Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả giao tiếp trong quản lý ở các trường học hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.45 KB, 21 trang )

Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
MỤC LỤC
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO TIẾP
QUẢN LÝ 13
3.1. Về phía người quản lý 13
Tài liệu tham khảo 21
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn 1
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống xã hội nói chung hoạt động luôn luôn được coi là
một phương thức cơ bản của sự tồn tại của con người và nói chung
cuộc sống của con người được bao gồm một dòng các hoạt động
luôn luôn được kế tục lẫn nhau và hoạt động giáo dục cũng nằm
trong dòng các họat động chung đó.
Giáo dục- đào tạo có thể được hiểu là hoạt động quản lý những
tác động giáo dục và đào tạo, theo những mục tiêu xác định. Đó là
hoạt động có tính mục đích, được tổ chức một cách khoa học của
hiệu trưởng nhằm tổ chức - chỉ đạo một cách khoa học các hoạt
động giáo dục và đào tạo trong nhà trường, hướng vào đạt những
mục tiêu đã định.
Hoạt động quản lý được hình thành thông qua các con đường giao
tiếp và hoạt động, bằng cách xây dựng nên cả một hệ thống các
nhiệm vụ quản lý giáo dục- đào tạo, tiến hành tổ chức cho chủ thể
quản lý được tiếp xúc với đối tượng quản lý để họ có điều kiện thực
hiện các hành động giải quyết hệ thống các nhiệm vụ đó một cách
hiện thực, cảm tính, thông qua chính những việc làm của mình khi
đã chú ý được đầy đủ các yếu tố động cơ, các phương tiện, các điều
kiện thiết yếu của hoạt động, giao tiếp quản lý cần phải có.
Cùng với hoạt động, giao tiếp và giao tiếp quản lý luôn luôn giữ
vai trò quan trọng có tác dụng quy định sự phát triển những phẩm


chất tâm lý của nhân cách ở từng chủ thể và còn là một phương thức
của sự tồn
tại người. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của giao tiếp, giao tiếp
quản lý trong cuộc sống nói chung, trong lĩnh vực giáo dục nói
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
2
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
riêng, chúng tôi nhận thấy vấn đề giao tiếp trong quản lý trường học
hiện nay rất cần thiết. Do đó chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp nâng cao hiệu quả giao tiếp trong quản lý ở các
trường học hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng chung của giao tiếp
trong quản lý ở các trường học hiện nay, chúng tôi đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp trong quản lý ở các trường
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập tài liệu,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu…
3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3.2.1. Phương pháp quan sát
3.2.1. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
3
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP QUẢN LÝ
1.1. Giao tiếp
Giao tiếp có thể được coi như là một phương thức tồn tại của con
người, một điều kiện tâm lý cơ bản có tác dụng làm phát triển được
các phẩm chất nhân cách, một loại quan hệ giữa chủ thể với các chủ

thể khác và là một loại hoạt động đặc biệt. Ngoài ra có thể hiểu giao
tiếp chính là quá trình thiết lập và vận hành nên các mối quan hệ hai
chiều lẫn nhau về mặt tâm lý giữa các chủ thể trong các hoạt động
cùng nhau nhằm truyền bá ý đồ tư tưởng, tình cảm cho nhau, gây
ảnh hưởng cảm hoá lẫn nhau và để lại dấu ấn trong nhau.
Có thể hiểu một cách khái quát hơn giao tiếp là sự tiếp xúc trao
đổi thông tin giữa người và người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ điệu
bộ. Như vậy trong giao tiếp được thể hiện ở ngôn ngữ nói, ngôn ngữ
viết và cử chỉ điệu bộ. Đó chính là phương tiện giao tiếp đặc trưng
thông qua đó để biểu đạt, gởi gắm niềm tin
Tóm lại, giao tiếp là một khái niệm không thể được định nghĩa
một cách duy nhất, đúng nhất hoặc tốt nhất. Về cơ bản có thể hiểu
giao tiếp là chuyển giao, truyền dẫn hay trao đổi các ý kiến, các
kiến thức, niềm tin hay thái độ của từng người. Một trong những
định nghĩa đầy đủ hơn cả về giao tiếp là của Warren Weaver và
Claude Shannon trong tác phẩm cổ điển toán học của giao tiếp. Theo
hai tác giả này thì "giao tiếp được sử dụng với một nghĩa rộng, bao
gồm các tiến trình mà sự suy nghĩ của người này có thể ảnh hưởng
tới sự suy nghĩ của người khác. Điều đó không chỉ xảy ra với ngôn
ngữ viết cũng như nói mà còn thể hiện trong kịch, múa và trong
mọi hành vi của con người". Định nghĩa này nói lên sự tồn tại của
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
4
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
con người qua các cuộc trao đổi thông tin có ý nghĩa và sự trao đổi
đó có ảnh hưởng nhất định tới hành vi ứng xử của họ.
1.2. Giao tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm được hiểu là quá trình thiết lập nên các mối
quan hệ hai chiều lẫn nhau về tâm lý giữa người giáo dục với người
được giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn

sống, kỹ năng, kỹ xảo hoạt động. Để từ đó tiến hành xây nên những
mối quan hệ sư phạm, thực hiện những tác động nhằm làm phát triển
toàn diện, hài hoà những phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thông
qua việc thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp khi nhà sư phạm đã thiết
lập được các mối quan hệ cần thiết đối với học sinh, có thể tạo ra
được những điều kiện tâm lý thuận lợi để thực thi các tác động giáo
dục- đào tạo trong nhà trường.
Trong dạy học cũng như khi thực thi các loại hoạt động giáo dục,
hoạt động công ích- xã hội và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác,
ở giáo viên sẽ biểu hiện ra những phong cách giao tiếp sư phạm
muôn màu, muôn vẻ mà cụ thể như:
- Phong cách giao tiếp sư phạm mang tính chất dân chủ được thể
hiện ở chỗ nhà sư phạm sẽ luôn luôn biết tỏ ra tôn trọng nhân cách
học sinh, biết lắng nghe nguyện vọng ý kiến cá nhân, biết gần gũi
than mật, biết giải quyết kịp thời các khó khăn được nảy sinh ra
trong học tập cho các em
- Phong cách giao tiếp sư phạm mang tính chất độc đoán thì trong
quá trình sư phạm, chủ thể luôn luôn chỉ biết chú trọng đến nội dung
công việc, mà lại rất xem nhẹ những đặc điểm riêng tư trong từng
nhân cách cử học sinh
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
5
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
- Phong cách sư phạm mang tính cách tự do thường được linh
hoạt, tính cơ động, sự mềm dẻo khéo léo trong pháp xử thế, do đó
phong cách này sẽ rất phù hợp với các điều kiện, hoàn cảnh giao
tiếp với đặc điểm cá nhân của học sinh khi tiến hành các tác động
giáo dục- đào tạo trong nhà trường.
1.3. Giao tiếp quản lý
Từ sự hiểu biết chung về giao tiếp và giao tiếp sư phạm đã nêu ở

trên có thể hiểu được rằng giao tiếp quản lý chính là sự thiết lập nên
những mối quan hệ hai chiều lẫn nhau về mặt tâm lý giữa chủ thể
quản lý với các chủ thể được quản lý nhằm giải quyết hợp lý được
những nhiệm vụ giao tiếp quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có
hiệu quả những nhiệm vụ quản lý xác định.
Trong thực tế có ba hình thức giao tiếp quản lý cơ bản đó là giáo
tiếp giữa người lãnh đạo với những người dưới quyền, giao tiếp giữa
người lãnh đạo với nhau, giao tiếp giữa lãnh đạo với những người
đồng sự gần gũi với mình.
1.4. Đặc điểm của giao tiếp trong quản lý
• Mang tính chính thức, công việc.
• Mục đích, nhiệm vụ giao tiếp được xác định từ trước.
• Chủ thể giao tiếp có vị thế khác nhau, mang tính chất thứ bậc.
• Ngôn ngữ, uy tín, phong cách lãnh đạo đóng vai trò quyết định
đến kết quả giao tiếp.
1.5. Vai trò của giao tiếp trong quản lý
• Là phương tiện truyền đạt các mệnh lệnh, nhiệm vụ tới cấp
dưới.
• Là điều kiện quan trọng để thống nhất nhiệm vụ cho nhóm, cá
nhân.
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
6
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
• Là phương tiện gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ, tình cảm
của cấp dưới đối với công việc và tổ chức.
• Là phương tiện tạo ra những giá trị văn hoá ứng xử, định hướng
hoạt động của các thành viên.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp trong quản lý
1.6.1. Các yếu tố chủ quan
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn

7
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
1.6.1. Các yếu tố khách quan
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
Trình độ
Địa điểm
Giao tiếp
Đặc thù
Công việc
Văn hóa
Phương
ngữ
Quá trình giao
tiếp
Yếu tố khách quan
Mối quan hệ
Quyền hạn
8
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
1.7. Một số nguyên tắc giao tiếp trong quản lý
– Nguyên tắc trọn vẹn:
• Có đầy đủ tất cả các thông tin mà ta muốn truyền đạt.
– Nguyên tắc xúc tích:
• Thông tin truyền đạt cần ngắn gọn, rõ ràng, nêu bật được ý
quan trọng.
– Nguyên tắc thận trọng:
• Thông tin cần chú ý cách xưng hô và nhấn mạnh đến những
sự kiện vui vẽ tích cực.
– Nguyên tắc cụ thể:
• Giao tiếp cụ thể là phải rõ ràng, dứt khoát, sinh động.

– Nguyên tắc rõ ràng:
• Thông tin giao tiếp cần sử dụng từ ngữ ngắn gọn phổ biến,
thông dụng để người nhận hiểu được điều ta muốn truyền đạt.
– Nguyên tắc lịch sự:
• Thông điệp lịch sự giúp củng cố thêm các mối quan hệ, nó
xuất phát từ thái độ chân tình.
+ Nguyên tắc chính xác:
• Thông tin cần được kiểm tra kĩ các con số, dữ kiện và từ ngữ
ngắn gọn.
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
9
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA GIAO TIẾP VÀ GIAO TIẾP
QUẢN LÝ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC HIỆN NAY
Sự hình thành và phát triển của xã hội loài người từ trước đến nay
là nhờ quá trình giao tiếp với nhau. Như vậy giao tiếp đóng vai trò
rất quan trọng trong đời sống, sinh hoạt, công tác và học tập của
mỗi chúng ta.
Nhờ giao tiếp được diễn ra giúp cho việc thiết lập nên các mối
quan hệ với mọi người, giúp chúng ta nhận biết mình phải làm gì ?
làm như thế nào? Làm bằng phương tiện gì? Trong điều kiện ra sao?
Cũng như phải tiếp xúc với ai? ở đâu? nhằm để làm gì? Và bằng
cách nào để có thể tiến hành giải quyết được các nhiệm vụ giao tiếp
một cách tối ưu.
Trong thực tế cuộc sống hằng ngày, trong công tác, trong giảng
dạy và học tập cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể về
tâm trạng vui, buồn trong quan hệ giao tiếp mà thể hiện giao tiếp
nhẹ nhàng, lịch sự, văn minh và có văn hoá hoặc ngược lại.
Mục đích giao tiếp của giáo viên là cung cấp kiến thức cho học
sinh do đó giáo viên phải thông qua cơ quan phát âm của mình cũng

như các cơ quan khác để truyền tải những gì mình định nói, giáo
viên phải sử dụng ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết cũng như các hình
thức nghe nhìn hoặc các học cụ khác để truyền tải các kiến thức, ý
tưởng
Bên cạnh đó, với tư cách là người nhận học sinh sẽ nghe, suy
diễn, đánh giá, tiếp thu và có thể ghi chép vào vở những điều giáo
viên viết trên bảng, cũng có những động tác thể hiện sự kinh ngạc
hay lúng túng hoặc thậm chí là không tán thành từ phía học sinh. Ví
dụ, nếu nhận được những phản hồi cho rằng bài giảng quá buồn tẻ
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
10
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
hoặc khó hiểu thì giáo viên phải chuyển sang hướng khác để học
sinh dể hiểu, tiếp thu nhanh và bài giảng sinh động hấp dẫn hơn.
Ngược lại, nếu không thật sự quan sát đầy đủ lớp học thì giáo viên
sẽ không nhận ra phản ứng của học sinh và do đó không tự điều
chỉnh mình. Như vậy, người giáo viên đã không thực hiện quá trình
giao tiếp mà chỉ truyền tải một cách áp đặt.
Do đó, công tác quản lý nói chung, quản lý nhà trường nói riêng
là hết sức quan trọng đó là những công việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực
hiện các nhiệm vụ công tác của mình và đó chính là những hoạt
động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác
động tới hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học. Ngoài các hoạt động
dạy học, giáo dục, các hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý giáo
viên, nhân viên và học sinh; quản lý sử dụng đất đai, trường sở,
trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý huy
động, phối hợp các lực lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt
động giáo dục

Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu này, người cán bộ quản lý cần
phải thực hiện tốt vai trò giao tiếp nói chung và giao tiếp trong quản
lý của mình và nội dung của những quan hệ giao tiếp này hoàn toàn
được quy định bởi tính đạo đức, tính pháp lý và hành chính. Và
phẩm chất nhân cách của người cán bộ quản lý sẽ được coi là những
tiền đề tâm lý quan trọng, góp phần quy định nội dung cũng như
hình thức biểu hiện của giao tiếp, giao tiếp quản lý trong các nhà
trường.
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
11
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
Thực tế trong ngành giáo dục trường hợp một số cán bộ quản lý
trường học khi giao tiếp với cấp dưới sử dụng ngôn ngữ còn nặng
nề, cứng nhắc, thiếu cử chỉ nhẹ nhàng, vui vẻ hoặc tỏ ra không thật
sự quan tâm thân thiện với cấp dưới và đồng nghiệp. Đôi khi còn
bộc lộ tính nóng nảy quát nạt, áp đặt, cửa quyền với cấp dưới nếu có
những công việc chưa kịp hoàn thành hoặc không vừa ý. Từ đó tạo
ra không khí nặng nề căng thẳng trong hội đồng sư phạm nhà
trường.
Khi giao tiếp còn tỏ ra thiếu tôn trọng hoặc khi tiến hành phê
bình cấp dưới không đúng nơi, đúng chổ, thiếu tế nhị, gây tâm lý
căng thẳng dể dẫn đến mặc cảm và gây hiểu lầm lẫn nhau, hiện
tượng mất dân chủ, bằng mặt không bằng lòng vẫn còn xảy ra trong
các trường học.

GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
12
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO TIẾP QUẢN LÝ
3.1. Về phía người quản lý

Để việc giao tiếp giữa người quản lý và người được quản lý diễn
ra một cách tốt đẹp và thu được hiệu quả như mong muốn. Đòi hỏi
người quản lý phải lưu ý thực hiện một số biện pháp sau:
- Khi tiếp xúc với cấp dưới phải tạo ra được sự thiện cảm ở chổ
phải thể hiện là người có tấm lòng vị tha, trong sáng và ngay thẳng
không thiên vị. Trong giao tiếp thể hiện được sự tế nhị, nhẹ nhàng,
lịch sự có văn hoá và những cử chỉ vui vẻ hoà đồng tạo ra tâm lý
gần gủi, thân mật với nhau trong sinh hoạt và trong công việc.
+ Hãy niềm nở và lịch thiệp
+ Hãy tươi cười với mọi người
+ Hãy cố gắng duy trì tinh thần phấn khởi của mình và của những
người xung quanh
+ Hãy chào hỏi đồng nghiệp khi đến nơi làm việc, có cách xưng hô
phù hợp để duy trì quan hệ công tác bình thường và kỷ luật lao động tốt.
+ Hãy biểu hiện lòng chân thành với mọi người. Hãy đến với nhân
viên bằng tấm lòng, chú trọng tính văn hóa, nhân văn trong quản lý
+ Vô tư, không vụ lợi. Phải thật thà vì mục đích giáo dục. Không thành
kiến, định kiến; không vì lợi ích cá nhân mà làm lệch mục tiêu chung.
- Phải thường xuyên quan tâm đến tâm tư tình cảm và điều kiện
hoàn cảnh gia đình, biết tên từng người, nơi ở của các đối tượng
đang tiếp xúc với mình. Ngoài ra phải biết động viên, giúp đỡ về
tinh thần lẫn vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho cấp dưới yên tâm
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Thể hiện được sự công tâm dân chủ trong công việc, biết chăm
chú lắng nghe ý kiến đóng góp của cấp dưới và tôn trọng những ý
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
13
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
kiến đó dù đúng hay sai và điều quan trọng là phải làm thế nào để
kích thích để họ thấy được rằng lãnh đạo và tập thể rất cần và tin

tưởng vào khả năng chuyên môn của họ để họ phấn khởi, tích cực
tham gia ý kiến về bản thân và công việc một cách đầy đủ.
- Hãy lắng nghe ý kiến của mọi người. Việc lắng nghe ý kiến của cấp
dưới có nhiều tác dụng. Nhờ đó, nhà quản lý biết được tình hình hoạt động
của đơn vị; Biết được tâm tư, nguyện vọng của quần chúng để kịp thời
điều chỉnh hoạt động quản lý; Biết được mức độ chính xác và hợp lý của
những quyết định. Từ đó nhà quản lý có thể khai thác, phát huy sức mạnh
trí tuệ của tập thể, khuyến khích tính tích cực sáng tạo của cấp dưới.
- Biết giao nhiệm vụ cho cấp dưới một cách lịch thiệp
- Hãy chú ý đến công việc của cấp dưới. Cần thấy được thành tích của
từng người trong công tác và khen ngợi họ. Điều được khen phải đúng là
điều người đó đã làm. Nên đa dạng hóa phần thưởng: bằng tiền, hiện vật,
kỳ nghỉ, đề bạt bổ nhiệm…tùy theo điều kiện.
- Đừng bao giờ quên lời hứa
- Phải thể hiện sự điềm tĩnh, không nên nổi nóng hay tranh luận
gay gắt hoặc tỏ ra khó chịu với bất kỳ ý kiến thẳng thắn nào trước
tập thể. Không vội ngắt lời khi đối tượng giao tiếp đang tham gia
phát biểu ý kiến mà phải để cho họ phát biểu một cách thoả thích.
Luôn luôn bảo đảm được không khí vui tươi thoải mái, tự nhiên khi
thực hiện quá trình giao tiếp.
- Biết tỏ ra sự can đảm sẵn sàng nhận những thiếu sót trong công
việc trước tập thể. Ngoài ra phải biết khôn khéo ứng xử, sao cho đối
phương hiểu được rằng ý kiến của họ là đúng, hợp lý và cũng không
nên tự cho mình là tài giỏi hơn người, tự nhận những điều hay, lẽ
phải thuộc về mình khi tiến hành giao tiếp dù người đó là ai.
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
14
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
- Biết tỏ ra sự đồng cảm, cảm thông với những mong ước của đối
phương về các vấn đề trong cuộc sống và trong sinh hoạt; phải biết

khêu gợi được lòng tự trọng, danh dự của đối tượng giao tiếp trong
việc thực hiện theo suy nghĩ của mình mà không gặp phải khó khăn
nào.
- Luôn luôn biết tự đặt mình vào đúng vị thế của đối tượng giao
tiếp để thấu hiểu được việc làm của họ trong trạng thái có sai lầm từ
đó có sự đánh giá hợp lý với thái độ ôn tồn, nhẹ nhàng, khách quan,
nhưng hết sức nghiêm túc và không nên biểu hiện cá nhân chủ nghĩa
trong động cơ góp ý.
- Không được có thái độ kẻ cả, trịch thượng trong cử chỉ, dáng
điệu, ngôn ngữ với đối tượng giao tiếp và cũng không nên tỏ ra
mệnh lệnh và khinh miệt lẫn nhau mà phải chân thành khuyên bảo
nhau.
- Phải tạo cho họ niềm tin, thấy được viễn cảnh tươi sáng trong
công việc để có sự cố gắng tiếp tục cống hiến hết sức lực, trí tuệ của
mình cho công việc chung của cơ quan, đơn vị trường học.
Hãy tin
tưởng vào nhân viên, giáo viên. Sử dụng con người trước tiên phải tin
tưởng, tôn trọng và trao quyền đầy đủ cho họ
. Niềm tin chính là động lực
tạo ra sự chân thành, hợp tác, khuyến khích sự tự tin và ý chi vươn lên đối với
mỗi người. TS. Randy Pausch trường ĐH Carneigie Mellon đã cho rằng: “Hãy
tìm ra điều tốt nhất trong mỗi con người. Không ai hoàn toàn xấu xa. Mỗi người
đều có mặt tốt, hãy chờ đợi, nó sẽ xuất hiện”.

- Nhạy bén trong giao tiếp. Phát hiện kịp thời những chuyển biến tâm
lý của đối tượng giao tiếp để có tác động, điều chỉnh phù hợp. Hiểu được
những nguyên nhân sâu kín dẫn đến suy nghĩ và hành động của đối
tượng.
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
15

Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
- Hãy nghiêm túc và đòi hỏi sự cố gắng của cấp dưới. Nếu không có sự
đòi hỏi và cũng không có yêu cầu cao đặt ra với những người dưới quyền
thì họ dễ chán nản, không thích làm việc.
- Hãy biết phê bình và tự phê bình. Khi phê bình nhắc nhở ai cần tế
nhị, điều chủ yếu là để cho họ có cảm xúc ân hận và có ý thức khắc
phục khuyết điểm. Một số điều cần chú ý trong việc phê bình người
khác:
+ Cần nói ưu điểm của họ trước, sau đó mới nêu khuyết điểm.
+ Không nên phê bình người cấp dưới khi có mặt người thứ ba
+ Chỉ cảnh cáo phê bình trước tập thể sau khi góp ý nhiều lần mà
người đó vẫn không tiến bộ.
+ Khi nhân viên mắc lỗi đến mức bị thi hành kỷ luật thì nhà quản lý
cần tìm hiểu nguyên nhân khách quan và chủ quan, xem xét quá trình
công tác, xem xét lỗi lầm đó là hiện tượng hay bản chất. Cần thận trọng
khi quyết định hình thức kỷ luật đối với một người bởi vì điều đó sẽ có
ảnh hưởng lớn đến đời sống tinh thần, danh dự của họ
+ Đối xử với mọi người một cách công bằng
- Sử dụng người đúng năng lực, trình độ chuyên môn của họ
- Hết sức quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng người tài, tạo điều kiện
cho cấp dưới được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ cũng chính là hòan thành
tốt vai trò, chức trách của nhà quản lý.
- Sự khéo léo ứng xử của nhà quản lý trong giao tiếp là điều cần thiết
để xây dựng các mối quan hệ quản lý tốt đẹp. Điều đó có ý nghĩa rất lớn
trong việc tạo dựng môi trường sư phạm lành mạnh có tác động tích cực
tới việc hoàn thành sứ mệnh giáo dục của nhà trường. Để tạo được mối
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
16
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na

quan hệ quản lý tốt đẹp đòi hỏi cả từ phía nhà quản lý và từ phía đối
tượng quản lý.
3.2. Về phía đối tượng quản lý
- Hãy tuân thủ trật tự trong hệ thống quản lý, tôn trọng người lãnh đạo.
- Không được vượt cấp trong hệ thống quản lý.
- Giữ những quan hệ tốt đẹp với mọi người, thủ trưởng cũng như đồng
nghiệp của mình.
- Hãy làm tốt công tác của mình. Tinh thông trong công việc của mình
nhưng đừng tỏ ra kiêu ngạo. Trong công việc cần chăm chỉ, thực thà.
Cần có năng lực phối hợp với các đồng nghiệp khác để hoàn thành
nhiệm vụ. Cần phản hồi thường xuyên với lãnh đạo về việc thực hiện
công việc của mình bằng cách thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thỉnh
thị theo yêu cầu của cấp trên.
- Tích cực tham gia vào việc xây dựng các kế hoạch hoạt động của nhà
trường. Thẳng thắn trình bày những ý kiến cá nhân đóng góp cho công
việc chung. Sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ trong phạm vi khả
năng và chức trách của mình.
- Tiếp nhận những lời phê bình của cấp trên một cách vô tư, cầu thị
- Quý trọng thời gian của người quản lý, khi báo cáo công việc nên trình
bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể.
- Hãy cư xử khéo léo, không nói xấu hoặc chê bai họ sau lưng
- Hãy học hỏi những phong cách và những kinh nghiệm tốt của người
lãnh đạo.
Tóm lại, các mối quan hệ cá nhân lành mạnh tạo có tác dụng nên mối
quan hệ lành mạnh trong tập thể. Các mối quan hệ cá nhân được xây
dựng dựa trên sự hiểu biết, sự thông cảm lẫn nhau và dựa trên những
mục tiêu chung của tập thể. Thiết nghĩ đây cũng chính là một phần quan
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
17
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na

trọng trong việc thực hiện cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình
thương - Trách nhiệm”. Có thể nói để xây dựng được các mối quan hệ cá
nhân tốt đẹp giữa Hiệu trưởng với các giáo viên, nhân viên và giữa các
cán bộ giáo viên với nhau cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản:
cởi mở, tôn trọng, chân thành, tin tưởng nhau, đối xử công bằng, biết
đánh giá, biết sử dụng đúng người đúng việc, biết động viên khuyến
khích và khen ngợi người khác đúng lúc và kịp thời.
Tuy nhiên cũng cần phải nhận thức được là việc có được các mối
quan hệ cá nhân tốt vẫn chưa đủ để tạo ra bầu không khí làm việc tích
cực trong nhà trường. Để có được bầu không khí sư phạm lành mạnh,
người Hiệu trưởng còn phải xây dựng được các mối quan hệ giữa các tổ
chức trong nhà trường, giữa các tổ chức với các cá nhân một cách lành
mạnh.
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
18
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực tiễn quản lý giáo dục nước ta, yêu cầu của Nghị quyết
Trung ương II (khóa VIII) cũng như xu hướng chung của thời đại
đang đòi hỏi một cách cấp bách việc đổi mới nhanh chóng, mạnh
mẽ, sâu sắc và toàn diện phong cách quản lý trường học. Sự đổi mới
phong cách quản lý luôn luôn được diễn ra trong mối quan hệ biện
chứng với sự đổi mới hoạt động tư duy quản lý.
Như vậy cùng với hoạt động quản lý, giao tiếp luôn luôn giữ vai
trò quan trọng, có tác dụng quy định sự phát triển những phẩm chất
tâm lý của nhân cách ở từng chủ thể và cũng là phương thức của sự
tồn tại người. Giao tiếp luôn luôn được coi là một điều kiện tâm lý
thiết yếu, có khả năng tạo ra được những tiền đề tâm lý thuận lợi
cho việc hình thành và phát triển một cách vững chắc những phẩm

chất của tâm lý, ý thức, nhân cách ở chủ thể.
Bên cạnh đó, hoạt động và giao tiếp quản lý cũng luôn luôn được
coi là những yếu tố khách quan, có tác dụng quy định nội dung tâm
lý của các phẩm chất nhân cách của người quản lý. Với những phẩm
chất nhân cách xác định, chủ thể sẽ tiến hành giải quyết những
nhiệm vụ của các hoạt động và giao tiếp quản lý của mình thông qua
hệ thống những quyết định.
Nói chung, người cán bộ quản lý phải tiến hành điều hành mọi
hoạt động của cơ quan thông qua những quyết định. Nhờ đó đã góp
phần quan trọng vào sự thành công trong công việc chung của cơ
quan, đơn vị trường học.
2. Kiến nghị
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
19
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
Các cấp quản lý cần tạo điều kiện để cán bộ quản lý trường học
phải không ngừng học tập về mọi mặt để có những phẩm chất tâm lý
cần thiết, có đạo đức công tác đúng mực vì người lãnh đạo bao giờ
cũng phải làm việc với nhiều người khác, phải giáo dục, rèn luyện
cán bộ, nhân viên của mình, tổ chức tập hợp họ, đưa họ vào công
việc chung, tức là phải xử lý nhiều mối quan hệ giữa người với
người.
Cần chú ý tới cách xử thế giữa người cán bộ quản lý và người bị
quản lý trong quá trình quản lý nhằm giúp xây dựng được những
quan hệ tốt đẹp với nhau trên cơ sở đó mà bảo đảm thực hiện công
việc chung đạt kết quả cao. Đòi hỏi người quản lý phải có thái độ
khách quan, công bằng đối với mọi cán bộ, nhân viên dưới quyền,
không được yêu ai nên tốt ghét ai nên xấu, phải chân thành với mọi
người, khiêm tốn giản dị.
Tạo điều kiện để cán bộ quản lý có cơ hội tham quan học tập,

giao lưu với nhau trong công tác quản lý từ đó có thể vận dụng một
cách khéo léo, sáng tạo và đúng đắn từng tình huống cụ thể của các
hoạt động- giao tiếp quản lý vào đơn vị mình đang thực hiện.
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
20
Tiểu luận TLH Quản lý SVTH: Nguyễn Thị Na
Tài liệu tham khảo
1.Tâm lý học Quản lý- Nhà xuất bản giáo dục- 1998
2.Tâm lý học xã hội trong công tác lãnh đạo quản lý- Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh- Hà Nội 1995
3. Google.com.vn
GVHD: PGS.Ts. Phùng Đình Mẫn
21

×