Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Báo cáo thực tập vinaship -tàu chuyến-tàu định hạn - container

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.41 KB, 14 trang )

Lời mở đầu


Từ lâu con ngời đã biết sử dụng các bề mặt đại dơng làm các tuyến đờng
giao thông để chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa các nớc với nhau.
Vận tải đờng biển xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng. Hiện
nay vạn tải đờng biển là phơng thức vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải
quốc tế. Lý do là hệ thống vận tải đờng biển có nhiều u điểm: các tuyến vận
tải hầu hết là những tuyến đờng giao thông tự nhiên ( trừ các hải cảng, kênh
đào quốc tế), do đó không đòi hỏi nhiều về vốn, nguyên vật liệu mặt khác
năng lực vận tải rất lớn, và đặc điểm nổi bật nhất là giá thành vận tải thấp.
Đây chính là lý do tại sao vận tải đờng biển giữ vai trò quan trọng trong việc
chuyên chở hàng hoá buôn bán trên thế giới. Nó đảm bảo chuyên chở gần
80% tổng khối lợng hàng hoá trong buôn bán quốc tế và khối lơng này ngày
càng tăng nhanh.
Với trên 3200 km đờng biển, hàng chục cảng biển chạy dài từ Bắc đến
Nam, nằm trên tuyến đờng hàng hải quốc tế chạy từ ấn Dơng sang Thái
Bình Dơng. Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đờng biển.
Vận tải đờng biển ở nớc ta đang trên đà phát triển theo hớn hiện đại hoá. Đội
tàu biển của Việt Nam cha phải là lớn nhng vận tải đờng biển đã, đang và sẽ
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Sau đây là kết quả thực tập tại công ty vận tải biển III- VINASHIP.Do thời
gian thực tập có hạn và tính chất phức tạp và rộng lớn của công việc nên báo
cáo thực tập của em còn nhiều thiếu sót, em mong nhận đợc sự quan tâm,
góp ý của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn . Cuối cùng với lòng biết ơn chân
thành em xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình tới thầy cô giáo hớng dẫn, tới
toàn thể lãnh đạo công ty, các cô chú, các anh chị trong phòng kinh doanh đã
hớng dẫn em trong quá trình thực tập để hoàn thành tốt báo cáo này.

Nội dung báo cáo
Phần I: Giới thiệu công ty VINASHIP


Phần II: Trình tự và kỹ thuật thuê tàu chuyến
Phần III: Trình tự và kỹ thuật thuê tàu định hạn
Phần IV: Trình tự nhập khẩu hàng hoá đóng trong Container
Phần I
Giới thiệu về công ty VINASHIP
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty vận tải biển III có tên giao dịch là VINASHIP ( VietNam
Shipping Company), là đơn vị trực thuộc cục hàng hải Việt Nam.
VINASHIP đợc thành lập và phát triển từ công ty vận tải biển Việt
Nam, mà tiền thân của nó đợc hợp nhất từ xí nghiệp vận tải sông biển, công
ty vận tải sông biển 101, công ty vận tải sông biển 103. Trụ sở chính đặt tại
số 1 Hoàng Văn Thụ- Hải Phòng.
Công ty VINASHIP đợc thành lập theo quyết định số 694/ QĐ- TCCB
ngày 10/3/1984 trên co sở vật chất của Vietcoship:
- 12 tàu chở hàng khô trọng tải 46800 T
- 3 tàu kéo công suất 540 cv/ chiếc
- 5 sà lan biển trọng tải 4000 T
- 14 sà lan sông để phục vụ nhiên liệu, nớc ngọt có trọng tải 1600T
-1 tàu chở khách với sức chở 700 hành khách
Quá trình hình thành và phát triển của công ty diễn ra rất mạnh mẽ: từ
5000T phơng tiện từ ngày thành lập tăng lên 90000T phơng tiện (1987-
1988), với số lao động cao nhất 1669 ngời năm 1989. tuy nhiên số phơng
tiện đơc trang bị thêm là do chuyển từ công ty VOSCO, Ngoài ra còn có sự
viện trợ của Liên Xô. Hầu hết các phơng tiện đều cũ và lạc hậu, khai thác
không có hiệu quả cao, công ty không có khả năng phục hồi nên phải bán
thanh lý.
Năm 1985 Nhà nớc tách nhiệm vụ vân tải biển phà sông cho các liên
hiệp xí nghiệp biển phà sông.
Năm 1991 để phù hợp với cơ chế quản lý mới công ty đã sắp xếp lại sản
xuất, giảm bớt các đầu mối, các phòng ban quản lý và giải thể xí nghiệp vận

tải lai dắt biển với 10000T phơng tiện 252 lao động, hầu hết số phơng tiện
này khai thác không hiệu quả.
Công ty đã bán thanh lý để đầu t thêm những phơng tiện khác trẻ hoá đội
tàu. Bàn giao 2 xí nghiệp: XN phục vụ vận tải và XN cơ khí sửa chữa với 298
lao động, xoá bỏ chế độ bao cấp nhằm thích ứng với cơ chế thị trờng.
Đến ngày 23/3/1993 Bộ GTVT ra quyết định số 463/ QĐ- TCCB với
chức năng và nhiệm vụ chính nh sau:
- Kinh doanh vận tải biển
- Đại lý hàng hải
- Môi giới hàng hải
- Đại lý vận tải hàng hoá và hành khách
Trải qua quá trình phát triển từ năm 1993 đến nay, công ty luôn đứng
vững và phát triển trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trờng với 11 con
tàu có tông giá trị trên 200 tỷ đồng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
công ty đã bổ xung thêm ngành nghề:
- Kinh doanh kho bãi
- Khai thác cầu cảng, xếp dỡ hàng hoá.
Trong thời gian tới, cùng với xu hớng hội nhập khu vực và quốc tế đã mở
ra nhiều cơ hội và cũng không ít những khó khăn trong việc cạnh tranh để
tồn tại và phát triển của công ty VINASHIP. Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế
về địa lý và có điều kiện xây dựng các cảng biển lớn, thuận lợi v\cho việc
phát triển giao thông trên biển. Những lợi thế đó góp phần không nhỏ vào
việc tạo điều kiện phát triển cho ngành vận tải biển Việt Nam nói chung
cũng nh việc phát triển của công ty VINASHIP nói riêng.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty VINASHIP
1.Giám đốc
Là ngời đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trớc công ty và Nhà nớcvề
kết quả kinh doanh, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Giúp việc cho giám đốc là 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và
1 phó giám đốc kinh doanh.

2. Phòng kinh doanh
Làm nhiệm vụ tham mu cho giám đốc quản lý khai thác đội tàu có hiệu
quả, chịu sự chỉ đạo của giám đốc quản lý kinh doanh, có quyền hạn và
nghĩa vụ sau:
- Tổ chức khai thác kinh doanh đội tàu
- Khai thác nguồn hàng, tham mu ký kết hợp đồng vận tải, tổ chức thực
hiện hợp đồng.
- Xây dựng kế hoạch cho việc khai thác kinh doanh
- Điều hành toàn bộ hoạt động của các tàu
- Thờng xuyên đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của đội tàu
3. Phòng khoa học kỹ thuật
Làm nhiệm vụ tham mu cho GĐ quản lý kỹ thuật, định mức nhiên liệu vật
t của đội tàu, Có nhiệm vụ sau:
- Quản lý kỹ thuật, kế hoạch sửa chữa tàu theo từng bộ phận xay dựng,
bổ xung, điều chỉnh các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật, sửa chữa, bảo
quản, bảo dỡng trang thiết bị hàng hải.
- Quản lý về chất lợng, tính năng, kỹ thuật trang thiết bị, máy móc trên
tàu.
- Lập kế hoạch sửa chữa định kỳ, giám sát quá trình sửa chữa tàu.
- Đề nghị thay thế, bổ xung thiết bị vật t, phụ tùng phù hợp với tiến bộ
kỹ thuật.
- Nghiên cứu tiếp nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật đến các đơn vị
đội tàu.
4. Phòng tổ chức lao động
Tham mu cho GĐ về công tác tổ chức cán bộ, tiền lơng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch về lao động và tiền lơng, xây dựng sửa đổi những quy
chế liên quan đến việc quản lý lao động, chi trả lơng cho ngời lao
động.
- Tham mu cho GĐ về mặt bố trí lao động.

- Tổ chức đào tạo bồi dỡng trình độ nghiệp vụ cho CBCNV trong công
ty cho phù hợp với yêu cầu.
- Đề xuất việc sửa đổi , xây dựng, điều chỉnh bộ máy tổ chức của công
ty.
- Thống kê lao động, tiền lơng, tổ chức công tác an toàn lao động và cấp
phát bảo hộ lao động.
5. Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng tài chính, vật t, tiền vốn của công ty
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, phục vụ tốt các yêu cầu của chế dộ
kiểm toán, thanh tra tài chính của cấp trên.
- Đảm bảo ghi chép số liệu, tổng hợp tình hình, cung cấp cho các phòng
ban liên quan.
6. Phòng pháp chế an toàn hàng hải
Có nhiệm vụ sau:
- Quản lý hớng dẫn thực hiện công tác pháp chế an toàn hàng hải
- Quản lý hớng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm đối với tàu biển, ô tô,
tai nạn lao động trong công ty.
- Giám sát, kiểm tra thực hiện các yêu cầu an toàn hàng hải theo luật
quốc tế và Việt Nam, theo dõi thời hạn giấy tờ đăng kiểm, đăng ký có
liên quan đến hoạt động kinh doanh.
7. Phòng kinh tế đối ngoại
Làm nhiệm vụ tham mu cho GĐ trong lĩnh vực quan hệ giao dịch, giúp
GĐ xây dựng các phơng án đầu t phát triển sản xuất, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Quan hệ với các cơ quan ngành dọc cấp trên, các công ty hữu quan
- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc
- Đặt mua nhiên liệu, vật t ở nớc ngoài theo yêu cầu sản xuất
- Xây dựng luận chứng liên doanh, liên kết, mua bán phơng tiện

8. Phòng hành chính
- Quản lý về văn th lu trữ, lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn
phòng
- Quản lý đất đai, nhà cửa, khu vực văn phòng công ty
- Quản lý và phục vụ cho nhu cầu làm việc, hội họp , đón tiếp khách.
9. Phòng bảo vệ quân sự
- Bảo vệ an ninh chính trị an toàn trong công ty
- Phòng cháy chữa cháy trong khuôn viên công ty
- Tham mu cho GĐ về tổ chức thực hiện pháp lệnh dân quân tự vệ
10. Ban quản lý an toàn
11. Bộ phận thi đua tuyên truyền
12. Bộ phận thanh tra
13. Đội sửa chữa phơng tiện
14. Các chi nhánh
III Đặc trng kỹ thuật của tàu
Hiện nay đội tàu của công ty gồm 16 con tàu với tổng trọng tải là 122808
DWT. Đội tàu của công ty chủ yếu là tàu hàng khô tổng hợp, trung bình tuổi
tàu là 21 tuổi, trang thiết bị trên tàu đều đã xuống cấp, nên gây khó khăn
trong quá trình khai thác, do vậy công ty luôn phải sửa chữa và bảo dỡng để
hạn chế phần nào rủi ro và tổn thất xảy ra trong quá trình khai thác.
Về phân cấp nhóm tàu : căn cứ theo độ tuổi, trọng tải, đội tàu của công ty
chia làm các nhóm sau:
- Nhóm I: Hà Giang, Hng Yên
- Nhóm II: Nam Định, Ninh Bình, Mỹ An
- Nhóm III: Hà Tiên, Hùng Vơng 02, Bình Phớc
- Nhóm IV: Hà Đông
- Nhóm V: Hà Nam
- Nhóm VI: Hùng Vơng 03
- Nhóm VII: Hùng Vơng 01
Về tuyến khai thác: Với những đặc điểm trên công ty đã đợc tổng công ty

hàng hải giao nhiệm vụ khai thác các tuyến đờng nội địa và một số tuyến
Đông Nam á, trong đó:
- Tàu Hà Nam, Bình Phớc, Hà Đông, Hà Tiên: Việt Nam- Inđônêsia,
Việt Nam- Philippine
- Tàu Hùng Vơng 01, Hùng Vơng 02 chở thuê nớc ngoài.
- Tàu Hng Yên, Nam Định, Ninh Bình: Việt Nam- Thái Lan
- Tàu Hùng Vơng 03, Hà Giang: Chở nội địa
Hình thức khai thác tàu: Hình thức khai thác tàu mà công ty sủ dụng là
hình thức khai thác tàu chuyến. Thuê tàu chuyến là hình thức mà chủ
tàu cho ngời thuê tàu thuê toàn bộ hay một phần con tàu chạy rỗng để
chuyên chở hàng hoá từ một vaì cảng này đến một vài cảng khác. Mối
quan hệ giữa chủ tàu và ngời thuê tàu đợc điều chỉnh bằng hợp đồng
thuê tàu chuyến.
Nói chung trong mấy năm gần đây do có sự thay đổi trong cơ chế quản lý
nên hoạt động sản xuất của công ty đã đạt đợc những kết quả đáng kể,
đội tàu hoạt động có hiệu quả hơn góp phần nâng cao mức thu nhập của
thuyền viên cũng nh toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
IV. Công tác khai thác nguồn hàng
Công ty có một số khách hàng trực tiếp thờng xuyên tơng đối ổn định
từ trớc đến nay nh:
- Công ty xi măng Chinpon ( xi măng)
- Công ty xi măng Hoàng Thạch ( xi măng, clinke)
- Công ty xi măng Bỉm Sơn ( clinke)
- Công ty than miền Trung ( than)
- Công ty TNHH thơng mại và dịch vụ Xuân Việt
Ngoài ra công ty còn tìm kiếm nguồn hàng qua môi giới, qua những
đơn chào hàng gửi tới công ty hoặc qua mạng internet.
V.Các tuyến vận chuyển chính của công ty
Các tuyến vận chuyển trong nớc:
- Tuyến Bắc- Nam

- Tuyến khu 5 ( Hải Phòng- Đà Nẵng, Hải Phòng- Quy Nhơn, Hải
Phòng- Cửa Ông- Nha Trang )
Các tuyến nớc ngoài:
- Tuyến Đông Nam á
- Tuyến Đông Bắc á
- Tuyến chở thuê
Trong đó vận chuyển nội địa vẫn chiếm tỷ trọng lớn.

Giám đốc công ty
VINASHIP
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh tế
đối
ngoại
Phòng
tài chính
kế
toán
Các CN
Sài gòn
Đà nẵng
Quảng
Ninh

Phòng
TCCB-

Phòng
hành
chính
Phòng
bảo vệ
quân sự
Ban cải
tạo
NCMB
khu ga
Chùa vẽ
Bộ phận
thanh
tra
Bộ phận
thi
đua
tuyên
truyền
Phòng
khoa
học
kỹ
thuật
Phòng
vật
tX

Phòng
P.chế
an
toàn
hàng
hải
Ban
quản

ần
toàn
Đội
sửa
chữa
phXơng
tiện
Các phXơng tiện
vận tải
Phần II
Trình tự và kỹ thuật thuê tàu chuýên
I. Đặc điểm của phơng thức thuê tàu chuyến
1. Khái niệm
Tàu chuyến là tàu kinh doanh vận chuyển hàng trên biển không theo một lịch trình nhất định, thờng hoạt động theo một
khu vực địa lý nhất định. Thuê tàu chuyến ( Voyage Charter) là chủ tàu cho chủ hàng thuê toàn bộ tàu để chở khối lợng
hàng nhất định giữa hai hay nhiều cảng khác nhau và tiền cớc thuê tàu do hai bên thoả thuận trong hợp đồng thuê tàu
CP ( Charter Party).
2. Ưu- nhợc điểm
a, u điểm
- Giá cớc thuê tàu chuyến rẻ hơn nhiều thuê tàu chợ vì thuê toàn tàu.
- Ngời thuê không chịu ràng buộc bởi các điều kiện quy định sẵn nh trong B/L mà đợc tự do thơng lợng và thoả thuận

trong hợp đồng thuê tàu.
- Tàu có thể đi thẳng từ cảng xếp đến cảng dỡ nên hàng đợc chuyên chở tơng đối nhanh.
- Có thể xếp dỡ hàng tại bất kỳ cảng nào cũng nh có thể thay đổi cảng xếp dỡ tuỳ theo nhu cầu của ngời thuê.
b, Nhợc điểm
- Giá cớc biến động theo luật cung cầu
- Nghiệp vụ thuê tàu phức tạp, phải giỏi luật buôn bán, vận tải, nắm vững giá cớc luôn biến động.
- Trong thực tế, thờng thuê tàu chuyến để chở hàng rời, có khối lợng lớn nh: than, quặng, ngũ cốc . hoặc hàng có đủ số l -
ợng cho trọng tải của tàu.
3. Các loại thuê tàu chuyến
- Thuê chuyến một ( Single Voyage): là hình thức thuê tàu chuyến, trong đó hợp đồng thuê tàu sẽ hết hiệu lực khi hoàn
thành việc dỡ hàng tại cảng đến.
- Thuê chuyến liên tục ( Consecutive voyage): là hình thức thuê tàu chuyến, trong đó hợp đồng thực hiện thuê tàu nhiều
chuyến cho một lợt đi hoặc cho cả hai chiều đi về.
II. Trình tự thuê tàu chuyến
1. Công ty XNK( nếu không biết nghiệp vụ thuê tàu) ký hợp đồng uỷ thác cho công ty giao nhận vận tải về việc
thuê tàu.
2. Công ty giao nhận vận tải đàm phán với hãng tàu và sau khi thoả thuận, ký hợp đồng vận chuyển đờng biển với
hãng tàu. Hợp đồng này thờng dựa vào các mẫu dự thảo sẵn bởi các hiệp hội vận tải biển, các mẫu đó là hợp
đồng thuê tàu.
3. Công ty giao nhận vận tải thông báo kết quả cho công ty XNK.
4. Đôn đốc xếp dỡ hàng, tính tiền thởng phạt và thanh toán cớc phí
III. Hợp đồng thuê tàu chuyến
1. Khái niệm về mẫu hợp đồng thuê tàu:
Hợp đồng thuê tàu chuyến quy định mối quan hệ giữa ngời vận chuyển và ngời thuê tàu. Ngời vận chuyển có thể là
chủ tàu hoặc ngời quản lý tàu ( trong thuê tàu định hạn). Ngời thuê tàu là các chủ hàng, công ty XNK. Tuy nhiên giữa
ngời vận chuyển và ngời thuê tàu ít khi ký kết hợp đồng trực tiếp mà thờng nhờ các đại lý, môi giới của mình. Các giới
này rất am hiểu về luật hàng hải, cách thức thuê tàu, tình hình cớc phí trên thị trờng thế giới, tập quán các cảng trên thế
giới, nên khi ký hợp dồng sẽ đảm bảo quyền lợi cho ngời uỷ thác. Khi ký hợp đồng, họ thờng ghi ở cuối hợp đồng một
câu Chỉ với t cách là đại lý- As agent only.
Để khỏi tốn thời gian, ngời ta thờng sử dụng mẫu hợp đồng có sẵn, thêm bớt cho phù hợp với quyền lợi của hai bên.

Đến nay có gần 60 hợp đồng mẫu thuê tàu chuyến, đợc chia làm hai loại chính: loại tổng hợp và loại chuyên dùng.
Loại mẫu tổng hợp thờng dùng trong chuyên chở hàng bách hoá nh: Gencon do Bimco (Công hội hàng hải quốc tế
vùng Baltic) soạn năm 1922, Seancon 1956. Loại chuyên dùng cho một loại hàng hoá hoặc trên một tuyến đờng nhất
định nh: mẫu Medco, Polcon 1950, Sovcal 1962, mẫu chở quặng ( Sovorecon, Orecon1950), ngũ cốc ( Centrocon,
Sustral 1982 ), Cement ( cemenco 1922)
Việc sử dụng mẫu hợp đồng thuê tàu nào là phụ thuộc vào tuyến đờng vận chuyển, thời gian, kinh nghiệm sử dụng
hợp đồng của ngời vận chuyển và ngời thuê tàu.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê tàu
- Tên, địa chỉ chủ tàu, ngời thuê tàu và ngời vận chuyển.
- Quy định về tàu: tên tàu, cờ tàu, trọng tải, dung tích, hạng tàu, cơ quan đăng kiểm và vị trí của tàu lúc ký hợp
đồng.
- Thời gian tàu đến cảng xếp.
- Quy định về hàng
- Cảng xếp, dỡ
- Chi phí xếp dỡ hàng
- Cớc phí và thanh toán cớc phí ( Freight rate and payment)
- Thông báo sẵn sàng NOR ( Notice of reading)
- Mức xếp dỡ ( Loading/discharging rate)
- Thời gian xếp dỡ ( Laytime hay Laydays)
- Thởng phạt về xếp dỡ ( Demurrage/ despatch)
- Điều khoản cầm giữ hàng ( Lien clause)
- Điều khoản trọng tài ( Arbitration clause)
- Trách nhiệm và miễn trách nhiệm của ngời chuyên chở

Phần III
Trình tự và kỹ thuật thuê tàu định hạn
I. Khái niệm
Thuê tàu định hạn là chủ tàu cho ngời thuê tàu thuê để chuyên chở hàng hoá hoặc cho thuê lại trong thời gian nhất định.
Trách nhiệm của chủ tàu là bàn giao tàu có đủ khả năng đi biển trong suốt thời gian thuê và sau thời gian đó thì giao trả
lại tàu theo hợp đồng.

Trách nhiệm của ngời thuê tàu là chịu trách nhiệm kinh doanh tàu trong thời gian thuê và trao trả lại tàu có tình trạng
kỹ thuật tốt tại cảng quy định vào thời gian quy định.
II. Phân loại
- Thuê tàu định hạn phổ thông: là phơng thức cho thuê cả con tàu cùng thuyền bộ trong một thời gian nhất định.
- Thue tàu định hạn trơn: là phơng thức cho thuê định hạn riêng con tàu không có thuyền bộ.
III. Các trờng hợp áp dụng cho thuê tàu định hạn.
* Đối với chủ tàu: áp dụng khi
+ Vận chuyển hàng hoấ khó khăn
+ Mục đích của chủ tàu là cho thuê chứ không phải kinh doanh vận tải
+ Giá cớc trên thị trờng có xu hớng giảm
* Đối với chủ hàng: áp dụng khi
+ Có nhu cầu chuyên chở lớn và ổn định trong một thời gian tơng đối .
+ Muốn giảm chi phí so với thuê tàu chuyến
+ Giá cớc trên thị trờng có xu hớng đứng
+ Ngời thuê tàu phải giỏi nghiệp vụ thì mới có hiệu quả.
IV. Hợp đồng thuê tàu định hạn.
Có hai mẫu hợp đồng thuê tàu định hạn trên thế giới là:
+ Mẫu Time Charter 1902 Timon do phòng hàng hải Anh soạn thảo năm 1902
+ Mẫu Uniform Time Charter Baltime do đội hàng hải quốc tế và Baltique ( BIMCO) soạn thảo năm 1909.
Dù là mẫu hợp đồng nào đi nữa thì vãn đảm bảo nội dung nh sau:
+ Họ tên, địa chỉ của chủ tàu và ngời thuê tàu
+ Phần mô tả tàu nh tên, quốc tịch, cấp hạng, đặc tính kỹ thuật .
+ Thời hạn thuê tàu
+ Thời gian và cảng giao tàu lúc bắt đầu thuê và lúc kết thúc hợp đồng
+ Tiền thuê tàu
Phần IV
Trình tự thủ tục nhập khẩu hàng hoá đóng trong Container
Theo quy định của nhà nớc hàng hoá nhập khẩu đóng trong Container đều phải dỡ lên bãi CY trong cảng, trong đó u tiên
cho một số hãng tàu lấy 20% số container về bãi CFS của mình ( đối với hãng tàu có kho CFS riêng). Trong bài báo cáo này
ta áp dụng đối với hàng nguyên Container ( FCL).

* Sau khi nhận đợc uỷ quyền của chủ hàng nhập khẩu, ngời giao nhận sẽ nhận các chứng từ liên quan đến hàng hoá để
nhận hàng từ ngời vận chuyển tại cảng đích.
* Khi hàng đến đại lý hãng tàu sẽ gửi cho ngời nhận hàng ( ngời giao nhận) thông báo hàng đến cảng ( Notice of
arrival).
* Chủ hàng khi nhận đợc thông báo hàng đến thì đến đại lý hãng tàu trình vận đơn gốc để đại lý cấp lệnh giao hàng
(DO). Hãng tàu sẽ phát hành cho chủ hàng 4 bản lệnh giao hàng. Một bản hãng tàu lu, một bản trình Hải quan để làm thủ tục
nhập khẩu, một bản trình cảng để nhận hàng, một bản chủ hàng lu.
* Chủ hàng sau khi có lệnh giao hàng của ngời chuyên chở sẽ đem một bản đến Hải quan để làm thủ tục nhập khẩu, chủ
hàng làm thủ tục đăng ký tờ khai, đăng ký kiểm hoá tại Hải quan ( chủ hàng có thể đề nghị đa cả Container về kho riêng hoặc
ICD để kiểm tra Hải Quan).
* Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng với lệnh giao hàng đến văn
phòng quản lý tàu tại cảng để đăng ký nhận hàng:
- Khi nhận đợc lệnh giao hàng của hãng tàu do ngời nhận hàng trình cho, cảng sẽ lu lệnh giao hàng này và phát hành
cho ngời nhận hàng phiếu xuất kho, bãi.
- Sau khi giao hàng cho chủ hàng, viết và giao cho ngời nhận hàng một phiếu xuất kho. Phiếu này gồm hai liên: liên 1
lu, liên 2 làm chứng từ lu thông. Đây là chứng từ do Bộ tài chính ban hành cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh.
- Giao hàng xong, đồng thời với việc viết phiếu xuất kho bộ phận giao nhận tại cảng viết phiếu ra cổng.
* Trả Container cho hãng tàu: đa số chủ hàng nhận nguyên Container có hàng về kho riêng để dỡ hàng sau đó trả vỏ
container cho hãng tàu về bãi chứa container quy định. Khi đó chủ hàng phải xuất trình lệnh trả container rỗng.
Trình tự nhập khẩu hàng hoá đóng trong Container
Nhận
thông báo
hàng về
( Arrival
Note)
Đổi lệnh
giao hàng
( Delivery
Order)
Mở tờ khai

và làm thủ
tục Hải
quan
Nhận hàng
từ bãi hoặc
mang về
kho
Rút ruột
và hoàn
trả vỏ
Cotainer

×