Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH FIVE FORCES Ở CÔNG TY SỮA VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.41 KB, 4 trang )

PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH FIVE FORCES
1. Sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp đối với Vinamilk
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp
chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm
bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao
cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh
Các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của Vinamilk
trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu
mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được
ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa, nhờ việc Vinamilk đã
hỗ trợ cũng như bao tiêu về vốn và kỹ thuật cho các nhà cung cấp này.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp
Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột
Hoogwegt International BV Sữa bột
Perstima Binh Duong Hộp
Tetra Pak Indochina Máy đóng hộp và đóng bìa
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về
sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua
bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao
cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoogwegt
International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là
một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở
Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung
 Do phần lớn nhưng nguyên liệu sản xuất của Vinamilk đều được nhập
khẩu nên Vinamilk phụ thuộc rất lớn chịu áp lực rất lớn sức ép cạnh tranh
rất lớn từ các nhà cung ứng. Trong nhưng năm gần đây, giá sửa nguyên
liệu tăng cao cũng là nguyên nhân gia tăng chi phí sản xuất của Vinamilk.
2. Sức mạnh đàm phán của khách hàng
 Trong nước
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sửa và các sản


phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 40% thị trường toàn quốc. Hiện
tại công ty có trên 240 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản phẩm
Vinamilk và có trên 300.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng
qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
Vinamilk tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi
chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua.
 Do đó, quyền lực đàm phán của khách hàng là tương đối thấp.
 Thị trường xuất khẩu
Vinamilk cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc,
Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và
Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
Vùng Số lượng thị trường
ASEAN : 3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)
Trung Đông : 3 (Iraq, Kuwait, UAE)
Phần còn lại : 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)
Tổng cộng : 10
 Vinamilk không phải là thương hiệu lớn trên thị trường xuất khẩu thế nên
để xâm nhập vào thị trường xuất khẩu,Vinamilk chỉ còn cách là tham gia
vào hệ thống phân phối của các nhà phân phối lớn và chịu nhiều áp lực
cạnh tranh từ khách hàng này, cộng với sự khó tính và nhưng yêu cầu cao
của thị trường ngoại cũng là áp lực rất lớn đối với Vinamilk.
3. Áp lực của các đối thủ tiềm ẩn với Vinamilk.
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các DN hiện chưa có mặt trên trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai.
Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng DN
trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khăn và tốn kém hơn.

Đối với Vinamilk nói riêng và ngành sữa nói chung:
• Sức hấp dẫn của ngành: mức sinh lời các doanh nghiệp sản xuất sữa khá
cao đồng thời thị trường đang có nhiều tiềm năng.
• Rào cản ra nhập ngành: Các yếu tố về kỹ thuật cũng như vốn hay phân
phối được đánh giá là không quá khó khăn, do vậy rào cản ra nhập ngành
tương đối thấp
• Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO.
=>Vậy nên thách thức của các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai đối với Vinamilk
là rất lớn.
4. áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhiều thành phần khách hàng không thể
sử dụng các sản phẩm từ sữa. Thế nên sự ra đời của các sản phẩm thay thế sữa
là điều khách quan trong xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học đã góp
phần giúp chúng ta tạo ra nhiều sản phẩm thay thế sữa một cách hiệu quả.
• Một số sản phẩm thay thế sửa có thể kể ra là các loại sữa được chế biến
từ các loại ngũ cốc như đậu nành, gạo, nếp, ngô…
Tuy nhiên, vì sữa là sản phẩm mang tính đặc trưng, thiết yếu và quan trong đối
với con người (khoa học cũng đã chứng minh được rằng sữa là thức uống thiết
yếu bổ sung đầy đủ dinh dưỡng về nhu cầu của con người)
 Vậy nên áp lực từ sản phẩm thay thế đối với sản phẩm sữa của Vinamilk
là không nhiều, nhưng Vinamilk cũng nên tăng cường công tác nghiên
cứu để sản phẩm sữa của hãng có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
5. Áp lực cạnh tranh của nội bộ ngành Vinamilk
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong
một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:
 Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ

cạnh tranh
 Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
• Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các
doanh nghiệp còn lại
• Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm
giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào
cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở
nên khó khăn.
Vinamilk và Dutch Lady là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm gần
60% thị phần.
Sữa ngoại như Mead Johnson, Abbott, Nestle chiếm khoảng 22% thị phần, với
các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước
còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa
ngoại nhập.
Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì
=> Tuy là danh nghiệp hàng đầu về sữa trong nước nhưng Vinamilk cũng phải
chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh của các đối thủ khác .

×