Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao huyện gia lâm giai đoạn 2000 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.77 KB, 31 trang )

uû ban nh©n d©n huyÖn gia l©m
trung t©m thÓ dôc thÓ thao
*************
quy ho¹ch :
x©y dùng vµ ph¸t triÓn
sù nghiÖp ThÓ Dôc ThÓ Thao
HuyÖn Gia l©m giai ®o¹n 2000-2010

Hµ néi , 12 - 1998
1
Lời nói đầu
Có thể khẳng định : Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, từ các nớc công
nghiệp phát triển đến các nớc đang phát triển và nghèo đói, dù ở đâu, hoạt động
TDTT cũng luôn luôn có một sức hấp dẫn lạ thờng, đã cuốn hút hàng triệu triệu con
ngời tham gia và say mê . Nhiều quốc gia xác định phát triển sự nghiệp TDTT nh
một quốc sách bởi sự đóng góp to lớn và quý báu của nó trong quá trình phát triển
Kinh tế - Văn hoá - Xã hội của quốc gia đó . Họ sử dụng TDTT nh một phơng
pháp, phơng tiện, nh một trong những giải pháp để thực hiện chính sách Đối nội,
Đối ngoại của mình . Thành tích Thể thao đã góp phần nâng cao vị thế của mỗi
quốc gia, tạo lên mối quan hệ đoàn kết, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi và hội nhập
giữa các quốc gia trong một thế giới cùng sống trong hoà bình và phát triển .
Nhìn vào các nớc có nền kinh tế phát triển nh : Hoa kỳ, Canađa, Anh, Pháp,
CHLB Đức, Italia, Nhật, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Na Uy, Hà Lan, Nga, chúng ta
nhận thấy đó là những quốc gia có nền TDTT phát triển theo một chiến lợc của
riêng, đi vững trên chính đôi chân của chính mình : Đẩy mạnh xã hội hoá để có
chân đế phong trào toàn dân rộng lớn và chuyên nghiệp hoá để nâng cao thành tích
Thể thao . ở đó mọi ngời dân đều nhận thức đúng đắn, đầy đủ và thống nhất về vị
trí, vai trò, tác dụng của TDTT đối với cuộc sống của mỗi ngời dân và cả cộng
đồng, đối với sự tồn tại và phát triển của đất nớc . Họ đợc tập luyện và thi đấu trong
điều kiện hệ thống sân bãi, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có tổ chức với sự hớng
dẫn cơ bản, khoa học của đội ngũ những ngời làm công tác TDTT có trình độ và


năng lực vững, họ đợc phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ, có điều kiện
để phát huy và cống hiến tài năng, trí tuệ và sức lực của mình vì sự phát triển giàu
mạnh và văn minh của quốc gia và của nhân loại . Trong khu vực các nớc Đông
Nam á, sự tăng trởng tơng đối nhanh của nền kinh tế đang tạo tiền đề thuân lợi cho
TDTT có bớc tiến bộ và khởi sắc, những thành tích thể thao của một số môn truyền
thống nh : Cầu long, ầu mây, Wushu, Taekwondo đã góp phần năng cao vị trí và uy
tín của họ trên trờng quốc tế, mở ra những thời cơ và vận hội mới trong tiến trình
hội nhập và phát triển .
Việt nam, một quốc gia đang trên đà phát triển, trong quá trình tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện, vị trí, vai trò của TDTT ngày càng đợc khẳng định,
góp phần tích cực vào những thành tựu trên mọi lĩnh vực mà đất nớc ta đã đạt đợc
trong hơn 10 năm qua . Nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nớc về công tác
TDTT đợc ban hành nh : Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí th trung -
ơng Đảng khoá VII về " Công tác Thể dục thể thao trong thời kỳ mới " Chỉ thị
133/TTg ngày 7/3/1995 của Thủ tớng Chính phủ về việc " Xây dựng quy hoạch
phát triển ngành Thể dục thể thao " ; Chỉ thị 274/TTg ngày 24/7/1996 của Thủ t-
ớng Chính phủ về việc " Quy hoạch và sử dụng đất đai phục vụ phát triển sự
nghiệp Thể dục thể thao " . Đó là quan điểm và t tởng chỉ đạo, là cơ sở pháp lý để
2
cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đầu t
nhằm phát triển nền TDTT nớc nhà . Trong những năm qua, TDTT đã có những bớc
tiến bộ rõ rệt, phong trào TDTT quần chúng đang đợc mở rộng, trình độ một số
môn thể thao đợc nâng cao và đạt thành tích tốt trong thi đấu quốc tế . Tuy nhiên,
trình độ chung của phong trào TDTT còn thấp và có nhiều mặt lạc hậu . Quy mô,
chất lợng và hiệu quả Giáo dục thể chất trong trờng học còn thấp . Trình độ và
thành tích thể thao của nhiều môn thể thao còn có khoảng cách xa so với nhiều nớc
trong khu vực và thế giới . Tổ chức cán bộ của ngành TDTT vừa thiếu, vừa yếu . Cơ
sở vật chất kỹ thuật và khoa học TDTT còn nghèo nàn, lạc hậu . Nhiều cấp lãnh đạo
ngành và địa phơng xem nhẹ công tác Thể dục Thể thao .
Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của trung ơng và thành phố về công tác

TDTT, những năm qua Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện đã
quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết đó tới các Cấp uỷ, Chính quyền, Thủ trởng
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn, tạo lên sự thống nhất trong nhận thức và hành
động ; Có nghị quyết, kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện nên hiệu quả công tác
ngày càng đợc nâng cao, phong trào TDTT của huyện tiếp tục đợc giữ vững và phát
triển . Các chỉ tiêu cơ bản của ngành TDTT Thủ đô là : Số ngời tập luyện thờng
xuyên ; Số gia đình thể thao ; Số vận động viên năng khiếu đợc phát hiện và đào tạo
cơ bản, đạt đẳng cấp quốc gia trở lên ; Số huy chơng các loại đạt đợc năm sau nhiều
hơn năm trớc về số lợng, của nhiều môn và ở các giải lớn cấp thành phố, quốc gia,
khu vực và quốc tế . Gia lâm là huyện tiên tiến xuất sắc về TDTT và luôn dẫn đầu
của Thủ đô, trung tâm TDTT huyện đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng Huân chơng
lao động hạng Ba, hạng Hai và nhiều bằng khen của Tổng cục TDTT ( nay là Uỷ
ban TDTT ), của UBND thành phố Hà Nội . Bên cạnh những thành tích đã đạt đợc,
công tác TDTT của huyện còn nhiều mặt hạn chế và bất cập nh : Về hệ thống tổ
chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT còn thiếu và cha đồng đều về chuyên môn ;
Việc thực hiện các chủ trơng, chính sách, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nớc về công tác TDTT còn cha làm tốt ở một số khâu, một số cơ sở ; Việc quy
hoạch đất đai phục vụ phát triển sự nghiệp TDTT còn làm chậm, cơ sở vật chất kỹ
thuật cha đáp ứng đợc nhu cầu tập luyện và thi đấu của nhân dân ; Sự nghiệp TDTT
tuy phát triển nhng cha thật sự vững chắc vì nguồn đầu t cho công tác đào tạo năng
khiếu còn hạn chế Vì vậy công tác xây dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp
TDTT của huyện giai đoạn 2000 - 2001 đợc đặt ra rất cấp bách và yêu cầu tập trung
giải quyết sớm .
Với trách nhiệm của mình, trung tâm TDTT huyện Gia Lâm xây dựng quy
hoạch Xây dựng và phát trển sự nghiệp TDTT huyện Gia Lâm giai đoạn 2000 -
2001 trình Huyện uỷ - HĐND, UBND huyện, sở TDTT thành phố Hà Nội phê
chuẩn cho thực hiện .
3
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận chung để phát triển một nền TDTT

I. cơ sở lý luận chung :
Lịch sử phát sinh, phát triển của TDTT gắn liền với lịch sử tồn tại và phát
triển của xã hội loài ngời . Thuở ban đầu, TDTT mới biểu hiện ở một vài hoạt động
điển hình nh : Chạy, nhảy, ném, leo, trèo . Thông qua lao động và ngôn ngữ, con
ngời ngày càng tự hoàn thiện mình về t thế và hình dáng, phát triển về thể chất, t
duy và về mặt xã hội . Cùng với thời gian, sự phát triển phong phú, đa dạng của
hoạt động TDTT đã góp phần tích cực vào quá trình tiến hoá của loài ngời . Làm
tăng thêm khả năng và sức mạnh của con ngời trong chinh phục thế giơí tự nhiên để
phục vụ và không ngừng nâng cao cuộc sống của mình . Nh chúng ta đã biết, lịch
sử loài ngời từng tồn tại và trải qua 5 hình thái Kinh tế - Xã hội . Mỗi hình thái
Kinh tế - Xã hội đó luôn tồn tại ba mặt cơ bản : Kinh tế - Chính trị - Văn hoá . Sự
vận động phát triển của ba mặt cơ bản này quyết định sự phát triển của một hình
thái Kinh tế - Xã hội . Ba mặt Kinh tế - Chính trị - Văn hoá có mối quan hệ hữu cơ
với nhau , thúc đẩy nhau cùng phát triển . Trong mối quan hệ đó, kinh tế giữ vai trò
chủ đạo, quyết định và chi phối hai mặt kia . Kinh tế là cơ sở, tạo tiền đề cho giữ
vững ổn định chính trị, tạo ra động lực cho nền văn hoá mỗi quốc gia tiếp thu
những tinh hoa của nền văn minh nhân loại, khơi dậy và phát huy những giá trị
truyền thống quý báu của dân tộc . Ngợc lại, sự ổn định về chính trị cùng một nền
văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc có tác động tích cực trở lại, là đòn bẩy để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Tóm lại Kinh tế - Chính trị - Văn hoá mỗi mặt có
vị trí , vai trò riêng trong tiến trình phát triển của một chế độ xã hội . Một chế độ xã
hội muốn phát triển nhanh và bền vững thì không chỉ chú trọng phát triển kinh tế
đơn thuần mà quên đi hai mặt Chính trị - Văn hoá . Nền kinh tế chỉ có thể phát
triển trên cơ sở của một đờng lối xây dựng đất nớc đúng đắn và sự ổn định về chính
trị, một văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc . Mỗi thành quả đạt đợc trong xã
hội đều là sản phẩm của sự phối hợp chặt chẽ của ba mặt Kinh tế - Chính trị - Văn
hoá . TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá , bởi vậy nhất định nó có vị
trí , vai trò quan trọng trong quá trình vận động phát triển của xã hội loài ngời .
Ngày nay, Thể dục Thể thao đã phát triển toàn diện trên mọi phơng diện : T
duy và nhận thức mới ; Với hệ thống tổ chức khoa học và hợp lý ; Một đội ngũ cán

bộ lớn mạnh về số lợng, về cơ cấu và trình độ, năng lực ; Hệ thống sân bãi, cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện và thi đấu ngày thêm đầy đủ và hiện đại, cùng
sự trởng thành nhanh chóng của ngành khoa học TDTT . Đảm bảo cho sự phát triển
4
bền vững của một nền TDTT . Trải qua từng thời đại, những thành tựu đạt đợc trong
lĩnh vực TDTT đã góp phần đa con ngời lên tầm cao mới .
Thật vậy, thực tiễn đã chứng minh và khẳng định : Thể dục thể thao là phơng
pháp, là phơng tiện hiệu quả nhất để phát triển thể chất, nâng cao sức khoẻ và đời
sống tinh thần cho con ngời ; Thể dục thể thao là công cụ, là cầu nối giúp mọi ngời
và cho các dân tộc xích lại gần nhau, đoàn kết, hiểu biết và yêu thơng nhau hơn ;
Thể dục thể thao giúp con ngời tiến nhanh hơn, cao hơn, xa hơn . Bởi vậy Thể dục
thể thao là một bộ phận không thể thiếu đợc trong đời sống xã hội . Chiến lợc phát
triển sự nghiệp TDTT là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lợc con ngời,
nhằm xây dựng lên những con ngời phát triển toàn diện, một nhân tố quyết định
đảm bảo thực hiện thắng lợi chiến lợc phát triển chung của mỗi quốc gia . Do có vị
trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và trong chiến lợc phát triển của mỗi
quốc gia cho nên trên thế giới, từ nớc giàu có đến nớc nghèo đói , dù ở đâu, Thể
dục thể thao cũng đợc đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia, Chính phủ nớc
nào cũng quan tâm và có chiến lợc riêng cùng hệ thống các chính sách, các giải
pháp hữu hiệu để phát triển nền TDTT của quốc gia mình . Vậy phải hiểu nh thế
nào ? phải làm gì và làm nh thế nào ? để phát triển đợc nền Thể dục thể thao của
một quốc gia .
Khi xem xét , đánh giá một nền TDTT có phát triển hay không ngời ta thờng
nhìn từ hai phơng diện : Một là phong trào TDTT quần chúng ; Hai l à Thể thao
thành tích cao . Để có đợc một nền TDTT phát triển phù hợp với khả năng và thế
mạnh của mình, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một chiến lợc riêng với
những mục tiêu, định hớng, những bớc đi và giải pháp khác nhau trong mỗi giai
đoạn cụ thể . Bất kỳ sản phẩm hay thành tích TDTT nào đạt đợc đều là kết quả của
mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố về Kinh tế - Chính trị - Văn hoá - Xã hội trong
quá trình tổ chức xây dựng phong trào TDTT quần chúng và huấn luyện Thể thao

thành tích cao . Phong trào TDTT quần chúng và Thể thao thành tích cao là hai mặt
của một quá trình , giữa chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, thúc đẩy
nhau cùng phát triển . Trong mối quan hệ hữu cơ đó, phong trào TDTT quần chúng
giữ vai trò quyết định bởi vì ba lý do chủ yếu sau đây :
Một là : Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng . Nhân dân là ngời trèo
thuyền , đẩy thuyền đi ; Ngợc lại cũng chính nhân dân là ngời lật đổ thuyền .
Hai là : Con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi quá trình phát
triển . Xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, giàu mạnh và văn minh, một xã
hội do con ngời và vì con ngời, ở đó con ngời đợc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, đó
chính là mục tiêu cao cả mà loài ngời phải đấu tranh vơn tới . Chỉ có con ngời có
trí tuệ, có sức khoẻ mới đủ khả năng làm đợc và nhất định thực hiện đợc điều đó .
Ba là : Có phong trào TDTT phát triển rộng rãi, đó là vờn ơm, là nơi đào tạo
và bồi dỡng cơ bản ban đầu để phát hiện ra các tài năng thể thao trẻ, những vận
động viên cấp kiện tớng, những nhà vô địch của tơng lai . Ngợc lại , chính thành
5
tích thể thao là khát vọng, là mục tiêu phấn đấu không biết mệt mỏi của biết bao thế
hệ vận động viên . Thành tích thể thao tạo ra động lực mạnh mẽ cho phong trào
TDTT quần chúng phát triển . Thể thao thành tích cao là kết quả phản ánh chất l-
ợng và trình độ của phong trào .
Muốn thực hiện đợc các mục tiêu cơ bản của TDTT quần chúng và Thể thao
thành tích cao thì cần phải làm tốt các yêu cầu mang tính nguyên tắc sau đây : Th-
ờng xuyên đổi mới và nâng cao nhận thức, phơng pháp t duy ; Chăm lo xây dựng tổ
chức và đội ngũ cán bộ ở cả ba cấp độ : Quản lý vĩ mô , Chuyên gia giỏi và quản lý
cấp cơ sở ; Nghiên cứu và phát triển lý luận TDTT ; Đầu t xây dựng sân bãi và cơ sở
vật chất kỹ thuật đầy đủ , hiện đại . Đó là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo
cho sự phát triển vững chắc của một nền TDTT . Trong những điều kiện nêu trên, lý
luận giữ vai trò là kim chỉ nam dẫn đờng ; Con ngời giữ vai trò chủ đạo và quyết
định, là động lực cho sự phát triển ; Hệ thống sân bãi và cơ sở vật chất kỹ thuật là
phơng tiện để thực hiện . Phát triển phong trào TDTT, để Thể dục thể thao đến với
mọi ngời, mọi nhà, nâng cao thành tích thể thao là trách nhiệm của các Đảng cầm

quyền, Nhà nớc và toàn xã hội . Đẩy mạnh xã hội hoá để có chân đế phong trào
TDTT quần chúng rộng lớn ; Chuyên nghiệp hoá là con đờng đi tới Thể thao thành
tích cao . Đây là hai mặt đối lập của một quá trình . Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn
giữa hai mặt đối lập này là động lực thúc đẩy sự phát triển của một nền TDTT . Một
nền TDTT phát triển cân đối và vững chắc là phải đi trên cả hai chân : Đẩy mạnh
xã hội hoá để phát triển phong trào TDTT quần chúng và chuyên nghiệp hoá để
xây dựng lực lợng VĐV thành tích cao .
Nắm vững đợc mối quan hệ bản chất bên trong của Thể dục thể thao sẽ giúp
chúng ta xác định đợc rõ mục tiêu, tìm ra đờng đi gần nhất, các giải pháp hữu hiệu
nhất để phát triển nhanh chóng và bền vững sự nghiệp TDTT . Chỉ có phát triển sự
nghiệp TDTT mới khẳng định rõ vị trí, vai trò của nó và sự đóng góp to lớn của
TDTT trong thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội , đa đất n-
ớc tiến lên .
II. Sự cần thiết và quan điểm của Đảng ta về sự phát triển
nền TDTT Việt nam :
Nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của TDTT trong tiến trình cách mạng ,
trong đời sống xã hội cho nên ngay sau khi dành đợc chính quyền, Đảng ta và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm , chăm lo cho công tác TDTT . Việc thành lập
Nha Thanh niên - Thể thao trong Chính phủ lâm thời ; Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh
ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục tháng 3 năm 1946 có thể nói là hai sự kiện lịch
sử quan trọng khẳng định sự đúng đắn của đờng lối , quan điểm của Đảng ta trong
lãnh đạo cách mạng Việt Nam nói chung và xây dựng nền TDTT nói riêng .
Trong lời kêu gọi của mình , Chủ tịch Hồ Chí Minh viết :
6
" Hỡi đồng bào toàn quốc !
Giữ gìn dân chủ , xây dụng nớc nhà , gây đời sống mới , việc gì cũng cần
có sức khoẻ mới thành công .
Mỗi một ngời dân yếu ớt tức là làm cho cả nớc yếu ớt một phần ; Mỗi một
ngời dân mạnh khoẻ tức là góp phần cho cả nớc mạnh khoẻ .
Vậy nên tập luyện thể dục , bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của ngời dân yêu

nớc .
Việc đó không tốn kém , khó khăn gì , gái trai , già trẻ , ai cũng nên làm và
ai cũng làm đợc . Mỗi ngời lúc ngủ dậy , tập ít phút thể dục , ngày nào cũng tập
thì khí huyết lu thông , tinh thần đầy đủ . Nh vậy thì sức khoẻ .
Dân cờng thì nớc thịnh . Tôi mong đồng bào ta ai cũng cố gắng tập thể
dục.
Tự tôi ngày nào cũng tập "
Tháng 3 năm 1946
Hồ Chí Minh
Bằng lời lẽ ngắn gọn , dễ hiểu , khúc triết , Bác Hồ đã chỉ rõ tầm quan trọng
và mối quan hệ mật thiết giữa sức khoẻ với cuộc sống mỗi con ngoừi , sức khoẻ của
con ngời đối với vận mệnh của đất nớc ; Đồng thời Ngời cũng chỉ rõ cần phải làm
gì , làm nh thế nào để có sức khoẻ và nêu cao tấm gơng của một ngời lãnh đạo
trong tập luyện để có sức khoẻ phục vụ cách mạng . Lời kêu gọi của Bác là biểu
hiện hùng hồn về quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta đối với công tác TDTT .
Trải qua các thời kỳ trong từng giai đoạn của cách mạng , có lúc tình hình
đất nớc ở thế " Ngàn cân treo sợi tóc " , các loại giặc ngoại xâm , giặc dốt , nạn đói
cùng vô vàn khó khăn gian khổ , hay khi đất nớc sống trong hoà bình cùng tiến
hành xây dựng CNXH , Đảng và Nhà nớc ta vẫn kiên định mục tiêu , con đờng đã
đợc lựa chọn là : Độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội . Tuy đờng lối , quan điểm
của Đảng ở mỗi giai đoạn có khác nhau , cần tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm , nhiệm vụ chiến lợc , song trong đờng lối đúng đắn sáng tạo đó thể hiện
sự quan tâm trong lãnh đạo , chỉ đạo và đầu t cho công tác TDTT , vẫn quyết tâm
xây dựng và phát triển nền TDTT quốc gia vững mạnh , sánh vai với các cờng quốc
thể thao trong khu vực và trên thế giới . Thấm nhuần sâu sắc các quan điểm , đờng
lối của Đảng về công tác TDTT , 52 năm qua cán bộ , CNV , Huấn luyện viên ,
Trọng tài của ngành TDTT nớc nhà dù ở cơng vị nào , cấp nào vẫn luôn luôn cố
gắng , tâm huyết với sự nghiệp TDTT , vợt qua bao nhiêu khó khăn , thử thách đa
nền TDTT Việt nam tiến lên và đã đứng trên đài vinh quang tại các giải thể thao cuả
khu vực , châu lục và thế giới . Trong bớc đờng đi lên , mặc dù còn có những

khuyết điểm , tồn tại và yếu kém nhất định , song tinh thần cầu thị vì sự phát triển
của nền TDTT Việt nam , chúng ta quyết tâm sửa chữa , khắc phục những khuyết
điểm và yếu kém để thực hiện thắng lợi đờng lối , quan điểm , các chỉ thị , nghị
quyết của Đảng và Nhà nớc về công tác TDTT .
7
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo hơn mời năm qua đã đạt
đợc nhiều thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực , đa đất nớc thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng , bớc vào thời kỳ thực hiện Công nghiệp hoá , Hiện đại hoá đất nớc .
Trớc mắt chúng ta đang mở ra những thời cơ và vận hội mới , nhng cũng có không
ít khó khăn và thách thức , để tránh đợc bốn nguy cơ tụt hậu mà Nghị quyết đại hội
VII của Đảng đã chỉ ra , đòi hỏi toàn Đảng , toàn dân , toàn quân , đòi hỏi các cấp ,
các ngành , các tổ chức xã hội phải đoàn kết , thống nhất thành một khối , với một
tinh thần cách mạng tiến công , với ý chí và quyết tâm cao độ của một dân tộc anh
hùng mới có thể đa Tổ quốc Việt nam tiến nhanh tiến mạnh , tiến vững chắc lên
CNXH . Thực hiện Công nghiệp hoá , Hiện đại hoá đất nớc , yêu cầu , nhiệm vụ
của ngành TDTT đợc đặt ra hết sức nặng nề , chúng ta không có sự lựa chọn nào
khác , phải xây dựng bằng đợc nền TDTT Việt nam tiến tiến , phát triển toàn diện .
Có nh vậy chúng ta mới hoàn thành trách nhiệm lớn lao mà Đảng , Nhà nớc và
nhân dân giao cho . Đa con tàu TDTT Việt nam đi tới đích cuối cùng. Khẳng định
vị trí , vai trò của TDTT trong quá trình Công nghiệp hoá , Hiện đại hoá để xây
dựng thành công CNXH ở Việt nam .
Đảng Cộng sản Việt Nam , ngời lãnh đạo và tổ chức duy nhất của cách mạng
Việt nam , nhân tố đầu tiên quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Trong thời kỳ mới , Đảng không buông lỏng sự lãnh đạo đối với công tác TDTT ,
Ban bí th TW Đảng khoá VII đã ra Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 về
: " Công tác TDTT trong thời kỳ mới " . Tinh thần của Chỉ thị 36 đã đợc cụ thể
hoá bằng Chỉ thị 133/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1995 của Thủ tớng Chính phủ , bằng
Chỉ thị 28 CT/TU ngày 3 tháng 11 năm 1994 của Thành uỷ Hà nội , Chỉ thị 18/CT-
HU ngày 10 tháng 12 năm 1994 của Huyện uỷ Gia lâm . Nội dung cơ bản của Chị
thị 133/TTg là : " Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp TDTT nớc ta phát

triển nhanh , vững chắc và trong thời gian không xa đuổi kịp trình độ các nớc
trong khu vực , Thủ tớng Chính phủ yêu cầu Tổng cục TDTT , UBND các Tỉnh ,
Thành phố và các Ngành liên quan khẩn trơng xây dựng quy hoạch phát triển
TDTT dài hạn trong cả nớc , ở từng địa phơng và trong từng ngành " .
Các Chỉ thị , Nghị quyết của Đảng và Nhà nớc là kim chỉ nam định hớng cho
sự phát triển của nền TDTT Việt nam . Thực tế hơn bốn năm thực hiện các Chỉ thị ,
Nghị quyết đó , sự nghiệp TDTT nớc nhà đã có những bớc tiến vợt bậc cả về phong
trào TDTT quần chúng , đặc biệt là Thể thao thành tích cao tại các giải thể tthao
khu vực nh : SEAGAME , TIGER CUP , ; Các giải thể thao Châu lục và thế giới
nh : ASIAD 12, 13 , Cờ vua , WUSHU ; Điều đó chứng tỏ sự nghiệp TDTT nớc ta
đang phát triển đúng hớng , hợp quy luật và hứa hẹn một tơng lai tốt đẹp .
III. Cơ sở để phát triển sự nghiệp TDTT huyện Gia lâm :
Thực hiện các nghị quyết , các chỉ thị , các chủ trơng , chính sách của Đảng
và nhà nớc , trải qua các thời kỳ , dù trong hoàn cảnh , điều kiện nào , cán bộ và
8
nhân dân Gia Lâm cũng luôn phấn đấu hoàn thành và đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị của Huyện Đảng bộ . Kinh tế - Văn hoá - Xã hội ngày càng phát
triển , tình hình an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đựoc giữ vững ổn định
. Sự ổn định và phát triển đó là cơ sở , tạo động lực cho sụ nghiệp TDTT của huyện
phát triển qua mỗi thời kỳ . Những năm , tháng của thập kỷ 60 , 70 đã ghi nhận một
thời kỳ vàng son của TDTT Gia lâm . Phong trào TDTT quần chúng đợc giữ vững
và từng bớc đợc mở rộng ; Nhiều bộ Huy chơng vàng , bạc , đồng ở một số môn nh-
: Bơi ; Bóng chuyền nam , nữ , chạy việt dã tại các giải Thành phố , miềm Bắc và
toàn quốc đã thuộc về các Vận động viên Gia lâm ; Một số tên tuổi lớn nh :
Nguyễn Kiều Nh , Phạm Xuân Phổ , Nguyễn Thị Dinh đã đợc ghi vào Bảng
vàng lịch sử thể thao của Huyện và Thành phố .
Bớc vào thời kỳ đổi mới , thực hiện Công nghiệp hoá , Hiện đại hoá Gia lâm
đã xây dựng đề án phát triển Kinh tế - Xã hội đến năm 2000 và 2010 theo hớng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với CNH - HĐH và Đô thị hoá , các mục tiêu kinh
tế - xã hội hàng năm đều đạt và vợt mức đề ra . Mức độ tăng trởng kinh tế năm th-

ờng bằng và vợt mức tăng trởng kinh tế bình quân cả nớc . Đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân trong huyện từng bớc đợc cải thiện và nâng cao. Những định h-
ớng về phát triển Kinh tế - Xã hội , các nhân tố tăng trởng và phát triển trên là căn
cứ , là điều kiện để khơi dậy và phát huy những giá trị truyền thống về TDTT của
quê hơng Gia lâm . Mời bốn năm qua , sự nghiệp TDTT của huyện đợc phát triển
mạnh mẽ hơn , toàn diện hơn. Nhận thức về vị trí , vai trò , tầm quan trọng của
TDTT trong cán bộ và nhân dân đợc nâng lên rõ rệt . Hội đồng TDTT từ Huyện đến
cơ sởt đợc thành lập và củng cố thờng xuyện , hiệu quả hoạt động ngày càng đợc
nâng cao ; Số các Câu lạc bộ một môn hoặc đa môn thể thao hoạt động theo nguyên
tắc " Tự nguyện - Tự quản - Tự trang trải " đợc thành lập ngày càng nhiều, thu
hút động đảo nhiều đối tợng thuộc mọi tầng lớp nhân dân tham gia . Đội ngũ cán
bộ , giáo viên làm và giảng dạy TDTT đợc tăng hơn về số lợng , cơ cấu hợp lý hơn ,
trình độ , năng lực đợc nâng cao hơn . Bằng nhiều vốn khác nhau nh : Ngân sách
Nhà nớc các cấp , vốn tự có , vốn đóng góp của các tổ chức xã hội và nhân dân ,
vốn tài trợ , hệ thống sân bãi và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện và thi đấu
đợc xây dựng nhiều hơn , hiện đại hơn , đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tập
luyện TDTT của mọi tầng lớp nhân dân . TDTT đã đến với mọi ngời , mọi nhà ; Số
ngời tập luyện TDTT thờng xuyên tăng hàng năm , năm 1988 đạt xấp xỉ 20% dân
số ; Số gia đình thể thao năm sau tăng hơn năm trớc . Số lớp năng khiếu các môn
thể thao đợc mở nhiều hơn nh : Môn cờ vua , Wushu, vật , điền kinh , cầu lông ,
bóng đá , Taekwondo , thu hút hàng trăm thanh thiếu niên tham gia . Qua đó phát
hiện hàng trăm vận động viên của nhiều môn cấp cho tuyến trên . Nhiều Vận động
viên Gia lâm trởng thành từ phong trào , qua tập huấn đã đạt đợc nhiều thành tích
xuất sắc tại các giải nh : Cờ vua , điền kinh , cờ tớng, vật , bóng đá , cầu lông , bóng
bàn , bơi , Taewondo giành cho học sinh các cấp , giải chạy báo Hà Nội mới , giải
bóng đá , giải bóng chuyền công nhân lao động Thủ đô , giải vô địch cầu lông ,
bóng bàn , vật , Taewondo ; Giải gia đình thể thao của Thành phố ; Các giải điền
9
kinh , vật , Wushu , cầu mây , cờ vua , bóng đá nữ toàn quốc và một số giải nh :
Điền kinh , Wushu, cầu mây , bóng đá nữ của khu vực và quốc tế . Mỗi năm đem

về hàng trăm huy chơng các loại về cho Huyện ; Riêng năm 1998 huyện đạt 685
huy chơng , trong đó có : 224 Huy chơng vàng ; 260 Huy chơng bạc và 201 Huy
chơng đồng . Gia Lâm có thêm nhiều vận động viên xuất sắc nh : Nguyễn Thuý
Hiền - Môn Wushu , Vũ Thị Bích Hờng - Môn điền kinh , Nguyễn Giang Sơn -
Môn cờ vua , Nguyễn Thị Hà - Môn bóng đá nữ ; Đới Đăng Hỷ , Trần Bảo Sơn -
Môn vật tự do Phong trào TDTT của huyện đạt tiên tiến xuất sắc và luôn dẫn đầu
Thành phố , Trung tâm TDTT huyện đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng Huân chơng
Lao động hạng ba năm 1990 , Hạng hai năm 1997 và nhiều Bằng khen của Chính
phủ , Tổng cục TDTT ( Nay là Uỷ ban TDTT ) của UBND Thành phố .
Những thành tích đạt đợc của công tác TDTT đã góp phần nâng cao sức khoẻ
và đời sống tinh thần của nhân dân , thúc đẩy kinh tế phát triển , thực hiện tốt hơn
các chính sách xã hội , Dân số - KHH Gia đình , giảm đi các tệ nạn xã hội , làm
lành mạnh hoá đời sống xã hội trên địa bàn , giữ ổn định an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội , tăng thêm sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân . Một lần nữa
khẳng định rõ vị trí , vai trò và tầm quan trọng của TDTT trong quá trình đi lên của
huyện Gia Lâm .
*
* *
Phần thứ hai
Thực trạng phong trào TDTT
của huyện Gia lâm
10
I. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Gia lâm :
1. Vị trí địa lý :
Huyện Gia lâm nằm ở phía đông bắc Thành phố Hà Nội . Phía đông và đông
bắc giáp tỉnh Hng Yên và Bắc Ninh ; Phía bắc giáp huyện Tiên Sơn và Đông Anh ;
Phía nam giáp nội thành Hà Nội và huyện Thanh Trì . Huyện có sông Hồng và sông
Đuống chảy qua . Gia lâm có vị trí địa lý rất thuận lợi , là đầu mối giao thông đi
các tỉnh , có đờng sắt , đờng thuỷ , đờng bộ đi Hải Phòng , Quảng Ninh và các tỉnh
đồng bằng Bắc bộ , các tỉnh miền núi và trung du phía bắc . Ngoài ra còn có đờng

hàng không đi các tỉnh trong nớc . Đó là nền tảng cho việc mở rộng giao lu kinh
tế , văn hoá , TDTT , tạo tiền đề cho sự phát triển phong phú , đa dạng của huyện .
Gia Lâm thuộc vùng tiểu khí hậu Hà nội nhiệt đới gió mùa , nhiệt độ trung
bình năm là 23,4
o
C , độ ẩm trung bình 84,5% , khí hậu bốn mùa tơng đối rõ rệt ,
áp suất trung 1017 , lợng ma trung bình trong năm là 1802 mm . Khí hậu của
Gia lâm rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp nói riêng , kinh tế nói chung
và cho việc luyện tập thi đấu TDTT .
2. Đất đai - Dân số :
Tổng diện tích đất tự nhiên huyện Gia Lâm là 17.291 Ha , trong đó , đất
nông nghiệp là 8.751 Ha , diện tích đất canh tác là 8.100 Ha , còn lại là 8.540 Ha
đất thổ c , XDCB , công nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác ( Theo số liệu
thống kê năm 1998 của phòng Thống kê Gia Lâm ) .
Gia lâm có dân số trung bình trong năm 1999 là 335.000 ngời , số hộ khoảng
81.000 . Trong đó số dân thành thị khoảng 90.140 , dân số nông thôn khoảng
244.860 . Tổng số lao động trong huyện khoảng 181.578 ngời chiếm 57,28% dân
số . Tổng số học sinh theo học tại các trờng Mầm non , Mẫu giáo , Phổ thông , Bổ
túc văn hoá , Dân lập là 87.515 , có cơ cấu dân số trẻ ( Số liệu thống kê năm 1999
của phòng Thống kê Gia Lâm ) .
Các chỉ số trên cho thấy nhu cầu tập luyện và tiềm năng to lớn của phong
trào TDTT Gia Lâm . Tuy nhiên , do tốc độ đô thị hoá quá nhanh , nêú các cấp có
thẩm quyền không sớm có quy hoạch đất đai phục vụ sự nghiệp TDTT ( Thực hiện
chỉ thị 274/TTg của Thủ tớng Chính phủ về quy hoạch đất đai phục vụ phát triển sự
nghiệp TDTT ) sẽ gây khó khăn cả trớc mắt và lâu dài đối với sự phát triển của
phong trào TDTT của huyện .
3. Kinh tế :
Trong những năm thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế , kinh tế của huyện có bớc
phát triển rõ rệt , đa dạng ở tất cả các ngành kinh tế thuộc mọi thành phần .
11

Năm 1998 , giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu do huyện quản lý đạt
924 tỷ đồng , giá trị sản xuất hàng hoá trên 1 Ha canh tác đạt 41,3 triệu đồng , thu
nhập bình quân tính theo GDP trên địa bàn huyện cho một ngời dân đạt 520 USD (
Số liệu của phòng Thống kê Gia Lâm ) .
Kinh tế phát triển , ngời lao động có việc làm và thu nhập ổn định và tăng
dần , đời sống nhân dân trên địa bàn từng bớc đợc cải thiện và nâng cao , năm sau
tăng cao hơn năm trớc, đó là tiền đề để mọi ngời dân tham gia tập luyện , bồi bổ
sức khoẻ , đa sự nghiệp TDTT của huyện phát triển .
4. Văn hoá - Dân trí - Xã hội :
Gia Lâm là huyện mang đặc trng nền văn hoá lâu đời của vùng Kinh Bắc kết
hợp với nền văn hoá của Thủ đô Hà Nội . Trên địa bàn huyện có hơn 200 cơ quan ,
đơn vị lực lợng vũ trang , doanh nghiệp Trung ơng , Thành phố và của Huyện thuộc
nhiều thành phần kinh tế . Hệ thống giáo dục ngày càng hoàn thiện , trên địa bàn
huyện có 54 trờng Mầm non , Mẫu giáo ; 78 trờng Tiểu học , Trung học cơ sở ; 12
trờng Phổ thông trung học quốc lập , Dân lập , Giáo dục thờng xuyên ; 5 trờng Đại
học , Trung học , Dạy nghề . Toàn huyện có 31/35 xã , thị trấn hoàn thành chơng
trình phổ cập Trung học cơ sở và là huyện đầu tiên đợc Thành phố công nhận hoàn
thành phổ cập Trung học cơ sở . Các giá trị văn hoá truyền thống của huyện đợc
phát huy .
Gia Lâm cũng là huyện thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ , các chính
sách xã hội đối với ngời có công với nớc , gia đình thơng binh , liệt sỹ , các đối tợng
chính sách . Hạn chế và từng bớc đẩy lùi các tệ nạn xã hội , thực hiện dân chủ ngày
càng đợc mở rộng , khối đoàn kết trong nhân dân thờng xuyên đợc củng cố , tăng
cờng , đời sống xã hội đợc lành mạnh hoá .
Với các yếu tố về Văn hoá - Xã hội nêu trên , một mặt là điều kiện thuận lợi
để nâng cao trình độ dân trí , về tổ chức để đa sự nghiệp TDTT của huyện phát triển
vững chắc , đúng hớng , xứng đáng với quê hơng Thánh Gióng , với danh hiệu
huyện Anh hùng lực lợng vũ trang mà Đảng và Nhà nớc trao tặng . Mặt khác đặt ra
cho các cấp uỷ , chính quyền từ huyện đến cơ sở phải quan tâm , chăm lo tốt hơn để
đáp ứng nhu cầu tập luyện ngày càng lớn với hệ thống trang thiết bị , cơ sở vật chất

kỹ thuật hiện đại , phơng pháp , bài tập hữu hiệu .
5. An ninh - Quốc phòng :
Trong những năm qua , tình hình an ninh chính trị đợc giữ vững , trật tự an
toàn xã hội đợc đảm bảo , duy trì tốt phong trào quần chúng tham gia bảo vệ Tổ
quốc , tích cực đấu tranh hạn chế đến mức thấp nhất các sự việc lớn không tốt trong
nhân dân , các vụ án , đặc biệt là trọng án. Thực hiện tốt công tác quân sự địa ph-
ơng , công tác tuyên truyền , giáo dục Pháp luật , công tác huấn luyện dân quân tự
vệ , lực lợng dự bị động viên . Xử lý nghiêm mọi trờng hợp vi phạm Pháp luật .
12
6. Công tác Khoa học công nghệ và Môi trờng :
Đây là công tác đợc các đồng chí lãnh đạo của huyện rất quan tâm , nhiều đề
tài đợc nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế , thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế , đổi mới quan hệ sản xuất , nâng cao năng suất và hiệu quả của các ngành
kinh tế nông nghiệp , công nghiệp . Vấn đề môi trờng có sự chuyển biến tích cực rõ
rệt không chỉ trên lĩnh vực quản lý để ngăn chặn và xử lý vi phạm mà còn xây dựng
các mô hình : Phố phờng - Làng xã sạch đẹp ; Thực hiện dự án trồng cây xanh , cải
tiến ứng dụng công nghệ mới ở vùng sứ Bát tràng để chống ô nhiễm của khói lò
than
Tóm lại , với các đặc điểm , tình hình trên đây cho thấy Gia Lâm có nhiều
tiềm năng , điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp TDTT của huyện . Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi cúng còn có những khó khăn , bất cập đòi hỏi huyện phải
giải quyết trong quá trình tổ chức xây dựng , khai thác và phát huy mọi nguồn nội
lực để đa sự nghiệp TDTT của huyện tiến lên .
II. Thực trạng phong trào TDTT của huyện :
1. Mặt mạnh :
Trong nhiều năm qua , ngành TDTT huyện dới sự lãnh đạo của Huyện uỷ , sự
chỉ đạo của UBND huyện và Sở TDTT Thành phố Hà nội , sự phối hợp chặt chẽ , có
hiệu quả của các cấp , các ngành , các đoàn thể và tổ chức xã hội , phong trào
TDTT của huyện đạt đợc nhiều thắng lợi toàn diện cả về nhận thức và tổ chức , về
xây dựng đội ngũ và cơ sở vất chất kỹ thuật , về phong trào TDTT quần chúng và

thể thao thành tích cao .
a). Nhận thức và sự quan tâm của lãnh đạo huyện :
Sau khi tiếp thu và quán triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết của Đảng các kỳ
đại hội , hội nghị của Trung ơng và Thành phố , cụ thể là các Chỉ thị 36 CT/TW
ngày 24/3/1994 của Ban bí th Trung ơng Đảng khoá VII về công tác TDTT trong
thời kỳ mới ; Chỉ thị 133/TTg ngày 7/3/1995 của Thủ tớng Chính phủ về : Xây
dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT ; Chỉ thị số 274/TTg ngày 24/7/1996
của Thủ tớng Chính phủ về : Quy hoạch và sử dụng đất đai phục vụ phát triển
sự nghiệp TDTT . Các đồng chí lãnh đạo huyện nhận thức rất rõ ràng và đúng
đắn về vị trí , vai trò , yêu cầu và nhiệm vụ của công tác TDTT trong quá trình thực
hiện CNH , HĐH ; Xác định rõ trách nhiệm của các cấp uỷ , chính quyền , các
đoàn thể chính trị và tổ chức xã hội đối với việc chăm lo đầu t phát triển sự nghiệp
TDTT của huyện .
Để tạo nên sự thống nhất về nhận thức và hành động , Huyện uỷ , HĐND ,
UBND huyện đã tổ chức các hội nghị để quán triệt các Chỉ thị , Nghị quyết đó , chỉ
rõ các mục tiêu và các giải pháp chủ yếu trong tổ chức thực hiện đối với công tác
TDTT trên địa bàn huyện .
13
Chuyển biến từ nhận thức đến hành động , hàng năm Huyện uỷ , HĐND ,
UBND huyện đều duyệt kế hoạch công tác TDTT và đa vào kế hoạch chung của
toàn huyện . Kế hoạch đợc triển khai tới các địa phơng , cơ quan , đơn vị trên địa
bàn để tổ chức thực hiện . Việc kiểm tra , đôn đốc thực hiện các Chỉ thị , Nghị
quyết của cấp trên về công tác TDTT đợc thông qua việc thực hiện kế hoạch công
tác năm trên một số chỉ tiêu chủ yếu nh : Công tác tuyên truyền ; Về công tác xây
dựng kế hoạch ; Về việc củng cố , kiện toàn Hội đồng TDTT cơ sở cùng đội ngũ h-
ớng dẫn viên , cộng tác viên , giáo viên TDTT ; Việc quy hoạch đất đai và đầu t
kinh phí xây dựng sân bãi và cơ sở vất chất phục vụ việc tập luyện và thi đấu TDTT;
Phát triển TDTT quần chúng và việc mở lớp năng khiếu , phát hiện tài năng trẻ .
Việc tổ chức giao ban , sơ kết , tổng kết công tác đợc duy trì , qua đó đánh giá đợc
mặt mạnh , mặt yếu và tồn tại , rút ra bài học kinh nghiệm của thành công và cha

thành công , động viên , khen thởng kịp thời đối với các tập thể và cá nhân xuất
sắc , nhân ra diện các điển hình tiên tiến .
Bản thân các đống chí lãnh đạo chủ chốt của huyện dù bận nhng vẫn thờng
xuyên tham gia tập luyện , tấm gơng của các đồng chí đã động viên , cuốn hút cán
bộ , nhân viên các phòng ban của huyện , các xã , thị trấn , các cơ quan , đơn vị trên
địa bàn tham gia rèn luyện thân thể , tập luyện thể thao . Nhiều cuộc thi đấu giao
hữu TDTT giữa Huyện với Thành phố với cơ sở đợc tổ chức .
TDTT đã thực sự đem đến sức khoẻ cho mọi ngời , xây dựng lên mối quan hệ
đoàn kết , gắn bó trong cán bộ , nhân dân trên địa bàn . Góp phần tích cực vào thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Huyện đảng bộ .
Có thể nói cho đến nay , tất cả các đồng chí lãnh đạo chủ chốt từ Huyện tới
cơ sở , đông đảo cán bộ , nhân dân trong huyện có nhận thức đúng đắn về công tác
TDTT , đó là tiền đề quan trọng và có tính quyết định cho việc phát triển của sự
nghiệp TDTT trên địa bàn huyện đi đúng hớng , toàn diện và vững chắc .
b). Về công tác tổ chức và xây dựng đội ngũ :
Đây là một mặt công tác đợc cấp uỷ , chính quyền các cấp thực sự quan
tâm . Hội đồng TDTT đợc thành lập từ huyện tơí cơ sở , Ban chủ nhiệm các câu lạc
bộ thờng xuyên đợc củng cố , tăng cờng , cơ cấu tổ chức tơng đối thống nhất và
gồm những có tâm huyết và có khả năng làm công tác TDTT. Đội ngũ giaó viên
TDTT ở các trờng trên địa bàn huyện đã đủ về số lợng , có trình độ chuyên môn
khá , đủ khả năng hoàn thành công tác giáo dục thể chất và phong trào TDTT trong
học sinh . Đội ngũ cán bộ nhân viên của trung tâm TDTT huyện , huấn luyện viên ,
trọng tài, cộng tác viên của ngành TDTT huyện ngày càng lớn mạnh về số lợng ,
csao hơn về trình độ và năng lực tổ chức thực hiện và hoàn thiện dần về cơ cấu .
Đến hết năm 1998 , đã cos đầy đỉ hội động TDTT của 35 xã , thị trấn , trị sự của 4
cụm văn hoá thể thao , 97 hội đồng giáo dục thể chất ở khối trờng học và 20 hội
đồng TDTT của các cơ quan , đơn vị trên địa bàn . Đây là một yếu tố hết sức rất
quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của sự nghiệp TDTT của huyện .
14
c ) Về cơ sở vật chất - kinh phí

Trong những năm gần đây , Huyện uỷ , HĐND, UBND, huyện tăng cờng
đôn độc việc triển khai chỉ thị 274/TTg của thủ tớng chính phủ về xây dựng đất đại
phục vụ sự nghiệp TDTT . ở hầu hết các xã , thị trấn đã có qui hoạch đất đai , đầu t
kinh phí xây dựng sân bãi phục vụ tập luyện TDTT . Theo chỉ đạo của huyện , hầu
hết các sân vận động đợc qui hoạch gần trờng học, đảm bảo diện tích cho tập luyện,
thi đấu thể thao . Nguồn vốn đầu t xây dựng sân bãi , dụng cụ trang htiết bị tập
luyện đợc huy động từ nhiều nguồn : Ngân sách nhà nớc các cấp , vốn tự có của
các cơ quan , đơn vị , t nhân . Số sân bãi tập luyện của các đơn vị tăng nhiều , có
nhiều cụm dân c đã cải tạo , tận dụng hoặc kết hợp sử dụng phục vụ tập luyện
TDTT . Số dụng cụ , trang phục nh : bàn bống , bóng đá , bóng chuyền ,lới cầu lông
, bóng chuyên đá , bóng đá vợt cầu lông , bóng bàn , quần áo đợc hấu hết các đơn
vị cơ sở tự trang bị , có những xã , thị trấn , có tới hàng chục bộ quần áo thi đấu Thể
thao . ở hầu hết các trờng học đều có khu tập thể chất , đảm bảo đủ dụng cụ phục
vụ giảng dạy nội khoá và hoạt động ngoại khoá . Mỗi năm huiyện đầu t hàng trăm
triệu đồng để xây dựng sân bãi , mua sắm trang bị , dụng cụ TDTT, đảm bảo đúng
tiêu chuẩn quốc gia , quốc tế . Số sân bãi , dụng cụ trên đợc quản lý và sử dụng có
hiệu quả , bảo quản , bảo dỡng theo chế độ nên kéi dài đợc thời gian sử dụng .
*) Hàng năm kinh phí chi cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đợc đầu t từ
nhiều nguồn , giá trị đầu t năm sau cao hơn năm trớc theo một cơ chế , chính sách
linh hoạt , hợp lý, có trọng điểm , tập trung cho mũi nhọn .
d) Phong trào thể dục thể thao quần chúng
Do nhận thức và đời sống nhân dân từng bớc đợc cải thiện và nâng cao nên
nhu cầu và thực tế phong trào TDTT quần chúng phát triển mạnh . TDTT đã đến với
mọi ngời , mọi nhà , Đẩy mạnh xã hội hoá thể dục thể thao , nhiều mô hình , nhiều
loại hình tổ chức tập luyện đợc ra đời , nguồn kinh phí chi cho phong trào đợc các
tổ chức xã hội và nhân dân tăng lên . Mô hình hoạt động câu lạc bộ Tự nguyện- tự
quản- tự trang trải: đợc khẳng định và phát triển nhanh tại trờng học , cụm dân c ,
địa phơng. cơ quan thu hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia . Số môn thể
thao , số ngời tập luyện thờng xuyên , số gia đình thể thao tăng lên nhanh chóng ,
các trờng học đảm bảo dạy đủ 2 tiết / tuần/ lớp , công tác giáo dục thể chất và

phong trào TDTT trong các trờng học đợc duy trì và phát triển tốt. Dới sự chỉ đạo ,
phối hợp của các ngành thành viên hội đồng TDTT huyện và cơ sở , các giải TDTT
truyền thống dành cho học sinh , lao động - lực lợng vũ trang , ngời cao tuổi đợc
duy trì và ngày càng mở rộng về qui mô , số lợng môn , các giải đợc tổ chức truyền
thống hoặc tổ chức hội khoẻ nh : cầu lông gia đình , giải các môn điền kinh học
sinh , bóng đá mi ni học sinh , giải cờ vua ,cầu lông đá cầu , bơi, Taekwondo học
sinh , bóng đá , bóng chuyền khối công nhân lao động , nông dân , lực lợng vũ
15
trang , chung kết Công - Nông - Binh , giải chạy báo Hà Nội mới , Hội khoẻ ngời
cao tuổi : thái cực quyền , cầu lông bóng bàn , giải cầu lông phụ nữ huyện .
e) Đào tạo năng khiếu và thể thao thành tích cao .
Trên cơ sở của phong trào quần chúng , đặc điểm tố chất nổi trội của con em
Gia Lâm , tính truyền thống và đội ngũ chuyên gia giỏi , công tác đào tạo năng
khiếu của ngành TDTT Gia Lâm tập trung vào một số môn mũi nhọn là : Wushu ,
vật ( tự do - dân tộc ) , bóng đá thiếu nhi , điền kinh ( chạy bền), cầu lông ,cờ vua ,
Taekwondo, Judo . Đối tợng tập luyện năng khiếu đại đa số là học sinh . Tuỳ theo
đặc thù của từng môn mà tuyển chọn , đào tạo theo độ tuổi nhất định ,. Do làm tốt
công tác đào tạo năng khiếu ở cấp huyện nên hằng năm huyện cung cấp cho thành
phố nhiều tài năng TDTT trẻ và ở nhiều môn khác nhau , song chủ yếu ở các môn
mũi nhọn . Huyện đã qui hoạch theo vùng địa bàn để phát triển các môn TDTT
khác nhau cho phù hợp nh : cụm bắc đuống phát triển môn vật , cầu lông , bóng
chuyền , bóng đá chạy bền ; cụm đờng một và trung tâm phát triển môn WUshu ,
bóng chuyền , bóng đá , cầu lông , chạy ngắn , bóng bàn , bơi, cờ vua, cờ tớng , đua
xe đạp , ; cụm Nam Đuống : bóng đá , chạy bền ,cầu lông ,cử tạ , bóng bàn, bơi,
Teakwondo , cụm Sông Hồng phát triển môn ; Wushu , chạy bền , cầu lông , bơi ,
đẩy tạ .
Mặc dù nguồn kinh phí đầu t còn hạn chế , song do cách làm phù hợp khơi
dậy niềm say mê và các nguồn sức mạnh nội lực nên kết quả đạt đọc tơng đối cao .
Các vận động viên còn làm đợc nhiều thành tích xuất sắc tại các giải thành phố ,
quốc gia , khu vực và quốc tế .

2. Những tồn tại và hạn chế :
Những thành tựu đã đạt đợc trong những năm qua cho thấy sự phát triển của
phong trào TDTT của huyện . Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những tồn tại , hạn chế
làm ảnh hởng đến sự phát triển ổn định và vững chắc của phong trào . Đó là :
*) Về nhận thức : Một số đồng chí lãnh đạo ở cơ sở còn xem nhẹ công tác
TDTT hoặc có nhận thức đúng nhng chỉ dừng lại ở đó cho nên thiếu quan tâm và
đầu t đúng mức cho TDTT trong điều kiện , khả năng cho phép .
* Về tổ chức và đội ngũ những ngời làm công tác TDTT : Đội ngũ giáo
viên TDTT ở các trờng đã đủ về số lợng theo quy định nhng trình độ, năng lực còn
cha đồng đều, cha theo kịp với yêu cầu của phong trào TDTT trong học sinh.
Đội ngũ cán bộ TDTT ở các xã , thị trấn , các cơ sở khác là cán bộ làm kiêm
nhiệm , không có chế độ , không đợc đào tạo cơ bản , ít đựoc tập huấn , bồi dỡng
nghiệp vụ . Do đó trình độ chuyên môn , năng lực tổ chức thực hiện còn hạn chế .
Một số cán bộ, nhân viên của Trung tâm TDTT cha tích cực , chịu khó học
tập, rèn luyện nên cha đáp ứng kịp thời với sự phát triển mạnh mẽ , đa dạng của
phong trào.
16
Đội ngũ cộng tác viên là những ngời có chuyên môn vững , nhiệt tình , trách
nhiệm nhng cha có chế độ cụ thể để quản lý và phát huy khả năng của họ .
*) Về cơ sở vật chất : Cha xây dựng xong quy hoạch tổng thể về đất đai phục
vụ phát triển sự nghiệp TDTT trong toàn huyện . Số lợng sân bãi , dụng cụ tập
luyện còn thiếu , cha đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn , đặc biệt là ở 4 Thị trấn ,
nơi có nhu cầu tập luyện rất lớn .
Trong nhà trờng có khu dành cho giáo dục thể chất nhng cha đợc quy chuẩn
hoá , thiếu sân tập, gây ảnh hởng đến việc dạy và học , đến hoạt động ngoại khoá về
TDTT của nhà trờng .
Việc quản lý , khai thác và phát huy hệ thống cơ sở vật chất hiện có tại các xã
, thị trấn , các cơ sở còn tuỳ tiện , nguồn kinh phí chi để sửa chữa nhỏ , chống
xuống cấp hoặc nâng cấp còn ít . Sân bãi , nhà tập do Trung tâm TDTT quản lý ,
của các trờng PTTH Quốc lập trớc mắt mới sử dụng vào hoạt động phong trào , cha

khai thác và sử dụng có hiệu quả vào việc đào tạo , huấn luyện năng khiếu cho thiếu
niên , nhi đồng .
*) Kinh phí chi cho sự nghiệp TDTT ở cấp xã , thị trấn , các cơ sở còn ít và
thiếu tập trung , cha có cơ cấu đầu t hợp lý . Kinh phí ngân sách huyện cấp cho sự
nghiệp TDTT mặc dù là nhiều nhất so với các quận , huyện toàn Thành phố , nhng
cha đáp ứng đủ và kịp thời cho phong trào . Kinh phí ngân sách cấp vẫn là nguồn
chủ yếu , cha tạo đợc nhiều nguồn và tranh thủ sự đầu t của Thành phố , của nớc
ngoài cho TDTT . Cơ cấu đầu t kinh phí còn bất hợp lý , còn thiếu tập trung cho
việc đào tạo năng khiếu , đặc biệt là các môn mũi nhọn ; Cho việc đi học tập các
điển hình tiên tiến ; Công tác điều tra cơ bản ; Việc tập huấn chuyên môn , nghiệp
vụ cho đội ngũ ngời làm công tác TDTT ; Cho việc nghiên cứu khoa học TDTT
*) Về phong trào TDTT : Phong trào TDTT đợc phát triển khá sâu rộng ở
hầu hết các cụm dân c , các cơ quan , đơn vị trên địa bàn huyện , song chất lợng
chuyên môn và thành tích ở một số môn thể thao cha cao nh : cờ tớng, cờ vua , đá
cầu , bóng ném , bóng rổ so với các quận nội thành . Nhiều môn thể thao các quận
đã đa vào tập luyện nhng ở Gia Lâm cha triển khai hoặc cha đủ điều kiện để tổ
chức tập luyện nh : cầu mây , thể dục dụng cụ , thể dục nghệ thuật , bắn cung , đua
thuyền , SolfTenis , cử tạ , cờ vây , Silat , lặn Sự phát triển theo các môn mũi nhọn
là sự lựa chọn hợp lý trong xây dựng phong trào . Tuy nhiên điều đó cũng cho thấy
sự phong phú , đa dạng của phong trào bị hạn chế và biết đâu cha tìm ra hoặc cha
khai thác hết khả năng to lơns đang tiềm ẩn trong phong trào của Gia lâm .
3. Một số bài học kinh nghiệm và những nguyên nhân chủ yếu của sự
thành công và cha thành công trong tổ chức xây dựng phát triển sự nghiệp
TDTT của Huyện :
a). Bài học kinh nghiệm và nguyên nhân của sự thành công :
Một là : Sự quan tâm , tập trung trong lãnh đạo , chỉ đạo và đầu t tơng đối
toàn diện nhng có trọng tâm của Huyện uỷ , HĐND , UBND huyện cho công tác
TDTT tạo nên sự thống nhất trong nhận tức và hành động các cấp uỷ , chính
17
quyền , thủ trởng các cơ quan , đơn vị , doanh nghiệp trên địa bàn . Từ đó tạo nên

sức mạnh tổng hợp trong toàn Đảng , toàn dân tập trung để từng bớc đa sự nghiệp
TDTT của huyện tiến lên . Các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của huyện hàng ngày
đều tập luyện TDTT nêu tấm gơng sáng để cán bộ , nhân viên trong cơ quan và
nhân dân noi theo .
Hai là : Sự phối hợp chặt chẽ , có hiệu quả của các ngành , các đoàn thể của
huyện trong tổ chức và cơ chế phối hợp của Hội đồng TDTT huyện , một tổ chức là
sản phẩm của sự sáng tạo trong tổ chức xây dựng phong trào của huyện Gia lâm .
Ba là : Những thành tựu đạt đợc trong các lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế - xã
hội của đất nớc nói chung , của huyện Gia lâm nói riêng trong những năm qua đã
làm thay đổi bộ mặt xã hội , đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc cải
thiện và từng bớc đợc nâng cao , đó là tiền đề vật chất để thúc đẩy phong trào TDTT
của huyện phát triển .
Bốn là : Vai trò tích cực , chủ động tham mu của Trung tâm TDTT huyện với
Huyện uỷ , HĐND , UBND huyện trong xây dựng tổ chức và đội ngũ , trong đầu t
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phong trào và trong việc xác định phơng hớng , b-
ớc đi và các giải pháp thích hợp có tính khả thi để xây dựng và phát triển phong
trào TDTT quần chúng , môn thể thao mũi nhọn để đạt đợc thành tích thể thao cao .
Trung tâm TDTT cũng đã hoàn thành tơng đối xuất sắc vị trí trung tâm , vai trò
nòng cốt trong phối hợp với các cấp , các ngành , các lực lợng vì sự phát triển của
sự nghiệp TDTT huyện Gia lâm .
b). Bài học kinh nghiệm và nguyên nhân của những tồn tại :
Một là : Công tác kiểm tra , đôn đốc , tổng kết của Huyện uỷ , HĐND ,
UBND huyện đối với các cấp , các ngành , các cơ sở trên địa bàn trong việc tổ chức
thực hiện các Chỉ thị , Nghị quyết , các chủ trơng , chính sách của Đảng và Nhà nớc
về công tác TDTT còn hạn chế . Cha kịp thời nhắc nhở , uốn nắn đối với các tập thể
và cá nhân là lãnh đạo thiếu quan tâm hoặc làm yếu kém trong việc cham lo , đầu t
phát triển sự nghiệp TDTT của cơ sở .
Hai là : Uỷ ban TDTT , Sở TDTT Hà nội và các cơ quan có liên quan cấp
trên còn thiếu các văn bản quy định hoặc hớng dẫn việc thành lập và hoạt động của
các cơ quan chuyên môn , các tổ chức xã hội về TDTT ở cấp huyện , những chế độ

chính sách đối với cán bộ TDTT cơ sở , đối với vận động viên , huấn luyện viên cấp
huyện ; Về việc phân cấp thực hiện quản lý nhà nớc trong TDTT đối với cấp Quận,
Huyện .
Ba là : Một số cán bộ , giáo viên TDTT còn non yếu về trình độ chuyên môn
và năng lực tổ chức thực tiễn trong xây dựng phong trào , cha chịu khó học tập , rèn
luyện , cha yên tâm và cha yêu nghề , trách nhiệm cha cao .
Bốn là : Hệ thống sân bãi , cơ sở vật chất phục vụ học tập , luyện tập và thi
đấu TDTT ở các trờng học , đặc biệt là các cụm dân c còn quá thiếu và không đảm
bảo tiêu chuẩn về chuyên môn . Nguồn kinh phí đầu t để sử chữa , chống xuống cấp
hoặc nâng cấp , mua bổ sung còn quá ít .
18
Năm là : Huyện còn cha xây dựng đợc đề án chiến lợc nhằm phát triển sự
nghiệp TDTT của huyện đến năm 2010 và 2025 theo định hớng quy hoạch của
Thành phố .

*
* *
Phần thứ ba
Mục tiêu và các giải pháp phát triển sự nghiệp TDTT
huyện Gia lâm từ nay đến năm 2010
I. Một số mục tiêu tổng quát :
1. Hai năm 1999 - 2000 :
* Phong trào TDTT quần chúng đợc phát triển lên một bớc mới , trong đó tập
trung vào đối tợng thanh thiếu niên , học sinh . Đến năm 2000 phấn đấu đạt :
- 20% Dân số tham gia tập luyện TDTT thờng xuyên ( 3 buổi /tuần , thời
gian 30 phút /buổi ) .
- 87,6% Các trờng học , 87% học sinh các cấp phổ thông thực hiện giáo dục
thể chất nội lhoá có chất lợng khá trở lên ; 19,2% Số học sinh tham gia tập luyện
ngoại khoá thờng xuyên .
- 14% Số gia đình tập luyện TDTT thờng xuyên . Số gia đình thể thao : 11%.

- Tỷ lệ cán bộ , chiến sỹ trong lực lợng vũ trang tập luyện TDTT thờng xuyên
. Cụ thể lực lợng Công an : 85% , Quân đội là 95% .
- Số đơn vị TDTT cơ sở ( Điểm tập luyện , nhóm tập có tổ chức , các câu lạc
bộ từng môn hoặc đa môn ) : 70 đơn vị với 21.000 ngời tập .
- Số môn TDTT tập luyện : 30 môn .
* Thể thao thành tích cao :
Đây là giai đoạn quan trọng chuẩn bị tiền đề cho TDTT Gia lâm bớc vào thế
kỷ XXI và xây dựng lực lợng vận động viên đóng góp với Thành phố và Quốc gia
chuẩn bị thi đấu SEAGAME 22 tại Hà nội . Muốn vậy , Huyện phải đẩy mạnh việc
tuyển chọn , mở lớp đào tạo năng khiếu các môn TDTT mũi nhọn , phát hiện vận
động viên trẻ tài năng cung cấp cho Thành phố . Trớc mắt tập trung vào làm tốt một
số việc : Xây dựng tiêu chuẩn , quy trình chuẩn để tuyển chọn và đào tạo cơ bản
các lớp năng khiếu của các môn : WUSHU , vật , Judo , bóng đá , cầu lông , điền
kinh , đua xe đạp .
* Tổ chức tập huấn , bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho 100% giáo viên
TDTT do huyện quản lý và 90% cán bộ cơ sở kiêm nhiệm công tác TDTT . Tham
19
mu với các cấp có thẩm quyền giải quyết chế độ cho cán bộ phụ trách TDTT các
xã , thị trấn . Duy trì chế độ giao ban thờng xuyên với đội ngũ này .
2. Giai đoạn 2001 - 2005 :
* Về phong trào TDTT quần chúng :
- 28% Dân số tham gia tập luyện TDTT thờng xuyên .
- 19% Số hộ gia đình tập luyện TDTT thờng xuyên . Gia đình thể thao : 16%
- 93,1% Trờng học và 96,6% học sinh thực hiện giáo dục thể chất nội khoá
có chất lợng khá trở lên ; 40% Số học sinh tham gia tập luyện ngoại khoá thờng
xuyên .
- 90% Cán bộ , chiến sỹ Công an , 98% cán bộ chiến sỹ Quân đội tham gia
tập luyện TDTT thờng xuyên .
- Số đơn vị TDTT cơ sở : 120 đơn vị với 38.000 ngời tập .
- Số môn TDTT tập luyện : 34 môn .

* Thể thao thành tích cao :
Mở rộng và nâng cao chất lợng công tác đào tạo năng khiếu . Mở thêm một
số môn : Cờ vua , cầu mây , đá cầu , bóng chuyền , bóng ném , bắn súng , bơi .
Phấn đấu mỗi năm tăng số vận động viên tài năng trẻ về số môn thể thao 5% tổng
số vận động viên so với năm trớc .
* Xây dựng đội ngũ :
- Tập huấn , bồi dỡng nghiệp vụ và giao ban thờng xuyên với 100% giáo viên
TDTT , cán bộ TDTT cơ sở .
- Nâng cao trình độ huấn luyện viên , trọng tài đạt cấp Thành phố , Quốc gia
và có cấp Quốc tế .
3. Giai đoạn 2006 - 2010 :
* Về phong trào TDTT quần chúng :
- 33% Dân số tham gia tập luyện TDTT thờng xuyên .
- 23% Số hộ gia đình tập luyện TDTT thờng xuyên . Gia đình thể thao : 20%
- 100% Trờng học thực hiện giáo dục thể chất nội khoá có nề nếp , 99% học
sinh thực hiện giáo dục thể chất cóa chất lợng khá trở lên , 50% học sinh tham gia
tập luyện ngoại khoá thờng xuyên .
- 100% Cán bộ , chiến sỹ Công an , Quân đội tham gia tập luyện TDTT thờng
xuyên .
- Số đơn vị TDTT cơ sở : 150 đơn vị với 50.000 ngời tập .
- Số môn TDTT tập luyện : 40 môn .
* Thể thao thành tích cao và xây dựng đội ngũ :
Tăng về số lợng , nâng cao về chất lợng các mục tiêu đã đề ra ở giai đoạn
2001 - 2005 . Đề nghị Thành phố cho phép thực hiện một vài công đoạn của quá
trình chuyên nghiệp hoá ở một số môn thể thao mũi nhọn .
II. Những giải pháp chủ yếu :
20
1. Xây dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT huyện Gia lâm từ nay
đến năm 2010 ( Thực hiện Chỉ thị 133/TTg của Thủ tớng Chính phủ )
1.1. Phong trào TDTT quần chúng :

1.1.1. Số ngời tập luyện TDTT thờng xuyên :
Năm Số ngời tập % Dân số
Số môn TDTT tập luyện
2000 62.000 20%
Gồm 31 môn : Bóng đá , bóng chuyền , bóng bàn , bóng ném ,
bóng rổ , cầu lông , cầu mây , bóng cửa , đá cầu , bơi , Wushu,
Teakwondo, Karatedo , võ cổ truyền , điền kinh , Judo, Silat,
thể dục dỡng sinh , thể dục nhịp điệu , quần vợt, cờ tớng, cờ
vua, xe đạp, thể dục, múa rồng và lân, cử tạ, thể dục thể hình,
vật tự do, vật dân tộc , đua thuyền .
Năm Số ngời tập % Dân số
Số môn TDTT tập luyện
2005 87.000 28%
Gồm 34 môn : Các môn trên và thêm 4 môn là : Bắn súng, thể
thao khuyết tật , tán thủ , Billard và Snooker .
2010
105.000 33%
Gồm 40 môn : Các môn thể thao đã tập trên và thêm 6 môn
là : Soft Tenis, nhảy cầu, bóng chày, kiếm quốc tế, nhảy dài,
đua thuyền .
1.1.2. Số đơn vị TDTT cơ sở :
Năm
Số đơn vị Số ngời tập luyện
2000 70 21.000
2005 120 38.000
2010 150 50.000
1.1.3. Số gia đình thể thao :
Năm
Gia đình tập luyện TDTT Gia đình thể thao
Số hộ % Số hộ Số hộ % Số hộ

2000 10.950 14 8.600 11
2005 14.900 19 12.480 16
2010 18.000 23 15.700 20
1.1.4. Số trờng và số học sinh học tập TDTT nội khoá có chất lợng khá trở lên :
Năm
Cấp học
Số trờng Số học sinh
21
Số trờng Tỷ lệ % Số học sinh Tỷ lệ %
2000
Cấp Tiểu học
Cấp THCS
Cấp PTTH
30
32
5
76,8
86,0
100,0
21.460
23.650
6.150
77
86
100
2005
Cấp Tiểu học
Cấp THCS
Cấp PTTH
35

35
5
87,5
92,0
100,0
26.880
26.320
6.200
96
94
100
2005
Cấp Tiểu học
Cấp THCS
Cấp PTTH
40
38
5
100
100
100
28.100
27.900
6.200
100
100
100
1.1.5. Số trờng và số học sinh tập luyện ngoại khoá thờng xuyên :
Năm
Cấp học

Số học sinh
Số học sinh Tỷ lệ %
2000
Cấp Tiểu học ( Cấp I )
Cấp THCS ( Cấp II )
Cấp PTTH ( Cấp III )
3.822
5.830
1.356
14,0
21,2
22,6
2005
Cấp Tiểu học ( Cấp I )
Cấp THCS ( Cấp II )
Cấp PTTH ( Cấp III )
8.190
12.265
2.792
30,0
44,6
45,4
2005
Cấp Tiểu học ( Cấp I )
Cấp THCS ( Cấp II )
Cấp PTTH ( Cấp III )
10.100
14.850
3.210
44,0

54,0
52,0
1.2. Phát triển thể thao thành tích cao :
1.2.1. Quy hoạch phát triển các môn thể thao theo khu vực cụm địa bàn :
Cụm Nam Đuống : Môn chạy bền , vật , ném đẩy , cầu lông , bóng đá , bơi, Judo,
đua thuyền . Cụm Trung tâm : Wushu, Karatedo, Teakwondo, bóng đá , cờ vua ,
bóng bàn , cầu lông, Silat, xe đạp , bơi , Judo , đua thuyền . Cụm sồng Hồng : Bơi ,
cầu lông , bóng đá , bóng chuyền, chạy bền , đua thuyền . Cụm Bắc Đuống : Vật,
bơi , bóng đá , bóng chuyền , xe đạp , cầu lông , đá cầu , cờ tớng .
1.2.2. Các môn thể thao mũi nhọn qua các giai đoạn :
* Hai năm 1999 - 2000 : Phát triển các môn mũi nhọn : Wushu ( Toulu, tán
thủ ) , vật ( tự do, dân tộc, cổ điển ) , Judo, điền kinh , bóng đá thiếu nhi ,
Teakwondo, Karatedo, cầu lông, bắn súng , cờ vua , bóng chuyền nữ .
* Giai đoạn 2001 - 2005 : Tiếp tục nâng cao các môn trên và thêm các môn :
xe đạp, bóng chuyền, bóng ném, bơi, cử tạ, bóng bàn, đá cầu, Silat , cờ tớng .
22
* Giai đoạn 2006 - 2010 : Tiếp tục nâng cao các môn trên và thêm các môn :
Bóng rổ, cầu mây, võ cổ truyền, thể hình, kiếm quốc tế .
1.2.2. Các lớp năng khiếu nghiệp d :
Mỗi môn thể thao trọng điểm sẽ đợc quy hoạch theo từng khu vực cụm , mở
từ 1-3 lớp ở các địa điểm , mỗi lớp có từ 20-50 ngời tập đã đợc tuyển chọn . Phấn
đấu mỗi năm cung cấp cho Thành phố từ 10-15 vận động viên trẻ có năng khiếu tốt
để đào tạo chuyên nghiệp .
1.2.3. Số huy chơng thể thao đạt đợc :
Trên cơ sở nền tảng cuả phong trào TDTT quần chúng và tổ chức các lớp
năng khiếu cho thanh thiếu niên , trong những năm tới , thể thao thành tích cao của
huyện phấn đấu đạt đợc số huy chơng nhiều hơn nữa ở cấp Thành phố , Quốc gia ,
khu vực và Quốc tế .
* Tập trung nâng cao thành tích thể thao trong học sinh các cấp ở các môn :
Điền kinh, bóng đá, cầu lông, Karatedo, Teakwondo, vật, Judo, Wushu, cờ vua, cờ t-

ớng, đá cầu, bơi tại các cuộc thi của Thành phố . Các môn đều giành huy chơng .
Ngoài ra nâng cao thành tích ở một số môn thể thao mới đang phát triển khác . Các
môn thi đấu đạt huy chơng cấp Quốc gia , khu vực và Quốc tế là : WUSHU, vật,
điền kinh, bóng đá, cờ tớng .
* Tiếp tục nâng cao thành tích thể thao ở cấp Thành phố , cá biệt có môn ở
cấp cao hơn trong khối lao động , lực lợng vũ trang . Một số môn trọng điểm là :
WUSHU, vật, chạy việt dã, cầu lông, bóng đá, xe đạp, bóng chuyền, Judo,
TEAKWONDO, đá cầu nữ .
* Phấn đấu có nhiều vận động viên ở các môn TDTT mũi nhọn đạt đợc đẳng
cấp : Cấp I, Cấp kiện tớng quốc gia, quốc tế ở các môn : Wushu, vật, điền kinh, cờ
vua, bóng đá nữ, đá cầu nữ, xe đạp, bắn súng, Judo .
1.3. Quy hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ TDTT :
1.3.1. Đội ngũ quản lý TDTT các cấp :
* Cấp Huyện : xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ của ngành TDTT . Cụ thể :
- Ban giám đốc Trung tâm TDTT tiếp tục đi học tại chức , tập huấn các lớp
ngắn ngày do các trờng và cấp trên tổ chức và tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ
đạo thực tiễn để nâng cao trình độ chuyên môn , trình độ quản lý , và năng lực tổ
chức trong thực tế . Nâng cao hiệu quả lao động quản lý , đáp ứng với yêu cầu phát
triển của sự nghiệp TDTT trong thời kỳ Công nghiệp hoá , Hiện đại hoá đất nớc .
- Các chuyên viên của Trung tâm TDTT : Tích cực học tập , rèn luyện dới
mọi hình thức để nâng cao trình độ , đặc biệt quan tâm là năng lực quản lý chuyên
ngành , quản lý theo cụm dân c , đối tợng tập luyện và năng lực tổ chức thực hiện
xây dựng phong trào và thi đấu thể thao thành tích cao .
- Đội ngũ nhân viên của Trung tâm TDTT : Tinh thông về nghiệp vụ TDTT ,
đảm đơng tốt các nghiệp vụ : Văn phòng , thống kê , chuẩn bị sân bãi và dụng cụ
thi đấu . Hỗ trợ thêm công tác chuyên môn khác .
* Cấp xã , thị trấn , các cơ quan , đơn vị , doanh nghiệp :
23
Qua các lớp đào tạo , bồi dỡng của Huyện , Thành phố nâng cao năng lực
quản lý phong trào TDTT cơ sở , tổ chức thực hiện xây dựng phong trào và thi đấu

TDTT .
* Cấp đơn vị TDTT ( Các Câu lạc bộ , điểm tập luyện ) :
Nâng cao năng lực quản lý chuyên ngành , hớng dẫn tập luyện cho ngời tập .
1.3.2. Đội ngũ Huấn luyện viên - Trọng tài - Hớng dẫn viên :
Hàng năm có kế hoạch cử đi đào tạo , bồi dỡng hoặc tổ chức lớp mời cơ quan
cấp trên giúp giảng dạy để nâng cao trình độ chuyên môn , năng lực thực hành .
Phấn đấu các môn thể thao mũi nhọn có 1 Huấn luyện viên , Trọng tài cấp Quốc gia
, Thành phố và đội ngũ trọng tài , hớng dẫn viên cấp Huyện đủ khả năng tổ chức thi
đấu và hớng dẫn , tập huấn các đội tuyển TDTT cơ sở đi thi đấu cấp Huyện .
1.3.3. Đội ngũ giáo viên TDTT :
*) Đối với đội ngũ giáo viên TDTT ở các trờng Trung học cơ sở , Phổ thông
trung học , hiện đã đủ về số lợng , cơ cấu khá hợp lý về cả giới tính , chuyên ngành
và vị trí công tác , trình độ chuyên môn khá có nhiều ( Trên 78% là Đại học và Cao
đẳng TDTT ) . Tuy nhiên về kinh nghiệm nghề nghiệp và năng lực tổ chức xây dựng
phong trào còn hạn chế , có phần trình độ chuyên môn còn bất cập , cha nắm kịp
những thay đổi về luật và tổ mchức thi đấu của một số môn TDTT . Vì vậy Trung
tâm TDTT cần phối hợp với phòng Giáo dục - Đào tạo mở lớp tập huấn hoặc đa đi
bồi dỡng để khắc phục những phần hạn chế , thiếu hụt trên .
Tiếp tục đề nghị các cấp có thẩm quyền có biên chế giáo viên TDTT cho cấp
Tiểu học . Trớc mắt cha có đội ngũ này thì Trung tâm TDTT và phòng Giáo dục -
Đào tạo mở lớp tập huấn bồi dỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp để có đủ khả năng thực hiện tốt chơng trình giảng dạy nội khoá về mặt giáo dục
Giáo dục thể chất theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và đa giáo viên TDTT
trờng THCS thuộc địa phơng xuống giúp .
Kiểm tra , đánh giá , phân loại trình độ đội ngũ giáo viên TDTT để có kế
hoạch bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn đa vào đội ngũ Huấn luyện viên ,
Trọng tài và cán bộ quản lý đơn vị TDTT cơ sở .
1.4. Quy hoạch về cơ sở vật chất :
1.4.1. Cơ sở vật chất của Trung tâm TDTT huyện quản lý :
*) Hai năm 1999 - 2000 :

- Khai thác và phát huy tối đa công suất của hệ thống cơ sở vật chất hiện có
nh : Sân vận động đa môn , nhà tập đa môn .
- Xây dựng dự án một bể bơi 25
m
x 50
m
tiêu chuẩn .
- Mở thêm 1,3 ha , khởi công xây dựng nhà thi đấu đa môn , nâng cấp sân
vận động thi đấu đa môn ; Xây dựng khu nhà nghỉ Vận động viên .
- Mua thêm một số dụng cụ phục vụ công tác huấn luyện nâng cao .
* Giai đoạn 2001 - 2005 :
- Khánh thành và đa vào sử dụng các cơ sở vật chất , sân bãi trên . Chuẩn bị
tốt mọi điều kiện để tổ chức SEA Games 22 vào năm 2003 khi Hà Nội đăng cai .
24
- Xây dựng 2 sân quần vợt , hoàn thiện và đa vào sử dụng khu nhà nghỉ cho
Vận động viên , sân tập thể lực .
- Mở rộng quy hoạch trung tâm TDTT huyện đủ 08 Ha .
*) Giai đoạn 2006 - 2010 :
- Nâng cấp bể bơi để tập thêm môn nhảy cầu .
- Nâng cấp trờng bắn .
- Xây dựng trờng đua môtô .
1.4.2. Tại các cụm địa bàn :
*) Hai năm 1999 - 2000 :
- Các xã , thị trấn quy hoạch xong đất phục vụ phát triển sự nghiệp TDTT .
- Đa vào sử dụng nhà tập cầu lông , bóng bàn tại khu cơ quan Huyện uỷ ,
UBND huyện .
- Tiếp tục đầu t nâng cấp và có quy chế quản lý đối với các sân vận động ở
các cụm địa bàn : Sân Yên viên , Ninh hiệp - Cụm bắc Đuống ; Sân Phú thị - Cụm
nam Đuống ; Sân Đa tốn - Cụm sông Hồng ; Sân Giang biên và Gia thuỵ cho cụm
Trung tâm .

- Hỗ trợ kinh phí để cải tạo , nâng cấp sân vận động của 31 xã để thực hiện
tốt Chỉ thị 274/TTg của Thủ tớng Chính phủ .
- Gắn với việc thực hiện một số đề án về đào tạo năng khiếu của những môn
mũi nhọn để tăng cờng đâù t cơ sở vật chất cho một số trờng trọng điểm .
*) Giai đoạn 2001 - 2005 :
- Các xã tiếp tục nâng cấp sân vận động , phấn đấu 75% xã có sân tiêu
chuẩn, xây dựng thêm nhà tập bóng bàn , cầu lông , thể dục , thể hình , xây dựng
thêm sân bóng chuyền , cầu lông ngoài trời .
- Hoàn thiện các sân vận động trung tâm của cụm để phục vụ thi đấu đa môn;
Xây dựng 1 nhà tập , 1 bể bơi , 2 sân quần vợt .
- Xây dựng đủ tiêu chuẩn 3 sới vật tại Trung màu , Phù đổng , Ninh hiệp .
*) Giai đoạn 2006 - 2010 :
- Hoàn thiện xây dựng theo quy hoạch khu thi đấu TDTT đa môn tại 4 cụm
địa bàn , đảm bảo tiêu chuẩn Quốc gia .
- 100% Các xã có sân vận động đảm bảo tiêu chuẩn . 20% số xã , thị trấn có
bể bơi , sân quần vợt . Đủ sân tập môn cầu lông , bóng chuyền , đủ bàn bóng bàn .
- Các dụng cụ phục vụ huấn kuyện nâng cao và thi đấu cấp Huyện đủ về số l-
ợng và hiện đại .
1.5. Quy hoạch về màng lới dịch vụ TDTT :
*) Tại Trung tâm TDTT huyện vè 4 trung tâm của 4 cụm có hệ thống cửa
hàng bán dụng cụ TDTT . Thu dịch vụ phục vụ trớc , trong và sau tập luyện .
*) Tổ chức tốt dịch vụ cho thuê xe ô tô , ăn ở và địa điểm tập huấn cho các
đội thể thao của Tỉnh , Thành phố dự giải Quốc gia .
25

×