Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

bài thu hoạch trong hè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.33 KB, 11 trang )

Trường Tiểu học Yên Luông
Họ tên GV: Nguyễn Thị Ngọc Diễm
Nhiệm vụ: Dạy lớp Hai
1
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GV TIỂU HỌC
Năm học : 2012 - 2013
Xây dựng trường học thân thiện là tạo điều kiện học tập trong bầu
không khí tích cực đi vào thực chất của chuyên môn, học sinh nhận thấy mình
được tôn trọng, tìm được niềm vui, sự tin tưởng, đoàn kết, tình bạn trong sáng,
tình thầy trò cảm động, giáo dục tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất
nước. Giáo dục lành mạnh, an toàn thân thiện, giúp học chủ động thân thiện
hơn, tích cực hoạt động trong học tập, bước đầu rèn luyện kĩ năng sống đó là:
“Học để biết. Học để làm. Học để tự khẳng định mình. Học để cùng chung
sống.”
1. Trường học thân thiện trước hết phải thân thiện với địa bàn hoạt
động mà nội dung chủ yếu là:
- Thu hút 100% trẻ em đến tuổi học thuộc địa bàn phục vụ của trường
được đi học và học đến nơi
đến chốn (nghĩa là thực hiện tốt phổ cập giáo dục bậc tiểu học
và THCS). Trường phải bảo đảm cho mọi học sinh đều bình đẳng về quyền lợi (đồng thời là
nghĩa vụ) học tập, không phân biệt giàu nghèo, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc,
vùng miền, tình trạng thể chất (kể cả các em không may bị khuyết tật nhưng trí tuệ phát triển
bình thường).
- Nhà trường phải phấn đấu trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục ở địa phương. Phải
gương mẫu trong việc gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Từ đó,
địa phương sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây dựng nhà trường, xây dựng quan
hệ tốt đẹp giữa đôi bên.
- Một nội dung trọng tâm về trường học thân thiện với địa phương mà Bộ đề ra: mỗi
trường học là địa chỉ nhận chăm sóc công trình văn hóa, lịch sử ở địa phương, và tích cực chăm
lo xây dựng các công trình công cộng, trồng cây, chăm sóc cho đường phố, ngõ xóm sạch sẽ.


2. Thân thiện giữa tập thể sư phạm, nhất là các thầy, cô với các em học sinh. Thầy cô
cùng các bộ phận khác trong nhà trường đều hoạt động theo phương châm: “Tất cả vì học sinh
thân yêu”. Từ đó, trò sẽ quý mến, kính trọng thầy cô chứ không là “kính nhi viễn chi”. Sự thân
thiện của các thầy, cô với các em là “khâu then chốt”, và phải thể hiện ở sự :
1
TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Tận tâm trong giảng dạy và giáo dục các em. Muốn vậy, hãy mạnh dạn chuyển lối
dạy cũ thụ động “thầy đọc, trò chép”, “thầy giảng, trò nghe” sang lối dạy “thầy tổ chức, trò
hoạt động”, “thầy chủ đạo, trò chủ động”, “thầy trò tương tác” với quan điểm “dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” và “dạy học cá thể”. Có vậy mới phát huy được tính tự giác, tích cực
học tập của các em, mới thực hiện được việc quan tâm đến từng em học sinh, nhất là đối với
các em có hoàn cảnh khó khăn, các em học sinh “cá biệt”.
- Công tâm trong quan hệ ứng xử. Thầy, cô giáo phải rèn bằng được cho mình sự
công tâm trong quan hệ ứng xử, công tâm trong chăm sóc các em (em có hoàn cảnh khó khăn
hơn, chăm sóc nhiều hơn, chứ không phải công tâm là cào bằng sự chăm sóc), công tâm trong
việc đánh giá, cho điểm (nghĩa là phải công bằng, khách quan với lương tâm và thiên chức nhà
giáo).
- Phải coi trọng việc giáo dục bình đẳng giới để các học sinh nam, nữ
biết quý trọng nhau, sống hòa đồng với nhau. Phải rèn kỹ năng sống cho học
sinh thích ứng với xã hội, bởi cuộc sống nhà trường là cuộc sống thực, ngay
ngày hôm nay, bây giờ, chứ không chỉ chuẩn bị cho tương lai. Đừng để trò
phải “ngơ ngác” trước cuộc sống xã hội đang từng ngày thay đổi.
Nhà trường thân thiện phải đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng không chỉ
yêu cầu của sự nghiệp giáo dục, mà còn cho cuộc sống an toàn, văn minh, phù
hợp với tâm lý của đối tượng thụ hưởng.Trường học thân thiện thì không thể
thiếu sân chơi, bãi tập đối với lứa tuổi “học mà chơi, chơi mà học”; không thể
để lớp học “xếp cá mòi”, ánh sáng như đom đóm, bàn ghế không đúng quy
cách, nhà vệ sinh buộc trẻ phải bịt mũi, bặm môi mà vào Ngược lại, trường
học phải được xây dựng khang trang, xanh, sạch, đẹp, đúng yêu cầu sư phạm.
2

KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Môn: Toán Ngày soạn: /08/2012
Ngày dạy: /08/2012
Bài: Số bị trừ - Số trừ - Hiệu Tiết: 7
I/ Mục tiêu:
- Biết số bị trừ, số trừ, hiệu.
- Biết thực hiện phép trừ các số có hai chữ số không nhớ trong phạm vi 100. Biết giải
bài toán có lời văn bằng một phép trừ.
- Rèn tính cẩn thận, chính xác.
II/ Chuẩn bị:
- GV: bảng phụ.
- HS: bảng con, vở, bút.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 : Khởi động
- Ổn định.
- Kiểm tra dụng cụ học tập.
Hoạt động 2: Bài mới
- Giới thiệu bài
- Ghi tựa bài, gọi HS lặp lại.
a) Giới thiệu số bị trừ, số trừ, hiệu
- Ghi bảng 59 – 35 = 24.
- Gọi HS đọc phép tính.
- Chỉ từng số trong phép trừ và nêu.
- Trong phép trừ này, 59 gọi là số bị trừ
(vừa nêu vừa ghi bảng), 35 gọi là số trừ,
24 gọi là hiệu.
- Yêu cầu HS nêu lại.
- Thầy yêu cầu HS đặt phép tính trừ trên
theo cột dọc

- Giới thiệu số bị trừ, số trừ, hiệu.
- Chỉ số và yêu cầu HS đọc tên gọi.
- Chuyển phép tính dọc sang tính ngang
- Hát.
- HS nêu tựa bài.
- HS đọc.
- Lắng nghe.
- HS thực hiện.
- HS thực hiện.
- HS đọc.
- Lắng nghe.
- HS nêu.
- HS nêu bài toán.
3
TH14: Thực hành thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học
tích cực
và gọi HS nêu tên gọi của các thành
phần trong phép tính.
- Yêu câu HS nhận xét về tên các thành
phần trong phép trừ theo cột dọc.
- Kết luận: Khi đặt tính dọc, tên các
thành phần trong phép trừ không thay
đổi. Trong phép trừ 59 – 35 = 24,
24 là hiệu, 59 – 35 cũng là hiệu.
- Tương tự với 99 – 76 = 23.
- Cho HS nêu phép trừ và tự nêu tên gọi.
- Nhận xét, tuyên dương.
b) Thực hành
Bài 1
- Đính bảng phụ. Hướng dẫn HS viết số

theo mẫu.
- Gọi HS lên bảng làm bài.
- Nhận xét.
Bài 2 (a, b, c)
- Yêu cầu HS làm bảng con.
- Nhận xét.
Bài 3
- Hướng dẫn HS làm bài.
+ Để biết phần còn lại của sợi dây ta làm
như thế nào ?
+ Dựa vào đâu để đặt lời giải ?
- Yêu cầu cả lớp làm vào vở.
- Chấm, sửa bài. Nhận xét chung.
Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò
- Tổ chức Trò chơi truyền thanh.
 Mục tiêu: Tính nhanh phép trừ
- Luật chơi: Chuẩn bị 3, 4 thăm trong cái
hộp. HS hát và truyền hộp, sau khi hết 1
câu thầy cho dừng lại, thăm ở trước mặt
HS, HS mở ra và làm theo yêu cầu của
thăm
- Dặn dò: Xem lại bài.
- Nhận xét tiết học.
- 5HS thực hiện. Lớp nhận xét.
- HS nêu.
- 5HS thực hiện. Lớp nhận xét.
- HS nêu bài toán.
- HS thực hiện.
- HS nêu bài toán.
-1HS lên làm vào bảng phụ. Lớp làm vở

rồi nhận xét.
- HS nêu bài toán.
- Làm phép tính trừ.
- Dựa vào câu hỏi
-1HS lên làm vào bảng phụ. Lớp làm vở
rồi nhận xét.
- HS chơi.
- HS nêu.
- Nhận xét tiết học.

Điều chỉnh :



4
1. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông
qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết vấn đề.
*Cách tiến hành:
- Chọn nội dung và thiết kế kế hoạch bài học có vấn đề: Trong thực tế
dạy học, không phải nội dung nào cũng có thể làm nảy sinh tình huống có vấn
đề và giải quyết vấn đề đặt ra. Do đó giáo viên cần lựa chọn nội dung cho phù
hợp, thiết kế kế hoạch bài học phù hợp với nội dung kiến thức và trình độ học
sinh và chuẩn bị dầy đủ dụng cụ , thiết bị.
- Tổ chức dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
a)Tạo điều kiện cho học sinh phát hiện vấn đề. Điều quan trọng là học
sinh phải nêu được điều chưa biết cần tìm hiểu, chỉ ra mối quan hệ giữa cái
chưa biết và cái đã biết. Kích thích học sinh thích thú, tò mò ham hiểu biết,
thích khám phá.
b) Giải quyết vấn đề: Tổ chức hướng dẫn cho học sinh giải quyết vấn

đề bằng cách: thu thập thông tin, thí nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tìm kiếm
thông tin trong sách …
c) Kết luận vấn đề.
* Ưu điểm:
- Tạo điều kiện phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo cho học sinh.
- Kiến thức, kĩ năng được hình thành ở học sinh sâu sắc, vững chắc
hơn.
- Học sinh biết cách chủ động chiếm lĩnh kiến thức và đánh giá được
kết quả học tập của bản thân và của người khác.
* Hạn chế:
- Mất nhiều thời gian.
- Học sinh chưa có thói quen tự học.
- Thiếu các phương tiện, thiết bị cần thiết để giải quyết vấn đề (ví dụ:
dụng cụ thí nghiệm)
2. Phương pháp dạy học theo nhóm:
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động trong nhóm
nhỏ để cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong thời gian nhất định.
* Cách tiến hành:
5
TH15: Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học
- Chuẩn bị : Chọn nội dung phù hợp, xác định mục tiêu bài học và mục
tiêu cần thỏa luận.
- Tổ chức hoạt động:
a) Phân chia nhóm, giao nhiệm vụ cho nhóm và ấn định thời gian.
b) Hướng dẫn hoạt động của nhóm.
Các thành viên Nhiệm vụ
Nhóm trưởng Phân công nhiệm vụ, điều khiển, kết luận chung,
đại nhiện nhóm báo cáo.
Thư kí Ghi chép kết quả.
Các thành viên Quan sát, ghi chép, thảo luận…

c) Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm.
d) Tổ chức báo cáo kết quả và đánh giá.
đ) Chốt lại kiến thức cơ bản.
* Ưu điểm:
- Tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh. Học sinh được chủ
động than gia, được bày tỏ ý kiến quan điểm, được tôn trọng…
- Nâng cao kết quả học tập.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ chức, năng lực hợp tác của học sinh.
- Tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm.
* Hạn chế:
- Không gian lớp học không phù hợp ( lớp đông, phòng hẹp)
- Hạn chế thời gian.
- Một số học sinh chưa tích cực tham thảo luận.
3. Phương pháp hỏi đáp
Là hệ thống câu hỏi để khuyến khích học sinh suy nghĩ và phát hiện
kiến thức, đồng thời xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh nghiệm của học
sinh. Đây là kĩ năng quan trọng đối với mỗi giáo viên. Nếu câu hỏi quá khó
hoặc không rõ ràng, nhiều nghĩa, khó hiểu, học sinh sẽ khó trả lời, trả lời sai sẽ
làm mất thời gian của lớp, tạo không khí căng thẳng ảnh hưởng đến sự tiếp thu
của học sinh. Nếu câu hỏi quá dễ luôn ở mức độ nhắc lại kiến thức cũng gây
mất thời gian, nhàm chán. Vì thế cần:
- Chuẩn bị kĩ nội dung câu hỏi, câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu phù hợp.
- Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ.
- Ghi ngắn gọn câu trả lời lên bản.
- Bình luận các câu trả lời (giáo viên hoặc học sinh)
- Tóm tắt câu trả lời và rút ra kết luận.
6
1. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong một buổi giảng, người giáo viên giỏi luôn biết sử dụng nhiều câu
hỏi với nhiều mục đích khác nhau. Ở một chừng mực nhất định, việc đặt câu

hỏi là quá đơn giản bởi đó là việc mà tất cả chúng ta làm hàng ngày. Tuy
nhiên, người đặt câu hỏi cũng phải có kỹ năng và hiểu biết thì mới có thể diễn
đạt câu hỏi một cách rõ ràng, chính xác, tung ra câu hỏi đúng thời điểm để đem
lại hiệu quả tối đa, và khai thác câu trả lời để đặt câu hỏi tiếp theo. Phân loại
câu hỏi sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn các mục đích sử dụng khác nhau của mỗi
loại câu hỏi.
a) Câu hỏi đóng: là những câu hỏi mà chỉ có một câu trả lời duy nhất,
thường là những câu hỏi đúng hay sai. Câu hỏi đóng có thể được sử dụng để
kiểm tra sự hiểu bài, khuyến khích người học ôn lại những nội dung đã học.
Thường được dùng trong phần kết bài hoặc giới thiệu bài. Nếu dùng thường
xuyên sẽ gây nhàm chán và khiến học sinh ít chịu suy nghĩ.
b) Câu hỏi mở: là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời. Khi đặt câu
hỏi mở, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến. Câu hỏi mở có các
loại sau đây:
- Câu hỏi lấy thông tin: giúp học sinh có cái nhìn tổng quan hoặc đưa ra
những băn khoăn về tình huống hiện tại.Thường là các câu hỏi có chứa các từ:
“Khi nào…? Cái gì ? Để làm gì? Ở đâu…?”
- Câu hỏi giả định: Bắt đầu bằng các từ: “ Điều gì xảy ra nếu….?
- Câu hỏi hỏi ý kiến: Sử dụng để hỏi ý kiến. Bắt đầu bằng :” Em nghĩ gì
về điều này? Em thấy nên làm như thế nào?
- Câu hỏi về cảm giác: dùng để khuyến khích học sinh phân tích cảm
giác của bản thân. Là các câu hỏi có chứa các từ: Cảm giác của em về …?
- Câu hỏi về hành động: giúp học sinh lập kế hoạch và thực hiện các ý
tưởng vào tình huống thực tế.Ví dụ: Có những chữ số nào là số lẻ?
* Yêu cầu của câu hỏi mở là:
- Trung tính: không có hàm ý , không gợi ý hay hạn chế.
- Ngắn gọn.
- Bắt đầu bằng từ hỏi đúng.
- Rõ ý.
- Phù hợp.

* Kĩ thuật đặt câu hỏi mở là:
- Khởi đầu cuộc hội thoại cần đặt vấn đề rõ ràng, dễ hiểu.
7
TH16 : Một số kĩ thuật dạy học tích cực ở Tiểu học
- Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ.
- Lắng nghe tích cực.
- Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời có thể đặt
thêm một số câu hỏi phụ để có đầy đủ thông tin qua câu trả lời.
- Sắp xếp các câu trả lời và tìm ra những điểm chung hoặc mâu thuẫn
giữa các câu trả lời để đặt ra câu hỏi phụ.
- Kết hợp ngữ điệu và ngôn ngữ hình thể.
c) Câu hỏi theo cấp độ nhận thức: Là câu hỏi tùy theo mức độ phát
triển tư duy của hỏi học sinh mà đặt câu hỏi. Có các dạng câu hỏi theo cấp độ
nhận thức sau:
* Câu hỏi ở cấp độ “ Biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các
định nghĩa, định luật, quy tắc… Giúp học sinh tái hiện lại những gì đã biết.
Thường có các từ sau: Ai ? Cái gì…? Khi nào ?
* Câu hỏi cấp độ “ Hiểu” nhằm kiểm tra cách kết nối các số liệu, đặc
điểm…Giúp học sinhbiết so sánh, nêu ra các yếu tố, sự kiện…trong bài học.
Thường chứa các từ, cụm từ sau: Vì sao…? Giải thích ?Hãy so sánh ?
* Câu hỏi “Áp dụng” nhằm giúp học sinh hiểu nội dung kiến thức, khái
niệm, định luật…Biết lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong
cuộc sống. Khi dạy học, giáo viên tạo ra tình huống, các bài tập, ví dụ để học
sinh vận dụng. Giáo viên có thể đưa nhiều câu trả lời để học sinh chọn một câu
trả lời đúng.
* Câu hỏi “ Phân tích” nhằm kiểm tra khả năngtìm được các mối quan
hệ trong sự kiện, hiện tượng…Thường là những câu hỏi bắt đầu bằng Tại sao?
Em có nhận xét gì?
* Câu hỏi “ Đánh giá” nhằm thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, nhận định,
đánh giá các sự kiện, hiện tượng… Đây là dạng câu hỏi mà giáo viên trực tiếp

hoặc gián tiếp đưa ra tiêu chí đánh giá và đặt câu hỏi yêu cầu học sinh đánh
giá.
* Câu hỏi “ Sáng tạo” nhằm kích thích sự sáng tạo của học sinh. Cần
tạo ra tình huống, câu hỏi khiến học sinh phải suy đoán, tự do đưa ra ý kiến
riêng. Ví dụ : Để thực hiện…chúng ta cần làm gì?
Để đặt câu hỏi có hiệu quả, ngoài nội dung cách thức đặt câu hỏi cần
chú ý những điều sau:
- Dừng lại sau khi đặt câu hỏi.
- Tăng cường sự tham gia của học sinh và tạo điều kiện cho học sinh
thụ động phát biểu ý kiến.
- Tập trung vào trọng tâm của bài học thông qua câu hỏi.
- Cần có phản ứng phù hợp với câu trả lời của học sinh.
- Yêu cầu học sinh liên hệ các câu trả lời của mình với những kiến thức
của môn học và những môn học có liên quan.
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình.
- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình.
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh.
8
2. Kĩ thuật học theo góc
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người học thực
hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng
nhiều phong cách học khác nhau. Học theo góc người học được lựa chọn hoạt
động và phong cách học: cơ hội “Khám phá”, ‘Thực hành”, cơ hội mở rộng,
phát triển, sáng tạo, cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản
của người dạy, cơ hội cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm. Do vậy, học theo góc
kích thích người học tích cực thông qua hoạt động, mở rộng sự tham gia, nâng
cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững,
tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học
phải chờ đợi.
*Ưu điểm của học theo góc trong dạy học nói chung là người dạy có

thể giao nhiều nhiệm vụ với các mức độ và năng lực khác nhau theo từng nội
dung học tập, mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ với sự tương tác của người
dạy và thành viên trong nhóm. Mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện
đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới mục tiêu bài
học. Dạy học theo góc có thể áp dụng ở hầu hết các dạng bài học và các bài tập
tích hợp kiến thức nhiều môn học.
Góc 1: Khám phá
Góc 2: Trải nghiệm
Góc 3: Phân tích
Góc 4: Thực hành. Áp dụng.
Việc phân chia các góc theo các phong cách và nội dung học tập
không nhất thiết phải đủ tất cả 4 góc như trên, mà có thể linh hoạt tổ chức 2
hoặc 3 góc tùy theo điều kiện và nội dung học tập, nhằm đảm bảo học sâu,
thoải mái.
3. Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực
a) Lắng nghe tích cực là lắng nghe cẩn thận, chăm chú có tóm tắt lại
những gì vừa nghe được. Lắng nghe tích cực còn thể hiện sự tôn trọng và hiểu
biết của mình đối với học sinh.
* Để lắng nghe có hiệu quả cần :
- Giữ yên lặng.
- Thể hiện rằng bạn muốn nghe.
- Tránh sự phân tán.
- Thể hiện sự đồng cảm, tôn trọng.
- Kiên nhẫn, giữ bình tĩnh.
- Đặt câu hỏi để kiểm tra lại thông tin.
- Không nên cắt ngang hay diễn đạt phần còn lại trong câu nói của
người khác hay đưa ra nhận xét quá vội vàng hay thúc giục người nói.
b) Phản hồi tích cực là nhận xét, đánh giá hoặc lời giải thích cho người
khác về ý kiến của mình. Phản hồi tích cực là phải:
- Khen ngợi điểm tốt trước.

- Chọn lọc và đưa ra gợi ý, thông tin vừa đủ.
- Các ý kiến cần cụ thể và rõ ràng.
- Chân tình, cởi mở, cảm thông và xây dựng.
9
- Tránh phản hồi không khách quan, dựa trên ý kiến, kinh nghiệm chủ
quan của mình.
- Không áp đặt, ra lệnh.
- Phán xét hành động hay nhận xét mơ hồ, chung chung.
- Không quan tâm đến việc tiếp thu hay thái độ của người nhận phản
hồi.
4. Kĩ thuật tổ chức trò chơi học tập
Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc
củng cố kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, thường tổ chức trò
chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học
sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo
hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
* Quy trình thực hiện
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia
(mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời
gian chơi, những điều người chơi không được làm…
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc
chơi. (nếu có)
Bước 3: Thực hiện trò chơi
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm
sau:
- Giáo viên hoặc trọng tài là học sinh nhận xét về thái độ tham gia trò

chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần
thưởng cho đội đoạt giải.
+ Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã
thể hiện.
*Ưu điểm
- Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn
học sinh do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
- Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo
đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý
thuyết mới.
- Trò chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng
học tập hợp tác cho học sinh.
*Nhược điểm:
- Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống.
- Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của
các trò chơi.
*Một số điều cần lưu ý
10
Sử dụng trò chơi học tập là phương pháp có thể vận dụng để dạy học
Ngữ văn ở tất cả các lớp của bậc học phổ thông, trong đó có dạy học Tiếng việt
ở Tiểu học.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chú ý một số điểm sau:
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu:
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một
phần của chương trình.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp học sinh được thay đổi các hoạt động
học tập trên lớp, giúp học sinh phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động
vận động.
+ Luật chơi đơn giản để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các

cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
+ Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
- Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
- Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học
sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung
khác của bài học một cách có hiệu quả
5.Kĩ thuật dạy học hợp tác
Tạo điều kiện cho người học, phát huy khả năng tự học mà còn rèn luyện
cho học sinh kỹ năng làm việc nhóm.
Hoạt động nhóm cần các yếu tố sau đây:
- Phòng học có đủ không gian.
- Bàn ghế dễ duy chuyển.
- Nhiệm vụ học tập đủ khó để dạy học hợp tác.
- Tránh tình trang hời hợt, hình thức.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm cần ấn định thời gian.
- Phân chia nhóm và xác định vị trí hoạt động của các nhóm.
- Giám sát hoạt động của các nhóm và hỗ trợ khi cần thiết.
- Kết quả thảo luận phải ghi chép lại.
- Cần tạo cho học sinh thói quen học tập hợp tác.
- Thời gian đủ để học sinh thảo luận và trình bày kết quả.
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×