Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Sử dụng phần mềm Flash MX trong dạy học thí nghiệm các bài động học và định luật Newton (chương trình sách giáo khoa vật lý lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 92 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





TRẦN TRỌNG NGHĨA




SỬ DỤNG PHẦN MỀM FLASH MX TRONG DẠY HỌC
THÍ NGHIỆM CÁC BÀI ĐỘNG HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT NEWTON
(Chƣơng trình sách giáo khoa Vật lý lớp 10 trung học phổ thông)




LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LÝ

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60.14.10






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Bùi Văn Loát




Hà Nội – 2009


1

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 5
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
8. Đóng góp của đề tài 6
9. Cấu trúc của đề tài 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 8
1.1. Thí nghiệm Vật lý trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trung học phổ thông 8
1.1.1. Thí nghiệm Vật lý, các đặc điểm của thí nghiệm Vật lý 8
1.1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật lý ỏ THPT 9
1.2. Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lý ở trƣờng phổ thông 20
1.2.1. Thí nghiệm ảo 20

1.2.1.1. Khái niệm phần mềm dạy học 20
1.2.1.2. Những yêu cầu chung đối với phần mềm dạy học 21
1.2.2. Thí nghiệm ảo, một số yêu cầu quan trọng đối với thí nghiệm ảo 24
1.3. Vai trò của thí nghiệm thực hành phƣơng pháp giảng dạy Vật lý
trong trƣờng phổ thông 25
1.3.1. Thí nghiệm thực hành Vật lý phổ thông 25

2
1.3.2. Nội dung, hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành giảng dạy
Vật lý THPT 27
1.4. Kết luận chƣơng 1 32
Chƣơng 2. SỬ DỤNG PHẦN MÊM FLASH MX TRONG DẠY HỌC
THÍ NGHIỆM CÁC BÀI ĐỘNG HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT NEWTON
(Chƣơng trình sách giáo khoa Vật lý lớp 10 THPT) 33
2.1. Tìm hiểu thực tế ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý ở trƣờng
THPT 33
2.1.1. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý 33
2.1.2. Những khó khăn khi nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình Vật lý
trong phòng thí nghiệm hay trong tự nhiên 35
2.1.3. Đề xuất một số ý tƣởng thiết kế một số bài thí nghiệm thực hành
Vật lý ảo sử dụng phần mềm Flash MX trong dạy học thí nghiệm
các bài động học và định luật Newton ( lập trình thí nghiệm ảo) 41
2.2. Nghiên cứu xây dựng một số bài thí nghiệm thực hành Vật lý ảo
hỗ trợ việc dạy và học phần các bài động học và định luật Newton 44
2.2.1 Nghiên cứu công cụ CNTT để thiết kế một số bài thí nghiệm ảo. 44
2.2.2 Xây dựng bài thí nghiệm thực hành vật lý ảo 45
2.3. Kết luận chƣơng 2 65
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 66
3.1. Mục đích, đối tƣợng, nội dung thực nghiệm sƣ phạm 66
3.1.1 Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 66

3.1.2 Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm 66
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm 67
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 71
3.3.1 Đánh giá định tính 71
3.3.2 Đánh giá thông qua kết quả các bài thực hành thí nghiệm (đánh giá
định lƣợng qua bản kế hoạch thí nghiệm và các bản báo cáo thí nghiệm). 74

3
3.4. Kết luận chƣơng 3 84
KẾT LUẬN 85
Tài liệu tham khảo 87




















4
NHỮNG CHỮ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1. CNTT: Công nghệ thông tin.

2. CNTT - TT: Công nghệ thông tin và truyền thông.

3. THPT : Trung học phổ thông.
4. SGK : Sách giáo khoa.

5. TNVL : Thí nghiệm vật lý.

6. DHVL : Dạy học Vậy lý.

7. PMDH: Phần mềm dạy học.

8. TNTHVL: Thí nghiệm thực hành Vật lý.
9. TN: Thực nghiệm

10. ĐC: Đối chứng




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Hiện nay, Công nghệ thông tin- truyền thông (CNTT-TT) đã và đang
phát triển với tốc độ nhanh. Internet, đa phƣơng tiện, truyền thông băng rộng,
CD-ROM, DVD đã và đang mang đến những biến đổi to lớn có tính cách
mạng trên quy mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực, trong đó có Giáo dục và Đào
tạo. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT-TT vào giáo dục đã trở thành hƣớng
ƣu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Giáo dục Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hƣớng phát triển đó.
Hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền kinh tế tri
thức, một nền kinh tế tri thức đòi hỏi nền giáo dục phải là nền giáo dục tiên
tiến. Trong nền giáo dục đó thì phƣơng pháp dạy học phải phát huy đƣợc tính
tích cực, chủ động đối với ngƣời học để đào tạo ra những ngƣời lao động có
khả năng sáng tạo, thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trƣờng sống. Do
vậy đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học là vấn đề mang tính thời sự.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá VIII đã khẳng định: “Phải đổi mới phƣơng pháp đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời
học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”.
Vật lý vừa là môn khoa học thực nghiệm, vừa là môn khoa học lý thuyết.
Ở nhà trƣờng phổ thông thì nội dung Vật lý mang tính thực nghiệm là chủ
yếu, do vậy giáo viên Vật lý nhất thiết phải có kiến thức và kỹ năng về thí
nghiệm Vật lý. Bất cứ một sinh viên nào của ngành sƣ phạm Vật lý cho dù là
hệ đào tạo chính quy hay không chính quy, cũng phải học môn học “Thí
nghiệm thực hành phƣơng pháp giảng dạy Vật lý phổ thông” để sau này khi

2
trƣờng thành các thầy,cô giáo sẽ dạy các em học sinh THPT. Việc nắm đƣợc
mục đích từng thí nghiệm Vật lý, nền tảng lí thuyết liên quan đến các thí
nghiệm này, lắp ráp, đặc biệt là biết sử dụng thí nghiệm trong việc tổ chức

hoạt động nhận thức tích cực và tự lực của học sinh là hết sức quan trọng
trong học phần này. Ngoài ra thí nghiệm nói chung và thí nghiệm vật lý nói
riêng phải tạo đƣợc hứng thú học tập của học sinh, tạo cho học sinh niềm tin
khoa học bằng những kiến thức đã đƣợc thu nhận đƣợc.
Xuất phát từ mong muốn góp phần làm phong phú thêm các bài thí
nghiệm thực hành, qua đó học sinh có nhiều điều kiện tiếp cận với các loại
hình thí nghiệm (ví dụ nhƣ: thí nghiệm kết nối máy tính, thí nghiệm ảo bên
cạnh những thí nghiệm thực hành truyền thống) nhằm mục đích nâng cao chất
lƣợng giảng dạy của thày cũng nhƣ việc học tập của trò.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, chúng tôi nhận thấy một số phòng
thí nghiệm ở các trƣờng phổ thông còn gặp những khó khăn về trang thiết bị,
nhiều dụng cụ thí nghiệm còn thiếu thốn, cũ kĩ và hay bị hỏng hóc. Khi thực
hiện các thí nghiệm gặp nhiều trở ngại cho cả thầy và học trò. Hơn nữa mỗi
tiết học ở trƣờng phổ thông chỉ diễn ra trong thời gian 45 phút, một thời gian
rất ngắn đối với bài thực hành vật lý. Trong mỗi bài thực tập vật lý, việc giới
thiệu và lắp ráp thiết bị mất nhiều thời gian, thời gian thực tế để tiến hành thí
nghiệm rất ít. Nhƣ vậy ngƣời thầy phải mất rất nhiều thời gian cho việc chuẩn
bị trƣớc một giờ lên lớp và cũng không chắc chắn rằng thí nghiệm của mình
thành công ở mức độ nào. Hơn nữa số tiết dạy liền nhau ở các lớp khác nhau
và điều này chỉ có thể thực hiện đƣợc bằng cách: một là, học sinh phải đi đến
phòng chức năng thí nghiệm riêng biệt; hai là, các thầy cô phải di chuyển hệ
thống dụng cụ thí nghiệm tới các lớp học của học sinh. Cả hai phƣơng án này
đều gây ra rất nhiều khó khăn vì không phải trƣờng phổ thông nào cũng có đủ
các phòng chức năng riêng cho các bộ môn hay phòng chức năng đủ điều kiện
làm thí nghiệm. Thiết bị thí nghiệm có thể bị hỏng hóc do vận chuyển, chất

3
lƣợng dạy và học bị hạn chế. Nhiều khi có đủ điều kiện tiến hành thí nghiệm,
có phòng chức năng nhƣng việc đăng ký giờ dạy vẫn không thực hiện đƣợc vì
đồng loạt nhiều lớp đăng ký, nhiều bộ môn đăng ký nên khi đến lƣợt làm thí

nghiệm thì chƣơng trình học đã đi qua rất lâu không có hiệu quả giảng dạy
nữa.
Một trong các giải pháp mà chúng tôi thấy có thể góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy và học là nghiên cứu, sử dụng phần mềm Flash MX lập trình
thí nghiệm ảo trong dạy học thí nghiệm vật lý. Trong khuôn khổ của luận văn
tốt nghiệp chúng tôi đã sử dụng phần mềm Flash MX lập trình thí nghiệm ảo
trong dạy học các bài động học và định luật Newton (chƣơng trình giáo khoa
vật lý lớp 10 THPT). Xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành Vật lý
(TNTHVL) ảo thông qua các thí nghiệm trên các bộ thí nghiệm chuẩn có
trong SGK của Bộ giáo dục và Đào tạo đƣợc thực hiện một cách chính xác
sau một lần ghi lại kết quả có thể dùng phần mềm Flash MX lập trình để xử
lý kết quả và có thể xây dựng phƣơng án thí nghiệm ảo dựa trên các kết quả
có thực với các bộ thí nghiệm thực. Nhƣ vậy thí nghiệm ảo mà không hoàn
toàn dựa vào các công thức và các phần mềm xử lý công thức đơn thuần với
chip điện tử. Các thí nghiệm hoàn toàn có thật trên các thiết bị thí nghiệm
chuẩn lại có thể mô phỏng lại và làm lại thí nghiệm trên máy tính bất cứ lúc
nào và bất cứ ở địa điểm lớp học nào. Trong đó cần chú ý đến tính tƣơng tác
của học viên với thí nghiệm để hỗ trợ việc rèn luyện cho học viên biết cách
tiến hành thí nghiệm cũng nhƣ thu thập số liệu đo và sử dụng thí nghiệm
trong dạy học.
Hơn nữa học sinh làm thí nghiệm ngay trên lớp, với các dụng cụ thí
nghiệm thực sự đƣợc tự lựa chọn theo yêu cầu của bài và là các thiết bị chuẩn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Có thể xử lý kết quả thí nghiệm ngay
trong giờ học. Vấn đề là thí nghiệm ảo nhƣng lại dựa trên các dụng cụ thực tế

4
thì học sinh sẽ có cảm nhận thực sự về bản chất vật lý của thí nghiệm mà
mình đang làm.
Những bài TNTHVL ảo này có thể lƣu trữ trong đĩa CD hay đƣa lên
mạng giúp thầy, cô và học sinh có thể sử dụng ở những nơi xa, trao đổi và góp

ý tham khảo.
Nghiên cứu thực tế cho thấy trong chƣơng trình đào tạo tại các nƣớc phát
triển thí nghiệm ảo đã và đang đƣợc sử dụng trên mạng góp phần bổ sung và
nâng cao chất lƣợng dạy học trên lớp(www.virtlab.com/; phy.ntnu.edu.tw/; ).
Ở Việt Nam, việc đƣa vào sử dụng thí nghiệm ảo cũng sẽ góp phần giải
quyết những khó khăn về thiết bị đang gặp phải.
Nhƣ vậy, nếu xây dựng đƣợc các bài TNTHVL ảo này sao cho vẫn có thể
đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản của các bài TNTHVL thì sẽ góp phần giải
quyết các khó khăn trên, nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học .
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Sử dụng phần
mềm Flash MX trong dạy học thí nghiệm các bài động học và định luật
Newton ( lập trình thí nghiệm ảo ).
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu,sử dụng phần mềm Flash MX trong dạy học thí nghiệm các
bài động học và định luật Newton (chƣơng trình giáo khoa vật lý lớp 10
THPT).
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
 Khách thể:
- Quá trình dạy và học thí nghiệm các bài động học và định luật Newton
(chƣơng trình sách giáo khoa vật lý lớp 10 THPT)
- Phần mềm dạy học và ngôn ngữ lập trình thiết kế Flash MX.
 Đối tượng:
- Một số bài thí nghiệm thực hành Vật lý ảo của thí nghiệm các bài động
học và định luật Newton.

5
- Quá trình nhận thức của học sinh khi đƣợc tổ chức thực hành thí
nghiệm có sử dụng các bài động học và định luật Newton với thiết bị thí
nghiệm chuẩn.
4. Gỉa thuyết khoa học

Nếu xây dựng đƣợc các bài thí nghiệm thực hành Vật lý ảo các bài động
học và định luật Newton để sử dụng chúng góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
và học ; còn có thể mở rộng phát triển cho các phần thí nghiệm khác trong
chƣơng trình học Vật lý của THPT theo chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu, Sử dụng phần mềm Flash MX
trong dạy học thí nghiệm các bài động học và định luật Newton (lập trình thí
nghiệm ảo dựa trên thí nghiệm thực tế ).
- Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm: Học sinh trƣờng THPT Đoàn Kết
Hai Bà Trƣng-Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của thí nghiệm Vật lý trong việc tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh ở các trƣờng THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thí nghiệm ảo, yêu cầu đối với thí nghiệm
ảo.
- Ứng dụng CNTT để nghiên cứu xây dựng các bài thí nghiệm thực hành
vật lý ảo về các bài động học và định luật Newton (chƣơng trình giáo khoa
vật lý lớp 10 THPT) đáp ứng các yêu cầu cơ bản của TNTHVL hiện nay (đòi
hỏi cao tính tích cực, tự lực của thầy và trò trong khi chuẩn bị, tiến hành và sử
dụng các thí nghiệm này trong dạy học Vật lý phổ thông).
- Nghiên cứu việc sử dụng các thí nghiệm thực hành Vật lý ảo này trong
quá trình dạy các bài động học và định luật Newton.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các
bài thí nghiệm thực hành Vật lý ảo. Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống các bài
TNTHVL ảo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

6
- Phương pháp nghiên cứu lý luận dạy học: Nghiên cứu lý luận về thí
nghiệm trong dạy và học Vật lý ở trƣờng THPT; lý luận về thí nghiệm ảo, các

yêu cầu đối với thí nghiệm ảo.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, quan sát, chuyên gia ):
+ Nghiên cứu thực tiễn việc dạy và học thí nghiệm thực hành các bài
động học và định luật Newton.
+ Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục, chuyên gia tin học.
+ Tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu kinh nghiệm việc xây dựng và sử
dụng thí nghiệm thực hành Vật lý ảo.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục: Thực nghiệm đối chứng giữa hai
quá trình dạy học thí nghiệm thực hành các bài động học và định luật Newton.
Một bên sử dụng các thiết bị trực tiếp của phòng thí nghiệm và một bên sử
dụng các bài TNTHVL ảo dựa trên chính các thiết bị thí nghiệm đó đã đƣợc
làm rồi và lập trình, xử lý kết quả.
- Phương pháp thống kê toán học: nhằm phân tích, đánh giá kết quả
thực nghiệm sƣ phạm.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng một số bài thí nghiệm thực hành Vật lý ảo hỗ trợ quá trình
dạy và học thí nghiệm thực hành các bài động học và định luật Newton.
- Thí nghiệm ảo nhƣng dựa vào các các thí nghiệm thực tế với các thiết
bị thí nghiệm theo quy định chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo với kết quả
hoàn toàn trung thực.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là bằng chứng về việc có thể xây dựng, sử dụng
thí nghiệm thực hành Vật lý ảo hỗ trợ quá trình dạy và học thí nghiệm thực
hành các bài động học và định luật Newton.

9. Cấu trúc của đề tài
Bản Luận văn dài 90 trang gồm ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài kiệu tham khảo , bản Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng

7
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận

Chƣơng 2: Sử dụng phần mềm Flash MX trong dạy học thí nghiệm
các bài động học và định luật Newton (chương trình sách giáo khoa
vật lí lớp 10 THPT).
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.





















Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN



8

1.1. Thí nghiệm Vật lý trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trung học phổ thông
1.1.1. Thí nghiệm Vật lý, các đặc điểm của thí nghiệm Vật lý
Thí nghiệm Vật lý (TNVL) là sự tác động có chủ định, có hệ thống của
con ngƣời vào các đối tƣợng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân
tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác
động, ta có thể thu nhận đƣợc tri thức mới [5].
Thí nghiệm Vật lý có các đặc điểm sau:
- Các điều kiện của thí nghiệm phải đƣợc lựa chọn và đƣợc thiết lập có
chủ định sao cho thông qua thí nghiệm, có thể trả lời đƣợc câu hỏi đặt ra, có
thể kiểm tra đƣợc giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết
Mỗi thí nghiệm có ba yếu tố cấu thành cần đƣợc xác định rõ: đối tƣợng
cần nghiên cứu; phƣơng tiện gây tác động lên đối tƣợng cần nghiên cứu và
phƣơng tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động.
- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi đƣợc để ta có thể
nghiên cứu sự phụ thuộc giữa hai đại lƣợng, trong khi các đại lƣợng khác giữ
không đổi.
- Các điều kiện của thí nghiệm phải đƣợc khống chế, kiểm soát đúng
nhƣ dự định nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ
cần thiết, nhờ sự phân tích thƣờng xuyên các yếu tố của đối tƣợng cần nghiên
cứu, làm giảm tối đa ảnh hƣởng của các nhiễu.
- Đặc điểm đặc biệt quan trọng của thí nghiệm là tính có thể quan sát
đƣợc các biến đổi của đại lƣợng nào đó do sự biến đổi của đại lƣợng
khác.
Điều này đạt đƣợc nhờ các giác quan của con ngƣời và sự hỗ trợ của
các phƣơng tiện quan sát, đo đạc.
- Có thể lặp lại thí nghiệm. Tức là: với các thiết bị thí nghiệm, các điều
kiện thí nghiệm nhƣ nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành lại thí

9

nghiệm, hiện tƣợng, quá trình Vật lý phải diễn ra trong thí nghiệm giống nhƣ
ở các lần thí nghiệm trƣớc đó.
1.1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật lý ở THPT
 Dạy học Vật lý, nhiệm vụ cơ bản của dạy học Vật lý
Dạy học Vật lý là tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh thực hiện các hành
động nhận thức Vật lý, để họ có thể tái tạo đƣợc kiến thức, kinh nghiệm xã
hội (nhờ đó biến chúng thành tri thức của mình), đồng thời làm biến đổi bản
thân học sinh, hình thành và phát triển những phẩm chất năng lực của họ. Để
thực hiện có hiệu quả mục đích này của hoạt động dạy, ngƣời giáo viên nhất
thiết phải nghiên cứu động lực học nói chung đặc biệt là khi dạy tới các bài
thí nghiệm các bài động học và định luật Newton vì đây là phần mang tính
tiền đề cho các phần tiếp theo. Hơn nữa giáo viên phải chú ý tới từng đối
tƣợng học sinh nói riêng để định ra những hành động phù hợp, đặc biệt là
hành động để tạo ra những điều kiện thuật lợi giúp cho học sinh có thể thực
hiện tốt các hành động học tập.
Dạy học Vật lý (DHVL) ở phổ thông phải đảm bảo thực hiện tốt những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hình thành cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản (về khoa học và về
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học Vật lý), vững chắc ở mức độ hiện đại.
- Phát triển tƣ duy và năng lực sáng tạo của học sinh.
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.
- Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và kỹ thuật môi trƣờng cho học
sinh.
Các nhiệm vụ trên có mối quan hệ chăt chẽ với nhau, đƣợc tiến hành
trong quá trình DHVL. Trên cơ sở hệ thống kiến thức Vật lý, đặc điểm của
học sinh và nhiệm vụ của nhà trƣờng THPT, giáo viên cần lựa chọn những
hình thức tổ chức và phƣơng pháp dạy học phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ
đó một cách tối ƣu.

10

 Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong DHVL.
- Con đường nhận thức Vật lý:
Kế thừa những thành tựu của rất nhiều nhà khoa học trên con đƣờng đi
tìm chân lý, V.I. Lênin đã khái quát hoá và đƣa ra con đƣờng nhận thức khoa
học nhƣ sau: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, rồi từ tƣ duy
trừu tƣợng trở về thực tiễn, đó là con đƣờng biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”. Nhƣ vậy thực nghiệm luôn
là cơ sở để bắt đầu quá trình nhận thức và đồng thời cũng nhờ thực nghiệm
mà quá trình nhận thức mới đi đến cái đích là thực tiễn khách quan.
Đối với khoa học Vật lý, con đƣờng nhận thức đó đã đƣợc nhiều nhà Vật
lý nổi tiếng nhƣ A.Einstein , M.Planck, M.Born phát biểu, tuy bằng nhiều
cách khác nhau nhƣng đều toát lên rằng quá trình nhận thức sáng tạo ấy diễn
ra theo một chu trình: Từ việc khái quát những sự kiện xuất phát đi đến xây
dựng mô hình trừu tƣợng giả định, có tính chất nhƣ một giả thuyết; Từ mô
hình dẫn đến việc rút ra hệ quả lý thuyết hoặc bằng suy luận lôgíc hoặc bằng
suy luận toán học); Để rồi, những hệ quả lý thuyết ấy sẽ đƣợc kiểm tra bằng
thực nghiệm.
+ Nếu thực nghiệm phù hợp với những hệ quả trên thì mô hình giả
thuyết là đúng và đó là cơ sở để giải thích thực tế.
+ Nếu thực nghiệm không xác định những hệ quả lý thuyết ấy thì hoặc
làm mô hình lý thuyết không phù hợp hoặc tìm ra giới hạn áp dụng cho mô
hình giả thuyết.
+ Và đƣơng nhiên xuất phát từ thực nghiệm ngƣời học phải tìm mọi
cách để chứng minh giả thuyết của mình và từ đó lại phát hiện những mâu
thuẫn mới cần giả thuyết mới và ngƣời học lại kiểm chứng bằng thực tế,
Do mỗi mô hình, mỗi lí thuyết chỉ phản ánh một mặt của thực tế nên khi
ta mở rộng phạm vi ứng dụng của mô hình sẽ đến một lúc ta gặp những sự

11
kiện thực nghiệm mới không thể giải thích đƣợc bằng mô hình cũ, lúc này ta

phải bổ sung, chỉnh lý mô hình cũ cho phù hợp hoặc thậm chí phải bỏ đi để
xây dựng một mô hình mới cho một chu trình mới của quá trình nhận thức.
Nhƣ vậy, chu trình nhận thức khoa học không khép kín mà đƣợc mở
rộng dần dần, làm giàu thêm kiến thức khoa học và cũng nhờ đó mà con
ngƣời ngày càng tiếp cận gần hơn với chân lý khách quan.
Chu trình nhận thức sáng tạo này có thể đƣợc biểu diễn bằng sơ đồ trên
hinh1.1 Chu trình sáng tạo theo Razumôpxki [10].








- Hoạt động nhận thức Vật lý của học sinh.
Hoạt động học là một hoạt động đặc thù của con ngƣời nhằm tiếp thu
những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà loài ngƣời đã tích luỹ đƣợc, đồng
thời phát triển những phẩm chất, năng lực của ngƣời học. Đối tƣợng của hoạt
động học chính là nhằm biến đổi chính chủ thể ngƣời học. Trong quá trình
nhận thức Vật lý, học sinh có thể tiến hành lại những thí nghiệm, rồi trải qua
các giai đoạn của chu trình nhận thức để từ đó khám phá ra các kiến thức Vật
lý (thực chất là tái tạo lại chúng) mới biến chúng thànởiti thức của bản thân
mình. Đây sẽ là cơ sở để sau này, khi đó ngƣời học hoàn toàn có thể khám
phá ra đƣợc những tri thức mới.
Theo lý thuyết hoạt động, hoạt động học có cấu trúc gồm nhiều thành
phần bao gồm: một bên là động cơ, mục đích, phƣơng tiện điều kiện; bên kia

Mô hình giả định
trừu tƣợng


Các hệ quả lôgíc


Thí nghiệm
kiểm tra

Những sự kiện
khởi đầu

Hình 1.1

12
là hoạt động, hành động, thao tác. Các thành phần này có quan hệ và tác động
lẫn nhau, đƣợc thể hiện trên sơ đồ hình 1.2. Cấu trúc tâm lý của hoạt động
học.








Hình 1.2
Động cơ học tập kích thích sự tự giác, tích cực, thúc đẩy sự hình thành
và duy trì, phát triển động cơ học, đƣa đến kết quả cuối cùng là thoả mãn
đƣợc lòng khát khao mong ƣớc của ngƣời học. Muốn thoả mãn động cơ ấy,
phải thực hiện lần lƣợt những hành động để đạt đƣợc những mục đích cụ thể.
Trong hoạt động nhận thức Vật lý thƣờng diễn ra những hành động phổ biến

sau:
- Quan sát, phân tích một hiện tƣợng phức tạp ra thành những hiện
tƣợng đơn giản, xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng và tìm ra
những dấu hiệu đặc trƣng, bản chất của sự vật, hiện tƣợng.
- Tìm ra các tính chất chung; mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa
các sự vật, hiện tƣợng.
- Mô hình hoá những sự kiện thực tế quan sát đƣợc dƣới dạng những
khái niệm, những mô hình lý tƣởng để sử dụng chúng làm công cụ tƣ duy.
- Đo các đại lƣợng Vật lý, tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lƣợng
Vật lý, biểu diễn bằng công cụ toán học.
- Dự đoán diễn biến của một hiện tƣợng trong những điều kiện thực tế
xác định; giải thích một hiện tƣợng thực tế.
Hoạt động
Động cơ
Hành động
Mục đích
Thao tác
Điều kiện
phƣơng tiện

13
- Xây dựng một giả thuyết, từ giả thuyết suy ra hệ quả.
- Lập phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra một giả thuyết (hệ quả).
- Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của những khái niệm, định
luật Vật lý.
- Diễn đạt bằng lời những kết quả thu đƣợc qua hành động. Đánh giá
kết quả hành động.
- Tìm phƣơng pháp chung để giải quyết một loạt các vấn đề.
Cuối cùng, mỗi hành động đƣợc thực hiện bằng nhiều thao tác, xắp xếp
theo một trình tự xác định. Ứng với mỗi thao tác trong những điều kiện cụ thể

là những phƣơng tiện, công cụ thích hợp. Những thao tác phổ biến cần dùng
trong hoạt động nhận thức Vật lý là:
- Thao tác vật chất:
+ Nhận biết bằng giác quan.
+ Tác động lên các vật thể bằng công cụ: chiếu sáng, hơ nóng, làm biến
dạng, cọ xát
+ Sử dụng các dụng cụ đo.
+ Làm thí nghiệm (bố trí, lắp ráp, vận hành thiết bị ).
+ Thu thập tài liệu, ghi nhận số liệu thực nghiệm.
+ Thay đổi các điều kiện thí nghiệm, điều chỉnh
(Chú ý rằng, các thao tác vật chất này không đơn thuần là thao tác
thuần tuý vật chất).
- Thao tác tƣ duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái
quát hoá, quy nạp, diễn dịch

 Vai trò của thí nghiệm trong DHVL ở THPT
- Theo quan điểm lý luận nhận thức:

14
Vai trò của thí nghiệm trong mỗi giai đoạn nhận thức phụ thuộc vào
vốn hiểu biết của con ngƣời, khối kiến thức đã có về đối tƣợng cần nghiên
cứu. Trong dạy học Vật lý ở phổ thông thí nghiệm có các vai trò sau:
+ Thí nghiệm là phƣơng tiện để học sinh thu nhận tri thức:
Khi học sinh hoàn toàn chƣa có hoặc có ít hiểu biết về đối tƣợng cần
nghiên cứu thì thí nghiệm đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng tiện phân tích
hiện thực khách quan và thông qua quá trình thiết lập đối tƣợng nghiên cứu
một cách chủ quan: thiết kế phƣơng án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, xử
lý kết quả quan sát, đo đạc đƣợc từ thí nghiệm để từ đó thu nhận những kiến
thức đầu tiên về đối tƣợng cần nghiên cứu.
+ Thí nghiệm là phƣơng tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức mà

học sinh đã thu đƣợc.
Trong nhiều trƣờng hợp, kết quả thí nghiệm phủ nhận tính đúng đắn
của tri thức học sinh đã biết, đòi hỏi phải đƣa ra giả thuyết khoa học mới và
lại phải kiểm tra nó ở các thí nghiệm khác. Nhờ vậy, học sinh sẽ thu đƣợc
những tri thức có tính khái quát hơn, bao hàm các tri thức đã biết trƣớc đó
nhƣ là những trƣờng hợp riêng, trƣờng hợp giới hạn.
+ Thí nghiệm là phƣơng tiện của việc vận dụng tri thức học sinh đã thu
đƣợc vào thực tiễn.
Trong việc vận dụng các tri thức lý thuyết vào việc thiết kế, vận dụng,
học sinh thƣờng gặp nhiều khó khăn do tính trừu tƣợng của tri thức cần sử
dụng, tính phức tạp chịu sự chi phối bởi nhiều định luật hoặc do lý do về mặt
các lý do khách quan khác. Khi đó thí nghiệm đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng
tiện tạo cơ sở cho việc vận dụng các tri thức đã thu đƣợc vào thực tiễn.
+ Thí nghiệm là một bộ phận của các phƣơng pháp nhận thức Vật lý.
Thí nghiệm đặc biệt đóng vai trò quan trọng ở các phƣơng pháp nhận
thức phổ biến trong nghiên cứu Vật lý (phƣơng pháp thực nghiệm và phƣơng
pháp mô hình).
Phƣơng pháp thực nghiệm (gồm 4 giai đoạn):

15
1-Làm nảy sinh vấn đề cần giải đáp, câu hỏi cần trả lời.
2-Đề xuất giả thuyết.
3-Từ giả thuyết, dùng suy luận lôgíc để rút ra hệ quả có thể kiểm tra
bằng thí nghiệm.
4-Xây dựng và thực hiện phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra hệ quả đã
rút ra. Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả đã rút ra thì giả thuyết là
chân thực, nếu không phù hợp thì phải đề xuất giả thuyết mới. Nhƣ vậy thí
nghiệm đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của phƣơng
pháp thực nghiệm.
Phƣơng pháp mô hình (gồm 4 giai đoạn):

1-Thu thập các thông tin về đối tƣợng gốc. Ở giai đoạn này các thông
tin về đối tƣợng gốc thƣờng đƣợc thu thập nhờ thí nghiệm, qua thí nghiệm có
thể loại bỏ những yếu tố không quan tâm, tìm ra các thuộc tính, các mối quan
hệ bản chất của đối tƣợng gốc, đƣa ra đƣợc mô hình phản ánh các mối quan
hệ chính mà ta quan tâm.
2-Xây dựng mô hình. Nếu mô hình là vật chất ngƣời ta sẽ phải tiến
hành các thí nghiệm thực với nó.
3-Thu thập trên mô hình để suy ra các hệ quả lý thuyết.
4-Kiểm tra hệ quả trên đối tƣợng gốc. Trong giai đoạn này, thông qua
thí nghiệm trên vật gốc, đối chiếu kết quả thu đƣợc từ mô hình với những kết
quả thu đƣợc trên vật gốc, kiểm tra đƣợc tính đúng đắn của mô hình và rút ra
giới hạn áp dụng của mô hình.
- Theo quan điểm của lý luận dạy học.
+ Thí nghiệm có thể đƣợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình thành kiến thức, kĩ
năng mới; củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu đƣợc và kiểm tra, đánh giá kiến
thức, kỹ năng của học sinh.
Việc sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề đặc biệt có hiệu
quả trong giai đoạn đề xuất vấn đề cần nghiên cứu. Các thí nghiệm đƣợc sử

16
dụng để tạo tình huống có vấn đề thƣờng là các thí nghiệm đơn giản, tốn ít
thời gian chuẩn bị và tiến hành.
Trong giai đoạn hình thành kiến thức mới, thí nghiệm cung cấp một
cách có hệ thống các cứ liệu thực nghiệm, để từ đó khái quát hoá quy nạp,
kiểm tra đƣợc tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả lôgic rút ra từ giả
thuyết đã đề xuất, hình thành kiến thức mới.
Thí nghiệm có thể đƣợc sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng
cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá và vận dụng) kiến thức, kỹ năng
của học sinh. Những thí nghiệm loại này đƣợc tiến hành ngay ở mỗi bài học

nghiên cứu tài liệu mới, trong các bài học dành cho việc luyện tập, các tiết ôn
tập và các giờ thí nghiệm thực hành sau mỗi chƣơng, trong các giờ ngoại khoá
ở lớp, ở nhà.
Thí nghiệm là phƣơng tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng
của học sinh.Thông qua các hoạt động trí tuệ-thực tiễn của học sinh trong quá
trình thí nghiệm (thiết kế phƣơng án thí nghiệm, dự đoán hoặc giải thích hiện
tƣợng thí nghiệm, quá trình Vật lý diễn ra trong thí nghiệm, lựa chọn các
dụng cụ thí nghiệm cần thiết, lắp ráp các dụng cụ và bố trí thí nghiệm, tiến
hành thí nghiệm, thu nhận và xử lý kết quả thí nghiệm ), học sinh sẽ chứng
tỏ những kiến thức về hiện tƣợng Vật lý đang đề cập, kiến thức về phƣơng
pháp, và cả kỹ năng của mình nữa.
Để kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của học
sinh, giáo viên có nhiều cách thức sử dụng thí nghiệm với nhiều mức độ yêu
cầu khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ tự lực của học sinh trong
quá trình thí nghiệm cũng có thể khác nhau, từ việc tiến hành thí nghiệm theo
bảng hƣớng dẫn chi tiết cho sẵn đến việc học sinh hoàn toàn tự lực trong tất
cả các giai đoạn của thí nghiệm.
+ Thí nghiệm là phƣơng tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện
của học sinh.

17
Thí nghiệm là phƣơng tiện để nâng cao chất lƣợng kiến thức và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo về Vật lý của học sinh. Bởi vì thí nghiệm luôn có mặt
trong qúa trình nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình Vật lý, soạn thảo khái
niệm, định luật Vật lý, xây dựng các thuyết Vật lý, đề cập các ứng dụng trong
sản xuất và đời sống của các kiến thức đã học.
Do thí nghiệm Vật lý là một bộ phận của các phƣơng pháp nhận thức
Vật lý nên mối quan hệ với các quá trình thí nghiệm, học sinh sẽ đƣợc làm
quen và vận dụng có ý thức các phƣơng pháp nhận thức này. Các kiến thức về
phƣơng pháp mà học sinh lĩnh hội có ý nghĩa quan trọng, mở rộng vƣợt qua

khỏi giới hạn môn Vật lý sang các môn học khác, lĩnh vực khác.
Thí nghiệm là phƣơng tiện kích thích hứng thú học tập Vật lý, tổ chức
quá trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
Thí nghiệm là phƣơng tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác
nhau, bồi dƣỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh.
+ Thí nghiệm là phƣơng tiện đơn giản hoá và trực quan trong dạy học
Vật lý.
Nhờ thí nghiệm ta có thể nghiên cứu các hiện tƣợng, các quá trình xảy
ra trong những điều kiện có thể khống chế đƣợc, thay đổi đƣợc, có thể quan
sát, đo đạc đơn giản hơn, dễ dàng hơn để đi tới nhận thức đƣợc nguyên nhân
của mỗi hiện tƣợng và mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau.
Thí nghiệm là phƣơng tiện trực quan giúp học sinh nhanh chóng thu
đƣợc những thông tin chân thực về các hiện tƣợng quá trình Vật lý. Kiểu thí
nghiệm này đặc biệt phát huy tác dụng trong dạy học Vật lý có sử dụng
phƣơng pháp mô hình.

 Các loại thí nghiệm trong dạy học Vật lý THPT
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
Loại thí nghiệm này giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống thí nghiệm Vật
lý phổ thông, là loại thí nghiệm do giáo viên tiến hành, học sinh quan sát.

18
Dƣới sự chỉ đạo của giáo viên, từ các thí nghiệm giáo viên nhằm tái tạo lại
các hiện tƣợng Vật lý qua đó giúp việc khảo sát mối liên hệ giữa chúng khi
tiến hành nghiên cứu một lý thuyết nào đó.
Đây là loại thí nghiệm đƣợc giáo viên rất hay dùng trong bài giảng. Với
việc làm sống lại trƣớc mắt học sinh những hiện tƣợng cần nghiên cứu, loại
thí
nghiệm này nếu đƣợc tiến hành hợp lý sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến
thức dễ dàng hơn và tiếp thu một cách có căn cứ khoa học.

Tuỳ theo mục đích dạy học, thí nghiệm biểu diễn có thể phân loại nhƣ
sau:
+ Thí nghiệm mở đầu: Loại thí nghiệm này tiến hành ngay từ đầu giờ
nghiên cứu lý thuyết mới nhằm tạo ra tình huống có vấn đề thúc đẩy mâu
thuẫn giữa trình độ kiến thức đã có và nhu cầu hiểu biết hiện tƣợng mới, kích
thích tính tò mò, gây hứng thú học tập cho học sinh.
+ Thí nghiệm nghiên cứu hiện tƣợng, quá trình Vật lý: Là loại thí
nghiệm đƣợc dùng để hình thành kiến thức mới, nhằm đƣa ra mối quan hệ
bản chất giữa các hiện tƣợng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ngƣời ta có
thể phân thành hai loại: thí nghiệm nghiên cứu khảo sát và thí nghịêm minh
hoạ. Thí nghiệm nghiên cứu khảo sát đƣợc tiến hành nhằm đi đến một luận đề
khái quát, một định luật hay một quy tắc trên cơ sở khái quát những kết quả
rút ra từ thực nghiệm tức là theo con đƣờng quy nạp. Thí nghiệm minh hoạ là
thí nghiệm đƣợc tiến hành theo con đƣờng diễn dịch, tức là sau khi giáo viên
đã hƣớng dẫn học sinh đƣa ra kết luận, định luật, quy tắc bằng cách suy luận
lý thuyết, sau đó dùng thí nghiệm kiểm chứng lại những nhận định ấy. Thí
nghiệm loại này khi thí nghiệm nghiên cứu khảo sát khó thực hiện do phức
tạp, mất nhiều thời gian, số liệu không đầy đủ, chính xác.
+ Thí nghiệm củng cố: Đƣợc thực hiện ở cuối tiết học có thể đào sâu
kiến thức cho học sinh, giúp học sinh nhớ chính xác, chắc chắn bài giảng, rèn

19
luyện kỹ năng cho học sinh. Đồng thời thông qua đó giáo viên kiểm tra đƣợc
mức độ tiếp thu bài giảng của học sinh.
 - Thí nghiệm thực tập về Vật lý
Thí nghiệm thực tập về Vật lý là loại thí nghiệm do chính học sinh thực
hiện ở mức độ độc lập tích cực khác nhau dƣới sự hƣớng dẫn chỉ đạo của giáo
viên. Thí nghiệm thực tập về Vật lý gồm các loại sau:
+ Thí nghiệm trực diện:
Là loại thí nghiệm mà dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên trong quá trình

nghiên cứu tài liệu mới, mỗi học sinh tiến hành những quan điểm ngắn, những
thí nghiệm mà trên cơ sở đó rút ra kết luận hoặc minh hoạ lý thuyết.
+ Thí nghiệm thực hành Vật lý:
Là loại thí nghiệm đƣợc tiến hành sau khi học xong một chƣơng, một
phần của chƣơng trình. Thí nghiệm thực hành thƣờng có nội dung phong phú
có thể định tính hay định lƣợng song chủ yếu là kiểm nghiệm các định luật,
các quy tắc Vật lý hoặc đo các đại lƣợng Vật lý.
+ Thí nghiệm và quan sát Vật lý ở nhà:
Đây là hình thức thí nghiệm tổng hợp đƣợc tiến hành ngoài lớp học do
học sinh độc lập tiến hành không có sự kiểm soát của giáo viên, là một dạng
hoạt động tự lực của học sinh, có tính độc lập và sáng tạo cao.
Tóm lại, trong hệ thống thí nghiệm trên đây ta thấy dù thực hiện dƣới
hình thức nào, phƣơng pháp nào thì thí nghiệm Vật lý cũng đóng một vai trò
to lớn trong quá trình dạy và học Vật lý.
 Một số yêu cầu quan trọng đối với thí nghiệm Vật lý trong việc hỗ trợ
tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của học sinh THPT
- Thí nghiệm phải trình bày quá trình, hiện tƣợng Vật lý cần nghiên
cứu xảy ra một cách ổn định (thí nghiệm phải thành công ngay và xảy ra nhƣ
nhau trong các điều kiện giống nhau…) và chính xác. Nếu không học sinh sẽ
mất niềm tin về khoa học Vật lý.

20
- Trong thí nghiệm phải cho phép (tạo điều kiện) cho ngƣời nghiên cứu
(học sinh ) quan sát, thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về quá trình, hiện
tƣợng Vật lý cần nghiên cứu để có thể hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể phải hƣớng dẫn
học sinh cách thu thập thông tin vì các em còn ít kinh nghiệm và kiến thức
đang có của các em chƣa tự tin vào mình lắm.
1.2. Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lý ở trƣờng phổ thông
1.2.1. Thí nghiệm ảo

Thí nghiệm ảo dựa vào một số phần mềm dạy học vì thế ngƣời giáo
viên có thể căn cứ vào các loại thí nghiệm và kiến thức về phần mềm của
mình dể lựa chọn môi trƣờng làm việc phục vụ mục đích của mình, môi
trƣờng ở đây chính là các phần mềm dạy học (PMDH).
1.2.1. 1. Khái niệm phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học (PMDH) là phƣơng tiện chứa chƣơng trình để ra
lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp dạy học
theo các mục tiêu đã định.
Khác với các phƣơng tiện dạy học khác, PMDH là một dạng vật chất
đặc biệt [3], là các câu lệnh chứa thông tin, dữ liệu để hƣớng dẫn máy vi tính
thực hiện các thao tác xử lý theo một thuật toán xác định từ trƣớc. Các PMDH
đƣợc lƣu trữ trong các thiết bị nhớ ngoài của máy vi tính nhƣ trong các đĩa
cứng, đĩa mềm, đĩa CD. PMDH rất gọn nhẹ, rất dễ nhân bản với số lƣợng lớn,
không cồng kềnh, dễ bảo quản, dễ vận chuyển, dễ sử dụng, sinh động và hấp
dẫn. Tuỳ thuộc vào từng môn học cụ thể mà xây dựng các PMDH tƣơng ứng
để phục vụ cho dạy và học môn đó, do vậy có các PMDH bộ môn. Tuỳ thuộc
vào hình thức sử dụng và chức năng sƣ phạm mà phần mềm đảm nhận có thể
phân chia các PMDH thành các loại khác nhau. Trong dạy học Vật lý có thể
phân chia các PMDH thành các nhóm sau:
- Phần mềm mô phỏng, minh họa: thƣờng gọi là phần mềm mô phỏng.

×