Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích tài chính theo loại hình dự án tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng mỏ và công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.78 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm phát triển nền kinh tế quốc gia là mục
tiêu mà nhà nớc và nhân dân Việt Nam đang cố gắng thực hiện trong nỗ lực chung
nhằm đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp theo đúng xu thế phát triển của thế
giới. Để thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế cần có nhiều yếu tố nh : cơ sở
hạ tầng, khoa học kỹ thuật phát triển, một nền sản xuất hiện đại và đội ngũ lao
động có trình độ. Tất cả những yếu tố này tuy có tính chất hoàn toàn khác nhau
nhng đều có một điểm chung là có thể tạo ra qua quá trình đầu t của xã hội. Muốn
có cơ sở hạ tầng thì cần có đầu t trong hoạt động xây dựng, có khoa học kỹ thuật
phát triển cần đầu t nghiên cứu ứng dụng, để có đội ngũ lao động trình độ cao thì
phải đầu t cho giáo dục và dạy nghề... Vậy đầu t có vai trò quan trọng với nền kinh
tế là tạo ra động lực cho phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy quá trình phát triển
của một quốc gia.
Để có đợc một kết quả tốt thì cần một quá trình nghiên cứu kỹ lỡng và thực
hiện đầu t tốt. Hai tiêu chuẩn chính để có thể đánh giá một quá trình đầu t có hiệu
quả hay không là xem chúng có tạo ra hiệu quả về mặt tài chính & kinh tế xã hội
không. Một quá trình đầu t đợc xem là có hiệu quả về mặt tài chính nếu sau khi đa
vào hoạt động nó đem lại cho chủ đầu t một khoản thu lớn hơn chi phí bỏ ra; một
dự án xem là có hiệu quả về kinh tế- xã hội nếu nó đem lại lợi ích cho xã hội-cộng
đồng nh tạo việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho quốc gia. Một dự án có
thể chỉ có hiệu quả về tài chính hoặc kinh tế-xã hội nhng cũng có dự án có hiệu
quả cả về tài chính và kinh tế-xã hội. Thông thờng trong hai kết quả thì kết quả về
mặt tài chính thờng đợc coi trọng hơn và nó là mục tiêu chính của hầu hết các hoạt
động đầu t trong xã hội. Nh vậy việc phân tích chỉ tiêu tài chính có vai trò rất quan
trọng trong quá trình lập một dự án đầu t nó là tiền đề cho việc đánh giá hiệu quả,
lựa chọn dự án và là cơ sở cho tính toán chỉ tiêu kinh tế-xã hội.
Trong quá trình lập một dự án đầu t phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu t
là một vấn đề quyết yếu đối với chất lợng của một dự án đầu t. Do vậy đánh giá tài
chính luôn đợc giành một mối quan tâm đặc biệt của các chủ đầu t, các tổ chức tài
chính, cơ quan chức năng trong quá trình lập, thẩm định dự án.
1


Công ty T vấn đầu t xây dựng mỏ và công nghiệp là một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực t vấn đầu t xây dựng nên phân tích hiệu quả tài chính luôn đợc
công ty quan tâm đặc biệt vì nó quyết định lợi ích của khách hàng và cũng chính
là lợi ích của công ty. Tuy có nhiều vấn đề cần xem xét song công ty đã có đợc
những kết quả tốt trong việc phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu t tại công ty.
Chính vì vậy qua quá trình thực tập nghiên cứu tại phòng Kinh tế mỏ của công ty
nhận thức tầm quan trọng của vấn đề mà muốn nhìn thận về những cải tiến trong
quá trình đánh giá hiệu quả tài chính của công ty, cũng nh mong muốn đóng góp
một phần để giải quyết vấn đề còn tồn tại của đơn vị nên em đã chọn đề tài :
Phân tích tài chính theo loại hình dự án tại Công ty T vấn đầu t xây dựng mỏ
và công nghiệp để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Vấn đề này có tính thực tiễn và là một vấn đề mà công ty cũng đang muốn
giải quyết nhất là trong điều kiện thực tế hiện nay công ty đang cố gắng chuẩn hoá
công tác t vấn đầu t của công ty mình để đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 trong
vấn đề quản lý chất lợng. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cô chú tại đơn vị thực tập và giáo viên hớng dẫn em đã thực hiện đề tài này,
tuy đây là một đề tài không mới nhng không dễ để có thể phân tích thấu đáo mọi
vấn đề về nó chính vì vậy em chỉ hy vọng qua đề tài này thể hiện đợc phần nào
nhận thức của mình về vận dụng lý thuyết đã học tại giảng đờng đại học để giải
thích một phần thực tế hoạt động tại công ty.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu này nhằm khẳng định tầm quan trọng của hoạt động phân
tích tài chính với dự án đầu t và sự đa dạng của cách thức phân tích của các đơn vị
khác nhau. Trên cùng một khung chung thì với mỗi đơn vị đều có sự cải tiến công
tác phân tích tài chính để phù hợp với thực tế hoạt động của đơn vị mình đó là điều
em rút ra sau quá trình thực tập tại Công ty T vấn đầu t xây dựng mỏ và công
nghiệp và muốn chọn để trình bày trong đề tài của mình.
Với các kết quả phân tích sẽ là các giải pháp mà em xin đa ra tuy vẫn còn
mang nặng tính lý thuyết trong cũng là nỗ lực bớc đầu trong quá trình tiếp cận
thực tế của bản thân.

Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
2
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào quy trình phân tích
tài chính dự án tại Công ty T vấn đầu t xây dựng mỏ và công nghiệp cùng với việc
xem xét đánh giá qua hai dự án thực tế đợc lập tại công ty là : Đầu t mở rộng
mỏ than Kế Bào , Dự án mua sắm thiết bị cho mỏ than Đèo Nai .
Ph ơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mac-Lênin cùng với sự kết hợp với các chủ trơng, chính sách của
chính phủ của Tổng công ty than Việt Nam... để phân tích. Việc tính toán trong đề
tài đựơc thực hiện theo đúng quy trình phân tích, xử lý số liệu thống kê kết hợp với
sử dụng các trơng trình trong Microsolf Excel để tính toán nhằm đảm bảo tính
chính xác và thống nhất của dữ liệu đa ra.
Em đã cố gắng chọn ví dụ trong đề tài để đảm bảo tính điển hình cho quá
trình phân tích tài chính dự án tại công ty nhng không đại diện cho tất cả mà tuỳ
điều kiện thực tế có thể có sai khác một vài điểm mà trong khuôn khổ của đề tài
không trình bày hết đợc.
Kết cấu của đề tài đợc chia ra làm ba phần chính ngoài lời mở đầu và kết luận ra
đó là:
Ch ơng I : Các vấn đề lý luận chung
Ch ơng II : Thực trạng phân tích tài chính theo loại hình dự án tại
công ty T vấn đầu t xây dựng mỏ và công nghiệp
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính theo loại hình dự án tại công ty T vấn đầu t xây dựng mỏ và
công nghiệp
Sau cùng là phụ lục và danh mục các tài liệu đã sử dụng trong đề tài.
3
Ch ơng I : Các vấn đề lý luận chung
I. Đầu t và đầu t phát triển
1.Khái niệm chung về đầu t, đầu t phát triển

Đầu t là sự bỏ ra hay sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại nh tiền, là tài nguyên
thiên, sức lao động và trí tuệ để tiến hành hoạt động nào đó nhằm đạt đợc các kết
quả có lợi cho nhà đầu t trong tơng lai.
Các kết quả đạt đợc của hoạt động đầu t có thể là lợi ích về vật chất nh nhà x-
ởng, trờng lớp, đờng xá, cầu cống đợc xây dựng mới hay là các khoản tiền thu đợc
từ hoạt động buôn bán hoặc đó cũng có thể là các lợi ích về trình độ học vấn, kỹ
năng thông qua học tập hoặc cũng có thể chỉ là các lợi ích xã hội...
Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu t đều đem lại lợi ích chung cho cả
nền kinh tế. Các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ
không hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là
chuyển giao quyền sử dụng tiền tệ từ ngời này sang ngời khác trong khi đó các
hoạt động bỏ tiền xây dựng, mua thêm máy móc, đầu t sản xuất- kinh doanh.. làm
tăng thêm tài sản cho nền kinh tế các hoạt động nh thế gọi là đầu t phát triển.
Vậy đầu t phát triển là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao
động, trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng mua sắm trang thiết
bị và lắp đặt chúng, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế- xã hội, tạo
việc làm nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Do vậy đầu t phát triển có vai trò quan trọng với nền kinh tế.
2. Đặc điểm đầu t phát triển
Do sự khác biệt của mình nên về bản chất đầu t phát triển nói riêng có những
đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu t khác ở những điểm sau:

Đầu t phát triển mang tính chất lâu dài, các nguồn lực tiền, vật t, lao động
cần huy động lớn
Thời gian từ lúc tiến hành đầu t cho đến khi các thành quả đầu t phát huy tác
dụng thờng kéo dài nhiều tháng, năm. Do đó trong quá trình đầu t phải huy động
một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t, không
4

tham gia vào quá trình chu chuyển, nên nó không sinh lợi cho nền kinh tế. Đây là
cái giá phải trả khá lớn của đầu t phát triển.
Quá trình vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đợc vốn hoặc cho
đến khi thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra cũng thờng kéo dài trong nhiều năm.
Nên không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố về
tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế.

Những kết quả tạo ra từ hoạt động đâu t phát triển có vai trò quan trọng
với nền kinh tế
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm hàng nghàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn. Điều này
nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu t phát triển.
Những thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa lý, địa
hình tại đó ảnh hởng đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của
các kết quả đầu t.

Đầu t phát triển là hoạt động mang tính rủi ro.
Hoạt động đầu t một mặt là sự đánh đổi lợi ích ở hiện tại và quá trình thực
hiện diễn ra trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu t lờng trớc hết những
thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu t so với dự tính. Do các kết
quả và hiệu quả của thành qủa đầu t chịu ảnh hởng nhiều của các yếu tố không ổn
định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Để đảm bảo cho công cuộc đầu t phát triển đạt đợc hiểu quả kinh tế xã hội
cao thì đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu t.
II.Dự án đầu t
1.Khái niệm
Dự án đầu t có thể xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu t là
một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi
phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất

định trong tơng lai.
5
Về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định.
Một dự án đầu t th ờng có bốn thành phần chính:
-Mục tiêu của dự án : Bao gồm hai loại là mục tiêu phát triển lợi ích kinh tế xã
hội do dự án đem lại và các mục tiêu trớc mắt là các mục đích cụ thể cần thực hiện
đợc của dự án.
-Các kết quả : Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lợng đợc tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là những điều kiện cần thiết để dự án thực
hiện đợc các mục tiêu.
-Các hoạt động : Là những nhiệm vụ hoặc những hành động đợc thực hiện
trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động
này cùng với biểu lịch và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo
thành kế hoạch làm việc của dự án.
-Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính, con ngời cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí các nguồn lực này chính là vốn đầu t cho
dự án.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự
án. Vì vậy yêu cầu trong quá trình thực hiện dự án thờng xuyên có đánh giá kết
quả.
2. Sự cần thiết phải đầu t theo dự án
Nh đã trình bày ở trên đầu t là quá trình sử dụng nhiều nguồn lực cả vật chất
và trí tuệ, lao động với các kết quả đợc hình thành và tồn tại lâu dài nên ảnh hởng
trực tiếp đến chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nói
riêng và quốc gia nói chung vì vậy đầu t theo dự án là một bớc tối u hoá công cuộc
đầu t để thực hiện tốt các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, địa phơng hay
quốc gia.
Để lập đợc một dự án đầu t thì chủ đầu t cần phải thực hiện theo một trình tự

quy định từ việc tìm kiếm cơ hội đầu t , lập nghiên cứu tiền khả thi đến lập nghiên
cứu khả thi ... trải qua một quá trình nh vậy giúp chủ đầu t có điều kiện để đánh
giá một các chính xác về tính khả thi của dự án tạo điều kiện cho chủ đầu t tiết
kiệm chi phí vì nếu dự án không có tính khả thi sẽ dừng lại ngay ( giảm các chi phí
6
không cần thiết) tránh dự án kém hiệu quả gây lãng phí. Ngoài ra với chủ đầu t
việc lập dự án còn có tác dụng giúp họ xin đợc giấy phép đầu t hoặc giấy phép
hoạt động, thuận tiện nếu dự án có nhập khẩu máy móc- thiết bị hay muốn xin các
khoản u đãi đầu t nếu là các dự án thuộc dạng đợc u đãi.
Muốn đầu t một dự án các đơn vị thờng không đủ năng lực tài chính hoặc
muốn san sẻ rủi ro cho các đơn vị khác nên thờng bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu
một dự án đầu t thờng có thêm vốn vay của các đơn vị hoặc vốn cổ phần thông qua
phát hành cổ phiếu trái phiếu nên dự án đầu t chính là cơ sở pháp lý cho việc vay
vốn hoặc xin phép phát hành cổ phiếu của các đơn vị.
Dự án đầu t là một kết quả của quá trình nghiên cứu cẩn thận và kỹ lỡng của
các yếu tố thị trờng, đầu vào-đầu ra sản phẩm... nên khi đầu t theo dự án giúp hạn
chế rủi ro mà một dự án có thể gặp phải hoặc có thể thay đổi phơng án khi gặp rủi
ro vì khi lập dự án đã tính đến các yếu tố rủi ro vậy dự án vẫn có thể đạt đợc các
mục tiêu đã định.
Dự án đầu t cũng là cơ sở để đơn vị tổ chức theo dõi, quản lý, kiểm tra trong
quá trình thực hiện đầu t và cũng là cơ sở để bố trí nguồn lực cho các giai đoạn
của dự án.
Về phía các cơ quan quản lý thì dự án đầu t là cơ sở để họ ra các quyết định
đầu t, là cơ sở cho việc thẩm định tính khả thi của dự án và cũng là cơ sở để tài trợ
cho dự án.
Nh vậy dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng cho cả đơn vị lập và các tổ
chức có liên quan và là bớc khởi đầu quan trọng để có một quá trình đầu t thuận
lợi.
III.Phân tích tài chính dự án đầu t
1.Khái niệm

Phân tích tài chính dự án đầu t là việc xem xét tính khả thi về mặt tài chính
của dự án thông qua việc xem xét nhu cầu và sự đảm bảo nguồn lực tài chính cho
việc thực hiện dự án đầu t, xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dự
án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Kết quả phân tích
này là căn cứ để chủ đầu t ra quyết định có đầu t hay không. Ngoài ra phân tích tài
chính còn là cơ sở cho phân tích kinh tế xã hội
7
2.Vai trò của phân tích tài chính dự án
Đối với mỗi một chủ thể khác nhau thì phân tích tài chính DA có vị trí khác
nhau:
-Đối với chủ đầu t : Phân tích tài chính là cách thức để chủ đầu biết có nên đầu
t hay không và lựa chọn phơng án tốt nhất trong khả năng tài chính của mình.
-Đối với đơn vị cho vay vốn: Phân tích tài chính dự án là một trong những công
tác quan trọng để xem khả năng trả nợ của chủ đầu t để từ đó có quyết định cho
vay vốn hay không.
-Đối với các cơ quan quản lý: Phân tích tài chính là một trong những căn cứ để
xem xét quyết định có cho phép đầu t hay không, là cơ sở để lựa chọn dự án đem
lại lợi ích cho cả chủ đầu t và xã hội.
3.Nội dung của phân tích tài chính dự án
3.1.Một số vấn đề có liên quan
Để phân tích đợc khía cạnh tài chính thì cần thu thập đợc các số liệu có liên
quan nh lãi suất, doanh thu, chi phí... nhng các yếu tố này phát sinh ở các thời
điểm khác nhau nên trớc khi xem xét nội dung của phân tích tài chính chúng ta
phải xem xét một số khái niệm có liên quan là :
3.1.1. Giá trị thời gian của tiền
Chúng ta thấy ở các thời điểm khác nhau với cùng một khối lợng tiền tệ thì l-
ợng hàng hoá mua đựơc là không bằng nhau đó là do sự thay đổi giá trị của tiền
qua các giai đoạn. Nh vậy tiền có giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hởng của các
nhân tố sau:
Do ảnh hởng của lạm phát điều này biểu hiện sự thay đổi giá trị của tiền

theo thời gian
Do ảnh hởng của các yếu tố ngẫu nhiên : Giá trị thời gian của tiền biểu
hiện những giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời gian do ảnh hởng của các nhân
tố ngẫu nhiên. Chẳng hạn trong sản xuất nông nghiệp giá trị sản xuất trong năm
thời tiết thuận lợi cao hơn trong năm có thiên tai.
Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền : Trong nền kinh tế
thị trờng đồng vốn luôn luôn vận động để đem lại lợi ích cho chủ kể cả gửi ngân
hàng hay dùng để đầu t... nh vậy sự thay đổi của một khoản tiền sau một thời gian
8
cũng phản ánh giá trị thời gian của tiền và ở đây giá trị thời gian của tiền biểu hiện
qua lãi tức. Lãi tức đợc xác định bằng tổng số vốn đã tích luỹ theo thời gian trừ đi
vốn đầu t ban đầu.
Chính vì có sự khác nhau về giá trị của tiền theo thời gian nên khi thực hiện
công việc phân tích tài chính một dự án đầu t ngời ta phải thực hiện quy đổi các
khoản tiền về cùng một giai đoạn để tiện cho việc đánh giá hiệu quả thông thờng
đó là giai đoạn thực hiện đầu t.
Tính chuyển về mặt bằng hiện tại:
Tính chuyển về mặt bằng tơng lai:
Trong đó:
PV(present value): giá trị hiện tại của tiền
FV(future value): giá trị tơng lai của tiền
r: tỷ suất chiết khấu của dòng tiền
n: số năm
3.1.2. Tỷ suất r
Tỷ suất r dùng để chuyển giá trị thời gian của tiền đồng thời dùng làm độ
đo giới hạn để xét sự đáng giá của dự án đầu t nên có vị trí rất quan trọng đối với
việc đánh giá dự án đầu t. Muốn xác định chính xác tỷ suất r của dự án cần phụ
thuộc vào từng điều kiện cụ thể :
Nếu vay vốn để đầu t thì r là lãi suất vay
Nếu vay từ nhiều nguồn khác nhau thì r lãi suất bình quân từ các

nguồn vốn. Kí hiệu là
9


=
=
=
m
k
Vk
m
k
VkRk
I
I
r
1
1
PV=FV* 1/(1+r)
n
FV=PV* (1+r)
n
r
Trong đó:
I
Vk
: số vốn từ các nguồn khác nhảy
r
k
: lãi suất vay của các nguồn vốn

n : số nguồn vốn vay
Trong trờng hợp đầu t bằng nhiều nguồn vốn khác nhau ( vay dài hạn,
vốn tự có, vốn cổ phần...)thì r là mức lãi suất bình quân của các
nguồn vốn đó.
Nếu vay theo những kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển lãi suất đi vay về
cùng một kỳ hạn ( thông thờng theo năm )
Trong đó:
r
n
: giá trị lãi suất theo năm
r
t
: giá trị lãi suất theo các kỳ hạn khác ( tháng, quý, 6 tháng..)
m: số kỳ hạn trong năm
Nếu vốn đầu t do ngân sách cấp thì tỷ suất r là tỷ suất lợi nhuận định
mức do nhà nớc quy định. Nếu cha quy định thì lấy bằng lãi suất cho vay
dài hạn của ngân hàng hoặc tốc độ lạm phát của nền kinh tế.
Trờng hợp cổ phần để đầu t thì r là lợi tức cổ phần
Nếu góp vốn liên doanh thì r là tỷ lệ lãi suất do các bên liên doanh
thoả thuận
Nếu sử dụng vốn tự có để đầu t thì r bao hàm cả tỷ lệ lạm phát và
mức chi phí cơ hội.
10
( )
11
+=
m
tn
rr
1)1)(1((%)

++=
r
cohoi
fr
Trong đó:
f : tỷ lệ lạm phát
r
cơ hội
: tỷ lệ chi phí cơ hội
3.2.Nội dung phân tích tài chính của dự án đầu t
3.2.1. Xác định tổng mức vốn đầu t
Tổng mức vốn đầu t bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để đa dự án vào hoạt
động. Tổng mức vốn này chia làm hai loại vốn cố định và vốn lu động ban đầu
( hiện nay có thêm chi phí dự phòng ).

Vốn cố định gồm có

:
Chi phí chuẩn bị ( chi phí cho quá trình thu thập số liệu, soạn thảo dự án
đầu t, thẩm định dự án...)
Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị ( chi phí ban đầu về đất đai,
chuẩn bị mặt bằng, giá trị nhà xởng kết cấu hạ tầng, chi phí mua sắm
thiết bị và chi phí khác..)

Vốn l

u động ban đầu :

Vốn sản xuất : Chi phí nguyên vật liệu, điện, nớc...
Vốn lu thông : Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán

chịu, vốn bằng tiền...
Yêu cầu:
- Tổng vốn đầu t cần đợc dự tính theo các giai đoạn của quá trình thực hiện đầu t,
căn cứ vào độ thực hiện đầu t, các công việc chủ yếu trong phân tích kỹ thuật.
- Xác định nguồn tài trợ cho dự án và khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt
số lợng và tiến độ.
- Huy động vốn cho dự án phải đảm bảo đủ về số lợng, đúng về thời hạn cần bỏ
vốn, mức lãi suất có thể chấp nhận của dự án.
- Về các nguồn huy động cho dự án phải đảm bảo tính pháp lý, cơ sở thực tiễn.
11
3.2.2.Lập các báo cáo tài chính cho từng năm cũng nh cả đời dự án
Báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu t thấy đợc tình hình hoạt động tài chính
của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các chỉ tiêu
phản ánh mặt tài chính của dự án
Thông thờng với một dự án đầu t thờng có các loại báo cáo tài chính sau:
Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án ( bao gồm doanh thu do bán sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, phế liệu...) và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài. Doanh thu dự
án đợc tính cho từng năm hoạt động của dự án và dựa vào kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ hàng năm để xác định.
Biểu mẫu:
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
1 2 ..... n
A.Doanh thu từ sản phẩm chính
B.Doanh thu từ sản phẩm phụ
C.Doanh thu từ phế liệu, phế phẩm
D.Dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Tổng doanh thu cha có VAT
Dự tính chi phí sản xuất:Chỉ tiêu này dự tính cho từng năm hoặc cả đời dự án.
Tính chi phí dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao và kế hoạch trả nợ của

dự án.
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
1 2 ... n
1.Nguyên vật liệu
2.Nửa thành phẩm và dịch vụ mua ngoài
12
3.Nhiên liệu
4.Năng lợng
5.Nớc
6.Tiền lơng
7.Bảo hiểm xã hội
8.Chiphí bảo dỡng máy móc thiết bị
9.Khấu hao
10.Chi phí phân xởng
11.Chi phí quản lý
12.Chi phí ngoài sản xuất
13.Lãi vay tín dụng
14.Chi phí khác
Tổng cộng chi phí
Dự tính mức lỗ lãi của dự án:Trên cơ sở dự tính về doanh thu và chi phí ngời ta
tiến hành tính lỗ lãi hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất dịch vụ trong từng năm của đời dự án.
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
1 2 .... n
1.Tổng doanh thu cha có VAT
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần (1-2)
4.Tổng chi phí sản xuất

5.Tổng lợi nhuận trớc thuế (3-4)
6.Thuế thu nhập doanh nghiệp
7.Lợi nhuận thuần sau thuế ( 5-6)
Bảng dự trù cân đối kế toán: Nó mô tả tình hình tài chính hoạt động kinh doanh
của dự án thông qua cân đối tài sản và nguồn vốn hoạt động trong từng năm hoạt
động của dự án nó giúp cho chủ đầu t phân tích đánh giá đợc khả năng cân bằng
tài chính của dự án.
13
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
1 2 ... n
Tài sản
A.Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
I.Tiền
II.Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V.Tài sản lu động khác
VII.Chi phí sự nghiệp
B.Tài sản cố định- đầu t dài hạn
I.Tài sản cố định
II.Đầu t dài hạn
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn, quỹ

II.Nguồn vốn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn
3.2.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của doanh nghiệp
a/ Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
-Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay. Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Đối
với dự án có triển vọng hiệu quả thu đợc là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 vào
khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi.
14
W
i
=O
i
- C
i
-Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu t phải lớn hơn 50%. Đối với các dự
án có triển vọng và hiệu quả rõ ràng thì tỷ số này có thể chỉ chiếm 40% là chấp nhận đ-
ợc.
Nh vậy hai chỉ tiêu trên nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho dự án thực hiện
thuận lợi.
b/ Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án
. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần:
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần đợc tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt
động của đời dự án. Chỉ tiêu này có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của
dự án và để tính chỉ tiêu lợi nhuận thuần, lợi nhuận bình quân cho cả đời dự án.
Trong đó:
O
i
: là doanh thu thuần năm i
C
i

: là chi phí sản xuất ở năm i bao gồm tất cả các khoản có liên quan
đến sản xuất kinh doanh ở năm i: chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ sản
phẩm, chi phí quản lý hành chính, chi phí khấu hao, chi phí trả lãi
vốn vay, chi phí khác....
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từng năm có tác dụng so sánh quy mô lãi giữa năm
của chính dự án đó không có tác dụng so sánh giữa các dự án. Để so sánh giữa các
dự án phải sử dụng chỉ tiêu tổng lợi nhuận thuần hoặc lợi nhuận bình quân từng
năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án.
Trong đó:
15

==
+
=
n
i
n
i
n
i
ipv
r
W
W
11
)1(
Ư
Ư
Wi : Lợi nhuận thuần năm i ở thời điểm năm i
W

ipv
: Lợi nhuận năm i ở thời điểm hiện tại
r : Tỷ suất chiết khấu
Để đánh giá đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án trong phân tích tài chính
thờng sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần.
.Thu nhập thuần của dự án
Thu nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi
phí của cả đời dự án. Bởi vậy chỉ tiêu này bao gồm không chỉ tổng lợi nhuận thuần
từng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm cả giá trị thu hồi thanh lý tài sản cố
định ở năm cuối đời dự án và các khoản thu hồi khác.Nói cách khác thu nhập
thuần của dự án là mức chênh lệch giữa tổng đầu t của dự án và toàn bộ chi phí
cần thiết để xây dựng, vận hành dự án và các chi phí khác của chủ đầu t liên quan
tới khai thác dự án quy về mặt bằng hiện tại
Cũng nh chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án thờng đợc tính
chuyển về mặt bằng hiện tại ký hiệu là NPV (Net present value). Chỉ tiêu này
phản ánh quy mô lãi của dự án ở mặt bằng hiện tại ( đầu thời kỳ phân tích), giá trị
hiện tại của thu nhập thuần còn đợc gọi là hiện giá thu nhập thuần.

Trong đó :
NPV : lợi nhuận của dự án sau thuế
B
i
: là các khoản thu năm thứ i. Nó có thể là doanh thu năm thứ i, giá trị
thanh lý TSCĐ ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ
theo quy định) và ở cuối đời dự án, VLĐ bỏ ra ban đầu và thu về ở
cuối đời dự án.
16

+
=


n
i
i
r
CiBi
0
)1(
)(

+
=

n
i
i
r
CiBi
1
)1(
)(
)1( r
n
SV
+
NPV=

=-Iv0 +

+

C
i
: khoản chi phí năm i. Nó có thể là chi phí vốn đầu t ban đầu để tạo ra
TSCĐ và TSLĐ ở thời điểm đầu và tạo ra TSCĐ ở các thời điểm
trung gian, chi phí hằng năm của dự án (gồm cả các loại thuế và lãi
vay, không tính khấu hao).
n : đời của dự án.
r : lãi suất chiết khấu đợc lựa chọn (thờng đợc dùng là chi phí vốn)
Chi phí sử dụng vốn phản ánh tỷ lệ lãi tối thiểu mà ngời cung cấp vốn
đầu t yêu cầu.
I
v0
: là VĐT ban đầu(gồm cả chi phí đầu t thay thế,vận hành,bảo dỡng)
SV : giá trị thu hồi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án bao gồm cả VLĐ bỏ ra
ban đầu.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại của thu nhập thuần đợc xem là tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá DAĐT. Dự án đợc chấp nhận khi NPV

0. Khi đó tổng các
khoản thu của dự án

tổng các khoản chi phí sau khi đa về mặt bằng hiện tại.
Ngợc lại dự án không đợc chấp nhận khi NPV< 0.
Chỉ tiêu NPV còn đợc sử dụng nh tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án
loại trừ nhau.
*Ưu điểm:
Phản ánh đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết quả của dự án.
NPV của dự án đợc biểu hiện bằng một đại lợng tuyệt đối, cho phép đánh
giá đợc quy mô lợi ích của dự án.
*Nh ợc điểm:

NPV chỉ mới là đại lợng tuyệt đối, không phản ánh đợc mức sinh lãi của
dòng vốn đầu t (tức là tỉ lệ sinh lời). Có thể một dự án có NPV nhỏ hơn
NPV của một dự án khác nhng hiệu quả tơng đối (lợi nhuận thu đợc từ một
đồng vốn đầu t vào dự án) lại cao hơn.
Độ tin cậy của NPV phụ thuộc vào khả năng lựa chọn lãi suất chiết khấu r.
Khi r thay đổi thì NPV thay đổi. Dự án thờng phải chọn những khoản chi
phí lớn trong những năm đầu, khi vốn đầu t đợc thực hiện, và các lợi ích
(thu nhập) chỉ xuất hiện trong những năm sau, khi dự án đi vào hoạt động.
Bởi vậy khi lãi suất tăng giá trị hiện tại của dòng thu nhập sẻ giảm nhanh
17
______
Wpv
hơn giá trị hiện tại của chi phí và do đó NPV sẽ giảm xuống. Khi r vợt qua
một mức nào đó, NPV sẽ chuyễn từ dơng sang âm. Do vậy NPV không phải
là tiêu chuẩn tốt nếu không xác định đợc r thích hợp. Trong khi đó việc xác
định r là một vấn đề khó khăn.
c/ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t hay hệ số hoàn vốn(RR-return rate):
Hệ số hoàn vốn nói lên mức độ thu hồi vốn đầu t ban đầu từ lợi nhuận thu
hồi đợc hàng năm. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
-Nếu tính cho từng năm hoạt động

Trong đó:
W
ipv
: lợi nhuận thu đợc năm thứ i tính theo mặt bằng hiện tại.
RR
i
: có tác dụng so sánh giữa các năm của đời dự án.
-Nếu tính bình quân năm của đời dự án


Trong đó
: lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại


có tác dụng dùng để so sánh giữa các dự án. phải cao hơn lãi suất gửi
ngân hàng mới khuyến khích ngời có tiền đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế (trong nghiên cứu tiền khả thi) để tính ngời ta có thể lấy
lợi nhuận thuần của một năm hoạt động ở mức trung bình trong đời dự án và áp
dụng công thức giản đơn (không xét yếu tố thời gian của tiền) sau đây:
18
Ivo
Wipv
RRi=
Ivo
W
RR
pv
___
____
=
Ivo
W
_____
RR
=
_____
RR
_____
RR
_____

RR
_____
RR
Trong đó:
W : lợi nhuận thuần năm hoạt động trung bình của đời dự án.
I
vo
: vốn đầu t ban đầu của dự án
d/ Chỉ tiêu tỷ số lợi ích-chi phí (B/C-Benefits-cost ration) :
Chỉ tiêu lợi ích-chi phí đợc xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu đợc và chi phí
bỏ ra.Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc thời điểm
tơng lai. Việc quy về thời điểm tơng lai để tính chỉ tiêu này ít đợc sử dụng. Bởi
vậy, chỉ tiêu B/C thờng đợc xác định theo công thức sau:
Trong đó:
B: các khoản lợi ích thu đợc từ dự án
C: các khoản chi phí của dự án
r: tỷ suất chiết khấu của dự án
Chỉ tiêu B/C đợc sử dụng để đánh giá dự án đầu t. Dự án đợc chấp nhận khi
B/C

1. Khi đó, tổng các khoản thu của dự án đủ để bù đắp các chi phí bỏ ra
của dự án và dự án có khả năng sinh lời. Ngợc lại, nếu B/C < 1 dự án bị loại bỏ.
Bản chất của chỉ tiêu cho biết thu nhập đợc tạo ra từ một đồng vốn đầu t.
Chỉ tiêu B/C đợc sử dụng nh một tiêu chuẩn trong so sánh lựa chọn các ph-
ơng án đầu t. Song vì là một tiêu chuẩn đánh giá tơng đối nên việc sử dụng chỉ tiêu
B/C có thể dẫn tới sai lầm khi so sánh lựa chon các dự án loại trừ nhau. Nên chỉ
tiêu này chỉ đợc sử dụng để xem xét chứ không đợc dùng nh một tiêu chuẩn đánh
giá để lựa chọn dự án.
19
)(

)(
1
1
0
0
)1(
)1(
CPV
BPV
Ci
Bi
C
B
n
i
i
n
i
i
r
r
==

+

+
=
=
e/ Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (Internal Rate of Return-IRR)
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi

nội bộ.Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu
để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì
tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là:
hay:
Trong đó:
B
i
: các khoản thu năm i của dự án
C
i
: các khoản chi năm thứ i của dự án
IRR là một chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án. Nó cho biết mức lãi
suất tối đa mà dự án có thể đạt đợc. Bởi vậy chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá
dự án. Dự án đợc chấp nhận khi IRR

r
giới hạn
. Dự án không đợc chấp nhận khi
IRR<r
giới hạn
. r
giới hạn
có thể là lãi suất đi vay nếu dự án vay vốn đầu t, có thể là tỷ
suất lợi nhuận định mức do Nhà nớc quy định nếu dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nớc cấp, có thể là chi phí cơ hội nếu dự án sử dụng vốn tự có để đầu t.
Các cách tính IRR
Sử dụng chơng trình vi tính có phần mềm tính toán.
Thử dần các giá trị chiết khấu vào vị trí r trong công thức tính đến khi cho kết
quả đúng đó chính là IRR cần tìm.
Xác định IRR thông qua đồ thị.

Xác định chỉ tiêu IRR bằng phơng pháp nội suy: tức là phơng pháp xác định
một giá trị cần tìm giữa hai giá trị đã chọn. Theo phơng pháp này cần tìm hai
tỷ suất chiết khấu r
1
và r
2
(r
2
> r
1
) sao cho tơng ứng với r
1
ta có NPV
1
>0; ứng với
r
2
ta có NPV
2
<0. IRR cần tìm (ứng với NPV=0) sẽ nằm giữa hai tỷ suất chiết
20

+

+
==
=
n
i
i

n
i
i
IRRIRR
CiBi
00
)1()1(
11
0
11
00
)1()1(
=

+

+
==
n
i
i
n
i
i
IRRIRR
CiBi
khấu r
1
và r
2

. Việc nội suy giá trị thứ ba(IRR) giữa hai tỷ suất chiết khấu trên đ-
ợc thực hiện theo công thức sau:

Trong đó: r
2
>r
1
và r
2
-r
1

5%
NPV
1
> 0 gần 0, NPV
2
< 0 gần 0
*Ưu điểm:
Thuận lợi trong tính toán, không gặp phải khó khăn đối với việc lựa chọn lãi
suất chiết khấu r nh NPV.
Phản ánh đợc tỷ lệ sinh lời của bản thân dự án và tạo cơ sở thuận lợi cho
việc đánh giá, lựa chọ dự án( so sánh giữa các dự án với nhau, so sánh với
lãi suất Ngân hàng, với chi phí vốn yêu cầu).
*Nh ợc điểm:
Có thể có dự án không tồn tại bất kỳ IRR nào (khi lợi ích thuần (Bi-Ci)
trong tất cả các năm của dự án đều dơng) hoặc ngợc lại, âm đủ lớn vào các
năm sau thời kỳ đầu t ban đầu do những khoản đầu t thay thế, những biến
cố bất thờng...) gây khó khăn cho việc đánh giá dự án.
Có thể dẫn đến các quyết định không đúng trong việc so sánh, lựa chọn các

loại dự án loại trừ nhau.
f/ Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t ( The payback period-T)
Thời gian thu hồi vốn đầu t là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu
hồi đủ số vốn đầu t đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn
đầu t ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và
khấu hao thu hồi hằng năm.
Thời gian thu hồi vốn đầu t từ lợi nhuận thuần và khấu hao cho phép thấy đợc
một cách đầy đủ khả năng thu hồi vốn. Với việc tính chỉ tiêu này, ngời đầu t phải
quan tâm lựa chọn phơng thức và mức độ khấu hao hằng năm làm sao vừa để
21
NPVNPV
NPV
21
1

IRR= r
1
+(r
2
-r
1
)

không làm cho giá thành quá cao, vừa kịp thời thu hồi đủ vốn đầu t trớc khi kết
thúc đời kinh tế cuả dự án hoặc trớc khi thiết bị máy móc lạc hậu về mặt kỷ thuật.
Ph ơng pháp xác định thời gian thu hồi vốn đầu t :
Thời gian thu hồi vốn đầu t theo phơng pháp cộng dồn đợc thực hiện nh sau:

Trong đó:
T: năm thu hồi vốn đầu t

D: khấu hao
Thời gian thu hồi vốn đầu t tính theo phơng pháp trừ dần nh sau:
Ivi : vốn đầu t phải thu hồi năm thứ i
(W+D)i : khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.
: số vốn đầu t còn lại cha thu hôi đợc năm i, phải chuyễn sang
năm (i+1) để thu hồi tiếp.
Ta có I
vi+1
=

i(1+r) hay I
vi
=

i-1
(1+r)
Khi

i

0 thì i T.
Thời gian thu hồi vốn đầu t đợc xác định theo phơng pháp cộng dồn hoặc trừ
dần xét về bản chất chỉ là một.
*Ưu điểm:
Thể hiện thời gian thu hồi lại số vốn đã bỏ ra đầu t. T càng nhỏ càng tốt, vì
vốn đầu t mau chóng thu hồi sẽ đợc tái đầu t và T càng nhỏ hạn chế đợc
mức độ rủi ro trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ngày nay.
T là phơng pháp có độ tin cậy cao vì T thờng là những năm đầu khai thác dự
án, mức độ bất trắc ít hơn những năm sau. Các số liệu dự báo đối với các
năm đầu có độ tin cậy cao hơn n năm sau. Nó đợc sử dụng nhiều để thẩm

định.
*Hạn chế:
22
Ivo
pvDW
T
i

=
+
1
)(
iDWIvii )(
+=
Không xét đến những thu nhập lớn sau thời kỳ T. Đôi khi một dự án có T
lớn nhng những thu nhập về sau lại cao hơn( làm cho NPV, RR...) cao hơn
thì vẫn có thể là một dự án tốt.
T phụ thuộc vào r, nếu r càng lớn thì T càng lớn, và ngợc lại. Do vậy, cũng
một dự án chọn r khác nhau sẽ dẫn đến T khác nhau.
g/ Chỉ tiêu điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi
phí bỏ ra. Tại điểm hoàn vốn tổng doanh thu bằng tổng chi phí do đó tại đây dự án
không có lãi cũng không bị lỗ. Bởi vậy chỉ tiêu này cho biết khối lợng sản phẩm
hoặc mức doanh thu thấp nhất cần phải đạt của dự án để đảm bảo bù đắp chi phí
bỏ ra.
Điểm hoà vốn đựơc biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lợng hoà vốn)
hoặc chỉ tiêu giá trị ( doanh thu hoà vốn). Nếu sản lợng doanh thu của dự án lớn
hơn mức đó thì dự án có lãi và ngợc lại. Đối với một dự án chỉ tiêu điểm hoà vốn
càng nhỏ càng tốt , mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi càng
ngắn.

Các ph ơng pháp xác định điểm hoà vốn:
+Phơng pháp đại số:
Nhằm tìm ra công thức lý thuyết xác định điểm hoà vốn, mối quan hệ giữa
điểm hoà vốn với các yếu tố có liên quan. Từ đó giúp chúng ta có các biện pháp
tác động vào các yếu tố đó trong quá trình quản lý thực hiện dự án nhằm làm cho
điểm hoà vốn nhỏ nhất.
Theo phơng pháp này gọi:
X: tổng số sản phẩm bán đợc suốt đời dự án
x: số sản phẩm bán đợc tại điểm hoà vốn
p: giá một đơn vị sản phẩm bán đợc bình quân cả đời dự án
v: biến phí cho một đơn vị sản phẩm
f: tổng định phí cho cả đời dự án
Doanh thu dự án tại điểm hoà vốn là:
Y
1
=x.p
23
Chi phí tại điểm hoà vốn là:
Y
2
=x.v+f
Do doanh thu và chi phí bằng nhau tại điểm hoà vốn:
Y
1
=Y
2
x.p = x.v+f
Từ đó ta có:
Đây là công thức xác định điểm hoà vốn theo đơn vị hiện vật
Từ đó ta có công thức điểm hoà vốn tính theo giá trị:

Trong đó:
x: số sản phẩm bán đợc tại điểm hoà vốn
p: giá một đơn vị sản phẩm bán đợc bình quân cả đời dự án
v: biến phí cho một đơn vị sản phẩm
f: Tổng định phí cho cả đời dự án
Nếu dự án có nhiều loại sản phẩm ta có công thức tính :

Trong đó:
x
i
: số sản phẩm loại i bán đợc tại điểm hoà vốn
24
vp
f
x

=
p
v
f
vp
f
pxp
o
h

=

==
1

..


=
=











=
m
i
m
i
i
i
i
i
i
h
p
x
p

x
p
v
o
f
1
1
1
p
i
: giá một đơn vị sản phẩm loại i bán đợc bình quân cả đời dự án
v
i
: biến phí cho một đơn vị sản phẩm loại i
f
i
: tổng định phí cho cả đời dự án của sản phẩm loại i
+Phơng pháp đồ thị:
Lập hệ trục toạ độ, trục hoành biểu diễn số lợng sản phẩm, trục tung biểu
diễn chi phí hoặc doanh thu do bán sản phẩm. Vì điểm hoà vốn là điểm ở đó
doanh thu bằng chi phí nên điểm hoà vốn chính là giao điểm của đờng biểu diễn
doanh thu và đờng chiphí.
Thực tế tuỳ theo mục tiêu khi phân tích mà ngời ta có các điểm hoà vốn sau:

Điểm hoà vốn lý thuyết ( điểm hoà vốn lỗ lãi) công thức xác định chúng
nh đã trình bày trên nhng chỉ khác ở chỗ tổng định phí đợc tính cho một năm của
đời dự án
Trong đó:
x: số sản phẩm bán đợc tại điểm hoà vốn
p: giá một đơn vị sản phẩm bán đợc bình quân cả đời dự án

v: biến phí cho một đơn vị sản phẩm
f: tổng định phí cho cả đời dự án

Điểm hoà vốn tiền tệ ( điểm hoà vốn hiện kim) là điểm mà tại đó dự án bắt đầu
có tiền để trả nợ vay kể cả dùng khấu hao, cách xác định tơng tự nhng định phí
phải trừ đi khấu hao.
Trong đó:
x: số sản phẩm bán đợc tại điểm hoà vốn
p: giá một đơn vị sản phẩm bán đợc bình quân cả đời dự án
v: biến phí cho một đơn vị sản phẩm
25
( )
vpfx
=
( ) ( )
vpDfx
=

×