Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Phần thứ nhất
Đặt vấn đề
I. Cơ sở lý luận:
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển Giáo
dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất n-
ớc. Phấn đấu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo
hớng hiện đại.
Để đạt đợc mục tiêu, thực hiện nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc
Hội về Đổi mới giáo dục phổ thông, từ năm học 2002 2003 đến nay, Bộ
giáo dục và đào tạo đã triển khai và tổng kết thực hiện chơng trình sách giáo
khoa mới trên phạm vi cả nớc.
Đổi mới giáo dục Tiểu học, đây là bậc học hình thành cơ bản ban đầu
cho sự phát triển toàn diện của một con ngời sau này, là bậc học đặt nền tảng
vững chắc cho giáo dục phổ thông và hệ thống giáo dục quốc dân.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải không ngừng nâng cao chất lợng giáo
dục toàn diện, mà một trong những yếu tố để nâng cao chất lợng giáo dục toàn
diện là phải lấy đổi mới phơng pháp dạy học làm then chốt. Nhng, để đổi mới
phơng pháp dạy học có hiệu quả thì thiết bị và đồ đùng dạy học trở thành một
điều kiện không thể thiếu và có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, thiết bị và
đồ đùng dạy học là những công cụ lao động của giáo viên và học sinh. Thông
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
qua những công cụ lao động này, giáo viên và học sinh biết sử dụng hợp lý,
đúng quy trình, phù hợp với từng đơn vị kiến thức, nội dung bài học, môn
học thì thiết bị và đồ đùng dạy học sẽ là nguồn ph ơng tiện cung cấp kiến
thức cho học sinh.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học: Bao giờ cũng đi
từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng. Giáo viên và học sinh sử dụng các
thiết bị và đồ đùng dạy học là con đờng kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái
trừu tợng, xây dựng cho học sinh biết quan sát một cách có tổ chức , có kế
hoạch, biết t duy một cách độc lập , linh hoạt, sáng tạo, biết tởng tợng một
cách đúng hớng và phong phú.
ở mỗi tiết dạy, các phơng pháp dạy học chỉ đợc thực hiện nhờ có sự
hỗ trợ của các thiết bị và đồ đùng dạy học nhất định, với những hình thức dạy
học nhất định, phối kết hợp những thủ pháp hết sức phong phú đa dạng. Thiết
bị và đồ dùng dạy học tự làm đống vai trò cung cấp nguồn thông tin học tập,
tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày nội dung bài học một cách sâu sắc
và thuận lợi trong tất cả các bộ môn, trọng tâm là hai môn Tiếng Việt và Toán.
Một trong những yếu tố để đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay là đổi mới
thiết bị và đồ đùng dạy học theo hớng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Việc khai
thác sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học trong giảng dạy chơng trình sách
giáo khoa mới ở lớp 2 là hết sức cần thiết đối với các trờng Tiểu học. Đặc biệt
là đối với ngời giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy lớp 2.
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
II. Cơ sở thực tiễn:
Thực tiễn cho thấy: Việc sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học trong
giảng dạy đã là một trong truyền thống từ trớc đến nay và đem lại hiệu quả cao
cho giáo dục. Đặc biệt trong việc đổi mới giáo dục phổ thông thì sử dụng thiết
bị và đồ đùng dạy học là một yêu cầu bức thiết. Vì sử dụng thiết bị và đồ đùng
dạy học chính là tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hóa các hình
thức tổ chức dạy học và hoạt động theo hớng tích cực hóa, cá thể hóa ngời học
trong hoạt động học tập, rèn luyện phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và
tiềm năng của mỗi học sinh.
Thực tế ở các nhà trờng và bản thân tôi nhận thấy: Trong một tiết học,
các em học sinh đợc trực tiếp nhìn nghe nói và làm cùng thiết bị và đồ
đùng dạy học tôi thấy khả năng tiếp thu bài của các em có hiệu quả cao hơn.
Nh vậy, ở các tiết dạy, ngời giáo viên thực hiện nghiêm túc, có sự tìm tòi, sáng
tạo thì sẽ đem lại kết quả cao. Song trong quá trình giảng dạy chúng tôi thấy
nhiều đồ dùng dạy học còn thiếu, cha thật phù hợp. Hơn nữa, khả năng khai
thác, sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học nhất là đồ dùng dạy học tự làm trong
giảng dậy chơng trình sách giáo khoa mới đối với các giáo viên dạy lớp 2 còn
nhiều hạn chế.
Từ việc nhận thức, tìm hiểu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, trong
quá trình giảng dạy tôi đã trăn trở nghiên cứu tìm tòi và đúc rút đợc một số
kinh nghiệm về việc Khai thác sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học trong
giảng dạy chơng trình sách giáo khoa mới ở lớp 2 môn Toán và Tiếng Việt
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Phần thứ hai
Giải quyết vấn đề
A. Yêu cầu về việc sử dụng thiết bị và đồ đùng
dạy học ở lớp 2:
Trên cơ sở danh mục thiết bị và đồ đùng dạy học tối thiểu của lớp 2 đ-
ợc Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt theo quyết định số 12/2003 QĐ - Bộ
Giáo dục và đào tạo ngày 24/3/2003 trờng tôi đã đợc mua sắm bổ sung các
thiết bị và đồ đùng dạy học theo quy định chung đó là các thiết bị do Công ty
thiết bị giáo dục I Bộ GD -ĐT cung cấp.
Yêu cầu cơ bản về sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học đó là:
1. Khai thác sử dụng hợp lý, có hiệu quả các thiết bị sẵn có của Công ty
thiết bị giáo dục I Bộ GD & ĐT cung cấp.
2. Khuyến khích, động viên cải tiến và làm mới một số đồ dùng dạy học
theo yêu cầu của từng chơng, từng bài trong mỗi bọ môn nói chung và hai bộ
môn Toán và Tiếng Việt nói riêng.
I. Đánh giá việc sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy
học lớp 2 từ năm học 2003 -2004 đến nay:
* Tình hình chung:
Thực tế, giáo viên và học sinh lớp 2 ở trờng tôi trong những năm qua nh
sau:
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
1. Số học sinh giao động từ 80 đến 89 học sinh, chia đều vào 3 lớp. Lớp
tôi chủ nhiệm có số học sinh là 28 em.
2. Tỉ lệ giáo viên 1, 15 giáo viên/ lớp. Trình độ - đều có trình độ cao đẳng
và đại học s phạm.
3. Số bộ thiết bị đợc cáp và đợc mua:
- Bộ đồ dùng thực hành môn Toán của GV: 1 bộ/GV
- Bộ đồ dùng thực hành môn Toán của HS: 1 bộ/HS
- Bộ mẫu chữ viết: 1 bộ/ lớp
- Bộ chữ dạy Tập viết: 1 bộ/ lớp
- Các loại thiết bị khác: Cả khối có chung một bộ.
Nh vậy, Công ty thiết bị Giáo dục I đã cung cấp thiết bị bộ môn Toán cho
giáo viên và học sinh khá phong phú và có kèm theo sách hớng dẫn sử
dụng tơng đối cụ thể đối với từng loại bài. Còn đối với bộ môn Tiếng Việt
thì thiết bị và đồ đùng dạy học quá ít ỏi, giáo viên và học sinh phần lớn sử
dụng kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa và sử dụng những đồ
dùng dạy học tự làm thủ công.
II. Đánh giá về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học
môn Toán và Tiếng Việt ở lớp 2:
Trong năm học qua, giáo viên lớp 2 chúng tôi đã thực hiện việc sử dụng
thiết bị và đồ đùng dạy học vào giảng dạy Toán và Tiếng Việt theo đúng sự chỉ
đạo của các cấp quản lý giáo dụcvà thực tế cho thấy các giờ học sinh động
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
hơn, giáo viên và học sinh hoạt động nhịp nhàng, học sinh tích cực hơn trong
việc tìm tòi lĩnh hội tri thức.
Bên cạnh đó, không ít giáo viên còn lúng túng trong khi sử dụng và hớng
dẫn học sinh sử dụng bộ thiết bị dạy Toán lớp 2 trong một số nội dung nh: So
sánh hai số có 3 chữ số; Hình thành số Hay khi dạy các giờ Tập đọc; Luyện
từ và câu; Tập làm văn không có đồ dùng giảng dạy nên giáo viên có tâm lý
ngại tìm tòi làm thêm đồ dùng dạy học phục vụ bài dạy .
B. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị và đồ đùng dạy học ở lớp 2.
I. Nâng cao nhận thức, phát huy năng lực của bản
thân và đồng nghiệp.
Tôi nhận thức rõ vai trò của ngời giáo viên Tiểu học là lực lợng giáo dục
chính, là ngời tổ chức quá trình hoạt động của trẻ bằng phơng thức nhà trờng.
Chính vì vậy mà tôi hiểu: Nâng cao chất lợng giáo viên là trọng tâm, đổi mới
phơng pháp dạy học là then chốt.
Từ nhận thức trên, toi đã nghiên cứu kĩ nội dung chơng trình sách giáo
khoa; tìm hiểu xem cần sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học nào ở mỗi bài,
mỗi tiết học, để khai thác sử dụng những đơn vị kiến thức gì? đa thiết bị và đồ
đùng dạy học ra vào thời điểm nào để đạt tính hiệu quả
Tích cực dự giờ thăm lớp. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt tổ chuyên
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
môn, trao đổi, học tập vè cách sử dụng thiết bị và đồ đùng dạy học. Tìm ra
những u, nhợc điểm của từng thiết bị và đồ đùng dạy học, phát hiện ra những
đơn vị kiến thức và nội dung bài học còn thiếu sự hỗ trợ của thiết bị, cần phải
làm thêm. Từ đó có hớng suy nghĩ cải tiến một số đồ dùng dạy học còn thiếu
tính u việt và tự làm mới một số đồ dùng dạy học nh: tranh ảnh, bảng biểu,
dụng cụ, mẫu vật .
II. Sử dụng hợp lý, sáng tạo một số đồ dùng dạy
học đã có và cải tiến, tự làm đồ dùng dạy học đáp
ứng mục tiêu bài học.
1. Dạy Toán:
a Dạy về phép cộng có nhớ trong phạm vi 100:
Thao tác sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên nh sau:
- Đặt 4 thẻ bó chục và 7 que tính rời (cách ra một khoảng trống để chỗ
thêm hai thẻ bó chục) trên bảng nỉ.
- Lấy tiếp hai thẻ bó chục và 5 que tính rời.
- Gộp 7 que tính với 5 que tính đợc 12 que tính (gom lại cho 10 que tính
sát nhau rồi thay 10 que rời bằng 1 thẻ bó chục và đặt hai que tính còn lại hơi
tách ra).
- Cộng 4 chục que tính với 2 chục que tính là 6 chục que tính, thêm 1
chục đợc 7 chục que tính, 7 chục que tính thêm 2 que tính đợc 72 que tính.
Vậy 47 + 25 = 72
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Sau khi học sinh thao tác trên bộ que tính, giáo viên hớng dẫn các em đặt
tính và nêu miệng cách tính:
47
7 cộng 5 bằng 12 viết 2 nhớ 1
25
4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7
72
b Dạy về phép trừ có nhớ trong phạm vi 100:
Bài 45: Số tròn chục trừ đi một số
Thao tác sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên khi giới thiệu cách thực hiện
phép trừ 40 18 và tổ chức cho học sinh thực hành thao tác với que tính nh
sau: - Lấy 4 thẻ bó 1 chục đặt trên bảng nỉ (H đặt trớc mặt, trên mặt bàn)
- Từ 4 thẻ bó 1 chục, lấy một thẻ bó 1 chục, còn lạ 3 thẻ bó 1 chục, thay bó
que tính vừa lấy bằng 10 que tính rời.
- Bớt đi 8 que tính, còn lại 2 que tính.
- Từ 3 thẻ bó 1 chục que tính còn lại, lấy tiếp một thẻ bó chục nữa, còn lại 2
thẻ bó 1 chục. Nh vậy, từ 4 thẻ bó 1 chục que tính lấy 1 chục que tính rồi lấy
tiếp 1 chục que tính nữa. Kết quả: còn lại hai thẻ bó 1 chục que tính và 2 que
tính nên còn lại là 22 que tính.
Học sinh thao tác với que tính sau đó đặt tính và tính:
40
0 không trừ đợc 8 lấy 10 trừ 8 bằng 2, viết 2 nhớ 1
18
1 thêm 1 bằng 2, 4 trừ 2 bằng 2, viết 2.
22
Nh vậy, khác với sách giáo khoa lớp 2 của chơng trình cũ, phần bài học
mới (trong các tiết dạy học bài mới) thờng không nêu các kiến thức có sẵn mà
thờng chỉ nêu các tình huống gợi vấn đề (chủ yếu bằng hình ảnh) để học sinh
hoạt động và tự phát hiện ra kiến thức mới theo hớng dẫn của giáo viên cùng
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
sự trợ giúp đúng mức của các thiết bị và đồ dùng dạy học, học tập, đáp ứng
theo yêu cầu đổi mới nói chung và phơng pháp dạy học bài mới nói riêng.
Học sinh tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ của bài học, tự chiếm
lĩnh kiến thức mới, hình thành đợc các phơng pháp học tập đặc biệt là phơng
pháp tự học. Mặt khác, còn thiết lập đợc các mối quan hệ giữa kiến thức mới
và kiến thức đã học. Chẳng hạn, khi dạy phép cộng có nhớ trong phạm vi 100
chơng trình đã cấu tạo từng bộ ba các bài học dạng: 8 + 5 ; 28 + 5 ; 38 + 25
hoặc 7 + 5 ; 47 + 5 ; 47 + 25;
Hay khi dạy phép trừ có nhớ trong phạm vi 100, có bộ ba các bài học
dạng: 14 8 ; 34 8 ; 54 8 hoặc 13 5 ; 33 5 ; 53 15; .
Và mỗi công thức cần ghi nhớ đều đợc đặt trong mối quan hệ với các
kiến thức đã học.
Ví dụ: 11 7 đợc đặt trong mối quan hệ với phép cộng 4 + 7 = 11 ; 7 +
4 = 11 ; và cách tìm một số hạng khi biết tổng và số hạng kia 7 = 11 4 ; 4 =
11 7 đồng thời với quá trình sử dụng các đồ dùng học tập để tìm ra 11 7
= 4 học sinh sử dụng các kiến thức đã học nh 11 4 = 10 ; 10 6 = 4 Học
sinh trong khi chiếm lĩnh vận dụng kiến thức mới còn tiềm ẩn trong từng bài
học ; phát triển các năng lực t duy của học sinh theo những điều kiện dạy học
Toán ở lớp 2.
2. Dạy Tiếng Việt:
Mục tiêu giáo dục thờng xuyên của môn học là: Hình thành và phát
triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Cung cấp cho học sinh những
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
kiến thức sơ giản về Tiếng Việt. Bồi dỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành
thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
Để đạt đợc mục tiêu trên giáo viên cần nắm vững các quan điểm: dạy
giao tiếp, dạy học tích cực, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh để
thực hiện tốt yêu cầu dạy kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc , viết , nghe, nói) để
nội dung học tập của học sinh thêm phong phú, tự nhiên và hấp dẫn. Phơng
pháp đặc trng của môn học đó là: Phơng pháp thực hành giao tiếp, phơng pháp
đóng vai, phơng pháp rèn luyện theo mẫu, phân tích ngôn ngữ và sử dụng ph-
ơng tiện trực quan.
Đồ dùng dạy học đối với bộ môn Tiếng Việt lớp 2 hiện nay mới chỉ có:
1. Mẫu chữ viết trong trờng Tiểu học TTBĐVTA GC NXB giáo dục
2002.
2. Bộ chữ dạy Tập viết trong trờng Tiểu học TTBĐVTA GDNXB.
Hai loại đồ dùng trên dùng cho phân môn Tập viết, chính tả còn các
phân môn nh Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn, giáo viên và
học sinh sử dụng kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa.
Chẳng hạn:
*Phân môn Tập viết (phần bài mới)
Bài 17 : Chữ hoa S
Sau khi giới thiệu bài, giáo viên gắn chữ mẫu S cỡ vừa vào bảng nỉ hoặc
dùng nam châm gắn trên bảng từ.
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Hớng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ S trên bảng bằng hệ thống
câu hỏi .
+ Chữ s cỡ vừa cao mấy li? Gồm mấy nét? Là những nét nào? Nêu cách
viết của từng nét?
Sau đó giáo viên viết mẫu chữ trên bảng, vừa viết vừa nói cách viết và
tiếp tục các quy trình của một tiết Tập viết.
* Phân môn Tập đọc:
Dùng kênh hình trong sách giáo khoa để giới thiệu bài. Giáo viên có
thể to kênh hình trong sách giáo khoa để học sinh dễ quan sát hoặc có điều
kiện in sao trên đĩa hình.
Ngoài ra, giáo viên có thể dùng tranh ảnh su tầm hoặc lọc ra từ bộ thiết
bị cũ để sử dụng trong tiết dạy.
Hoặc giáo viên dùng mẫu vật để giảng từ mới hay dùng băng ghi âm để
giáo viên luyện đọc (ở nhà hoặc trong buổi sinh hoạt chuyên môn) theo băng
hay giới thiệu giọng đọc hay cho học sinh nghe.
* Phân môn Kể chuyện:
Đồ dùng dạy học là các kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa.
Biện pháp dạy học chủ yếu đó là:
Sử dụng tranh minh họa trong sách giáo khoa để gị mở, hớng đẫn học
sinh kể lại từng đoạn câu chuyện.
Sử dụng câu hỏi gợi ý hoặc dàn ý để hớng đẫn học sinh kể lại từng đoạn,
tiến tới kể lại toànbộ câu chuyện v v
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
* Phân môn Tập làm văn Luyện từ và câu
Đồ dùng dạy học chủ yếu là kênh hình và kênh chữ trong sáchgiáo
khoa.
Giáo viên hớng dẫn học sinh làm bài tập qua những hình thức tổ chức
dạy học theo hớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học
sinh theo các bớc làm mẫu nhận xét - thực hành luyện tập.
Nh vậy, với những thiết bị và đồ dùng dạy học sẵn có, tôi đã nghiên cứu,
tìm tòi, khai thác và sử dụng sao cho có hiệu quả nhất ở từng bộ môn, ở từng
bài học, từng thiết bị.
3. Phát hiện những điểm còn thiếu tính u việt của bộ đồ dùng hiện
có và cách khắc phục nâng cao hiệu quả sử dụng trong giờ dạy. Nghiên
cứu tự làm đồ dùng dạy học môn Toán và môn Tiếng Việt.
* Đối Với bộ môn Toán:
Bộ thiết bị dạy học biểu diễn môn Toán lớp 2 khá phong phú. Song chỉ
sử dụng đợc khi tìm hiểu khám phát hiện kiến thức ở phần bài mới và một số
bài thực hành. Vì vậy, ngời giáo viên khi dạy cần tự làm thêm các đồ dùng dạy
học Toán phục vụ cho việc thực hành và luyện tập, chơi trò chơi tạo không khí
vui tơi, tự nhiên, hấp dẫn trong giờ học, chẳng hạn:
Bảng nhân chia, bộ quay số Việc gắn đồ dùng dạy học (que tính, các
tấm nhựa in các chấm tròn, .) trên bảng nỉ có thể thay bằng gắn nam châm
sau mỗi tấm nhựa, que tính, rất thuận tiện, khoa học và có tính s phạm.
* Đối với bộ môn Tiếng Việt:
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Thiết bị và đồ dùng dạy học hiện có là quá ít, bất cập với yêu cầu đổi
mới hiện nay. Để tiết kiệm thời gian chuẩn bị đồ dùng dạy học cho giáoviên
trong một tiết lên lớp, ngời giáo viên cần nghiên cứu tự làm thêm các đồ dùng
dạy học sao cho có hiệu quả ở từng phân môn, từng bài học.
Chẳng hạn:
+ Viết sẵn các từ vào câu ứng dụng để dạy Tập viết hoặc các kiểu chữ
để học sinh viết sáng tạo.
+ Làm tập bài viết mẫu (dùng cho chính tả tập chép).
+ Phóng to các kênh hình trong sách giáo khoa.
+ Làm thêm đồ dùng dạy học luyện từ và câu nh: báng quay mở rộng
vốn từ, bộ thẻ gắn hình các loại cây có tên bấet đầu bằng chữ ch, tr để học
sinh thực hành khi làm bài tập và chơi trò chơi.
4. Quá trình nghiên cứu để cải tiến làm mới đồ dùng dạy học Bộ
đĩa ghi hình giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2 chơng trình sách giáo khoa
mới phân môn Tập đọc + Kể chuyện + Tập làm văn
Kênh hình đóng vai trò rất quan trọng trong sách giáo khoa Tiểu học,
nhất là ở lớp 2. Hình vẽ đẹp, ngộ nghĩnh, nhiều màu sắc có sức hấp dẫn rất lớn
với học sinh. Các hình minh họa đặc biệt là trong các bài tập đọc còn hỗ trợ
cho trí tởng tợng của học sinh. Hoặc qua các ảnh chụp, tranh vẽ, học sinh có
thể hình dung đợc phần nào những nhân vật, đồ vật, cây cối, con vật, hoặc
cảnh vật mà các em cha thấy bao giờ nh con S tử, sông Hơng, bãi biển, chú bé
liên lạc Hoặc định h ớng cho trí tởng tợng của các em về các nhân vật lịch sử
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
nh Sơn Tinh Thủy tinh (chẳng hạn: Bài tập đọc Sơn Tinh Thủy Tinh, các em
nhìn vẽ minh họa trong bài có thể tởng tợng ra nhân vật Sơn Tinh và Thủy
Tinh trong thần thoại thật oai phong, có sức mạnh phi thờng .)
Với phân môn kể chuyện thì tranh ảnh trong sách giáo khoa thực sự là
công cụ để các em làm việc.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi dã suy nghĩ để cải tiến, làm mới đồ
dùng dạy học mang tên Đĩa ghi hình giảng dạy bộ môn Tiếng Việt lớp 2 ch -
ơng trình sách giáo khoa mới phân môn Tập đọc + Kể chuyện + Tập làm
văn .
Đây là một loại băng hình sách giáo khoa giúp học sinh quan sát ở
nhiều góc độ sinh động hơn. bộ đĩa ghi hình đã đợc in sao thành công theo
sách giáo khoa bằng các phơng tiện hiện đại kết hợp với sử dụng côngnghệ
khoa học tiên tiến, bảo đảm đợc các yêu cầu:
+ Tính khoa học
+ Tính S phạm
+ Tính thẩm mĩ
+ Tính thừa kế
+ Tính hiệu quả.
Đĩa ghi hình đã phần nào khắc phục đợc những hạn chế thờng gặp trong
các tiết dạy phân môn Tập đọc + Kể chuyện + Tập làm văn. Chơ trò chơi theo
sách Trò chơi Tiếng Việt 2 của tác giả Trần Mạnh Hởng nh: nhìn tranh kể
đoạn, bắt lỗi kể sai, nối dây kể chuyện giáo viên không còn lúng túng với
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
kênh hình khổ nhỏ in trong sách giáo khoa hoặc phóng to hay thuê thợ vẽ thủ
công (không đảm bảo độ chuẩn của kênh hình) để sử dụng trong tiết dạy. Việc
in tranh trên đĩa hình đã góp phần kích thích sự hứng thú học tập của học sinh
tạo đợc sự cảm thụ sâu sắc trong nhận thức của các em ở từng nội dung bài
học. Giảm số lần thao tác của giáo viên khi trình bày các đơn vị kiến thức theo
mục tiêu của tiết học. Đồ dùng dạy học đảm bảo đợc độ bền đẹp theo hớng
hiện đại hóa đổi mới thiết bị và đồ dùng dạy học hiện nay. Nâng hiệu quả giờ
dạy và đây cũng là một trong những yêu cầu về đổi mới phơng pháp dạy học
hiện nay. Thao tác sử dụng đồ dùng dạy học này thật đơn giản. Chẳng hạn:
Tiết: Kể chuyện : Có công mài sắt có ngày nên kim (phần bài mới)
1. Giới thiệu bài:
2. Giáo viên hớng dẫn học sinh kể lại đoạn 1 theo tranh.
Bấm Play cho hiện lên màn hình từ tranh 1 đến tranh 4 để học sinh kể.
Bấm nút Pause khi muốn cho mỗi tranh dừng lại, bấm nút >> khi muốn tua
các bức tranh đi và bấm nút << khi muốn cần đến các bức tranh trớc đó.
Việc chuyển đĩa hình này vào các bài giảng điện tử, tạo hiệu ứng xuất
hiện, hiệu ứng chuyển động, hiệu ứng kết thúc để sử dụng từng tranh cũng rất
đơn giản. giáo viên có thể sử dụng bất kì tranh nào theo yêu cầu của bài.
III. Kết quả của việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm
Kết quả cụ thể:
Sau khi xin phép Ban giám hiệu nhà trờng tôi đã tiến hành thực nghiệm
dạy ở 2 lớp 2A và 2C với tiết Kể chuyện: Có công mài sắt có ngày nên
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
kim, hai lớp này có số học sinh bằng nhau và mặt bằng nhận thức ngang
nhau. Lớp 2A dạy theo tranh vẽ, lớp 2C dạy có sử dụng đĩa ghi hình. Đây là
bảng thống kê số liệu kết quả đạt đợc ở hai lớp :
Tổng số H
Giỏi Khá TB
Lớp
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Lớp 2A: 31 3 9,7 10 32,2 18 58,1
Lớp 2B: 31 10 32,2 15 48,4 6 19,4
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy việc sử dụng đĩa ghi hình vào giảng dạy
phân môn Kể chuyện ở lớp 2C có chất lợng và hiệu quả cao hơn hẳn lớp 2A,
học sinh hào hứng tích cực trong giờ học. Qua trao đổi, trò chuyện với các em
thì hầu hết học sinh đều thích đợc học tập khi sử dụng màn hình, trình chiếu.
Đĩa ghi hình giảng dạy bộ môn Tiếng Việt lớp 2 ch ơng trình sách
giáo khoa mới phân môn Tập đọc + Kể chuyện + Tập làm văn .
Qua việc nghiên cứu, tìm tòi khai thác sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy
học tự làm tôi thấy bản thân mình đợc nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề vững vàng nên nhiều, tự tin trong mỗi tiết dạy, hiểu rõ hơn ý đồ trong
sách giáo khoa.
Các đồ dùng dạy học tự làm đã bổ sung vào bộ thiết bị, đồ dùng dạy học
của lớp 2 ngày thêm phong phú hơn.
Qua đó, góp phần tích cực vào phong trào sử dụng và cải tiến tự làm đồ
dùng dạy học do nhà trờng và cấp trên phát động.
Phần thứ ba
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Kết thúc vấn đề
Trong quá trìng giảng dạy vừa qua, bằng việc thực hiện sử dụng thiết bị
và đồ dùng dạy học đặc biệt là đồ dùng dạy học tự làm trong giảng dạy chơng
trình sách giáo khoa mới ở lớp 2 tôi thấy khả năng nắm bắt kiến thức và vận
dụng kiến thức của học sinh tiến bộ rõ rệt. Các em say mê với nhiệm vụ học
tập, thích đợc đến trờng, đến lớp. Trong giờ học tích cực, sôi nổi. Qua việc
thực hiện sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học đã nêu ở trên, tôI đã có đợc
một số bài học kinh nghiệm sau:
I. Bài học kinh nghiệm:
1. Bản thân mỗi giáo viên phải nhận thức đúng đắn về việc sử dụng
dụng thiết bị và đồ dùng dạy học trong giảng dạy.
2. Nắm vững những nội dung chơng trình sách giáo khoa lớp 2.
- Giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm hiểu kĩ việc sử dụng các
thiết bị và đồ dùng dạy học của từng bài, áp dụng phơng pháp mới một cách
linh hoạt, nghiên cứu tìm hiểu đối tợng học sinh , lựa chọn phơng pháp giảng
dạy phù hợp để giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất.
3. Tăng cờng học tập chuyên môn, cùng đồng nghiệp bàn bạc trao đổi,
tháo gỡ những khó khăn, những bất cập trong tiết dạy, qua những giờ dạy cần
phát hiện ra những u điểm của đồng nghiệp để học tập, tìm ra những thiếu sót
để bổ sung góp ý kịp thời ở từng bộ môn, phân môn.
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
4. Ngời giáo viên phải thờng xuyên sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học
trong mỗi tiết dạy (theo yêu cầu).
Khi sử dụng dụng thiết bị và đồ dùng dạy học phải chú ý đếnviệc khai
thác tính hiệu quả và thao tác thật thành thạo, hợp lý dần trở thành kĩ năng kĩ
xảo, đảm bảo yêu cầu khoa học chính xác.
5. Ngoài việc sử dụng các thiết bị và đồ dùng dạy học có sẵn, ngời giáo
viên phải luôn có sự nghiên cứu tìm tòi phát hiện ra những u, nhợc điểm của
đồ dùng, thiết bị sẵn có để có hớng cải tiến, làm mới phù hợp với nội dung,
yêu cầu từng bài, tạo không khí vui tơi, tự nhiên sinh động trong giờ học để
giờ học đạt hiệu quả cao.
II. Một số đề xuất:
1. Đối với giáo viên giảng dạy: - Phải nắm vững chắc nghiệp vụ
chuyên môn, có trình độ tay nghề vững vàng, có lòng nhiệt tình và có tâm
huyết với nghề, đặc biệt là những vấn đề nêu trên thì kinh nghiệm trên thực
hiện mới có hiệu quả
2. Với cấp trờng:
- Tổ chức hội thi Tự làm đồ dùnh dạy học thờng xuyên 1 lần/năm để
giáo viên phát huy đợc khả năng tiềm ẩn của mình. Phát hiện những tài năng
mới.
- Cần đầu t, hỗ trợ về thời gian và kinh phí hợp lý cho việc tự làm đồ
dùng dạy học ở các tổ khối chuyên môn. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
hớng thiết thực, hiệu quả. Nêu rõ những khó khăn bấtcập để tổ cùng giải
quyết.
3. Với Phòng Giáo dục và đào tạo:
Thờng xuyên tổ chức hội thảo về vấn đề Tự làm và sử dụng đồ dùng
dạy học cấp huyện hoặc cụm để các giáo viên có điều kiện giao luhọc hỏi lẫn
nhau. Nâng cao nhận thức, nâng cao tay nghề của giáo viên và tổ chức cho
giáo viên tập huấn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học ngay trong dịp hè.
Có sự kiểm tra đánh giá thờng xuyên.
III. Kết luận chung:
Để viẹc dạy và học trong các trờng phổ thông nói chung và các trờng tiểu học
nói riêng đạt đợc mục tiêu của Bộ Giáo dục và đào tạo đã đề ra đòi hỏi ngời
giáo viên phải có trình độ tay nghề vững, nắm bắt và cập nhật kịp thời các
thông tin giáo dục. Giảng dạy theo hớng đổi mới phơng pháp dạy học song
song với việc đổi mới thiết bị và đồ dùng dạy học. Trong mỗi tiết dạy (theo
yêu cầu của từng bài) ngời giáo viên cần thao tác các thiết bị và đồ dùng dạy
học ssao cho hiệu quả, thờng xuyên đúc rút kinh nghiệm cho bản thân mình để
giờ học đạt đợc mục tiêu đề ra.
*********
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc khai thác, sử dụng thiết
bị và đồ dùng dạy học tự làm để giờ dạy đạt hiệu quả cao.
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến
Một số kinh nghiệm khai thác sử dụng TB_ĐDDH.
Có đợc kết quả trên là nhờ sự đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế, nghiên cứu
tìm tòi của bản thân và sự giúp đỡ của các bậc thầy, bạn bè đồng nghiệp trong
thời gian giảng dạy vừa qua.
Riêng bản thân tôi luôn luôn mong muón đợc nghe sự đóng góp ý kiến
chân thành của các bậc thầy và bạn bè đồng nghiệp để việc khai thác sử dụng
thiết bị và đồ dùng dạy học sẵn có, đồ dùng dạy học tự làm đạt kết quả tốt đẹp
hơn nữa, góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy và giáo dục học sinh, đáp ứng
việc đổi mới, thực hiện đợc mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục hiện nay.
Ngày 25 tháng 4 năm 2009
Giáo viên
Phạm Thị Hải Yến
Phạm Thị Hải Yến Trờng Tiểu học Nguyễn Hữu Tiến