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt khoảng 38,8 tỷ USD, chiếm 54% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, tăng 27,8%, nếu trừ dầu thô đạt khoảng 33,8 tỷ USD, tăng 40,1% so
với năm 2009; khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt khoảng 32,8 tỷ USD,
chiếm 46%, tăng 22,7%, so với năm 2008.
Doanh nghiệp FDI tham gia xuất khẩu hầu hết các mặt hàng chủ lực và chiếm tỷ
trọng cao trong nhiều mặt hàng, đặc biệt là nhóm hàng công nghiệp chế biến. Một số mặt
hàng khối FDI chiếm tỷ trọng lớn là: túi xách, va li mũ ô dù, hàng dệt may, giày dép, điện
tử, máy tính, máy móc, thiết bị, dây cáp điện. Nhóm hàng công nghiệp chế biến là nhóm
hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và tỷ trọng của FDI trong nhóm này cũng chiếm cao nhất.
Vì vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu các năm tiếp theo vẫn phụ thuộc nhiều vào khối này
- Về nhóm hàng xuất khẩu:
+ Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt 15,1 tỷ USD, chiếm 21% trong tổng KNXK,
tăng 22,9% so với cùng kỳ. So với năm 2009, lượng XK của nhiều mặt hàng nông sản
giảm, như: sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 49,2%, hạt tiêu giảm 12,7%, cà phê giảm
1% nhưng do giá XK bình quân của các mặt hàng đều tăng như: sắn và sản phẩm từ sắn
tăng 90%, hạt tiêu tăng 22%, cà phê tăng 2% đã phần nào bù đắp thiệt hại do lượng
giảm. Xuất khẩu mặt hàng gạo tăng 14,6%, đạt kỷ lục về lượng (6,8 triệu tấn) và được lợi
về giá, đã đóng góp lớn vào gia tăng xuất khẩu của nhóm. Mặt hàng cao su mặc dù lượng
xuất chỉ tăng 7%, nhưng do giá xuất khẩu tăng 80% đã làm KNXK tăng cao nhất trong
nhóm (tăng 93,6%). Xuất khẩu thuỷ sản mặc dù gặp nhiều khó khăn do rào cản thương
mại từ các nước nhập khẩu, nhưng cũng tăng trưởng cao 16,5%. Tính chung nhóm hàng
này tăng khoảng 2,8 tỷ USD so với năm 2009.
+ Nhóm khoáng sản ước đạt 7,9 tỷ USD, chiếm 11,1% trong tổng KNXK. Trong nhóm
này, lượng xuất khẩu của tất cả mặt hàng đều giảm lớn, tuy nhiên do được lợi về giá xuất

khẩu, nên tổng giá trị XK của nhóm chỉ giảm khoảng 8,4%. Cụ thể, lượng XK dầu thô
giảm 40,3%, tuy nhiên do giá XK tăng 33% nên giá trị XK chỉ giảm 20,2%; mặt hàng
than đá mặc dù lượng giảm 23,1% nhưng do giá XK tăng nên KNXK tăng 17,7%. Tính
chung xuất khẩu nhóm khoáng sản giảm 731 triệu USD so với năm 2009.
+ Nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 38,5 tỷ USD, chiếm 53,8% trong tổng
KNXK, tăng 30% so với năm 2009. Đây là nhóm hàng tăng trưởng cao nhất và là nhóm
hàng chủ lực trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Những mặt hàng có mức
tăng trưởng cao là: sắt thép các loại (162,3%), hoá chất (49,7%); chất dẻo nguyên liệu
(39,8%); sản phẩm hoá chất, sản phẩm từ cao su, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng
trên 50%. Mặt hàng dệt may trong năm đã xác lập kỷ lục lần đầu tiên kể từ tháng 8 đến
8
tháng 12, XK đạt trên 1 tỷ USD/tháng. Mặt hàng giầy dép, máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện cũng có mức tăng trưởng cao lần lượt là 24,9% và 28,8%. Mặt hàng giầy dép
là mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn thứ 2 sau dệt may. Tính chung xuất khẩu của nhóm
tăng hơn 8,8 tỷ USD.
- Về giá xuất khẩu:
Giá hàng hóa xuất khẩu có xu hướng tăng dần vào những tháng cuối năm, so với
mức giá bình quân của 12 tháng năm 2009 thì mức giá bình quân của các mặt hàng nông
sản, khoáng sản đều tăng. Tính riêng nhóm hàng nông sản do tăng giá đã làm cho KNXK
tăng 1,87 tỷ USD, nhóm khoáng sản do tăng giá đã làm cho KNXK tăng 1,78 tỷ USD.
Tính chung cả 2 nhóm do tăng giá đã đóng góp 3,65 tỷ USD vào KNXK, bù đắp được
thiệt hại do giảm lượng xuất khẩu (thiệt hại do giảm lượng khoảng hơn 2,58 tỷ USD),
trong đó do giảm lượng xuất khẩu và dầu thô đã làm giảm 2,8 tỷ USD.
- Về thị trường xuất khẩu:
Năm 2010, xuất khẩu tăng trên tất cả các khu vực thị trường, trong đó thị trường
châu Á ước tăng 32,6%, tiếp đó đến thị trường châu Mỹ ước tăng 25,8%, thị trường châu
Âu ước tăng 18,2%, thị trường châu Phi - Tây Á - Nam Á ước tăng 45% và thấp nhất là
châu Đại dương ước tăng 13,6%.
+ Thị trường Châu Á vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thị
trường xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 47%, với KNXK ước đạt 33,9 tỷ USD,

trong đó tăng cao nhất là thị trường Inđônêsia và Brunây trên 70%, tiếp đến là Hàn
Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc, Myanma tăng trên 40%.
+ Thị trường Châu Âu ước đạt 12,5 tỷ USD, trong đó: Khối EU ước đạt kim ngạch
9,47 tỷ USD, tăng 17,8%; khối các nước Tây Âu, Bắc Âu và Đông Âu, tăng
19,5%.
+ Thị trường châu Mỹ ước đạt 13 tỷ USD, trong đó: Thị trường Hoa Kỳ đạt kim
ngạch 11,3 tỷ USD, tăng 24,1%.
+ Thị trường Châu Phi - Tây Á - Nam Á đạt 4,8 tỷ USD, tăng 45% so với năm
2009.
+ Thị trường Châu Đại Dương đạt 2,3 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2009, tăng
thấp nhất trong các khu vực, chủ yếu do xuất khẩu dầu thô sang Ôxtrâylia giảm.
Về Nhập khẩu, với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu
những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều mặt hàng có
khối lượng nhập khẩu giảm so với năm 2009, mặc dù một số mặt hàng vẫn còn có mức
nhập khẩu cao.
Tổng kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hoá năm 2010 khoảng 84 tỷ USD, tăng
20,1% so với năm 2009, trong đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt
9
36,4 tỷ USD, chiếm 43% tổng KNNK cả nước, tăng 39,9%; kim ngạch nhập khẩu của
khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước ước đạt 47,5 tỷ USD, chiếm 56%, tăng 8,3% so
với năm 2009.
Trong tổng nhập khẩu, nhóm hàng cần thiết nhập khẩu chiếm một tỷ trọng đáng
kể, chủ yếu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ cho
đầu tư xây dựng các công trình, dự án. KNNK của nhóm ước đạt 68 tỷ USD, tăng 18%
và chiếm tỷ trọng 80% tổng kim ngạch nhập khẩu. Một số mặt hàng có lượng nhập khẩu
cao là lúa mỳ tăng 62,4%, phôi thép tăng 61%, kim loại thường tăng 19,3%. Một số mặt
hàng có giá trị nhập khẩu tăng cao là: bông (69%) phôi thép, kim loại thường (57%), sợi
các loại (43,6%), nguyên phụ liệu dệt may, da giày (36%), máy tính điện tử, linh kiện
(30,7%). Do vậy khi xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng, thì nhập khẩu
nguyên liệu cho nhóm này tăng, trong đó khối FDI tăng 39,9%.

Giá nhập khẩu hàng hoá khá ổn định kể từ đầu năm nhưng ở mức cao, tuy nhiên
từ 3 tháng trở lại đây, giá nhập khẩu lại có xu hướng tăng thêm dần, nhóm hàng nguyên
liệu, phụ liệu ngành dệt may, da giầy cũng gia tăng đã gây khó khăn cho các doanh
nghiệp nhập khẩu, đây cũng là yếu tố làm tăng KNNK.
Một số mặt hàng nhập khẩu tính được về lượng, do lượng NK giảm đã làm giảm
hơn 2,1 tỷ USD nhập khẩu, tuy nhiên do giá nhập khẩu tăng đã làm NK tăng lên hơn 5,1
tỷ USD, bù trừ giữa tăng giá và giảm lượng của những mặt hàng tính được này cũng đã
làm tăng KNNK lên 2,98 tỷ USD.
+ Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu ước đạt 4,93 tỷ USD, giảm 31,9% và chiếm tỷ
trọng 5% kim ngạch nhập khẩu, bằng năm 2009.
+ Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu đạt 5,7 tỷ USD, tăng 14,2% và chiếm tỷ trọng 6%
kim ngạch nhập khẩu, giảm 1 điểm % so với năm 2009, chủ yếu do giảm nhập khẩu các
mặt hàng ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ và xe máy nguyên chiếc.
-Về thị trường nhập khẩu
Nhập khẩu từ thị trường Châu Á vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất là 78% KNNK cả
nước. Trong đó, từ ASEAN chiếm hơn 19%, các nước Đông Á chiếm 55%, riêng Trung
Quốc chiếm hơn 23%.
Nếu xét về tốc độ tăng nhập khẩu thì nhập khẩu từ khu vực Châu Đại Dương có
mức tăng trưởng cao nhất (tăng 40,8% so với cùng kỳ) chủ yếu là nhập khẩu sữa, lúa mỳ
và gỗ nguyên liệu; tiếp đến thị trường châu Mỹ tăng 23,9%, trong đó từ Mỹ tăng 24,9%
chủ yếu là nhập khẩu nguyên liệu sản xuất như thức ăn gia súc, gỗ, bông, nguyên phụ
liệu dệt may da giầy.
10
Về cán cân thương mại: Nhập siêu năm 2010 ước tính là 12,37 tỷ USD, bằng
17,27% kim ngạch xuất khẩu. Xét theo khối doanh nghiệp, thâm hụt thương mại chủ yếu
rơi vào khu vực các doanh nghiệp trong nước với 9,78 tỷ USD, chiếm 79% thâm hụt
thương mại của cả nước. Các doanh nghiệp FDI (không kể dầu thô) chỉ thâm hụt 2,6 tỷ
USD, chiếm 21%.
Tóm lại, từ 2008 đến nay, tình trạng thâm hụt CCTM của VN tuy chịu nhiều ảnh
hưởng của thế giới nhưng nhờ đó mà thu hẹp xuống mức cao nhất trong 15 năm qua, đây

là một dấu hiệu tích cực cho VN.
2.1.2 Cán cân dịch vụ (S
E
)
Đối với nhiều nước phát triển thì cán cân dịch vụ là một phần quan trọng trong cán
cân vãng lai nói riêng và cán cân thanh toán quốc tế nói chung, tuy nhiên đối với Việt
Nam thì cán cân dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cán cân vãng lai cũng như toàn
bộ cán cân thanh toán.
Bảng 4: Cán cân dịch vụ giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2007 2008 2009 2010
S
E
-1.3 -1.0 -1.2 -1.6
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy quy mô xuất khẩu của Việt Nam nói chung
còn rất nhỏ. Xét trên khía cạnh về tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch
của xuất khẩu nói chung (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ) thì tỷ trọng của xuất khẩu dịch
vụ vừa nhỏ lại vừa có xu hướng giảm đi, nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh của
ngành dịch vụ nước ta trên thị trường thế giới còn chưa cao, tốc độ tăng của kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ luôn thấp, còn thấp hơn tốc độ tăng của xuất khẩu hàng hóa.
Mặt khác, cơ cấu xuất khẩu dịch vụ còn một số điểm bất hợp lí và chuyển dịch
chậm. Dịch vụ du lịch (xuất khẩu tại chỗ) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (55.2% tổng kim
ngạch xuất khẩu dịch vụ) nhưng tốc độ tăng còn thấp và “mật độ” khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực, ở Châu Á và trên thế giới.
Ngoài du lịch, một số dịch vụ khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ, như dịch vụ bảo hiểm,
chỉ chiếm 1.1%, dịch vụ bưu chính viễn thông chiếm tỷ trọng 1.7%, dịch vụ ngân hàng
tài chính chỉ chiếm 5.5%.
Về mặt tổng thể, cán cân dịch vụ của nước ta hầu hết đều thâm hụt qua các năm từ
2008 – 2010.
2.1.3 Cán cân thu nhập (I

C
)
11
Theo IMF cán cân thu nhập bao gồm cả các khoản thu nhập của người lao động (là
các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do
người không cư trú trả cho người cư trú và ngược lại) và các khoản thu nhập đầu tư (là
các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu tư vào giấy tờ có giá và các khoản
lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa người cư trú và người không cư trú). Tuy
nhiên, trong cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam công bố cũng như của Ngân hàng
thế giới và IMF thì hạng mục này chỉ bao gồm thu nhập đầu tư do thiếu dữ liệu của người
thu nhập lao động. Do vậy trong phạm vi bài nghiên cứu của nhóm chúng tôi cũng chỉ
xin đề cập tới các khoản thu nhập về đầu tư trong cán cân thu nhập của Việt Nam.
Bảng 5: Cán cân thu nhập giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2007 2008 2009 2010
I
C
-2.168 -4.9 -4.9 -3.7
Phần thu từ đầu tư của Việt Nam thì chủ yếu là tiền lãi của các khoản tiền gửi của
người cư trú Việt Nam ở các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên những khoản tiền lãi đó
rất nhỏ, thậm chí còn giảm đi vì ta rút ngoại tệ về cho vay trong nước. Ngược lại, những
khoản phải thanh toán ngày càng tăng lên do phải trả lãi cho các khoản nợ nước ngoài.
Những khoản nợ này khá lớn, hàng năm Việt Nam phải trả lãi khoảng mấy trăm triệu
USD. Thêm vào đó những khoản chuyển lợi nhuận đầu tư cũng tăng lên do các dự án
FDI được thực hiện dần. Tuy các khoản lãi tiền gửi có tăng lên nhưng các khoản chuyển
lợi nhuận và trả lãi nợ nước ngoài tăng mạnh dẫn đến thu nhập đầu tư ngày càng bị thâm
hụt.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới kéo theo suy thoái kinh tế thế giới hầu hết
NHTW các nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, cắt giảm lãi suất, trong đó điểm
hình như FED, trong năm 2008 đã 8 lần cắt giảm lãi suất, xuống mức thấp kỷ lục là

0,25% điều này sẽ tác động làm giảm lãi suất của các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của
người cư trú ở nước ngoài, làm giảm nguồn thu chủ yếu của cán cân thu nhập của Việt
Nam. Mặt khác, do khó khăn về mặt tài chính nên nhiều doanh nghiệp FDI, chi nhánh
các công ty nước ngoài có xu hướng chuyển khoản các khoản lợi nhuận về nước để hỗ trợ
công ty mẹ, làm tăng các khoản chi trong cán cân dịch vụ do đó trong hai năm 2008,
2009 cán cân thu nhập của Việt Nam tiếp tục thâm hụt với mức độ cao.
2.1.4 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Tr)
Từ năm 2000 đến nay, cán cân chuyển giao vãng lai một chiều luôn thặng dư, là
nguồn tài trợ quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam.
12
Bảng 6: Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2007 2008 2009 2010
Tr 6.430 8.1 7.0 6.7
Theo các số liệu tke, trong cán cân chuyển giao vãng lai của VN thì bộ phận chiếm tỷ
trọng chủ yếu là chuyển giao tư nhân, còn bộ phận chuyển giao chính phủ chiếm tỷ trọng
không đáng kể và thường xu hướng ổn định. Chuyển giao tư nhân của VN chủ yếu là
chuyển tiền của người VN sống nc ngoài. Việc thiết lập them những kênh chuyển tiền
mới đã giúp cho người CN ở nc ngoài yên tâm chuyển tiền qua các kênh chính thức,
gikuos giảm chi phí chuyển tiền cũng như rủi ro. Thêm vào đó, chính sách thu hút kiều
hối ngày càng thông thoáng như cho phép người VN trực tiếp mang tiền về nc và ko giới
hạn số lượng, chỉ cần khai báo hải quan, cho fep Việt kiều mua nhà hay đtu tại VN…Đặc
biệt, CP cho phép mở rộng đối tượng làm đại lí chi trả kiều hối đã tạo ra them nhiều kênh
chuyển tiền từ nc ngoài về, làm tăng sự cạnh tranh giữa các tổ chức dịch vụ chi trả ngoại
tệ tạo áp lực buộc các tổ chưc này phải giảm chi phí chuyển tiền và nâng cao chất lượng
dịch vụ.Chính điều này tạo nên sự tăng vọt của lượng kiều hối chuyền về nc những năm
gần đây.
Theo thống kê, từ năm 2008 – 2010, cán cân chuyển giao một chiều có xu huớng giảm từ
8.1 tỷ USD năm 2008 xuống 7.0 tỷ USD năm 2009 và còn 6.7 tỷ USD năm 2010.
2.2. Cán cân vốn (Capital Balance – K)

Bảng 7: Cán cân vốn của Việt Nam từ năm 2008 – 2010
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2008 2009 2010
K 13.7 12.3 11.7
Cán cân vốn của Việt Nam bao gồm các bộ phận cơ bản: vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FII), các khoản nợ ngắn hạn, tín dụng thương mại, các
khoản nợ trung – dài hạn và tài sản ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại.
Sau đây nhóm chúng tôi xin đi vào phân tích thực trạng của các thành phần vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, là những thành phần dễ bị
ảnh hưởng nhiều nhất khi khủng hoảng kinh tế xảy ra.
2.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Bảng 8: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2007 2008 2009 2010
13
FDI 6.550 10.3 7.4 7.3
Năm 2006 ĐTNN tăng trưởng mạnh mẽ. tới đầu nắm 2007 thì ĐTNN đã thực sự bùng nổ
ở VN với những con số hết sức ấn tượng,, có 1.544 dự án đky với tổng số vốn đạt 20.3 tỷ
USD, tống số vốn giải ngân làn 6.5 tỷ USD, nguyên nhân chính là 2007 là năm đầu VN
thực hiện các cam kết của mình khi gia nhập WTO, tjao đk thông thoáng hơn cho NDT
Dòng tiền FDI của năm 2008 tăng vọt so với các năm trước giúp làm bội thu cán cân
thanh toán tài khoản vốn và trong các năm này, xu hướng dòng vốn FDI không tập
trung vào các ngành công nghiệp chế biến và nông nghiệp, mà tập trung vào các ngành
bất động sản, khách sạn, nhà hàng (chiếm 63%) nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao. Sự dịch
chuyển dòng vốn FDI như vậy cần được xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế, trình độ
công nghệ đi kèm với FDI và năng lực xuất khẩu trong tương lai.
Trong năm 2009 con số FDI được giải ngân đạt 7.4 tỷ USD, thấp hơn so với năm
2008 là 2.9 tỷ USD.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục là nhân tố quan trọng giúp giảm
thâm hụt cán cân thanh toán năm 2010, trong hoàn cảnh thâm hụt cán cân thương mại 6

tháng đầu năm khoảng trên 6.5 tỷ USD.
Với mức giải ngân vốn FDI tháng 6/2010 đạt 900 triệu USD, tổng mức giải ngân
6 tháng đầu năm đã đạt 5.4 tỷ USD, tăng khoảng 6% so với cùng kỳ năm 2009. Tính
bình quân, năm 2010, chúng ta đã giải ngân khoảng 900 triệu USD vốn FDI mỗi tháng.
Một điều đáng chú ý là, chỉ tiêu thu hút vốn đăng ký mới tiếp tục khởi sắc. Trong tháng
6, đã có 78 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 800 triệu
USD. Như vậy tính chung 6 tháng, đã có 438 dự án đăng ký cấp mới với tổng vốn cam
kết đầu tư đạt trên 7,9 tỷ USD, so với năm 2009 tuy chỉ bằng 80% về số dự án nhưng
tăng tới 43% về vốn. Nếu tính cả các dự án tăng vốn, trong nửa đầu đầu năm 2010, các
nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký số vốn bằng khoảng hơn 80% cùng kỳ năm trước, đạt
ở mức 8.43 tỷ USD.
Không ai phủ nhận vai trò tích cực của FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia; tuy nhiên, cần phải hiểu biết những mặt trái của FDI nhằm có chính sách thu
hút và sử dụng FDI hiệu quả hơn.
2.2.2 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt
động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm
theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ vủa doanh nghiệp giống như
14
trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam đã có những thành công trong thu
hút FDI, song việc thu hút FII thì vẫn còn nhiều những hạn chế.
Bảng 9: Đầu tư gián tiếp nước ngoài của Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Năm 2007 2008 2009 2010
FII 6.243 - 600 100 150
Cùng với sự tăng trưởng nóng của thị trường CK VN năm 2006, và nửa đầu 2007, con số
vốn đầu tư gián tiếp đổ vào VN cũng tăng lên rất nhanh, lên đến 1.313 triệu USD vào
năm 2006 và 6.243 triệu USD năm 2007. Một phần nguyên nhân khiêns FII tăng trưởng
cao trong 2006,2007 là có sự hoạt động mạnh mẽ của các quỹ đầu tư nước ngoài tại VN.
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ dẫn tới thị truờng chứng khoán toàn cầu

suy giảm, trong đó có thị truờng chứng khoán Việt Nam khiến cho FII có xu hướng thoái
lui khỏi thị truờng chứng khoán Việt Nam vào nửa cuối năm 2008. Tuy nhiên năm 2009,
khi thị truờng chứng khoán Việt Nam bắt đầu có những tín hiệu hồi phục với những
phiên tăng điểm liên tiếp và khá bền vững thì dòng vốn này đã có xu hướng quay trở lại.
Luồng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) tiếp tục duy trì xu hướng thặng dư.
Trong quý II/2010, các nhà đầu tư nước ngoài mua ròng trên thị trường chứng khoán
khoảng 500 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm 2010, vốn FII ròng đạt mức thặng
dư 1.8 tỷ USD . Vốn FII thặng dư lớn là do đầu năm 2010, Chính phủ Việt Nam đã phát
hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu ra thị trường quốc tế. Nếu loại trừ phát hành trái
phiếu của Chính phủ thì trong 6 tháng đầu năm 2010 các nhà đầu tư nước ngoài vẫn mua
ròng trên thị trường chứng khoán Việt Nam khoảng 800 triệu USD (bao gồm cả thị
trường OTC), trong đó quý I/2010 là 290 triệu USD.
III. SO SÁNH CÁN CÂN THANH TOÁN TRUNG QUỐC TỪ 2007-2010
Balance of Payments, 2007
    Unit: in 100million USD
Item Balance Credit Debit
I. Current Account 3,540 14,679 11,139
A. Goods and Services 3,075 13,422 10,347
1.Goods 3,154 12,200 9,046
2.Services -79 1,222 1,301
2.1Transportation -119 313 433
2.2Travel 74 372 298
15
2.3Communication Services 1 12 11
2.4Construction Services 25 54 29
2.5Insurance Services -98 9 107
2.6Financial Services -3 2 6
2.7Computer and Information
Services 21 43 22
2.8Royalties and License Fees -78 3 82

2.9Research and Development 7 116 109
2.10Advertising and Public
Opinion Polling 6 19 13
2.11Audio-visual and Related
Services 2 3 2
2.12Other Business Services 87 269 182
2.13Government Services, n.i.e -3 6 9
B. Income 79 830 752
1. Compensation of Employees 43 68 25
2. Investment Income 35 762 727
C. Current Transfers 387 426 40
1. General Government -2 0 2
2.Other Sectors 388 426 38
II. Capital and Financial Account 951 9,436 8,485
A. Capital Account 31 33 2
B. Financial Account 920 9,403 8,482
1.Direct Investment 1,431 1,732 301
1.1Abroad -170 19 189
1.2In China 1,601 1,713 112
2. Portfolio Investment 187 640 453
2.1Assets -23 426 450
2.1.1Equity Securities -152 18 169
2.1.2Debt Securities 129 409 280
2.1.2.1Bonds and Notes 106 386 280
2.1.2.2Money Market
Instruments 23 23 0
2.2Liabilities 210 213 3
2.2.1Equity Securities 185 185 0
2.2.2Debt Securities 25 28 3
2.2.2.1Bonds and Notes 25 28 3

2.2.2.2Money Market
Instruments 0 0 0
3.Other Investment -697 7,031 7,728
16
3.1Assets -1,515 299 1,814
3.1.1Trade Credits -238 0 238
Long-term -17 0 17
Short-term -221 0 221
3.1.2Loans -208 3 211
Long-term -41 0 41
Short-term -167 3 170
3.1.3Currency and Deposits -24 160 184
3.1.4Other Assets -1,045 136 1,181
Long-term 0 0 0
Short-term -1,045 136 1,181
3.2Liabilities 818 6,732 5,914
3.2.1Trade Credits 291 291 0
Long-term 20 20 0
Short-term 271 271 0
3.2.2Loans 173 5,490 5,317
Long-term 70 209 139
Short-term 103 5,281 5,178
3.2.3Currency and Deposits 343 916 573
3.2.4Other Liabilities 11 35 25
Long-term 11 12 0
Short-term 0 24 24
III. Reserve Assets -4,607 2 4,609
3.1Monetary Gold 0 0 0
3.2Special Drawing Rights -1 0 1
3.3Reserve Position in the Fund 2 2 0

3.4Foreign Exchange -4,609 0 4,609
3.5Other Claims 0 0 0
IV.Net Errors and Omissions 116 116 0
Balance of Payments 2008
US dollars (thousands)
Items Line Balance Credit Debit
I. Current Account 1 426,107,395 1,725,893,261 1,299,785,866
A. Goods and Services 2 348,870,456 1,581,713,188 1,232,842,732
a. Goods 3 360,682,094 1,434,601,241 1,073,919,146
b. Services 4 -11,811,638 147,111,948 158,923,586
1.Transportation 5 -11,911,179 38,417,556 50,328,735
2.Travel 6 4,686,000 40,843,000 36,157,000
17
3.Communication Services 7 59,585 1,569,663 1,510,079
4.Construction Services 8 5,965,493 10,328,506 4,363,013
5.Insurance Services 9 -11,360,128 1,382,716 12,742,844
6.Financial Services 10 -250,884 314,731 565,615
7.Computer and Information
Services 11 3,086,931 6,252,062 3,165,131
8.Royalties and Licensing
Fees 12 -9,748,930 570,536 10,319,466
9.Consulting Services 13 4,605,315 18,140,866 13,535,551
10.Advertising and Public
Opinion Polling 14 261,668 2,202,324 1,940,656
11.Audio-visual and Related
Services 15 163,322 417,943 254,622
12. Other Business Services 16 2,885,059 26,005,857 23,120,798
13. Government Services,
n.i.e. 17 -253,890 666,187 920,076
B. Income 18 31,437,960 91,614,872 60,176,912

1.Compensation of
Employees 19 6,400,156 9,136,547 2,736,391
2.Investment Income 20 25,037,804 82,478,325 57,440,521
C. Current Transfers 21 45,798,979 52,565,201 6,766,222
1.General Government 22 -181,611 49,205 230,816
2. Other Sectors 23 45,980,590 52,515,996 6,535,406
II. Capital and Financial
Account 24 18,964,877 769,876,094 750,911,218
A. Capital Account 25 3,051,448 3,319,886 268,439
B. Financial Account 26 15,913,429 766,556,208 750,642,779
1. Direct Investment 27 94,320,092 163,053,964 68,733,872
1.1 Abroad 28 -53,470,972 2,175,785 55,646,757
1.2 In China 29 147,791,064 160,878,179 13,087,115
2. Portfolio Investment 30 42,660,063 67,708,045 25,047,982
2.1 Assets 31 32,749,936 57,672,404 24,922,468
2.1.1 Equity Securities 32 -1,117,368 3,844,800 4,962,168
2.1.2 Debt Securities 33 33,867,304 53,827,604 19,960,300
2.1.2.1 Bonds and Notes 34 37,563,103 53,827,604 16,264,501
2.1.2.2 Money Market
Instruments 35 -3,695,799 0 3,695,799
2.2 Liabilities 36 9,910,127 10,035,641 125,514
2.2.1 Equity Securities 37 8,721,011 8,721,011 0
18
2.2.2 Debt Securities 38 1,189,116 1,314,630 125,514
2.2.2.1 Bonds and Notes 39 1,189,116 1,314,630 125,514
2.2.2.2 Money Market
Instruments 40 0 0 0
3. Other Investment 41 -121,066,726 535,794,199 656,860,925
3.1 Assets 42 -106,074,263 32,563,248 138,637,510
3.1.1 Trade Credits 43 5,866,953 5,866,953 0

Long-term 44 410,687 410,687 0
Short-term 45 5,456,266 5,456,266 0
3.1.2 Loans 46 -18,501,123 478,305 18,979,428
Long-term 47 -6,569,000 0 6,569,000
Short-term 48 -11,932,123 478,305 12,410,428
3.1.3 Currency and
Deposits 49 -33,528,165 17,715,954 51,244,120
3.1.4 Other Assets 50 -59,911,928 8,502,035 68,413,963
Long-term 51 0 0 0
Short-term 52 -59,911,928 8,502,035 68,413,963
3.2 Liabilities 53 -14,992,463 503,230,952 518,223,415
3.2.1 Trade Credits 54 -19,049,071 0 19,049,071
Long-term 55 -1,333,435 0 1,333,435
Short-term 56 -17,715,636 0 17,715,636
3.2.2 Loans 57 3,620,979 442,835,925 439,214,946
Long-term 58 6,724,078 20,129,387 13,405,309
Short-term 59 -3,103,099 422,706,538 425,809,637
3.2.3 Currency and Deposits 60 2,702,297 59,226,206 56,523,909
3.2.4 Other Liabilities 61 -2,266,668 1,168,821 3,435,489
Long-term 62 -2,236,180 34,976 2,271,156
Short-term 63 -30,488 1,133,845 1,164,333
III. Reserves Assets 64 -418,978,429 0 418,978,429
3.1 Monetary Gold 65 0 0 0
3.2 Special Drawing Rights 66 -7,114 0 7,114
3.3 Reserves Position in the
Fund 67 -1,190,315 0 1,190,315
3.4 Foreign Exchange 68 -417,781,000 0 417,781,000
3.5 Other Claims 69 0 0 0
IV. Net Errors and
Omissions 70 -26,093,843 0 26,093,843

19
China's Balance of Payments Statement 2009
Unit: USD 100 million
Items # Balance Credit Debit
I. Current Account 1 2,971 14,846 11,874
A. Goods and Services 2 2,201 13,333 11,132
a. Goods 3 2,495 12,038 9,543
b. Services 4 -294 1,295 1,589
1.Transportation 5 -230 236 466
2.Travel 6 -40 397 437
3.Communications Services 7 0 12 12
4.Construction Services 8 36 95 59
5.Insurance Services 9 -97 16 113
6.Financial Services 10 -3 4 7
7.Computer and Information
Services 11 33 65 32
8.Royalties and Licensing Fees 12 -106 4 111
9.Consulting Services 13 52 186 134
10.Advertising and Public
Opinion Polling 14 4 23 20
11.Audio-visual and Related
Services 15 -2 1 3
12. Other Business Services 16 59 247 188
13. Government Services, n.i.e. 17 1 9 8
B. Income 18 433 1,086 653
1.Employee Compensation 19 72 92 21
2.Investment Income 20 361 994 632
C. Current Transfers 21 337 426 89
1.General Government 22 -2 0 3
2.Other Sectors 23 340 426 86

II. Capital and Financial
Account 24 1,448 7,464 6,016
A. Capital Account 25 40 42 2
B. Financial Account 26 1,409 7,422 6,014
1. Direct Investment 27 343 1,142 799
1.1 Abroad 28 -439 42 481
1.2 In China 29 782 1,100 318
2. Portfolio Investment 30 387 981 594
2.1 Assets 31 99 669 570
2.1.1 Equity Securities 32 -338 122 461
20
2.1.2 Debt Securities 33 437 547 110
2.1.2.1 Bonds and Notes 34 370 479 110
2.1.2.2 Money Market
Instruments 35 67 68 0
2.2 Liabilities 36 288 312 24
2.2.1 Equity Securities 37 282 288 7
2.2.2 Debt Securities 38 6 23 17
2.2.2.1 Bonds and Notes 39 6 23 17
2.2.2.2 Money Market
Instruments 40 0 0 0
3. Other Investment 41 679 5,299 4,620
3.1 Assets 42 94 1,174 1,080
3.1.1 Trade Credits 43 -544 0 544
Long-term 44 -38 0 38
Short-term 45 -506 0 506
3.1.2 Loans 46 130 450 320
Long-term 47 -315 0 315
Short-term 48 445 450 5
3.1.3 Currency and Deposits 49 52 267 216

3.1.4 Other Assets 50 456 457 1
Long-term 51 0 0 0
Short-term 52 456 457 1
3.2 Liabilities 53 585 4,125 3,540
3.2.1 Trade Credits 54 321 321 0
Long-term 55 22 22 0
Short-term 56 298 298 0
3.2.2 Loans 57 37 3,222 3,185
Long-term 58 -97 135 232
Short-term 59 134 3,087 2,953
3.2.3 Currency and Deposits 60 116 456 340
3.2.4 Other Liabilities 61 111 126 15
Long-term 62 110 110 0
Short-term 63 1 16 15
III. Reserves Assets 64 -3,984 0 3,984
3.1 Monetary Gold 65 -49 0 49
3.2 Special Drawing Rights 66 -111 0 111
3.3 Reserves Position in the
Fund 67 -4 0 4
3.4 Foreign Exchange 68 -3,821 0 3,821
3.5 Other Claims 69 0 0 0
21
IV. Net Errors and Omissions 70 -435 0 435
Năm 2010, theo số liệu thống kê mới nhất của cục quản lý ngoại hối của Trung
Quốc SAFE cho thấy:
China's Balance of Payments Statement 2010
Unit: 100 million USD
Items Line Balance
I. Current Account 1 3,054
A. Goods and Services 2 2,321

a. Goods 3 2,542
b. Services 4 -221
B. Income 5 304
C. Current Transfers 6 429
II. Capital and Financial
Account
7
2,260
A. Capital Account 8 47
B. Financial Account 9 2,213
1. Direct Investment 10 1249
2. Portfolio Investment 11 240
3. Other Investment 12 724
III. Reserves Assets 13 -4,717
3.1 Monetary Gold 14 -18.8
3.2 Special Drawing
Rights
15
-1.1
3.3 Reserves Position in
the Fund
16
-1.1
3.4 Foreign Exchange 17 -4,696
3.5 Other Claims 18 0
Tổng hợp các năm lại ta có bảng sau:
Đvị: tỷ USD
Items 2007 2008 2009 2010
Current Account 354 426,1 297,1 305,4
Capital Account 95,1 18,96 144,8 226

Reserves Assets -460,7 -418,98 -398,4 -471,7
Như vậy có thể thấy, cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối chiếm tỷ lệ cao trong
22
tổng cán cân thanh toán quốc tế của Trung Quốc. Cán cân vãng lai của Trung Quốc luôn
thặng dư còn ngược lại cán cân vãng lai của Việt Nam lại thâm hụt. Qua bảng trên ta thấy
dự trữ ngoại hối của Trung Quốc là rất lớn.
Tài khoản vãng lai và tài khoản vốn và tài chính tiếp tục là một "thặng dư sinh
đôi" trong năm 2010, và dự trữ quốc tế duy trì được đà phát triển. Thặng dư theo tài
khoản đạt USD305.4 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2009. Cụ thể, theo phạm vi bảo hiểm
thống kê của cán cân thanh toán, sự thặng dư hàng hoá, thu nhập, và chuyển hiện tại đạt
USD254.2 tỷ, USD30.4 tỷ, và USD42.9 tỷ, tương ứng, trong khi thâm hụt thương mại
dịch vụ lên USD22.1 tỷ. Trong khi đó, thặng dư của Trung Quốc theo tài khoản vốn và tài
chính đạt USD226 tỷ đồng, tăng 25%. Đặc biệt, dòng vốn ròng của đầu tư trực tiếp, đầu
tư danh mục đầu tư, và đầu tư khác lên tới USD124.9 tỷ USD24 tỷ USD, và USD72.4 tỷ
đồng. Tài sản dự trữ quốc tế đăng một tăng USD471.7 tỷ USD, tăng 18%. Cụ thể, giao
dịch trong tài sản dự trữ ngoại hối đăng ký tăng USD469.6 tỷ USD (không bao gồm ảnh
hưởng của thay đổi giá trị do không giao dịch các yếu tố như tỷ giá hối đoái và giá cả) và
vị trí dự trữ trong IMF và các quyền ưu đãi đặc biệt đăng ký một sự gia tăng tổng
USD2.2 tỷ.
Trong quý 4 năm 2010, thặng dư theo tài khoản là USD102.1 tỷ đồng, tăng 7%
trên năm, thặng dư theo vốn và tài khoản tài chính đạt USD118.9 tỷ đồng, tăng 88%; và
các tài sản dự trữ quốc tế đăng một tăng USD185.7 tỷ USD, tăng 49%.
Trong quý 1 năm 2011, thặng dư theo tài khoản hiện tại của Trung Quốc đạt
USD28.8 tỷ đồng, giảm 21% vào năm. Cụ thể, theo phạm vi bảo hiểm thống kê của cán
cân thanh toán, sự thặng dư hàng hoá, thu nhập, và chuyển hiện tại đạt USD20.8 tỷ đồng,
USD5.1 tỷ, và USD11.6 tỷ, tương ứng, trong khi thâm hụt thương mại dịch vụ lên
USD8.7 tỷ.
Trong khi đó, trong quý 1 thặng dư của Trung Quốc 2011 theo tài khoản vốn và tài
chính đạt USD86.1 tỷ đồng, tăng 41% vào năm. Đặc biệt, dòng vốn ròng của đầu tư trực
tiếp và đầu tư khác lên tới USD44.8 tỷ USD42.5 tỷ đồng, trong khi dòng chảy ròng của

đầu tư gián tiếp đạt 2.7 tỷ ÚD
Tài sản dự trữ quốc tế của Trung Quốc từ các giao dịch tăng USD141.2 tỷ. Cụ thể, dự trữ
ngoại hối tài sản đăng ký một sự gia tăng ròng của USD138 tỷ đồng (không bao gồm các
ảnh hưởng của các yếu tố giao dịch không thay đổi giá trị như tỷ giá hối đoái, giá cả, ),
dự trữ đầu tư trong Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đăng ký tăng USD3.2 tỷ , và các quyền
bản vẽ đặc biệt được đăng ký giảm 100 triệu USD.
23
Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, Việt Nam và Trung Quốc đều là
nước kinh tế đang phát triển ở trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Giữa hai nền kinh tế có những nét tương đồng mặc dù thời điểm chuyển đổi và
mức độ chuyển đổi có thể khác nhau. Do đó, kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc
hoạch định chính sách là những bài học quý giá cho Việt Nam, đặc biệt là kinh nghiệm về
điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong những năm gần đây.
Trước năm 1979, Trung Quốc thực hiện chính sách tỷ giá cố định và đa tỷ giá. Cơ
chế này đã làm cho các doanh nghiệp mất đi quyền chủ động trong kinh doanh, không
gắn kết lợi ích kinh tế với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho các doanh
nghiệp không chú ý đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tính ỷ lại vào
sự bao cấp của nhà nước, chính điều này đã làm cho Trung Quốc rơi vào suy thoái ,
khủng hoảng kinh tế sâu sắc.
Đầu những năm 80, Trung Quốc đã cho phép thực hiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá
giảm dần để phản ảnh đúng sức mua của đồng NDT. Năm 1980, tỷ giá đồng NDT so với
USD là 1,53 NDT/USD, đến năm 1990 là 5,22 NDT/USD. Chính sách tỷ giá này đã giúp
Trung Quốc cải thiện được cán cân thương mại (CCTM), giảm thâm hụt thương mại và
cán cân thanh toán (CCTT), đưa đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Tuy
nhiên, việc thực hiện cơ chế tỷ giá theo hướng tương đối ổn định làm cho lạm phát tiếp
tục gia tăng, hạn chế xuất khẩu và ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế. Tỷ lệ lạm
phát của Trung Quốc từ năm 1990 đến năm 1993 lần lượt là: 3,06%, 3,54%, 6,34% và
14,58%. Trong khi đó, lạm phát của Mỹ có xu hướng giảm xuống, thấp hơn nhiều so với
Trung Quốc, năm 1993 lạm phát của Mỹ là 2,4%, do đó đồng NDT lại bị đánh giá cao so

với sức mua thực tế. Nhận thấy việc duy trì tỷ giá theo hướng ổn định có ảnh hưởng xấu
đến mục tiêu mở cửa kinh tế đối ngoại và kế hoạch tăng xuất khẩu để phát triển kinh tế,
Trung Quốc đã quyết định điều chỉnh mạnh tỷ giá hối đoái.
Ngày 1/1/1994, Trung Quốc chính thức công bố điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng NDT từ 5,8
NDT/USD xuống 8,7 NDT/USD, tỷ lệ điều chỉnh (thực chất là phá giá đồng NDT) lên tới
50%. Để chính sách điều chỉnh tỷ giá giữ được ổn định, không bị giới đầu cơ thao túng,
Trung Quốc đã thực hiện chính sách thắt chặt quản lý ngoại hối, nhằm mục đích tập trung
ngoại tệ về Nhà nước, đảm bảo cung cầu ngoại tệ thông suốt.
Từ năm 1994 đến năm 1996, Trung Quốc thực hiện chính sách kết hối ngoại tệ bắt buộc
theo quy định tại Sắc lệnh số 91 ngày 25/12/1993 của Chính phủ và quy định về cải cách
24
cơ chế quản lý ngoại hối ngày 28/12/1993 của Ngân hàng nhân dân Trung Quốc. Theo
đó, các nguồn thu ngoại tệ của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội (trừ các doanh nghiệp
FDI) phải kịp thời chuyển về nước và bán hết cho các ngân hàng được ủy quyền. Khi có
nhu cầu sử dụng các doanh nghiệp và tổ chức xã hội được mua ngoại tệ của các ngân
hàng ủy quyền.
Cho đến cuối năm 1997, khi dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tăng lên 139,89 tỷ
USD, Trung Quốc mới nới lỏng chính sách kết hối ngoại tệ. Ngày 15/10/1997, Ngân
hàng nhân dân Trung Quốc ban hành Chỉ thị số 402 cho phép một số doanh nghiệp (Công
ty xuất nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu)
được giữ lại một phần ngoại tệ trên tài khoản với mức tối đa không quá 15% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng năm.
Năm 2002, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tăng lên 286,4 tỷ USD, chính sách
kết hối ngoại tệ tiếp tục được nới lỏng. Tại Chỉ thị số 87 của Cục Quản lý ngoại hối
Trung Quốc ban hành ngày 9/9/2002 quy định các công ty và doanh nghiệp được giữ
ngoại tệ trên tài khoản, mức tối đa không quá 20% tổng nguồn thu ngoại tệ từ giao dịch
vãng lai. Từ năm 2003 đến năm 2006, Cục Quản lý ngoại hối yêu cầu các ngân hàng
thương mại thực hiện chính sách kết hối ngoại tệ theo Chỉ thị số 87 nói trên.
Đến năm 2007, Dự trữ ngoại hối Trung Quốc đã tăng lên tới 1.528,249 tỷ USD.
Ngày 13/8/2007 Cục Quản lý ngoại hối ban hành Chỉ thị số 48 cho phép các tổ chức kinh

tế căn cứ nhu cầu sử dụng ngoại tệ phục vụ cho sản xuất kinh doanh được quyền giữ lại
số ngoại tệ từ giao dịch vãng lai trên tài khoản. Như vậy, sau 13 năm Trung Quốc mới
xóa bỏ chính sách kết hối ngoại tệ, chính sách này được xóa bỏ khi nền kinh tế nhiều năm
tăng trưởng mạnh, tỷ lệ lạm phát thấp, CCTT, CCTM dư thừa lớn, dự trữ ngoại hối cao.
Chính sách thắt chặt quản lý ngoại hối còn thể hiện ở các quy định về hạn chế cho
vay ngoại tệ trong nước. Từ năm 1994 đến năm 2002, các ngân hàng thương mại Trung
Quốc không được phép cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại tệ. Đến ngày
6/12/2002 Cục Quản lý ngoại hối mới có văn bản (Chỉ thị số 125 về cải cách cơ chế cho
vay ngoại tệ trong nước) cho phép các ngân hàng thương mại cho các tổ chức kinh tế
trong nước vay ngoại tệ. Khi vay vốn ngoại tệ các tổ chức kinh tế phải làm thủ tục mở tài
khoản vay ngoại tệ tại các ngân hàng được ủy quyền. Các ngân hàng thương mại có trách
nhiệm đăng ký khoản cho vay với cơ quan quản lý ngoại hối.
Gần đây, khi nền kinh tế Trung Quốc đã lớn mạnh, dự trữ ngoại hối tới 2.847,3 tỷ
USD, chính sách tỷ giá của Trung Quốc làm cho các nước Mỹ, phương Tây đau đầu.
25

×