Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Đánh giá hoạt động sinh kế người dân xã mò ó, huyện đakrông, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.74 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN XÃ
MÒ Ó HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ

PHẠM THỊ TIÊN AN
1

1


Khóa học: 2012 - 2016

2

2


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN XÃ


MÒ Ó HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ

Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Tiên An

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Trần Văn Hòa

3


Khóa học: 2012 - 2016

4


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cán bộ
và các hộ dân trên địa bàn xã Mò Ó, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới quý Thầy, Cô giáo trường đại
học Kinh Tế Huế đã trang bị cho tôi hệ thống kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Trần Văn
Hòa – người đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm trong suốt thời gian tôi
thực tập đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND huyện Đakrông đã nhiệt tình
cung cấp thông tin, tư liệu cân thiết để tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trinhg tôi nghiên cứu đề tài.

Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Tiên An

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

DFID
CSHT
UBND
LĐTBXH
THCS
TLSX
CNH-HĐH

Department for International Development
Cơ sở hạ tầng
Ủy ban nhân dân
Lao động thương binh xã hội
Trung học cơ sở

Tư liệu sản xuất
Công nghiệp hóa hiện đại hóa

6


MỤC LỤC

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sinh ra và lớn lên ở Quảng Trị, tỉnh nghèo khó nằm dọc ven biển miền
trung, bản thân tôi thấu hiểu những khó khăn mà người dân ở đây phải gánh
chịu. Dù là ở vùng trung du hay miền núi, người dân Quảng Trị cũng gặp
không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế, ồn định đời sống gia đình. Đặc
biệt tại xã Mò Ó thuộc huyện miền núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị, nơi tập trung
phần lớn là đồng bào người dân tộc Vân Kiều. Cuộc sống của đồng bào nơi đây
còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với khoa học ký thuật, trình độ văn
hóa còn thấp, kinh nghiệm sản xuất còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng chưa phát
triển, khiến cho việc phát triển sinh kế của người dân còn gặp không ít khó
khăn. Do đó vấn đề xây dựng cho các hộ dân nơi đây những phương hướng,
giải pháp giúp nâng cao sinh kế, cải thiện mức sống hàng ngày cho người dân

là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hoạt
động sinh kế của người dân xã Mò Ó, huyện Đakrông, Tỉnh Quảng Trị”.
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn
về các khái niệm, các chủ trương, chính sách hộ trợ phát triển sinh kế, học hỏi
kinh nghiệm các mô hình sunh kế của một số nước trên thế giới và một số địa
phương trong nước. Tìm hiểu các hoạt động sinh kế của người dân, tìm ra
những yếu tố tác động đến việc phát triển sinh kế hộ. Từ đó, nghiên cứu, tìm ra
những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế cho các hộ dân trên địa bàn xã
Mò Ó.
9


Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi phải thu thập những số liệu thứ
cấp như tình hình kinh tế xã hội, tình hình phát triển các mô hình sinh kế của
huyện, của xã và các sách báo.... dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
tình hình, kết quả các mô hình sinh kế được thu thập qua quá trình điều tra
phỏng vấn 60 hộ dân trên địa bàn xã, trong đó có 25 hộ là người dân tộc Kinh
và 35 hộ là người dân tộc Vân Kiều.
Nhằm mục đích tìm hiểu các hoạt động sản xuất, thực trạng các nguồn
vốn sinh kế và sự hỗ trợ từ các chương trình dự án tại địa phương tôi sử dụng
phương pháp điều tra phỏng vấn đến các hộ dân để thu thập thông tin, phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích... để
đánh giá đúng tình hình thực hiện các hoạt động tạo sinh kế của người dân.
Quá trình nghiên cứu đề tài này sẽ cho thấy tình hình sản xuất tạo phát
triển đời sống, các nguồn vốn sinh kế của người dân cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển đời sống của các hộ dân trên địa bàn xã Mò Ó, huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị, Từ đó làm cơ sở để đưa ra những giải pháp, kiến nghị
đối với chính quyền địa phương.

10



11


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Việt Nam là nước nông nghiệp, nên phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông
dân luôn là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước, cũng là vấn đề được các nhà kinh tế,
các nhà làm chính sách và các tổ chức khác tập trung nghiên cứu. Kể từ khi đổi mới
đến nay đã có nhiều nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước nhằm giúp bộ mặt
nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống người dân được cải thiện, sinh kế bền vững là
một trong số mục tiêu mà nhà nước đang tập trung thực hiện trong những năm qua.
Sinh kế bền vững là một trong những điều kiện quan trọng cho quá trình phát
triển đời sống của người dân. Mỗi địa phương gắn liền với những hoạt động sinh kế
phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau. Là một xã miền núi còn gặp nhiều
khó khăn như chịu nhiều điều kiện tự nhiên bất lợi, giao thông, trình độ dân trí thấp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm,... Tuy nhiên, trong những năm qua xã Mò Ó thuộc
huyện Đakrông, Tỉnh Quảng Trị đã có những chiến lược nhằm nâng cao thu nhập, dần
nâng cao dân trí, tạo việc làm, cải thiên chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương, góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước.
Để hiểu rõ hơn một số nguồn lực, các hoạt động sản xuất cũng như các chính
sách hỗ trợ cho cuộc sống người dân xã Mò Ó. Qua đó, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển sinh kế hộ tại địa phương nghiên cứu, em
đã chọn chủ đề: ”Đánh giá hoạt động sinh kế người dân xã Mò Ó, huyện Đakrông,
Tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu.

12



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động sinh kế của
người dân xã Mò Ó, sự phù hợp với điều kiện sẵn có của địa phương đối với các hoạt
động sinh kế. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục, nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống của người dân tại địa bàn nghiên cứu.

2.2.Mục tiêu cụ thể


Tìm hiểu thực trạng 5 nguồn vốn sinh kế của các hộ dân gồm: Nguồn vốn con người,

vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất và nguồn vốn xã hội.
• Tìm hiểu các hoạt đọng sinh kế và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của
người dân.
• Trên cơ sở phân tích và nhận định vấn đề để đưa ra một số kết luận và kiến nghị nhằm
hỗ trợ hoạt động sinh kế của người dân đạt hiệu quả cao hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động sản xuất và lợi ích nhận được từ các hoạt động sinh kế tại xã Mò
Ó, huyện Đakrông, Tỉnh Quảng Trị.

3.2.Phạm vi nghiên cứu


Thời gian: tiến hành tìm hiểu, phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của xã trong




4 năm 2012-2015, riêng với các hộ chỉ tìm hiểu, điều tra, nghiên cứu trong năm 2015.
Không gian: tiến hành điều tra các hộ nông dân ở 4 thôn Phú Thiềng, Phú Thành, Khe
Lặn, Ba Rầu thuộc xã Mò Ó, Huyện Đăkrông, Tỉnh Quảng Trị.

13


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu


Số liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo hàng năm cấp huyện, cấp xã của UBND xã,
huyện và số liệu thu thập được từ các báo cáo dự án, các đề tài nghiên cứu từ nhiều
nguồn khác nhau. Từ các cơ sở ban ngành địa phương, nguồn internet, sách báo và

một số tài liệu sẵn có khác.
• Số liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phỏng vấn 60 hộ gia đình thông qua bảng câu hỏi
phỏng vấn nông hộ tại địa bàn xã Mò Ó, huyện Đkrông, Tỉnh Quảng Trị, hộ được điều
tra ngẫu nhiên.

4.2.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thứ cấp được tổng hợp để đánh giá hiện trạng các hoạt động sinh kế, tình
hình kinh tế - xã hội, tính dễ tổn thương của địa phương nghiên cứu. Số liệu sơ cấp sẽ
được tổng hợp và phân tích để đi sâu vào các vấn đề quan tâm, vận dụng các phương
pháp số bình quân, số tương đối,... kết hợp với phương pháp so sánh để thấy được sự
khác biệt giữa 2 nhóm hộ dân tộc Kinh và Vân Kiều.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề

tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương này đề cấp đến một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu, một số
mô hình sinh kế ở các địa phương và các nước.
Chương 2: Thực trạng sinh kế của người dân xã Mò Ó huyện Đakrông
Tìm hiểu hiện trạng, phương thức sinh kế của người dân xã Mò Ó, huyện
Đakrông.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp cá nhân
Từ việc nắm bắt các khó khăn, hạn chế trong quá trình sinh kế hộ, để đưa ra một
số giải pháp khắc phục nhằm ổn định và nâng cao đờii sống người dân.

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI XÃ
MÒ Ó, HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
14


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ SINH KẾ
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm sinh kế
Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự
tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định
và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và
ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học công nghệ.
1.1.2. Khái niệm sinh kế bến vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát
triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về

sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội.
Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục
được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài
sản ở cả hiện tại và trong tương lai, mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
1.1.3. Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết
định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế
nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng
của họ.
1.1.4. Khái niệm khung sinh kế
Là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu
tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội

15


hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm
xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân
tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định, khung phân
tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau sau:

Tự nhiên

Bối cảnh dễ tổn

Tài
thương

chính

- Xu

hộihướng
- Thời vụ

Vật chất

-

Chấn

động

Con
người
(trong
tự nhiên

và môi trường,
thị trường, chính
trị,
chiến
tranh…)

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu

Các chiến lược

SK

-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực, các
qui tắc

-Các tác nhân xã
hội (nam, nữ, hộ
gia đình, cộng
đồng …)

-Chính sách và thái
độ đối với khu vực
tư nhân
-Các thiết chế công
dân, chính trị và
kinh tế (thị trường,
văn hoá)

-Các cơ sở tài
nguyên
thiên
nhiên.
-Cơ sở thị trường
- Đa dạng
-Sinh tồn hoặc
tính bền vững


Sơ đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững

Các kết quả SK
-Thu nhập nhiều
hơn
-Cuộc sống đầy đủ
hơn
-Giảm khả năng
tổn thương.
-An ninh lương
thực được cải
thiện.
-Công bằng xã hội
được cải thiện.
-Tăng tính bền
vững
của
tài
nguyên
thiên
nhiên.

-Giá trị không sử
của tự nhiên
Nguồn:dụng
DFID
(2003)
được bảo vệ


1.1.4.1.

Thành phần trong khung sinh kế bền vững

a) Bối cảnh dễ bị tổn thương

Bôi cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế
và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu,
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài
sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng
kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu
hướng kỹ thuật...).
- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi...
16


- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ
mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b) Các tài sản sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác
động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm
vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế
chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau:
Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các
yếu tố như: cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành

viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được kế
thừa trong gia đình), những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh
đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức
phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết
định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
Các yếu tố đó còn giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu
nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn
nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn, là nền tảng hay phương
tiện để đạt được mục tiêu thu nhập. Những thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ,
trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.
Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người
xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các tổ chức
xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để có được
những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng
nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của
họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ
thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích
lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa cá các cá nhân.

17


Vốn tài chính: thể hiện nguồn tài chính mà nông hộ sử dụng để đạt được mục tiêu
mưu sinh của họ. Nghĩa là sử dụng ở đây không phải khía cạnh kinh tế trong đó bao
gồm các nguồn cũng như các tích luỹ và nó có thể đóng góp vào sự tiêu thụ cũng như
sản xuất.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu :
Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó không bị ràng
buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng,

hoặc tài sản thanh khoản khác như vật nuôi, nữ trang.... Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
Dòng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự chuyển
giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác thực (trong
khi sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc
trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Vốn vật chất: cơ sở hạ tầng và các phương tiện nông hộ cần cho hoạt động sống.
Các thành phần của cơ sở hạ tầng bao gồm: giao thông, đường xá, chổ ở và nhà cửa,
đủ nước cung cấp và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
Vốn tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên (các ưu đãi của thiên
nhiên) và các dịch vụ mà con người sử dụng cho hoạt động của mình. Trong khung đời
sống nông hộ bền vững, mối quan hệ giữa vốn tự nhiên và các hoạt động ngoại cảnh
rất chặt. Nhiều rủi ro bộc phát tàn phá người nghèo là tiến trình tự nhiên làm thiệt hại
vốn tự nhiên.
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn
hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng,
lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh
hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua
các năm.
c) Thể chế chính sách
Thể chế chính sách là những cơ hội, có khi trở thành cứu cánh cho hoạt động
sinh kế của hộ gia đình và cộng đồng. Bao gồm những luật lệ, những quy định, những
chính sách cụ thể và các tổ chức phi chính phủ và chính phủ liên quan.
Chính sách thể chế là một hợp phần quan trọng trong khung phân tích sinh kế
bền vững. Vì nó không những taọ ra cơ hội nhằm giúp cho người dân và cộng đồng
18


thực hiện các mục tiêu đã xác định để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống trong sinh

kế mà còn là cơ hội cho người dân và cộng đồng tăng cường khả năng làm giảm thiểu
các tổn thương và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tuy nhiên, phần quan trọng và quyết định vai trò của hợp phần trong khung sinh
kế là ở chỗ khả năng tiếp cận của chính sách đó và người dân tiếp cận các cơ hội này
ra sao nhằm mang lại lợi ích tốt cho mình và cộng đồng.
d) Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của họ.
Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách sinh
sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào điều kiện
môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong nền kinh tế và chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có
thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại.
Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của họ
về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các hoạt
động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được các
nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu thập và phát triển các kiến
thức, kĩ năng cần thiết để kiếm sống ? Cách sử dụng thời gian và công sức? Cách họ
đối phó với rủi ro.
Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền
vững. Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của người dân ra
sao? Thu nhập của họ như thế nào? An ninh lương thực, khả năng ứng biến sinh kế
trước những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây là kết quả của những thay đổi
cuối cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ chức phát triển mong muốn đạt được.
Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả sinh kế
có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
-

Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo thêm các loại tài sản
khác. Ví dụ người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để mua sắm vật dụng sản xuất
và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).


19


-

Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản khác không? Sự gia
tăng nguồn vốn con người có đủ đền bù sự thiếu hụt nguồn vốn tài chính không? Nếu
có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa chọn cho cung cấp.
1.1.4.2.

Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong khung sinh kế bền vững

a) Quan hệ giữa các tài sản
Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả sinh kế
có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo thêm các loại
tài sản khác. Ví dụ người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để mua sắm vật dụng
sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản khác không?
Sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ đền bù sự thiếu hụt nguồn vốn tài chính
không? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa chọn cho cung cấp.
b) Mối quan hệ trong khung
Tài sản và hoản cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa được
-

tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính sách và sự
chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng tiếp cận tài


-

sản.
Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng CSHT cơ bản (nguồn vốn hữu hình) hoặc
phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại của những thể chế địa

-

phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh cách tiếp cận

-

với những nguồn tài nguyên phổ biến.
Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: Chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu của những

-

chiến lược sinh kế.
Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và những nhóm
cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nói chung, tài sản
càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng nhiều. Vì vậy một cách
để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho người dân xây dựng những tài sản
của họ.

20


Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có khuynh hướng
có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều chiến lược để đảm bảo

sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ thuộc
chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản khác nhau cần để
đạt được những kết quả sinh kế khác nhau.
Ví dụ thu nhập nông hộ phụ thuộc vào đầu tư các yếu tố sản xuất chính: Diện
tích đất đang sử dụng, số lao động trong gia đình, giá trị của tài sản cố định ngoài đất
đai, có điều kiện tiếp cận thuỷ lợi dễ dàng và áp dụng giống lúa mới. Tất cả các yếu tố
trên đóng góp vào gia tăng năng suất đất đai và thu nhập của nông hộ. Sự gia tăng
năng suất nông nghiệp có thể gián tiếp ảnh hưởng lên lĩnh vực phi nông nghiệp, bằng
sự gia tăng thặng dư tương tự lúa gạo và như vậy tạo ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực
chế biến ở nông thôn, thương mại và các hoạt động vận chuyển (Seppala, 1996) từ đó
có thể đóng góp trực tiếp làm thu nhập nông nghiệp lớn hơn. Sự phát triển tài nguyên
nhân lực tuỳ thuộc cấp lớp đã đến trường của chủ hộ, có thể góp phần làm tăng năng
suất lao động các hoạt động phi nông nghiệp, từ đó thu nhập nông hộ gia tăng. Giáo
dục cũng tạo cơ hội nghề nghiệp cho thành phần lao động gia đình thủ công, năng suất
thấp (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động xây dựng) chuyển sang các
hoạt động ngoài nông nghiệp như: thương maị và dịch vụ. Tình trạng của cơ sở hạ tầng
cũng đóng góp tích cực vào thu nhập thông qua giá cả của đầu vào, đầu ra trong lĩnh
vực thương mại và qua việc gia tăng cơ hội lao động làm tăng thu nhập trong lĩnh vực
phi nông nghiệp ở nông thôn. Ngoài nguồn vốn tiết kiệm của gia đình, tiếp cận tín
dụng làm tăng thêm vốn cũng làm tăng thêm thu nhập của nông hộ.
1.1.5. Các quan điểm lý thuyết áp dụng trong phân tích khung sinh kế
1.1.5.1.

Quan điểm phát triển bền vững

Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển không
đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng về mặt kinh tế. Lý thuyết này ra đời sau một thời gian
dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mặt kinh tế đã gây nên


21


những hậu quả nặng nề: Sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc, biến đổi khí hậu,
môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái đất…những hậu quả ấy do bởi
những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường
những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Phát triển
bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo
Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất lượng cuộc sống của con người trong khuôn
khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất)… Phát triển bền
vững cũng có thể được hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm
phong phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống
của con người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn
thương do con người và tự nhiên gây ra.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng kiềng 3
chân: “kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu mà con người
hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm phát triển sai lệch
trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con người. Lý thuyết này
được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế của người dân và xây dựng
một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình sinh kế hiện tại – mô hình sinh kế
bấp bênh và thiếu tính bền vững.
1.1.5.2.

Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng

Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A. Comte và H. Spencer,
E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển thành một
trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là

cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành
nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp
phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi
nhưng lại là một thực thể thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học
vào để giải thích sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống,

22


nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể
thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.
Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế - xã hội
trong đời sống của người dân xã Mò Ó. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí cho lựa chọn
hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ được đưa vào trong
từng phần của bài nghiên cứu. Xã Mò Ó được xem như là một chỉnh thể xã hội thống
nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn thể. Xã Mò Ó nằm trong sự kiểm soát và
quản lí của một hệ thống xã hội lớn hơn là UBND huyện Đakrông. Xét về phạm vi tổ
chức, cư dân trong xã được quản lí trực tiếp bởi các đơn vị chính quyền, là một chỉnh
thể thống nhất, các hộ gia đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song
đều nằm trong mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân
thích và môi trường sống xung quanh.
1.1.5.3.

Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý

Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học thế kỷ
XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel, Hormans, J.Elster. Thuyết
lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người luôn hành động có chủ đích với
những hành động xã hội. Khi làm việc gì, người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương
án nhằm sử dụng các nguồn lực có được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp

nhất. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết
định sử dụng phương tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện
nguồn lực khan hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện
tượng kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội.
Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại sao người
dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại mà không phải lựa
chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức đó liệu họ có đạt được hiệu
quả tối đa trong cuộc sống hay không. Ngoài ra quan điểm về lựa chọn hợp lý sẽ được
lồng ghép phân tích và vận dụng trong việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược
sinh kế bền vững.

1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng về vấn đề sinh kế

23


Trong những năm qua, Đảng và chính phủ đã có nhiều chính sách phát triển kinh
tế - xã hội cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nhằm khuyến khích đầu tư, hỗ trợ
cho việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển các hoạt
động sinh kế hộ và cộng đồng. Có thể tóm tắt một số chính sách như sau:
1.2.1. Các chính sách phát triển nguồn vốn sinh kế và cộng đồng
 Đầu tư phát triển nguồn vốn vật chất, trong đó đặc biệt quan tâm đến phát triển kết cấu

hạ tầng phục vụ các hoạt động sản xuất và đời sống.
• Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã hội các xã đặc biệt khó khăn (chương
trình 135 giai đoạn I, giai đoạn II) với khoảng 100 xã được đầu tư, hỗ trợ trong các nội
-

dung:
Phát triển cơ sở hạ tầng: đường giao thông, cơ sở hạ tầng, điện lưới, trường học, trạm




cấp nước...
Phát triển sản xuất.
Đào tạo nâng cao năng lực.
Hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ cho học sinh các cấp.
Chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, theo quyết định số 134 và quyết định số 1592 của Thủ tướng Chính

Phủ.
 Tạo ra các nguồn lực và cơ hội để tiếp cận và sử dụng nguồn vốn cho sinh kế: chính
sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, theo
quyết định số 32 và quyết định số 126 của Thủ tướng chính phủ.
 Quan tâm về các nguồn lực xã hội nhằm tạo ra môi trường kinh doanh và phát huy các
giá trị truyền thống: chính sách cho người có uy tín cộng đồng, chính sách dầu tư xây
-

dựng và duy trì hoạt động nhà văn hóa cộng đồng.
Chính sách đặc hiệu y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quyết định số 139 của Thủ

-

tướng Chính phủ.
Chính sách về giáo dục bao gồm hệ thống trường phổ thông dân tộc hỗ trợ cấp Tỉnh,
cấp huyện, chính sách tuyển dự bị đại học.
1.2.2. Các chính sách phát triển hoạt động sinh kế cho hộ và cộng đồng gắn
với xóa đói giảm nghèo

24



Bên cạnh các chính sách phát triển nguồn vốn sinh kế, Chính phủ còn ban hành
nhiều chính sách phát triển hoạt động sinh kế cho hộ gia đình và cộng đồng với mục
-

tiêu xóa đói giảm nghèo bao gồm:
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất: hỗ trợ giống, phân bón... theo nghị định số 20

và Nghị định số 02 về phát triển thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
- Chính sách hộ trợ xuất khẩu lao động theo Nghị quyết 30A của Chính Phủ.
- Chính sách đào tạo nghề cho nông dân.
 Tại Đakrông nói chung và Xã Mò Ó nói riêng, trong những năm qua Đảng và chính
phủ đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ kết hợp với các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ của các nước bạn, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề, cải
thiện đời sống người dân như: Chương trình trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, 134, 135 giai đoạn II, Dự án Phát triển Nông thôn do Phần Lan tài trợ, Dự
án Giảm nghèo miền Trung do ADB tài trợ, dự án IDE – hỗ trợ phân viên nén dúi sâu,
dự án Hạnh Phúc, dự án Vietel,...

1.3.Mô hình sinh kế của một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Mô hình sinh kế của một số nước trên thế giới
a) Tại Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán tương
đối giống Việt Nam. Là nước đông dân nhất thế giới, với trên 1.3 tỷ người nhưng cũng
giống như Việt Nam, gần 70% dân số Trung Quốc vẫn sống ở khu vực nông thôn,
hàng năm có tới hơn 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động. Vì
thế nhu cầu giải quyết việc làm càng trở nên gay gắt. Sau cải cách và mở cửa nền kinh
tế năm 1978, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly nông bất ly hương” thông qua
chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hương Trấn nhằm đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội ở nông thôn, từ đó rút ngắn
khoảng cách nông thôn và thành thị. Trung Quốc coi việc phát triển công nghiệp nông
thôn là con đường giải quyết vấn đề việc làm và sinh kế của người dân. Quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá đã thu hút lực lượng lao động dôi dư ở nông thôn. Bên cạnh đó,
chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước cùng với sự đầu tư của kinh tế tư nhân
vào khu vực phi nông nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa

25


×