Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.07 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam đang từng bước chuyển mình
để tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới trong mọi lĩnh vực. Muốn tiến
kịp với các nước chúng ta phải có một nền kinh tế hàng hoá cạnh tranh được với
các sản phẩm cùng loại trên thế giớí.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh là nhà
quản lý phải có quyết định đúng và kịp thời, muốn có quyết định đúng và kịp thời
nhà quản lý cần có nguồn thông tin tin cậy và được cập nhật hàng ngày, và một
trong những nguồn thông tin quan trọng nhất cho công tác quản lý doanh nghiệp
ngày nay là thông tin kế toán. Thông tin kế toán chính xác có thể giúp doanh nghiệp
xác lập được vị thế trên trên thị trường, cơ hội phát triển của doanh nghiệp, hay để
biết được cụ thể tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp mình.
Là mét Công ty cổ phần, Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC rất
thành công trong việc quản lý Doanh Nghiệp mình, đặc biệt là sự nỗ lực hết mình
của tập thể phòng Tài Chính Kế Toán, Công ty đã đạt được những thành tích nổi
bật. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã thu thập được một số thông tin cơ
bản và cần thiết về công tác kế toán của Công ty, em xin trình bày báo cáo thực tập
về công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC của em gồm
ba phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC
Phần 2 : Đặc điểm hạch toán kế toán tại Công ty TTC
Phần 3: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế
xây dựng TTC
Phần I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY
DỰNG TTC
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1 Quá trình thành lập
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng TTC (Tên giao dịch là TTC
CONSULTANCY AND CONSTRUCTION DESIGNE JOINT STOCK
COMPANY ) được Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh


sè 0103005927 ngày 19 tháng 11 năm 2004.
( Địa chỉ cũ của cơ quan : P224-A1, số nhà 17 phố Ngọc Khánh, phường
Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04.7261862 FAX: 04.7261862 )
- Địa chỉ mới của cơ quan: Phòng 808, Cầu thang 3, Đơn nguyên 2, Nhà
CT1, Khu đô thị mới Mỹ Đình,xã Mễ Trì, H.Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 7875 415 FAX: (04) 7875 415
1.2 Ngành nghề kinh doanh:
- Qui hoạch tổng thể và chi tiết các cụm dân cư, công trình văn hóa, khu du lịch.
- Khảo sát, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình
văn hóa.
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, kiến trúc nội ngoại thất.
- Thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình hạ
tầng.
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, Tư vấn giám sát xây dựng.
- Thiết kế công trình đường sắt.
- Thiết kế cấp điện: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Thiết kế các công trình giao thông đường bộ.
- Thiết kế hệ thống cấp nhiệt, khí nén, thông gió và điều hòa không khí: đối với
các công trình xây dựng.
- Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống điện, điện tử phục vụ âm thanh: đối
với các công trình văn hóa.
- Thiết kế cấp thoát nước: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
nông nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị.
- Tư vấn quản lý dự án các công trình xây dùng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình ).
- Tư vấn thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra hồ sơ thiết kế, tổng dự toán các công
trình xây dùng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình ).
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp, mua

sắm và lắp đặt trang thiết bị.
- Khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa hình cho các công trình xây dùng.
- Thi công các công trình xây dùng.
1.3 Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
1.3.1 Tư vấn thiết kế, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán
công trình .
Th
ứ tù
Tên dự án Năm thực
hiện
1 Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán công trình nhà
khám và điều trị trung tâm phục hồi choc năng Sơn Tây
thuộc bộ LĐ và TBXH. Quy mô 15 tỷ đồng
2006 -
2007
2 Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán công trình
Cục vệ sinh an toàn Lao động thuộc Bộ LĐTB và XH.
Quy mô 15 tỷ đồng
2006 -
2007
3
Quy hoạch lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công hạ
tầng trường Học viện Kỹ thuật Mật Mã. Quy mô 12 tỷ
đồng
2005 -
2006
4
Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư khảo
sát địa hình, khảo sát địa chất khu nghỉ dưỡng 20ha –
khu du lịch Hồ Núi Cốc tỉnh TháI Nguyên quy mô 100

tỷ
2005 -
2006
5
Khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, lập dự án đầu tư
Bệnh viện GTVT 1 Hà Nội, phòng khám đa khoa GTVT
Thanh Hoá, Bệnh viện đa khoa GTVT 5 Đà Nẵng

2006
6
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát địa chất,
thiết kế kỹ thuật thi công dự án đầu tư các công trình:
Bảo Việt nhân thọ Điện Biên, Bảo Việt nhân thọ Lạng
sơn. Tổng mức đầu tư mỗi dự án 5 tỷ đồng.
2006
7
Lập Báo cáo dự án đầu tư xây dựng, khảo sát địa hình,
khảo sát địa chất công trình Trường dạy nghề số 3 -
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, địa điểm thành phố
Thái Nguyên. Quy mô 30 tỷ đồng.
2005 -
2006
8 Khảo sát địa chất, thiết kế KTTC Khách sạn Sao Biển "
Ocean Stars Hotel " - Công ty TNHH đầu tư phát triển
du lịch thương mại Tân Hoàng Gia. Quy mô 50 tỷ đồng
2005 -
2006
9 Thẩm tra thiết kế dự toán dự án đầu tư Nhà văn hóa lao
động tỉnh Kon Tum, tổng mức đầu tư 4 tỷ đồng.
2005

10 Khảo sát địa chất, thiết kế và lập dự toán Nhà trưng bày
sản phẩm ô tô, xe máy Honda, Phóc Yên, Mê Linh, Vĩnh
Phóc. dự toán 8 tỷ đồng.
2004 -
2005
11 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát địa chất
công trình Khu an dưỡng, nhà nghỉ, câu lạc bộ và văn
phòng làm việc - Công ty xuất nhập khẩu vật tư đường
biển. Quy mô 20 tỷ đồng.
2004 -
2005

1.3.2 Tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây dùng
công trình
Thứ

Tên dự án Năm thực
hiện
1 Tư vấn giám sát thi công (Xây lắp và thiết bị) XD
Trung tâm giáo dục lao động số 6 thanh niên Hà
Nội số 2 - xã Xuân Nộn, Đông Anh, Hà Nội - Dù án
40 tỷ VNĐ
2005-2006
2 Tư vấn giám sát thi công (Xây lắp và thiết bị) xây
dựng gói thầu số 2 công trình Trung tâm giáo dục
06 thanh niên Hà nội - giai đoạn III - Minh Trí - Sóc
sơn - Hà nội - Dù án 20 tỷ VNĐ
2005-2006
3 Tư vấn giám sát thi công (Xây lắp và thiết bị ) công
trình: Nâng cấp, mở rộng trung tâm chữa bệnh giáo

dục lao động xã hội tỉnh Thái Nguyên. Dự án 30 tỷ
VNĐ
2006-2007
4 Tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật quận Ba Đình - Hà Nội -
Dù án 9 tỷ VNĐ
2005
5 Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình cải
tạo nâng cấp tổng thể khu trụ sở Ban cơ yếu Chính
Phủ – Hà Nội.
2005
6 Tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị Trung tâm chỉnh
hình chức năng – Bé Lao động thương binh xã hội,
tỉnh Sơn Tây ( Dù án 10 tỷ VNĐ )
2006
7 Tư vấn giám sát thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Xuân La – Tây Hồ – Hà Nội
2006 -
2007
8 Tư vấn giám sát thi công xây dùng nhà làm việc
Cảng vụ đường thuỷ – thành phố Hải Phòng.
2006
9 Tư vấn giám sát thi công xây dựng cải tạo trường
chuyên ngữ - Đại học Ngoại ngữ - Hà Nội
2006 -
2007
10 Tư vấn giám sát thi công xây dựng Trung tâm chữa
bệnh giáo dục LĐXH – Sở Lao động Thươg binh và
Xã hội tỉnh Bắc Kạn. Dự án 16 tỷ VNĐ
2007 -

2008
11 Tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công Nhà máy
TRIMECO miền Bắc ( tại Bần Yên Nhân – tỉnh
Hưng Yên ). Dù án 100 tỷ VNĐ
2007 -
2008
1.4.Mét số chỉ tiêu kinh tế Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC đã
đạt được
Qua 5 năm hoạt động với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã
đạt được một số thành quả đáng khích lệ, điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG TTC
STT Chỉ tiêu Năm thực hiện
2005 2006 2007
1 Giá trị
TSCĐ
33.100.308.322 38343.674.769 43.711.789.237
2 Giá trị tổng
sản lượng
200.065.000.000 232.000.000.000 264.480.000.000
3 Tổng doanh
thu
150.732.780.780 160.855.152.197 180.714.873.505
4 Tổng chi phí 146.321.325.029 143.220.066.138 163.270875.397
5 Nép ngân
sách Nhà
nước
Tổng số thuế
đã nép
12.307.114.012 10.673.474.628 12.167.761.076

- Nép trực
tiếp
3.129.427.830 2.185.784.090 2.491.793.862
- Khấu trừ
đầu vào
9.117.686.182 8.487.690.583 9.675.967.213
6 Quỹ lương 25.915.000.000 26.600.000.000 30.324.000.000
7 Thu nhập
bình quân/
người/ thàng
920.000 920.000 1.000.000
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng với hệ thống
trực tuyến bao gồm: ban giám đốc Công ty, ban giám đốc các xí nghiệp, các tổ
trưởng phụ trách đội thi công
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Ban giám đốc, phòng kinh tế
thị trường, phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động và văn
phòng công ty, phòng thi công, phòng đầu tư, phòng hành chính quản trị, bên cạnh
ban giám đốc cũn cú hội đồng doanh nghiệp, hội đồng cố vấn.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị, phòng ban trong Công ty được tóm tắt qua
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Ban giám đốc gồm:
Giám đốc
Phó giám đốc thường trực
Phó giám đốc kỹ thuật dự án
Phó giám đốc kinh tế thị trường
Ngoài ra giúp việc cho giám đốc còn có hội đồng cố vấn, hội đồng doanh nghiệp.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất và kinh
doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đảm bảo cho mọi hoạt động
được diễn ra liên tục đúng kế hoạch. Cụ thể chức năng của từng phòng ban nh sau:
- Văn phòng công ty: có chức năng giúp giám đốc công ty tiếp khách đến liên hệ,

công tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn
đi đến, hội họp.
- Phòng kinh tế thị trường: là phòng tham mưu cho giám đốc tìm hiểu thị trường,
xây dựng và tổng hợp kế hoạch trung và dài hạn,
+ Tìm đối tác trong lĩnh vực đầu tư theo đúng chức năng của Công ty.
+ Kiểm tra dự toán, thống nhất giá cả theo định mức dự toán cho mỗi công
trình xây dựng.
- Phòng tài chính- Kế toán:có nhiệm vụ giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý
tài chính của toàn Công ty, hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị
phụ thuộc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng trình tư luật
pháp.Tham mưu cho giám đốc ra quyết định chi tiêu trên cơ sở tính toán hiệu quả
kinh tế toàn diện.
- Phũng khoa hc k thut: L b phn tham mu cho giỏm c v hng dn khoa
hc k thut v tip thu cụng ngh mi, ỏp dng tin b k thut, xut vn dng
khoa hc tiờn tin trong sn xut kinh doanh, ỏp dụng khoa hc k thut nhm o
to nừng cao tay ngh cho cụng nhõn.
- Phũng d ỏn:
+ Phõn cụng cụng vic thi cụng cho cỏc i do Cụng ty qun lý trc tip.
- Phũng t chc lao ng: Cú nhim v tham mu cho ban giỏm c trong lnh vc
qun lý, s dng lao ng, qun lý tin lng.
+ Phi hp vi cc phng chc nng, cỏc n v t chc mt b mỏy vi
phng thc gn nh, cú hiu lc trong sn xut kinh doanh.
+ Bi dng, o to, bt cỏn b v nõng lng hng nm cho cỏn b
tiờu chun.
S 1: Tt chc b mỏy Cụng ty c phn t vn thit k xõy dựng TTC
Giám đốc
Phó giám
đốc thờng
trực
Phó giám đốc

kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh tế thị tr-
ờng
Văn
phòng
Công
ty
Phòng
kinh tế
thị tr-
ờng
Phòng
thi
công
Phòng
TC-
KT
Phòng
khoa
học kỹ
thuật
Phòng
dự án
Phòng
tổ
chức

Hội đồng cố vấn
Hội đồng DN

III.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
3.1 Nhân lực
Hiện nay Công ty có 28 Cán bộ kỹ thuật, Kiến trúc sư, Cử nhân kinh tế và
các cộng tác tác viên có chuyên môn phù hợp với các ngành nghề kinh doanh nói
trên.
Cụ thể Cán bộ kỹ thuật có chứng chỉ hành nghề gồm :
- Thiết kế Kiến trúc Dân dụng và Công nghiệp.
- Thiết kế Nội, Ngoại thất, tổng mặt bằng công trình.
- Thiết kế kết cấu và tư vấn thẩm tra kết cấu các công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp.
- Thiết kế các công trình giao thông đường bộ.
- Thiết kế hệ thống điện, điện chiếu sáng, hệ thống điện tử, phục vụ âm thanh các
công trình dân dụng và công trình văn hóa.
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp. Thiết kế điện hạ áp các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế cấp thoát nước các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông
nghiệp và công trình hạ tầng đô thị.
- Thiết kế hệ thống cấp nhiệt, khí nén, thông gió và điều hòa không khí.
- Tính dự toán và Thẩm tra dự toán.
- Giám sát thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng dân dụng
và công nghiệp.
- Khảo sát địa hình và Khảo sát địa chất công trình.
3.2 trang thiết bị
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng TTC đã được đầu tư các Trang
thiết bị hiện đại và các phần mềm tính toán cho công tác khảo sát, thiết kế, tư vấn
xây dựng như : Máy tính, máy vẽ, máy quét, máy in màu khổ lớn, các máy đo đạc,
khoan khảo sát, các thiết bị thí nghiệm và các thiết bị phục vụ cho việc đánh giá tác
động môi trường.
Các chương trình tự động hóa trong thiết kế
1/ Vẽ:

Autocad 14/2000/2004/2006; Micro Station
2/ Tính toán thiết kế kết cấu
Staad III 22.3W
Sap 90, Sap 2000,
Sooftdesk, Micro FEAF
3/ Thiết kế kiến trúc, phối cảnh, qui hoạch
Auto crchitect
Softdesk
3Dsmax VIZ 3.0
Accurender
Photo shop 7.0
Corel Draw 13
4/ Thiết kế hạ tầng kỹ thuật
Softdesk 8.0
Water work
Nova - TDN
ToPo 3.0
HS 3.0
5/ Kinh tế, dự toán
Dự toán 2003
6/ Văn phòng, kế hoạch
Ms Offise 2000
7/ Quản lý dự án
Ms Project 2000
3.4 Quy trình sản xuất của công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng TTC là một công ty thiết kế và thi
công xây dùng.
Khi chủ đầu tư có yêu cầu thiết kế và thi công một công trình. Công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết kế Xây dựng TTC nhận rồi chuyển xuống cho các phòng ban tiến hành
thiết kế hoặc thi công.

Sau khi hoàn thành công trình tiến hành bàn giao nghiệm thu cho chủ đầu tư.
Phn II
C IM HCH TON K TON TI CễNG TY TTC
I.C CU T CHC B MY K TON CA CễNG TY
Cụng ty C phn T vn Thit k Xõy dng TTC, c cu b mỏy k toỏn c t
chc theo tng phn hnh k toỏn riờng, bao gm by nhõn viờn c biờn ch
chớnh thc, c th tng nhõn viờn m nhim tng phn vic sau
S s 2: Bộ mỏy k toỏn
Theo s trờn, phũng ti chớnh k toỏn ca cụng ty gm 7 nhõn viờn, m nhim
nhng cụng vic sau:
- Trng phũng k toỏn (k toỏn trng): l ngi ph trỏch chung ton b cỏc
khõu t cụng vic hng dn nghip v, ụn c nhõn viờn di quyn thc hin
v chp hnh cỏc qui nh ch k toỏn do Nh Nc ban hnh. Chu trỏch
nhim, chu trỏch nhim trc giỏm c v cp trờn v ton b cụng tỏc hch toỏn
k toỏn ca Cụng ty.
- K toỏn thanh toỏn: Thanh toỏn cỏc khon thu, chi v thanh toỏn ni b, m s k
toỏn qu tin mt, ghi chộp hng ngy, liờn tc trỡnh t phỏt sinh cỏc khon thu, chi
xut nhp qu tin mt, ngõn phiu.
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thuế
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹKế toán
TSCĐ
Kế toán
Ngân
hàng

- Kế toán ngân hàng: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình
biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng, chuyển khoản,
séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán.
- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công suất
của TSCĐ, chính xác giá trị của TSCĐ, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi vào sổ
sách tình hình tài sản phát sinh trong công ty trong tháng, quý và năm, đồng thời
lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng, giảm TSCĐ. Kiểm tra sử dụng quỹ khấu hao
cơ bản, tớnh đỳng chi phí sửa chữa và giá trị, cải tiến kỹ thuật, đổi mới TSCĐ và
tớnh đỳng nguyên giá TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiền
lương, BHXH, BHYT,KPCĐ Cuối kỳ thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, xác định kết quả và lập các biểu kế toán.
- Kế toán thuế: Thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng, và các khoản thuế nộp
Ngân sách.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu.
II. MÉT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TTC .
1 .Nguyên tác kế toán áp dụng tại công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng TTC áp dụng chế độ kế toán của bộ
Tài Chính ban hành theo quyết định sè 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
2. Hệ thống chứng từ
Hình thức ghi sổ kế toán Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán: Nhật
Ký Chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được kế toán viên
cập nhật vào sổ nhật ký chung qua máy vi tính theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản các nghiệp vụ đó, sau đó chương trình kế toán máy sữ tự động lấy số
liệu trên Nhật Ký Chung để ghi vào các sổ cái các tài khoản theo từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
S s 3: Trỡnh t k toỏn theo hỡnh thc nht ký chung cú th khỏi quỏt
nh sau:( n v cú s dng phn mm k toỏn mỏy).
Ghi chú:

Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
Quan h i chiu
Chứng từ
gốc
Sổ Quĩ
Nhập số liệu
vào máy tính
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký
chung
Sổ cái các tài
khoản
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
3. Hệ thống tài khoản tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC :
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC có qui mô lớn, địa bàn hoạt
động phân tán nên Công ty sử dụng hình thức kế toán phân tán. Theo hình thức
này, Công ty lập tại Công ty mét phòng kế toán (phòng kế toán trung tâm) để thực
hiện toàn bộ công việc kế toán và tài chính phát sinh tại Công ty, hướng dẫn và
kiểm tra công tác kế toán ở các xí nghiệp, thu nhận và kiểm tra báo cáo kế toán của
các xí nghiệp trực thuộc gửi lên hàng quí và kết hợp với báo cáo của Công ty để lập
báo cáo tổng hợp toàn doanh nghiệp. Tại các xí nghiệp thành viên cũng có phòng
kế toán hạch toán riêng các nghiệp vụ phát sinh tại xí nghiệp của mình, định kỳ lập
các báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán trung tâm

Theo qui chế của Công ty, các xí nghiệp thành viên phải hạch toán độc lập tự chịu
trách nhiệm lỗ lãi và Công ty chỉ thu 9% trên tổng quyết toán các công trình để chi
phí cho bộ máy quản lý Công ty.
Với sù lùa chọn hình thức kế toán phân tán Công ty có nhiều thuận lợi trong việc
phân công và chuyên môn hoá công việc đối với từng xí nghiệp thành viên, nâng
cao tinh thần tự chủ tự chịu trách nhiệm của từng xí nghiệp đội sản xuất, thúc đẩy
các xí nghiệp phát huy tính năng động sáng tạo trong quản lý doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
của Công ty đối với các xí nghiệp thành viên.
4. Hệ thống sổ sách
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC có niên độ kế toán bắt đầu vào ngày
01tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
5. Hệ thống báo cáo
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC tiến hành lập báo cáo theo quí.
6. Kế toán hàng tồn kho.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hàng tồn kho.
7. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng .
Công ty áp dụng cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
III. MÉT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TTC .
1. Kế toán tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC là Công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp nên tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tính đến ngày 31
tháng12 năm 2008 tổng giá trị tài sản cố định của Công ty ước tính khoảng 10 tỷ.
Tài sản cố định của Công ty bao gồm các loại: máy trộn bê tông, máy cẩu, máy xúc,
máy phát điện, máy Ðp cọc, ôtô chuyên dụng các loại.
-Tài sản cố định được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Nguồn ngân sách cấp.
+ Nguồn vốn từ có của Công ty.

+Nguồn vốn vay dài hạn.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
1.2.Phân loại tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC
Tài sản cố định hữu hình được phân loại theo tính năng sử dụng bao gồm các loại
sau:
-Nhà xưởng, vật kiến trúc.
-Thiết bị sản xuất.
-Phương tiện vận tải.
-Thiết bị văn phòng.
-Tài sản cố định khác.
1.3.Chứng từ sử dụng.
Kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC sử dụng
các loại chứng từ sau:
-Hoá đơn tài chính.
-Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
-Biên bản nghiệm thu bàn giao.
-Quyết định phê duyệt của giám đốc Công ty đồng ý mua máy móc.
-Biên bản thanh lý tài sản cố định.
-Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định.
-Biên bản nghiệm thu đánh giá lại tài sản cố định.
-Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định.
1.4.Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán tài sản cố định sử dụng: Tài khoản 211 và các tài khoản được mở
chi tiết nh sau:
-Tài khoản 211.2: nhà xưởng, vật kiến trúc.
-Tài khoản 2113: máy móc thiết bị.
-Tài khoản 211.4: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
-Tài khoản 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý.

-Tài khoản 211.8: Tài sản cố định hữu hình khác.
2.Kế toán mua vật tư.
2.1.Đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây
dựng TTC .
Công ty thường thi công nhiều công trình trong cùng một khoảng thời gian, và
thường mỗi công trình đều do một xí nghiệp đảm trách thi công toàn bộ nên các
nghiệp vụ xuất nhập nguyên vật liệu phát sinh theo nhu cầu của từng công trình
riêng biệt, lượng nhập xuất phô thuộc vào độ lớn các công trình.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp
giá đích danh.
2.2.Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Nguyên vật liệu: căn cứ vào nội dung kinh tế để tiền hành phân loại nguyên vật
liệu của Công ty thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính : là những loại nguyên vật liệu chủ yếu cấu thành nên các
công trình như: sắt,thép, xi măng, đá hộc,bê tông.
+ Nguyên vật liệu phô : là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm hoàn thiện các công
trình, làm tăng chất lượng các công trình thi công như : sơn, bột bả, dây thép buộc,
vôi.
+ Nhiên liệu : là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây
dựng TTC nhiên liệu gồm các loại sau: xăng A92, xăng A90, dầu nhờn, nước làm
mát máy, dầu diegen.
- Công cô dụng cụ: Tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC , công
cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn, tính đến ngày31 tháng 12 tổng giá trị công cụ
dụng cụ khoảng 35 tỷ đồng, do vậy Công ty không tính thẳng vào chi phí sản xuất
mà phải phân bổ làm nhiều lần.
2.3.Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán tổng hợp thường sử dụng chứng từ kế toán sau:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01 VT)

-Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
-Hoá đơn giá trị gia tăng ( hoá đơn đỏ)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
-Biên bản kiểm kê vật tư.
-Và các giấy tờ liên quan khác.
2.4.Các tài khoản kế toán sử dụng.
-Tài khoản 152: nguyên vật liệu chính.
-Tài khoản 153: công cụ dụng cụ.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho từng công trình
khi nhập xuất kho nguyên liệu, công cụ dụng cụ của Công ty.
2.5.Phương pháp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư tại
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC .
Ghi chó:
Ghi hàng ngày.
ThÎ kho
Chøng tõ xuÊtChøng tõ nhËp
B¶ng kª xuÊtB¶ng kª nhËp
B¶ng tæng hîp nhËp-
xuÊt- tån tõng kho
Sæ sè d
Ghi cuối quý.
Đối chiếu số liệu.
-Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cô được phản ánh theo sơ đồ :

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu, ccdc
TK 111,112,331 TK 152,153 TK 621
TK 152,153 TK 621
Mua NVL, CCDC nhập kho xuất NVL, CCDC cho xuÊt NVL,

CCDC cho
các công trình
TK 133(1)
Thuế gtgt đầu
vào được KT TK 336
TK 141NVL, CCDC xuất cho NVL, CCDC xuÊt cho
Mua bằng tiền tạm ứng các đơn vị nội bộ
c¸c ®¬n vÞ néi bé

TK 136 TK138(1)
NVL, CCDC thừa nhập trả lại kho phát hiện thiếu sau kiểm kê
Công ty
TK 338(1) TK138(8)
Vật tư phát hiện thừa sau kiểm kêXuất NVL cho đơn vị XuÊt NVL
cho ®¬n vÞ
nội bé vay
3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
3.1.Nội dung quĩ tiền lương, và các khoản trích theo lương.
- Nội dung quĩ tiền lương: cơ cấu quĩ tiền lương của Công ty cổ phần tư vấn
thiết kế xây dựng TTC bao gồm:
+Tiền lương theo thời gian,
+Tiền lương theo sản phẩm.
Ngoài ra còn có các khoản nh: ăn ca, khen thưởng, phóc lợi.
- Hình thức trả lương :
+ Trả lương theo khối phòng ban : tính theo lương thời gian.
+ Trả lương theo khối các xí nghiệp : tính theo lương sản phẩm.
- Các khoản trích theo lương:
+Quĩ bảo hiểm xã hội : được hình thành do việc trích bảo hiểm xã hội tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, để tạo nguồn tài trợ cho cán bộ công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. BHXH được tính trên lương cơ bản,

trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào quĩ lương công nhân
sản xuất.
+Quĩ bảo hiểm y tế: được tạo lập nhằm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người lao
động. Bảo hiểm y tế được tính 3% trên lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào quĩ lương công nhân sản xuất.
+ Quĩ kinh phí công đoàn: trích 2% lương thực tế phải trả và tính toàn bộ vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
3.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu 02- TĐTL)
Bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội.
Bảng chấm công.
Bảng tổng hợp tạm ứng lương khối phòng ban
Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận.
Bảng tạm ứng lương tháng.
Giấy nghỉ phép.
3.3.Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 334: phải trả công nhân viên.
Tài khoản 338: phải trả phải nép khác.
Trong đó có các tài khoản chi tiết gồm:
+Tài khoản 338.2: kinh phí công đoàn.
+Tài khoản 338.3: bảo hiểm xã hội.
+Tài khoản 338.4: bảo hiểm y tế.
3.4. Phương pháp kế toán sử dụng
4.Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng và thanh toán .
4.1.Đặc điểm:
Công ty xây dùng cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC là Công ty hạch toán độc
lập, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước. Công ty có quan hệ thanh
toán với các ngân hàng nh: ngân hàng Công thương Ba Đình số tài khoản
10201000001913, ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam sè tài khoản
12010000072614.

4.2.Chứng từ kế toán sử dông .
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng.
Biên lai thu tiền.
Bảng kiểm kê quĩ và các chứng từ liên quan
4.3.Các tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 111: tiền mặt Việt Nam.
Tài khoản 112, trong đó mở chi tiết các tài khoản:
Tài khoản 112.11: tiền gửi tại ngân hàng Công thương Ba Đình.
Tài khoản 112.12: tiền gửi tại ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
Và các tài khoản 131, 141, 33311,136,336
4.4.Phương pháp kế toán
Kế toán tiền mặt.
Kế toán tiền gửi ngân hàng.
5.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
5.1.Đặc điểm chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC lập dự toán cho từng hạng mục công
trình xây dựng cơ bản, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
được phân tích theo từng khoản mục chi phí, cụ thể tại Công ty tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất theo 3 khoản mục:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng
TTC nguyên vật liệu chính bao gồm: sắt, thép, xi măng, bê tông, cọc. Chi phí vật
liệu chiếm từ 60-75% trong tổng sản phẩm.
Ngoài ra còn có các loại vật liệu phụ khác tham gia vào quá trình xây lắp như: sơn,
bột bả, thép buộc. Loại này chiếm từ 7-9% trong tổng chi phí sản xuất.
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả, phải nép cho lao động
tham gia vào quá trình sản xuất như khoản lương chính, lương phụ, thưởng tăng
năng xuất, ăn ca, BHYT, BHXH, KPCĐ. Loại này chiếm khoảng trên dưới 10%
trong tổng chi phí sản xuất.

-Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí nhân viên quản lý phân xưởng,
chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
5.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Đối tượng tập hợp chi phí: do đòi hỏi của công tác quản lý chi phí XDCB phải
được thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí và đánh giá hiệu
quả kinh doanh một cách chính xác, nên đối tượng tập hợp chi phí của Công ty
được xác định là từng công trình, từng hạng mục và các giai đoạn thực hiện của
từng hạng mục( nếu là hạng mục công trình lớn, thời gian kéo dài)
-Đối tượng tính giá thành: do đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng
mục công trình, và các giai đoạn thực hiện hạng mục nên công tác tính giá thành
cũng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình tương đương.
5.3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
5.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản kế toán sử dụng: tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sổ kế toán sử dụng: sổ cái , sổ chi tiết tài khoản 621.
Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị thanh toán,
phiếu chi.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo phương pháp tính giá đích danh.
Ví dô:Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 000152, mua bê tông tươi xuất trực
tiếp cho công trình TUBN ngày 01/10/2004 số tiền 85.778.022 Đ kế toán ghi:
Nợ TK 621( CT: TUBN) : 77.980.020
Nợ TK 133(1) : 7.798.002
Có TK 331: 85.778.022 : 85.778.022
(CT: công bê tông Sông Đà) : 85.778.022
Phương pháp hạch toán: Công ty lùa chọn phương pháp
tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ kế toán sử dụng: sổ cái , sổ chi tiết tài khoản 622
- Chứng từ kế toán sử dụng, bảng tổng hợp lương trực tiếp, phiếu giao nhận
công việc kiêm hợp đồng để thanh toán, giấy đề nghị thanh toán. hợp đồng giao

khoán.
- Phương pháp tính lương:
+ Lương khoán: được tính theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng giao khoán của
từng công việc hoặc từng hạng mục công trình giao cho từng tổ, đội. Tổ trưởng các
đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng
giao khoán và gửi về đội.
-Phương pháp hạch toán: Cuối tháng chủ nhiệm công trình nép bảng chấm công và
hợp đồng làm khoán về phòng kế toán Công ty. Tiền công phát sinh ở công trình
nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
VD: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp tháng 11/
2004-Công trình TUBN số tiền 110.137.000Đ
Nợ TK 622( CT: TUBN) : 110.137.000
Có TK 334 : 110.137.000
Cuối kỳ dùa vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương cho các bộ phận cùng các
chứng từ khác, kết chuyển toàn bộ chi phí NCTT vào TK154, với số tiền:
Nợ TK 154( CT: TUBN) : 535.804.000
Có TK 622 : 535.804.000
5.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản kế toán sử dụng: tài khoản 627- chi phí sản xuất chung được mở chi
tiết thành các tiểu khoản:
+Tài khoản 627.1: chi phí nhân viên phân xưởng.
+Tài khoản 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất.
+Tài khoản 627.4: chi phí khấu hao tài sản cố định.
+Tài khoản 627.7: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Tài khoản 627.8: chi phí bằng tiền khác.
-Sổ kế toán sử dụng: sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản: 627.1; 627.3; 627.4; 627.7;
627.8
-Chứng từ kế toán sử dông:
Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận
Bảng chấm công và tính lương thời gian

Hợp đồng thuê máy ( ký với xí nghiệp cơ giới)
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Hoá đơn các loại ( dùng cho chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác)
- Phương pháp hạch toán : Các chi phí này cũng được tập hợp theo từng công
trình, hạng mục công trình tương tự như chi phí NVLTT, NCTT, sau đó các xí
nghiệp nép chứng từ lên phòng kế toán Công ty để hạch toán vào cuối kỳ. Riêng chi
phí khấu hao TSCĐ là do kế toán Công ty tính còn các chi phí khác là do các xí
nghiệp tự quyết và chịu trách nhiệm.
Ví Dô1: Căn cứ bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận, Công trình TUBN, lương
nhân viên quản lý đội tháng 8 năm 2004. số tiền 12.470.000 Đ
Nợ TK 627(1) : 12.470.000
Có TK 334 : 12.470.000
Ví Dô 2 : Căn cứ phiếu chi thanh toán tạm ứng tiền sửa chữa máy thi công công
trình TUBN số tiền 39.600.000Đ kế toán định khoản:
Nợ TK 627(3) : 39.600.000
Có TK 141 : 39.600.000
VD3: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (627) vào tài khoản 154,
số tiền :
Nợ TK 154( CT: TUBN) : 883.166.792
Có TK 627 : 883.166.792
(CT TK 627.1 : 129.336.600
CT TK 627.3 : 108.703.806
CT TK 627.4 : 466.467.000
CT TK 627.7 : 134.285.250
CT TK 627.8 : 44.374.136)
Theo phương pháp tính giá đích danh mà Công ty áp dựng, toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành bàn giao chính thức là giá thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Vậy tại công trình TUBN Công ty tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp
hoàn thành trong kỳ là :

3.823.315.000 + 535.804.000 + 883.166.792 = 5.242.285.792
6. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi
nhuận
6.1.Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán .
- Phương thức bán hàng: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC chủ
yếu tiêu thụ thành phẩm sản xuất theo công trình và hạng mục công trình.
- Phương thức thanh toán: do khối lượng thanh toán lớn nên Công ty chủ yếu
thanh toán qua ngân hàng.
6.2.Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu.
- Phiếu xuất kho.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Giấy uỷ nhiệm chi.
- Giấy uỷ nhiệm thu.
- Chứng từ thanh toán khác.
6.3.Các tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 155: thành phẩm.
- Tài khoản 157: hàng gửi bán
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
- Tài khoản 632: giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 641: chi phí bán hàng.
- Tài khoản 642: chi phí QLDN.
- Tài khoản 333(1): Thuế GTGT đầu ra phải nép .
- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
- Và các tài khoản 911, 131
6.4.Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thuần =DT - Giá vốn - Chi phí - Chi phí + DT hoạt - Chi phí hoạt
trước thuế bán hàng QLDN động TC động
TC

Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận khác
trước thuếtừ SXKD tõ SXKD
PHẦN THỨ III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TTC
I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1. Ưu điểm.
Trong 5 năm qua, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng
cơ bản Việt Nam. Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC đã không ngừng
lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý
tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, đặc
biệt là trong ngành xây dựng cơ bản, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đánh
dấu sự cố gắng vượt bậc của Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong Công
ty.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng TTC , em đã nhận thấy có một vài ưu
điểm sau:
- Thứ nhất: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý kế toán khoa học hợp
lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường, chủ động trong
hoạch định sản xuất kinh doanh ,có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.

×