Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

tap cac bai cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tôi là Đặng Công Nhơn, sinh năm: Mậu Dần (1938)
Là Hội chủ làng Túy Loan từ năm 1999 đến nay
(2011)
Từ lâu nay tâm nguyện của tôi là truyền lại cho lớp kế
tiếp trong làng biết được những nghi thức cúng tế trong gia
đình. Do vậy mà mười mấy năm nay tôi đã sưu tầm, tìm hiểu,
nghiên cứu từ cổ đại đến thực tại để biên soạn ra tập cúng tế
này.
Tập cúng tế này gồm có:
-Bài lễ cúng thần linh; cúng ông bà tổ tiên; nghi thức
lễ ma chay; cúng xây dựng; cúng mồ mã; cúng hôn nhân sinh
sản.
-Tên quận của người âm; các bài thần chú …
Tập cúng này gồm 10 phần, có chỉ dẫn đầy đủ, khi
dùng nhớ xem theo từng phần ở mục lục.
Có thể cầm tập này để đọc khi cúng thuận tiện hơn, chỉ
cần điền vào những chỗ trống trong bài văn cúng đã có sẵn
để cúng.
Riêng phần ma chay từ đầu đến giỗ hàng ta có thể
chép ra hoặc photocopy bài đó về cúng rồi đốt, vì tập cúng
này không được để trên bàn thờ ma mới.
Tập văn cúng tế này chỉ phổ biến trong nội bộ làng
Túy Loan chúng ta. Xin bà con góp ý nếu có gì sai sót.
Túy Loan, tháng 5 năm Tân Mão (2011)
Biên soạn
Đặng Công Nhơn
ĐT: 0935048450
- 1 -
MỤC LỤC
Trang


Phần I: Tên quận của người âm cảnh 4 - 8
Phần II: Chỉ dẫn cách đặt bàn cúng từng lễ 9 - 10
Phần III: Cách cúng lạy và nghi lễ 11 - 13
Phần IV: Sơ lược tiền sử thần linh và tổ tiên 14 - 15
Phần V: Các bài thần chú 16 - 21
1. Bài thần chú phát lương 16
2. Thế nào là tẩy uế và cách tẩy 18
3. Thần chú tẩy uế 19
4. Hữu điệp cấp cúng tổ tiên 20
5. Hữu điệp cấp cúng ma mới 21
Phần VI: Các bài văn cúng thần linh trong năm 22 - 46
1. Văn cúng tất niên 23
2. Văn đưa thần tào về trời 24
3. Văn rước thần táo về gia đường 25
4. Chỉ dẫn cúng Hành khiến và các thần ứng với 12 giáp
26
5. Văn cúng hành khiến 27
6. Cách cúng lễ năm mới và văn cúng 28
7. Cúng tết nhà đầu năm 30
8. Văn cúng giếng long mạch 31
9. Văn cúng chuồng trại chăn nuôi 32
10. Văn cúng Mồng 9 hàng năm 33
11. Chỉ dẫn cúng lễ 3 Rằm chính và văn cúng 34
12. Văn cúng Mồng 1 hàng tháng 36
13. Văn cúng Rằm hàng tháng 37
14. Văn cúng đất cầu an gia trạch hàng năm 38
15. Văn cúng khai trương thương nghiệp hàng năm 40
16. Văn cúng xe ô tô giao thông làm ăn 41
17. Văn cúng lộ trình giữa đường của tài công 42
18. Văn cúng thần ngõ nhà có kỵ giỗ 43

19. Văn cúng thần ngõ cuối năm rước ông bà về vui tết 45
20. Văn cúng thần ngõ đưa ông bà sau tết 46
Phần VII: Các bài văn cúng ông bà, tổ tiên 47 - 56
- 2 -
1. Các danh từ của tổ tiên cần biết để cúng vái 47
2. Văn rước ông bà về vui tết với gia đình 48
3. Văn đưa ông bà sau tết 49
4. Văn cúng Chưng thường 50
5. Văn cúng Tiên thường 51
6. Văn cúng kỵ giỗ ông bà 52
7. Văn cúng chạp mã gia đình 54
8. Văn cúng hiệp kỵ gia đình 56
Phần VIII: Cúng xây dựng nhà cửa, mồ mã 57 - 65
1. Văn động thổ mở móng nhà ở 57
2. Văn thượng lương 59
3. Văn cúng đất nhà mới 60
4. Văn cúng lạc thành nhà mới 61
5. Văn cúng an vị trang Táo nhà mới 62
6. Văn cúng động thổ xây mồ mã 63
7. Văn cúng tạ mã đã làm xong 65
Phần IX: Ma chay tang hiếu và lễ nghi 66 - 84
1. Văn thành phục ma chay 68
2. Văn cúng cơm bữa linh cửu chưa an táng 70
3. Văn cúng triệt linh sàng 71
4. Văn cúng trí linh đặt bàn thờ 73
5. Văn mở cửa mã 74
6. Văn cúng làm tuần 8 lễ 75
7. Văn giáp năm 77
8. Văn mãn khó 78
9. Văn giỗ hàng 79

10. Gợi ý lễ nghi ma chay của làng Túy Loan 81
11. Gợi ý lễ tế linh cửu người chết 83
12. Bài mẫu văn tế 84
Phần X: Lễ sau hôn nhân 89 - 92
53. Chỉ dẫn các lễ sau hôn nhân 89
54. Lễ cúng đơm lẻ 90
55. Lễ đầy tháng hoặc khẳm tháng 91
56. Lễ thôi nôi. 92
- 3 -
PHẦN MỘT
TÊN QUẬN CỦA NGƯỜI ĐÃ QUA ĐỜI THEO DÒNG HỌ
Vần Họ Quận Họ Quận
A
Ân Võ Bình Ái Tây Hà
Am Thủy Hưng
B
Bùi Hà Đông Bào Thương Đẳng
Bốn Nam Dương Bàn Thủy Bình
Bình Hà Nam Bì Bình Xương
Bí Gian Hạ Ban Biên Hải
Bà Đông Bình Bách Nam Dương
Bĩ Triệu Thủy Bồi Thanh Hà
Bạc Nhạc Môn Biên Tế Dương
Bã Thiên Thủ Binh Sùng Tây
Bồn Truyền Thành Báo Thương Đẳng
Bồ Hà Đông Bích Bình Dương
Ba Cao Bình Bồng Thương Lạc
Bao Võ Lăng Ba Lỗ Quân
Bá Ngụy Quân
C Chế Ngọc Đường Cô Võ Lăng

Cao Kinh Triệu Cốc Thế Dương
Chúc Thái Nguyên Các Huệ Khảo
Cập Thanh Hà Cư Dũ Hương
Cùng Thiên Thúy Cốt Thương Cốt
Cục Phong Môn Công Hóa Dương
Cấn Phùng Dựt Chư Lá Đa
Chí Thái Đức Cam Vĩnh Xuyên
Câu Bột Đãi Cưu Thái Nguyên
Cấp Trương Cách Chữ Hà Nam
Cơ Nam Dương Củng Võ Lăng
Châu Thái Quốc Chươn
g
Hà Giang
Cung Thái Nguyên Cúc Phùng Dựt
- 4 -
Cửu Hà Đoàn Cung Vĩnh Nguyên
Cau Ba Đãi
D
Dương Hoàng Nông Dự Hà Bí
Doãn Thiên Thủy Diêu Hoàng Mông
Dự Giang Bạ Da Tân Trinh
Du Quảng Bình Dỗ Trần Lưu
Diền Nguyên Môn Dịch Thiên Thủy
Dụng Đơn Hòa Dụ Hà Giang
Dung Nam Dương Dũ Bình Dương
Dinh Thế Dương Dũng Tân Trinh
Dậu Phò Phong
Đ
Đặng Nam Dương Đồng Nhạc Môn
Đoàn Tế Dương Đường Tây Dương

Đông Tây Dương Đạm Nam Đinh
Đàm Quảng Bình Đỗ Tế Dương
Đương Phổ Dương Đào Nam Môn
Đằng Nam Dương Đổng Long Tây
Đinh Tây Dương Đáp Kiếp Bình
G
Gia Kinh Triệu Giảng Phạm Dương
Giải Bình Dương Giả Võ Huy
H
Huỳnh Giang Hạ Hạnh Nhữ Nam
Hoạt Thái Nguyên Hâu Trương Cốc
Hình Hà Giang Hằng Nhan Môn
Hạnh Nhữ Nam Hứa Lao Dương
Hải Nhữ Nam Hoàn Nam Dương
Hoát Hà Bi Hán Đông Hải
Hùng Giang Lăng Hạ Quảng Bình
Hàm Thiên Hải Huy Nhữ Nam
Hà Lư Giang Hồ An Định
Hương Hà Nam Hồng Nhựt Hoàng
Hể Bắc Hải Hoài Hà Nội
Hòa Nhữ Nam Huệ Phò Phong
I Ích Phùng Dựt
- 5 -
K
Khống Không Khào Kim Bình Thành
Khâm Nam Dương Không Đồng Lỗ
Khương Thiên Thủy Kha Tế Xương
Khiêu Ngô Hưng Kinh Quảng Lăng
Kình Vinh Dương Kỳ Thái Nguyên
Khúc Lam Hoài Khuất Hà Nam

Khô Hoát Dương Kế Tiên Quang
Kê Kinh Triệu Kỹ Bình Dương
L
Lâm Tây Hà Lam Nhữ Nam
Lâu Tiên Quang Lương An Định
Liên Hà Đông Lao Võ Dương
Lăng Hà Giang Lại Vĩnh Xuyên
La Dũ Chương Lực Tây Hà
Lục La Lăng Lanh Kinh Triệu
Lang Hà Nội Lỗ Phò Phong
Lã Phò Phong Lôi Phùng Dựt
Lê Kinh Triệu Lô Nội Huỳnh
Lữ Kinh Triệu Lạc Nội Thành
Liễu Hà Đông Linh An Định
M
Mạc Lư Lạc Mê Nhữ Nam
Minh Ngô Hưng Mạnh Bình Lăng
Mu Nhũ Nam Mặc Dương Quang
Miêu Đông Dương Mao Tây Hà
Mãnh Phong Dương Mẫn Lăng Tây
Mễ Kinh Triệu Mãi Nhữ Nam
Mã Phò Phong Mạ Thương Cốc
N Nguyễn Trần Lưu Ngạt Võ Xương
Ngái Thiên Thủy Ngọc An Định
Nghi Can Thừa Nghiêm Tuyên Quan
Ngô Diên Lăng Nha Tiên Thủy
Nguyên Hà Nam Nông Nhan Môn
Niếu Ngô Hưng Nhiếp Hà Dương
Nhựt Nam Dương Nhi Hữu Xuân
- 6 -

Ngụy Cư Lộc Nhất Nam Dương
Ngưu Sùng Tây Ngao Tiên Quan
Nhuệ Bình Nguyên Nhiêm Đông Anh
Ngón Nhữ Nam Nhiêu Bình Dương
Nhũ An Định Ngu Trần Cúc
Nguy Nhan Môn Nhiều Hỏa Điểu
Ô Ông Giám Quan Ô Võ Lăng
P
Phạm Cao Bình Phòng Thanh Hà
Phong Kinh Triệu Phóng Tùy Dượng
Phương Ngô Quang Phùng Bình Dương
Phi Thanh Hà Phượng Hà Nam
Phỏng Bạt Hải Phán Sùng Tây
Phan Dinh Dương Phàn Thương Đẳng
Phó Kinh Triệu Phước Bách Tế
Phục Thái Nguyên
Q
Quách Thái Nguyên Quế Thiên Thủy
Quan Tế Dương Quân Sùng Tây
Quê Bột Hải Quý Triều Hải
R Rúc Đông Bình Rạng Tiêu Tây
S
Sao Bình Thành Sơn Hà Nam
Sa Nhữ Nam Súy Bột Hải
Sách Võ Thành
T Trần Vĩnh Xuyên Tĩnh Phò Phong
Trương Lạc An Tạ Trần Lưu
Trầm Ngô Hùng Tứ Khuê Khâu
Thái Tế Dương Tân Sùng Tân
Tán Kinh Triệu Toại Quảng Bình

Thân Lang Lăng Tu Bột Hải
Tiền Bình Thành Trang Thủy Bình
Triết Hòa Đông Tang Lê Dương
Triệu Bắc Lăng Thác Tây Hạ
Tru Uế Quân Thông Tây Hà
Trừ Đông Hải Tiên Kinh Triệu
- 7 -
Tồn Thiên Thủy Tôn Lạc An
Thác Vĩnh Xuyên Thi Ngô Hùng
Trinh Dinh Dương Thúy Ngô Hùng
Tiêu Ngô Hùng Tả Tế Dương
Thế Tế Dương Tiên Lan Lang
Trà Ma Linh Tăng Lão Quân
Tùng Đông Hoàng Tuân Hà Nam
Tất Hà Nam Tào Tiên Quan
Trường Thanh Hà Thưởng Võ Nguyên
Thôi Bắc Lăng Tam Đông Hải
Thích Đông Hải Trâm Phạm Dương
Thúc Đông Hải Thường Bình Nguyên
Tổ Võ Công Tuyên Thủy Bình
Thanh Thương Cốc Thời Sùng Tây
Tánh Lâm Từ Tịch Quảng Bình
Thương Như Nam Tích An Định
Trám Dũ Chương Triều Trung Sơn
Tân Bột Hải Tưởng Bắc Dương
Triều Trung Sơn Tế Tây Hà
Thạch Võ Oai Tri Tây Hà
Tường Tây Hà Thọ Kinh Triệu
Thông Kinh Triệu Triệu Thiên Thủy
Triễu Thái Nguyên Thiên Thiên Thủy

Thổi Thiền Thỏng
U Ung Kinh Triệu Úc Lê Dương
Ư Ứng Như Nam Ư Bình Triệu
V
Vĩ Kinh Triệu Vũ Kinh Triệu
Võ Thái Nguyên Vương Thái Nguyên
Vô Lư Lạc Vệ Hà Đông
Văn Ngô Hưng Vận Long Gia
Vãn Nhạn Môn Van Phò Xương
Viện Trung Sơn Vĩnh Thương Cưu
X Xa Kinh Triệu Xích Thái Nguyên
- 8 -
Xương Nhữ Nam
Y Yên Nhữ Nam
PHẦN HAI
CÁCH ĐẶT BÀN CÚNG THẦN VÀ TỔ TIÊN
  
 
 
   
* * * *
A. Bàn 5 nồi hương là bàn cúng đất cầu an gia trạch vào mùa
xuân
B. Bàn 3 nồi hương là bàn cúng tất niên, tạ lễ xây dựng cúng
mừng…
C. Bàn 1 và 2 nồi hương là cúng các lễ khác tùy theo lòng
thành của mình.
D. Chỉ có tết nhà đầu năm 1 nồi hương để ngoài hiên xây vào
không có giấy binh, gạo muối, còn lễ vật là do lòng thành.
Cúng giếng, cúng chuồng trại chăn nuôi ở đâu đặt bàn cúng

đó, lễ nghi áo giấy cũng như tết nhà …
Đ. Cúng thần là xoay ra ngoài hiên sân, lễ nghi cũng xoay ra.
Cúng ông bà tết nhà xoay vô …
E. Cách đặt lễ nghi, trầu cau, rượu, hoa quả như sau:
Đông bình, Tây quả tức theo người đứng lạy, bên tay
mặt là để bình bông, bên tay trái là quả, nước theo hoa, trầu
theo quả, sau nồi hương để 3 ly rượu.
- 9 -
Riêng lễ cầu an gia trạch, bàn giữa là lễ sanh tư, hay
gà, đầu heo đầy đủ bộ phận, 2 bàn 2 bên có trứng, tôm hoặc
có khổ thịt vuông. Các bàn từ 2 nồi hương trở lên, bàn trên
cùng phải kê cao hơn và chỉ cúng thực đơn chay.
G. Về kỵ giỗ trong nhà phải đặt thêm 1 bàn trước bàn thờ gọi
là bàn Hội đồng. Khi cúng mời một bậc trên trong gia đình,
nhà thờ , cũng như bên ngoại của bậc đang kỵ giỗ và cô chú
bác, anh chị em, con dâu, cháu, rễ của người đó tham dự lễ
nghi.
(Thường dòng tộc nào cũng thờ tại gia đình từ bậc ông Cố trở
xuống, so với cấp còn sống lớn nhất, còn từ ông Tằng trở lên
đã dâng vào nhà thờ chi phái rồi)
H. Cúng Thần của lễ nào đã có sẵn trong bài đó, chỉ có thay
đổi năm, tháng, ngày, tiết … vào chỗ trống (theo 2 bài mẫu ở
trang 24, 25)
Còn cúng ông bà, cha mẹ phần mời các bậc mình thờ trong
nhà và mời bậc cao nhất so với người kỵ.
Ví dụ: Thờ ông cố, bà Cố là bậc thờ cao nhất trong nhà, ngày
giỗ kỵ Cố là mình mới mời một bậc cao hơn (tức là cha mẹ
của Cố đã dâng về nhà thờ chi phái). Còn kỵ giỗ bậc dưới bậc
cao thờ trong nhà thì phải mời từ bậc cao thờ trong nhà trở
xuống …

Mời ngoại Tổ của người kỵ mà thôi, nếu là ngoại người đó đã
chết mới mời.
Ví dụ: Như kỵ dỗ con mình mà ông bà ngoại còn sống thì
mình không mời, chỉ mời các bậc thờ trong nhà mình thôi.
I. Trong tập cúng tế này, nếu muốn viết bài cúng này thành
văn để cúng thì rốt trà tạ rồi phải đốt bài cúng trước rồi đốt áo
giấy sau. Nếu không có điều kiện viết văn thì cầm tập cúng
này đọc cũng được.
- 10 -
PHẦN BA
CÁCH CÚNG LẠY, LỄ NGHI
I.CÚNG THẦN:
-Bàn soạn lễ vật xong rồi thắp hương đèn, mỗi bàn thờ
3 cây hương, người cúng cầm 3 cây hương bái 3 bái rồi cắm
lên bàn trước gần nhất, lạy 4 lạy rồi đứng lên.
-Tự niệm sơ hiến lễ: Nếu có người rót rượu thì người
quỳ lạy quỳ xuống, cung tay lên để rót rượu tuần nhứt, nên
rót tuần nhứt là 1 ly giữa, người lạy quỳ xuống rồi cầm bài
cúng để đọc mời.
Còn không có người rót rượu thì mình cũng niệm sơ hiến lễ,
cầm rượu rót, quỳ xuống cầm bài cúng đọc mời, đọc xong để
lên bàn cúng và quỳ lạy xuống, đứng lên lạy xuống 2 lạy,
đứng lên bái 3 bái.
-Niệm á hiến lễ: Rót rượu lần nhì ở ly bên tay phải
người lạy, quỳ xuống vái lần 2 không cầm bài cúng nữa là tự
mình xin bề trên phù hộ cho gia đình sức khỏe, an khang
thịnh vượng, tùy theo từng lễ cúng của mình … và từ quỳ lạy
xuống, đứng dậy bái 3 bái.
-Niệm chung hiến lễ: Rót rượu tuần tam ly rượu còn
lại, quỳ khấn vái lần 3 là các thần linh chúng giáng lễ nghi

tâm thành của gia đình mình, cầu chúc quỹ thần nơi tiên cảnh
vưi tươi, an lạc, phò hộ chúng sanh cùng thân chủ có gì sai
sót xin niệm tình tha thứ, rồi bước ra khỏi chiếu khoảng 5
phút để con cháu vào lạy …
-Chủ bái bước vào bái 3 bái niệm điểm trà, tạ linh rồi
rốt trà, lạy 4 lạy, đốt văn (nếu có viết ra), đốt giấy.
- 11 -
-Đốt giấy gần xong, ở trên tô gạo muối có cắm 3 cây
hương, bưng bái 3 bái, nếu bài phát lương mình thuộc thì đọc
để phát, còn không thì đem ra sân trước bàn cúng vãi theo 4
hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, mỗi hướng một nắm, còn đổ
chính giữa là trung ương, lễ còn bánh nổ sẽ vãi ra ngõ, đường
để tiễn đưa. Tô cháo trắng đổ ra khỏi khuôn viên nhà mình.
*Cách bưng tô gạo muối để đọc bài phát lương như sau:
Bàn tay có 5 ngón: 1 là ngón cái, 2 là ngón trỏ, 3 là
ngón giữa, 4 là ngón út, còn lại 1 ngón không tên này ta
thường đeo nhẫn. Theo truyền thuyết thì các thầy giỏi bùa
phép thường dùng ngón này để trừ tà ém quỷ, trừ ngoại nhơn
ngoại cảnh …
Khi bưng tô gạo muối niệm chú hoặc không niệm chú cũng
vậy, ngón tay này khấp lại để tô gạo lên trước đọc vãi, còn 3
cây hương cầm tay khác chúc xuống gạch dọc 3 đường, gạch
ngang 3 đường và vòng quanh 3 vòng trên tô gạo muối từ trái
sang phải, theo chiều kim đồng hồ trước bàn cúng để niệm
chú hoặc bưng đi vãi. Đây là bùa hộ mạng của người phát
lương.
II.CÚNG ÔNG BÀ TỔ TIÊN:
Cách cúng lạy khẩn vái như nhau, riêng cách rót rượu
chỉ niệm chung tuần hiến tửu, rồi rót rượu bia, nước ngọt mời
khách, rượu quan khách đem đến đều mở nút ra để cúng,

không hạn chế ly tách. Chỉ cúng từ nhà thờ chi phái trở lên
mới rót rượu 3 tuần và phân hiến. Khẩn vái cũng 3 lần, chú ý
lần đọc văn sớ cúng rồi phải lạy, còn sau đó là từ quỳ lạy
xuống 1 lạy, trong lễ gọi là phủ phục, đứng dậy bái 3 bái lần
3 cũng vậy rồi bước ra.
Khi rót trà lạy 4 lạy rồi đốt giấy, nếu có cúng đồ vàng
mã ông bà ngày kỵ giỗ phải đem sớ điệp đọc trước rồi đốt sau
(Gia đình kỵ ai và đốt cho ai thì đọc tên người đó, bao nhiêu
- 12 -
bộ đồ cho ai thì đọc hết 1 lần và nhớ phải đọc quận họ của
người đó)
Thờ đồ vàng mã 3 ngày tết hay cúng các rằm tháng
Giêng, tháng 7, tháng 10 thì không phải đọc sớ đốt, vì ông bà
… về nhận trực tiếp. Còn những ngày giỗ kỵ phải có người
nhận đem về cất giữ khi cần mới phát ra.
-Đám kỵ giỗ có cúng mâm đất trước hiên thì trong bàn
thờ vẫn lên hương đèn, khi cúng ở ngoài xong thì xoay vào
cúng tổ tiên. Nếu có mời khách và con cháu về đông có thể
đêm Tiên thường người kỵ giỗ ngày mai là cúng đất trước
cũng được.
Lúc cúng đất hoặc thần linh thì trang táo ngũ tự gia đường
đều lên hương đèn (vì thần trong nhà phải ra tiếp thần từ bổn
xứ trở lên, còn vào nhà chỉ cúng ông bà tổ tiên mà thôi).
*Chú ý đêm Tiên thường ta phải làm gì và cúng gì?
Ví dụ: ngày mai chánh kỵ bậc nào thì con cháu phải
nhớ lại lúc còn sống ông bà sở thích cái gì, vật gì như bát
nước chè xanh hoặc bánh gì, món ăn gì, rượu gì … Nếu có
điều kiện là sắm lễ theo sở thích của bậc đó để Tiên thường,
còn không ta phải thắp hương đèn khẩn vái linh hồn bậc đó
về trước để mình nhờ họ mời bậc trên và thông báo kẻ dưới

đã qua đời về dự lễ kỵ, vì dương gian và âm cảnh là như
nhau, có mời mới về …
*Lưu ý: Cúng xây ra xong là hương đèn hoa đem ra sân cắm.
Còn cúng mâm hội đồng trong nhà xong hương hoa bàn này
để cắm vào bàn thờ tổ tiên ông bà mình.
- 13 -
PHẦN BỐN
SƠ LƯỢC TIỀN SỬ THẦN THÁNH VÀ TIÊN TỔ
-Nói về thần thánh tiền nhân từ đâu để rõ. Kể từ thời xa
xưa nông nô cổ đại sản sinh các loài vật, trong đó có loài
người. Cho đến truyền thuyết đời Lạc Long Quân và Âu Cơ
sinh 100 trứng, nở 100 con đầu tiên chỉ có 100 họ bây giờ.
Theo sách vở lưu lại hơn 3 trăm mấy chục họ như còn nữa
mà không biết được.
Thời xưa vua chúa quan viên triều chính dòng họ kế
thừa theo hệ cha là họ này là con họ kế tiếp theo phổ hệ, hoặc
dòng họ nào có tội với nước là tru di tam tộc, do đó phải chạy
loạn lạc tự thay tánh đổi danh …
-Thần linh là những bậc tiền sử có công với đất nước,
mở mang bờ cõi, sáng tạo ra ngành nghề sĩ, nông, công,
thương …
Do đó các đời vua đã phong sắc các thần từ bậc Thượng đẳng
thần, Trung đẳng thần, Tôn thần, Linh thần để cho các đình
chùa miếu võ thờ, toàn dân thờ cúng tôn vinh xin được phò
hộ … Cũng như Tổ tiên, ông bà, cha mẹ ta đã qua đời lâu rồi,
ta phải dâng lên nhà thờ từng cấp từ Nhánh – chi – phái – tộc
và làng theo dòng tộc để lo chung hiệp kỳ Xuân-Thu …
-Người đời sống chết có hai cảnh: trần gian và âm
cảnh, trần gian sống cao nhất hơn 100 năm tuổi gọi là hữu
hình, còn âm cảnh là vô hình, linh hồn cũng ở trên cõi trần

này mãi mãi, ta không thể thấy được nhưng rất linh thiên.
-Người về âm cảnh lâu đời lâu kiếp rồi cũng trở thành
thần linh tùy theo địa vị ở trần gian, bằng không sống trên đời
- 14 -
ít người mến phục thì về âm cảnh lâu đời đến bậc cao hồn
cũng chưa đến chức cập bộ hạ thị tùng.
Làng Túy Loan ta có 5 vị Tiền hiền đến đây chọn địa
cuộc lập làng. Xây dựng Văn Thánh đình làng và các đình
miếu ở từng ấp, từng xóm để thờ phụng các vị thần linh, hàng
năm cúng tế trang nghiêm, cầu phước cầu tài cho dân thịnh
vượng để lưu truyền lại cho con cháu đời sau thực hiện.
Tổ tiên theo gia phả để lại, cây có cội nguồn, người có
tổ tông, từ đời đời tiền sử ta phải tôn vinh và thờ cúng trang
nghiêm các bậc đã tôn thần …
Thần thánh cũng như tổ tiên không đòi hỏi phải cúng tế
lễ vật cao sang, chỉ cần có tâm thành là Thần thánh, tổ tiên đã
chứng giám rồi.
Ví dụ: Đã mua một con gà để cúng lễ như đã định, nhưng
trong lúc làm bị sơ sót nào đó mình thấy không yên tâm cúng,
dù thế nào vẫn phải cúng vật đã định, trước khi cúng mình
hãy xin lỗi vì lý do nào đó. Không được đi sắm con gà khác
hoặc đồ vật khác để cúng Thần sẽ không chứng mà còn bị âm
trách.
Âm cảnh tâm linh không thể trình bày hết được. Tôi
soạn ra tập văn cúng này với mong muốn để lớp hậu sanh kế
thừa nguồn gốc, có thể tự mình cúng tế tại gia đình theo tâm
nguyện của mình là tốt nhất.
- 15 -
PHẦN NĂM
CÁC BÀI THẦN CHÚ

BÀI PHÁT LƯƠNG GẠO MUỐI
(Hướng dẫn ở phần cúng lạy)
Bài chú:
Chánh nhựt kiết thời lễ thành phát lương
Nhứt biến thập, thập biến hóa, hóa biến thiên
Biến hằng hà sa số vô lượng diệt vô biên
Châu ngọc báu thiên sinh vạn vật
Kiếp nuôi người thành bậc tài nhân
Nhớ thuở xưa Đế Thuấn canh dân
Tưởng thuở nọ Thần nông tác hợp
Thiên sanh nhơn hà nhơn vô lộc
Địa sanh thảo hà thảo vô căn
Dẫu sao dời vật đổi bao phen
Quyết một dạ nhớ công ơn Tiên tổ
Đã bao lần chịu đắng cay gian khổ
Quyết một lòng dạy dỗ chúng con
Đặng chép lại dòng son lịch sử
Đã bao lần làm lành tránh dữ
Cầu mong cho đặng chữ khương ninh
Sống trên dương gian phải trọn nghĩa trọn tình
Thác xuống âm cảnh mới sinh linh Phật độ
Sống thác thác theo âm hồn thập loại
Khắp nơi nơi tứ phương một cõi.
Xin mời về để gọi chút tình
Lòng nhiều của ít đinh ninh
- 16 -
Lễ nghi bất túc nghĩ tình là đây.
(Trọn gạo muối, bước ra nơi vãi) đọc tiếp:
Muối đại hải mùi bay thơm ngát
Hạt gạo châu nặng hạt xin dâng

Kính xin chư vị lãnh phần
Lòng thành của ít xin dâng cho trọn đời
Dù cho vật đổi sao dời
Lòng thành tín chủ xin mời lãnh lương
Đông Tây Nam Bắc tứ phương
Cùng là với cửa Trung ương sẵn sàng
Đây là những phần diễm mễ lân bàn để phát lương
cho những vị đến sau:
Vui lòng san sẻ cùng nhau
Mỗi người một ít chia nhau cho trọn tình
Mấy lời khấn vái anh linh
Lòng thành tín chủ cung nghinh tạ từ
(Bắt đầu vãi gạo muối theo hướng, vãi đâu đọc đó)
Đông quy Đông, Tây quy Tây,
Nam quy Nam, Bắc quy Bắc, cùng Trung ương lễ
Tư nhơn tín chủ xin tạ thành.
- 17 -
THẾ NÀO LÀ THẦN CHÚ TẨY UẾ
A. Bài tẩy uế này để biết nếu muốn tự cúng hoặc học cách tẩy
uế không phải là chuyên nghiệp, thầy cúng thì mình là người
có can số theo năm sinh là can Mậu của 10 sinh tiêu là mạng
Thổ mà phải có bản lĩnh thuộc bài, biết yểm bùa hộ mạng,
cách bưng ly nước dừa để tẩy uế cũng như khi bưng tô gạo
muối phát lương, có 3 cây hương làm phép rồi kẹp theo để
đọc bài tẩy uế. Mục đích là tẩy mộc trừ tà.
B. Hoặc ta có thể viết bài sớ thành 3 bảng bằng giấy vàng để
trên bàn cúng xong 3 tuần rượu bắt đầu đốt nồi xông lên và
đốt 1 tờ sớ ở nồi xông, bưng ly nước dừa cúng nhúng bông
rảy quanh nhà từ trên đến dưới. Đến tờ sớ thứ 2 và thứ 3 cũng
làm như vậy đủ tam tẩy rồi bỏ 3 cây hương vào nồi xông đốt

luôn. Trở về bàn cúng rốt nước lạy tạ, đốt giấy, rải gạo muối,
bái tất, dọn nhà cửa cho đúng giờ hoàng đạo đã coi trước an
vị thần Táo, Ngũ tự gia đường rồi đến tổ tiên, phần này
không phải can mạng mà chính tâm.
C. Còn mời người cúng hoặc mình cúng thì lễ nghi ta phải
sắm sửa đầy đủ trước khi cúng (hướng dẫn ở phần xây dựng)
VẬT DỤNG KHI TẨY UẾ
1. Một trái dừa non lấy nước đổ ra chén, 1 cái bông (có
cọng để cầm) để trên bàn cúng.
2. Chín trái bồ kết
3. Chín củ hành
4. Chín thứ gai
5. Gói thuốc xông
- 18 -
6. Nồi than đỏ để giữa nhà.
THẦN CHÚ
-Nhứt sái thiên thiên thanh
-Nhị sái địa địa phủ
-Tam sái nhơn nhơn đắc trường sanh
-Tứ sái quỷ quỷ diệt tàn hình
Án phà (bắt đầu rảy nước)
-Thanh thanh chi thủy
-Nhựt nguyệt ba khai
-Nam Tào Bắc Đẩu
-Nội án tam thai
-Thần thủy giải uế
-Họa khứ phước lai
-Càn nguyên hanh lợi
-Trịnh cấp cấp thành
-Càn luật linh

-Giải trừ uế khí luật linh.
Án phà (Đọc rải nước 3 lần)
- 19 -
HỮU ĐIỆP CẤP KỶ NIỆM TỔ TIÊN
(thay đổi vào các từ có gạch dưới cho phù hợp)
HỮU ĐIỆP CẤP
Chánh nhựt kiết thời Túy Loan Cù Lai Hạ xứ chi
nguyên
Tư nhơn Trưởng Nam Đặng Công X cùng toàn gia
đẳng nội ngoại . Xuân tiết nhựt kỵ Hiển khảo Đặng Công A
thuộc Nam Dương quận.
Thành tâm cẩn dụng kim ngân Minh y sự.
CUNG VỌNG
CHƯ VỊ HUỲNH LỤC DIỆN CHƯỞNG MINH Y SỰ SỨ
GIẢ.
TỪ QUAN ĐẠI TƯỚNG VÕ LÂM ĐẠI THẦN TRUYỀN
LỆNH TẢ MẠNG THẦN QUAN, HỮU MẠNG THẦN
QUAN.
PHỤNG TUYỂN CẤP VONG LINH ĐỆ HÀNH NƯƠNG
THÂN CHẤP CHO HIỂN KHẢO CHỦ NHÂN ĐẶNG
CÔNG A, THUỘC NAM DƯƠNG QUẬN CÙNG HIỂN TỶ
LÊ THỊ B THUỘC KINH TRIỆU QUẬN. KỶ NIỆM ĐÁO
NIÊN LỄ, MỖI NGƯỜI MỘT BỘ.
LIỆT KÊ:
-Nhứt nhứt trường đại y: nhứt kiện -Nhứt táng: nhứt kiện
-Nhứt nhứt đoản đại y: nhứt kiện -Nhứt cân thủ phụ: nhứt kiện
-Nhứt nhứt song hài: nhứt kiện -Nhứt chẩn kê thủ: nhứt kiện
-Nhứt hồng đoãn cân: nhứt kiện -Kim ngân khí dụng đầu đủ
CẤM NHƯỢC NGOẠI NHƠN, NGOẠI TỘC, NGOẠI
PHÁI, NGOẠI QUỶ, BẤT ĐẮC VONG LOẠN HÀNH

CHIẾM ĐOẠT.
ĐÃ CẤP MINH Y SƯ.
- 20 -
HỮU ĐIỆP CẤP MA MỚI
(Từ làm tuần đễn giỗ hàng)
(thay đổi vào các từ có gạch dưới cho phù hợp)
HỮU ĐIỆP CẤP LINH
Chánh nhựt kiết thời Túy Loan Cù Lai xứ chi nguyên
Tư nhơn hiếu chủ Trưởng Nam Hà Văn Ô cùng toàn
gia đẳng nội ngoại Xuân tiết Sơ tuần lễ Mẫu thân hiển tổ Hồ
Thị Y, An Định quận.
Thành tâm cẩn dụng kim ngân Minh y sư liệt trần du
hậu kiền xuân trung tư Hiển tỷ Hồ Trọng Nương, An Định
quận, từ trần ngày 20 tháng 2 năm Tân Mão sanh ư ngày 26-
2-Tân Mão hưởng thọ 76 tuổi
Mạng chung đáo lễ sơ tuần nhựt
CUNG THỈNH
CHƯ VỊ HUỲNH LỤC DIỆN CHƯỞNG MINH Y SỨ GIẢ
TỪ QUANG ĐẠI TƯỚNG VÕ LÂM ĐẠI THẦN. CẤP
PHÁT LỆNH TẢ MẠNG THẦN QUAN, HỮU MẠNG
THẦN QUAN, CẤP PHÁT MINH Ư DỰ CHO HỒ THỊ Y,
AN ĐỊNH QUẬN LÃNH MINH Y.
LIỆT KÊ
-Nhứt nhứt trường đại y: nhứt kiện -Nhứt chẩn kê thủ: nhứt kiện
-Nhứt nhứt đoản đại y: nhứt kiện -Nhứt cân thủ phục: nhứt kiện
-Nhứt nhứt hài: nhứt song kiện -Nhứt táng: nhứt kiện
-Nhứt hồng đoản can: nhứt kiện -Kim ngân khí dụng đầy đủ
CẤM NHƯỢC NGOẠI NHƠN, NGOẠI TỘC, NGOẠI
PHÁI, NGOẠI QUỶ, BẤT ĐẮC VONG LOẠN HÀNH
CHIẾM ĐOẠT.

ĐÃ CHẤP CẤP MINH Y SƯ
- 21 -
PHẦN 6
CÁC BÀI VĂN CÚNG THẦN LINH TRONG NĂM
(Thay thế vào các từ gạch dưới cho phù hợp với lễ cúng)
*Một số từ dùng trong việc cúng (ghi vào chỗ cẩn dụng):
-Cúng heo hoặc bò nguyên con gọi là: Sanh tư
-Làm heo lấy đầu heo cúng Thần có mỡ chài phủ:
Hào soạn sanh tư
-Mua đầu heo về cúng thần có mỡ chài phủ: Hào
soạn
-Làm gà để y con cúng có giò: Kim kê
-Cúng xôi chè hoặc bánh không có cơm: Trai bàn
-Cúng mâm cơm như tết nhà, giếng …: Trai bàn
*Năm và tháng trong lễ cúng ghi theo lịch (Ví dụ: Tuế
thứ Tân Mão niên, Nhị ngoạt (tháng 2) …
*Ngày trong tháng được ghi như sau:
-Ngày 1: Sơ nhứt nhựt … Ngày 10: Sơ thập nhựt
-Ngày 11: Thập nhứt nhựt … Ngày 19: Thập cửu
nhựt
-Ngày 20: Nhị thập nhựt … Ngày 29: Nhị cửu nhựt
-Ngày 30: Tam thập nhựt.
*Tiết trong năm (theo âm lịch)
-Từ tháng Giêng đến hết tháng 3: Xuân tiết
-Từ tháng 4 đến hết tháng sáu: Hạ tiết (chí)
-Từ tháng 7 đến hết tháng 9: Thu tiết (trọng)
-Từ tháng 10 đến tháng 12: Đông tiết (mạnh)
- 22 -
VĂN CÚNG TẤT NIÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Tuế thứ Tân Mão niên, thập nhị ngoạt, nhị thập nhựt
Đà Nẵng thành, Hòa Vang huyện, Hòa Phong xã, Túy
Loan thôn, Cù lai xứ chi nguyên.
Tư nhơn tín chủ Đặng Công A, Hiền thê Đào Thị B,
cùng toàn gia đẳng Đông tiết kiết thời.
Cung lễ chung niên Tân Mão tạ thần an bổn xứ
Thành tâm cẩn dụng Hào soạn, hương đăng, hoa quả,
thanh chước, thứ phẩm chi nghi kính lễ
Cẩn ủy chủ bái Đặng Công A cẩn dĩ phỉ nghi
CẢM CÁO VU
-Cung thỉnh Đại đế khai hoàng hậu thổ nguyên quân tôn thần
-Chánh tự kim niên Hành khiến Hành binh thần quan tôn thần
-Kim niên Thái tuế Chí đức tôn thần.
-Cửu thiên Huyền nữ Thánh Mẫu Tiên nương tôn thần
-Tiên sư, Tổ sư tứ hướng tôn thần
-Triệu vương Tam thập lục vương hành binh chi thần
-Tiền hậu tả hữu tứ di chi thần
-Ngũ tự gia đường, Đông trù Tây mạng Táo phủ thần quan
-Nội gia diên trạch, Ngoại gia diên cư, Nguyên quân chơn
quân chi thần
-Tả ban hữu ban thập loại cô hồn, âm hồn, tiền chiến sĩ, hậu
chiến sĩ trận vong, cập âm sa dương sa, hữu danh vô vị, hữu
vị vô danh đồng lai tọa vị chứng kỳ lễ vật.
- 23 -
-Ngưỡng lai chư vị tôn thần chi thần phò hộ chung niên bình
an khương thái. Lưu gia ư huệ phước
PHỤC DI CẨN CÁO.
VĂN ĐƯA THẦN TÁO VỀ TRỜI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Tuế thứ Tân Mão niên, thập nhị ngoạt, nhị thập nhựt

Đà Nẵng thành, Hòa Vang huyện, Hòa Phong xã, Túy
Loan thôn, Cù lai xứ chi nguyên.
Tư nhơn tín chủ Đặng Công A, Hiền thê Đào Thị B,
cùng toàn gia đẳng.
Cung lễ nghinh tiễn thần Táo sớ tâu Ngọc Hoàng
thường niên Chánh nhựt kiết thời
Thành tâm cẩn dụng trai bàn, hương đăng hoa quả,
thanh chước thứ phẩm chi nghi kính lễ.
Cẩn ủy chủ bái Đặng Công A cẩn dĩ phỉ nghi
CẢM CÁO VU
-Cung thỉnh tư nghinh Đông trù Tây mạng tam vị táo quân
-Đông Nam Đông Nữ, Kiều Nam Kiều Nữ, Táo phủ thần
quan đương quyển chúa tể chư linh ngũ tự gia đường.
-Ngũ phương hương hỏa đẳng thần.
Đồng lai tọa vị chứng kỳ lễ vật tạ Thần chung niên.
Xin bảo phò gia đẳng chung niên vạn sự như ý nguyện từ
nhơn vật đến thực vật, thương hiệu, ngành nghề, sĩ nông công
thương tấn tài phát lộc, bình an khương thái, ơn thành kỳ
nguyện, ngưỡng Thần lưu phước bổn gia.
PHỤC DI CẨN CÁO
(Pha trà khẩn niệm)
NHƠN KHỨ LƯU ÂN-THẦN KHỨ LƯU PHƯỚC
- 24 -
PHƯỚC LƯU BỔN GIA-XIN PHỤC VỌNG THẦN QUAN
(Đốt giấy bái tiễn đứng bên trái người lạy)
VĂN RƯỚC THẦN TÁO VỀ NHÀ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Tuế thứ Nhâm Thìn niên, Chánh ngoạt, Sơ nhứt nhựt
Đà Nẵng thành, Hòa Vang huyện, Hòa Phong xã, Túy
Loan thôn, Cù Lai xứ chi nguyên

Tư nhơn tín chủ Nguyễn Văn T, hiền thê Lê Thị B
cùng toàn gia đẳng.
Cung lễ ngưỡng vọng quy lai Thần táo an tọa tại gia
đường. Tân niên chánh nhựt kiết thời Xuân
Thành tâm cẩn dụng Trai bàn, hương đăng, hoa quả,
thanh chước thứ phẩm chi nghi kính lễ.
Cẩn ủy chủ bái Nguyễn Văn T cẩn dĩ phỉ nghi
CẢM CÁO VU
-Cung thỉnh tân nghinh Đông trù Tây mạng tam vị Táo
quân thần quan. Đông Nam Đông Nữ, Kiều Nam Kiều Nữ
Táo phủ thần quan đương quyển chúa tể chư linh. Ngũ tự gia
đường, Ngũ phương hương hỏa đẳng thần. Cửu thiên huyền
nữ Chánh mẫu nguyên quân đồng lai tọa vị chứng kỳ lễ vật.
Xin bảo phò tín chủ cùng toàn gia đẳng trong năm
Nhâm Thìn bình an khương thái, tấn tài nghinh phúc
Tín chủ y kỳ nguyện.
Ngưỡng lai chư vị thần quan chi gia ư huệ giả
PHỤC DI CẨN CÁO
(Điểm trà khẩn niệm)
NHƠN KHỨ LƯU ÂN-THẦN KHỨ LƯU PHƯỚC
- 25 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×