Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

kế toán tài sản cố định ở công ty xuất nhập khẩu với lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.91 KB, 77 trang )

Bộ công nghiệp
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
- * - * - * -
Tên chuyên đề:
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO
Người hướng dẫn: Giáo viên Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên thực hiện : Hoàng Anh Tuấn
Khoa : Kế Toán Líp : K9b-GT Líp :
K9b-GT
Hà nội 4/2003
Lời nói đầu
Trong bất kỳ nền sản xuất nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải cần
các yếu tố như sức lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động.
Khác với các đối tượng lao động (như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang )
các tư liệu lao động (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng ) là những phương tiện vật
chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo
mục đích của mình. Bộ phận quan trong nhất trong các tư liệu lao động sử dụng
trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là Tài sản cố định(TSCĐ).
Đó là những lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong
quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nơi tiêu thụ hàng hoá thì
TSCĐ là một bộ phận quan trọng, nó phục vụ công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi hơn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế
nói chung không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng để đạt
được những thành tựu và hiệu quả kinh doanh sản phẩm ngày càng cao và có uy tín
trên thị truờng.
Vì vậy vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một yêu cầu cấp
bách đối với mọi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng có hiệu quả,
hợp lý công suất TSCĐ, phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất


trang thiết bị, không ngừng đổi mới nâng cấp và hiện đại hoá TSCĐ.
Để làm được điều đó, trong mỗi doanh nghiệp công tác kế toán và đặc biệt là
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh (quản lý TSCĐ) cần phải ngày càng
được hoàn thiện hơn.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân, hiện nay
công ty Xuất nhập khẩu với Lào cũng đang nghiên cứu, tìm tòi giải pháp tốt nhất để
quản lý và nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng TSCĐ phục vụ cho quá trình kinh
doanh của mình đảm bảo cho công ty đứng vững được trong điều kiện cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, trong quá trình thực tập tại công ty, nhận
thức được tầm quan trọng cuả công tác kế toán TSCĐ, Em đã chọn chuyên đề "Kế
toán tài sản cố định ở công ty xuất nhập khẩu với Lào" để thực hiện báo cáo thực
tập tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo gồm ba phần chính sau:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán TSCĐ ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán TSCĐ ở công ty
Xuất nhập khẩu với Lào
Chương III: Mét sè ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ ở công ty Xuất nhập khẩu với Lào.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1- Khái niệm TSCĐ, đặc điểm vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.1- Khái niệm TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ.
ở bất kỳ nền sản xuất nào đều có sự tác động của con người vào các yếu tố
tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy muốn tiến hành sản xuất
bao giê cũng phải có đầy đủ ba yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Trong đó, tư liệu lao động đặc biệt là công cụ có ý nghĩa quyết

định đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
quốc gia, người ta quy định giá trị và thời gian sử dụng của những tư liệu lao
động được coi là TSCĐ hay không được coi là TSCĐ mà chỉ là công cụ lao động
nhỏ.
Vậy TSCĐ là các tư liệu lao động có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
ở Việt nam, theo quyết định số 166/1999/QĐ-TSCĐ ngày 30 tháng 12 năm
1999 về "chế độ quản lý và sử dụng trích khấu hao TSCĐ" áp dụng ngày 1 tháng
1 năm 2000 thì TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5.000.000đ trở lên và thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Những tư liệu lao động không đủ một trong hai
điều kiện trên sẽ được coi là công cụ dụng cụ (CCDC).
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có các đặc điểm chủ
yếu sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
- Trong quá trình sản xuất, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần, bị giảm dần
tính năng, tác dụng cho đến khi hư háng hoàn toàn. Giá trị của TSCĐ chuyển
dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của TSCĐ để đề ra các biện pháp quản lý
TSCĐ một cách chặt chẽ và hiệu quả cả về mặt hiện vật và mặt giá trị.
Về mặt hiện vật: cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp. Quản lý theo số lượng từ khi hình thành tài sản đưa vào sử
dụng cho đến khi không thể sử dụng được phải thanh lý.
Về mặt giá trị: quản lý chặt chẽ TSCĐ thông qua việc quản lý tình hình hao
mòn, việc tính và phân bổ khấu hao một cách khoa học hợp lý để thu hồi vốn đầu
tư phục vụ việc tái đâù tư TSCĐ. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá
hiện trạng TSCĐ từ đó có phương hướng đầu tư đổi mới TSCĐ.
1.2- Vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là một bộ phận tư liệu sản xuất giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu
trong quá trình sản xuất. TSCĐ được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò đặc

biệt quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như cacmac nói:
"các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cải
gì mà bởi vì nó sản xuất ra như thế nào và bằng tư liệu nào". Điều này cũng có
nghĩa là đã khẳng định được tầm quan trọng và vị trí của TSCĐ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
TSCĐ có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều
kiện lao động, giải phóng lao động thủ công, đảm bảo an toàn cho người lao
động. Do đó việc quản lý và sử dụng TSCĐ chặt chẽ có hiệu quả là yêu cầu
không thể thiếu đối với doanh nghiệp.
2- Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
Xuất phát từ dặc điểm, vị trí, vai trò của TSCĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ,
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và
di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp. Nhằm giám sát việc mua và bán đầu
tư, bảo quản và nơi sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
3- Phân loại TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm nhiều loại, mỗi loại có
những đặc điểm khác nhau về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng,
quyền quản lý sử dông Để phục vụ cho công tác quản lý, kế hoạch hoá, thống
kê và phân tích tình hình sư dụng TSCĐ, cần phải tiến hành phân loại TSCĐ. Có
nhiều cách phân loại TSCĐ, sau đây là một số cách chủ yếu:

3.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm hai loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể, có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình phân theo kết cấu bao
gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
- TSCĐ vô hình: là nhữnh tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng
đại diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ sở hữu được hưởng quyền
lợi kinh tế. TSCĐ vô hình bao gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
nghiên cứu phát triển, bằng sáng chế, phát minh, quyền sử dụng đất
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng
thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây
dựng các quyết định đầu tư của doanh nghiệp hoặc điều chỉnh phương hướng
đầu tư phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra cách phân loại này còn giúp cho
doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và
hợp lý đối với từng loại tài sản.
3.2- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại
sau: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,
quỹ của doanh nghiệp hoặc các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo tiêu chuẩn của hợp đồng thuê mà
TSCĐ đi thuê được chia thànhTSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: là các tài sản đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Các

TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong 4 điều kiện sau:
1- Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết
hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lùa chọn mua TSCĐ thuê
với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
3- Thời hạn thuê theo hợp đồng Ýt nhất phải bằng 3/4 (75%) thời
gian hữu dụng của TSCĐ thuê.
4- Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng Ýt nhất phải bằng
100% giá trị của TSCĐ thuê tại điểm thuê.
TSCĐ thuê cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích
khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính nêu trên. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử
dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho doanh nghiệp tổ chức,
quản lý hạch toán TSCĐ phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý
và có hiệu quả TSCĐ ở doanh nghiệp.
3.3- Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật:
Theo đặc trựng kỹ thuật, từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được
phân loại, sắp xếp một cách chi tiết, cụ thể hơn.
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, xưởng
sản xuất, cửa hàng
+ Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị
công tác, các loại máy móc thiết bị khác
+ Phương tiên vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo dùng vận chuyển, hệ
thống ống dẫn nước, đường dây điện
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh
+ Cây lâu năm gia súc cơ bản

+ TSCĐ khác gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào các loại TSCĐ nói
trên.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất: là giá trị đất, mặt nước mặt biển hình thành do phải
bỏ chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có mặt bằng sản xuất
kinh doanh.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh để thành lập
doanh nghiệp như chi phí thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí hội họp nếu
những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần
vốn góp của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế: giá trị bằng phát minh sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho công trình nghiên cứu, số tiền doanh nghiệp mua lại
bản quyền bằng sáng chế, phát minh.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ Chi phí về lợi thế thương mại
+ TSCĐ vô hình khác gồm quyền đặt nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền
tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán
chi tiết, cụ thể cho từng loại, nhóm TSCĐ và phương pháp khấu hao trích hợp
đối với từng loại, nhóm TSCĐ.
4- Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá
theo nguyên giá và giá trị còn lại.
4.1- Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm (không kể còn mới hay đã sử dụng) bao gồm

giá mua ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản triết khấu, giảm giá, thuế nhập
khẩu(nếu có), các loại thuế không phải thu hồi, chi phí vận chuyển, chi phí lắp
đặt chạy thử, các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ xây dựng (tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công
trình xây dựng, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ(nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh là trị giá thoả
thuận của các bên liên doanh cộng các chi phí trước khi sử dụng (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá ghi trong "biên bản bàn giaoTSCĐ"
của đơn vị cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được tặng, biếu là giá tính toán trên cơ sở giá thị
trường của các TSCĐ tương đương.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực
sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình
thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được
xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại
của TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ
+ cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ
+ Tháo dỡ các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ
4.2- Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao
luỹ kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu haoluỹ kế
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ cũng được xác định lại.

Được điều chỉnh theo công thức sau:














 
Ngoài phương pháp nói trên, ở chuẩn mực 16(IAS16) còn quy định phương
pháp thay thế được chấp nhận.
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Khấu hao luỹ kế
5- Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ.
5.1- Chứng từ kế toán.
Đối với các chứng từ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng đúng mẫu quy
định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Chứng từ về tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
- Thẻ TSCĐ (Mẫu ố 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ/BB)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ)
Ngoài các chứng từ nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo

từng trường hợp, từng doanh nghiệp.
5.2- Kế toán chi tiết TSCĐ.
ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện trên thẻ TSCĐ -
Mẫu 02-TSCĐ/BB. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị,
tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng
TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ của đơn vị lập cho từng loại TSCĐ.
Đơn vị : Mẫu số 02-TSCĐ MÉu sè 02-TSC§
Địa chỉ : Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ban hµnh
theo Q§ sè 1141-TC/Q§/C§KT
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Thẻ tài sản cố định
Sè:
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng (ký, họ tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ sè ngày tháng năm
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ sè hiệu TSCĐ
Nước sản xuất (xây dùng): Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dông Năm đưa vào sử dông
Công suất (diện tích) thiết kế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm
Lý do đình chỉ
Số hiệu

chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị

hao mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ, kế toán sử dụng "sổ tài sản
cố định". Mỗi loại TSCĐ được mở riêng một sổ hoặc một số trang ở sổ TSCĐ.
Tại các đơn vị, bộ phận sử dụng bảo quản TSCĐ sử dụng "sổ tài sản cố định theo
nơi sử dụng" để theo dõi TSCĐ tăng giảm do đơn vị mình quản lý và sử dụng.
Căn cư ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Đơn vị:
Sổ tài sản cố định
Loại tài sản:
ST
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên
đặc
điểm

Nướ
c sản
xuất
Năm
đưa
vào
sử
Số
hiệu
TSC
Đ

Nguyê
n Giá
TSCĐ
Khấu hao
KH
đã
tính
đến
Chứng từ Lýdogiảm
TSCĐ
Số
hiệu
Ngày
tháng
tỷ lệ
KH(%
)
Mứ
c
KH
Số
hiệu
Ngày
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Cộng
Người ghi sổKế toán trưởng KÕ
to¸n trëng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)

(ký, hä tªn)
6- Kế toán tổng hợp TSCĐ
6.1- Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình. TK211 được chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2 tuỳ thuộc theo đặc trưng kỹ thuật và kết cấu của tài sản.
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 213 - TSCĐ vô hình. TK 213 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
- Ngoài ra kế toán TSCĐ còn sử dụng TK411, 331, 341, 111, 112
6.2- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ tăng do mua sắm
+ Trường hợp mua về phục vụ cho những mặt hàng chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT) được khấu trừ thuế. Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ, kế toán
xác định nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ, ghi sổ kế toán.
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, 341 - Phải trả cho người bán, vay dài hạn
+Trường hợp TSCĐ mua về phục vụ sản xuất những mặt hàng không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ vào chứng từ mua TSCĐ, kế toán ghi nguyên giá
Nợ TK 211, TK 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK 111, TK 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, TK 341 - Phải trả người bán, vay dài hạn
Nếu doanh nghiệp dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ của
doanh nghiệp để mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có
bót toán chuyển nguồn vốn.
NợTK414- Quỹ đầu tư và phát triển
NợTK441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
CóTK411- Nguồn vốn kinh doanh
-TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Căn cứ vào giá trị quyết

toán của công trình kế toán ghi
Nợ TK211- TSCĐ hữu hình
Có TK241- Xây dựng cơ bản dở dang
-TSCĐ tăng do được cấp, biếu tặng
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
-TSCĐ tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
-TSCĐ tăng nhận lại vốn trước đây góp liên doanh. Căn cứ vào giá trị của
TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao, kế toán ghi
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK218- Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK222- Góp vốn liên doanh
-TSCĐ tăng do chuyển TSCĐ đi thuê thành TSCĐ tự có khi hết hạn hợp
đồng
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính
Sơ đồ kế toán tổng hợp
tăng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TK111,112,341,331 TK211,213
TK211,213
Mua TSCĐ
TK133
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh,biếu tặng được cấp
TK214
TSCĐ xây dùn hoàn thành bàn giao
TK218,212,222
Chuyển TSCĐcho thuê tài chính thành TSCĐ tự có



6.3-Kế toán TSCĐ thuê tài chính.
Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê
tài chính. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK142- Chi phí trả trước
TK342- Nợ dài hạn TK342- Nî dµi h¹n
-Tăng nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK212- TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK342- Nợ dài hạn
-Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK342- Nợ dài hạn
Có TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
-Trả nợ dài hạn đến hạn trả (hoặc trả trước hạn)
Nợ TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK342- Nợ dài hạn(nếu trả trước)
Có TK111,TK112- TM, TGNH
-Trả lãi định kỳ (phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê)
Nợ TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK111,TK112- TM, TGNH
-Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK627- CPSX chung
Nợ TK641 - CP bán hàng
Nợ TK,TK642- CP quản lý doanh nghiệp
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
-Mua lại TSCĐ
Nợ TK211,TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính
-Số tiền mua lại TSCĐ đã trả
Nợ TK211,TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình

Có TK111,TK112- TM, TGNH
Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư để ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Chuyển số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ thuê tài chính thành số khấu hao
cơ bản của TSCĐ tự có
Nợ TK2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
-Trả lại TSCĐ.
Nợ TK214- Hao mòn TSCĐ(số đã khấu hao)
Nợ TK1421- Chi phí trả trước (giá trị còn lại)
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính(nguyên giá)
-Tính dần vào chi phí sản xuất
Nợ TK627- CPSX chung
Nợ TK641- CP bán hàng
Nợ TK642- CPQLDN
Có TK1421- CP trả trước
6.4-Kế toán khấu hao TSCĐ.
TSCĐ được đầu tư, mua sắm để sử dụng nên TSCĐ được phân phối cho
các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian hữu Ých của doanh nghiệp
đó. Việc phân phối này được thực hiện dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ.
Như vậy thực chất việc trích khấu hao TSCĐ là việc phân chia có hệ thống giá
trị cần khấu hao của TSCĐ trong thời gian sử dụng ước tính.
Xét theo khía cạnh chi phí, khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần
giá trị hao mòn TSCĐ và chúng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc
trích khấu hao TSCĐ là việc làm cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong đó có
sử dụng bảng tính trích khấu hao TSCĐ
*Phương pháp lập bảng trích khấu hao TSCĐ gồm:
-Số khấu hao tháng trước: căn cứ vào chỉ tiêu vốn của bảng này tháng
trước
-Số khấu hao tăng trong tháng: căn cứ vào nguyên giá TSCĐ tăng trong

tháng trước và tỉ lệ khấu hao(hoặc là năm sử dụng) để tính số khấu hao của từng
đối tượng TSCĐ.
-Số khấu hao giảm trong tháng: căn cứ vào nguyên giá TSCĐ giảm trong
tháng trước và tỉ lệ khấu hao(hoặclà năm sử dụng) để tính khấu hao giảm của
từng đối tượng TSCĐ.
-Số khấu hao tháng này: lấy số khấu hao tháng trước cộng với số khấu
hao tăng trong tháng trừ đi số khấu hao giảm trong tháng.
*Tài khoản kế toán sử dông:
TK214- Hao mòn TSCĐ
*Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ
-Trích khấu hao cơ bản
Nợ TK627- CPSXC
Nợ TK641- CP bán hàng
Nợ TK642- CPQLDN
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Khi nép khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn, kế
toán ghi
Nợ TK411- Nguồn vốn kinh doanh
Có TK111, TK112- TM, TGNH
Đồng thời ghi Có TK099
- Khi cấp trên nhận vốn khấu hao cơ bản của cấp dưới nép lên
Nợ TK111, TK112- TM, TGNH
Có TK136(1)- Phải thu nội bộ
Đồng thời ghi Nợ TK099
- Cấp trên cấp vốn khấu hao cho cấp dưới
Nợ TK136- Phải thu nội bộ
Có TK111, TK112- TM, TGNH
Đồng thời ghi Nợ TK009
-Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao TSCĐ, kế toán cấp dưới ghi

Nợ TK111, TK112- TM, TGNH
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
Đồng thời ghi Nợ TK009
-Khi cho đơn vị khác vay vốn khấu hao, kế toán ghi
Nợ TK138- Phải thu khác(nếu cho vay không lấy lãi)
Nợ TK128- Đầu tư ngắn hạn khác(nếu có lấy lãi)
Hoặc ghi: HoÆc ghi:
Nợ TK228- Đầu tư dài hạn khác(nếu có lấy lãi) Nî TK228-
§Çu t dµi h¹n kh¸c(nÕu cã lÊy l·i)
Có TK111, TK112- TM, TGNH
Đồng thời ghi CóTK099
-TSCĐ đã sử dụng (đã trích khấu hao) nhận được do điều chuyển nội bộ
công ty, tổng công ty.
Nợ TK211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
Có TK214- Hao mòn TSCĐ (khấu hao luỹ kế)
Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp phải trích khấu
hao và phân bổ dần tiền lãi phải trả về thuê TSCĐ vào các đối tượng sử dụng
TSCĐ thuê. Hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính như đối với TSCĐ tự có
của doanh nghiệp. Thời gian hữu dụng của TSCĐ thuê dùng để xác định mức
khấu hao là thời gian của hợp đồng thuê.
Khi tính phân bổ dần chi phí lãi phải trả về vốn thuê TSCĐ, kế toán ghi
Nợ T627- CPSXC
Nợ TK641- CP bán hàng
Nợ TK642- CPQLDN
Có TK142- Chi phí trả trước
Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ
TK211,213 TK214
TK627,641,642


TK821,138 TK241
 !
"
#
$
%
#
&
'

TK222,228 TK142,335
TK111,112,338 TK411 TK211

TK 009

Ghi Chó
(1)- Giảm TSCĐ đã khấu hao
(2)- Trích khấu hao TSCĐ
(3)- Khấu hao cơ bản nép cấp trên (nếu không được hoàn lại)
(4)- Nhận TSCĐ nội bộ đã khấu hao
(5)- Thu hồi vốn khấu hao đã điều chuyển cho đơn vị khác
(6)- Đầu tư mua sắm TSCĐ
(7)- Trả nợ vay đầu tư, mua sắm TSCĐ
(8)- Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác
Sơ đồ kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính
TK111,112 TK315 TK342 TK212 TK214
TK627,641,642
TK641 TK133 TK1421




TK2141,2143 TK2142 TK212
TK211,213


TK111,112


(1)- Khi trả tiền thuê TSCĐ
(2)- Nợ dài hạn đến hạn trả
(3)- Khi nhận TSCĐ thuê
(4)- Trả lại TSCĐ
(5)- Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
(6)- Trích dần vào chi phí sản xuất
(7)- Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê TSCĐ
(8)- Ghi giảm hao mòn TSCĐ thuê
(9)- Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
(10)- Nếu chi thêm tiền để mua lại TSCĐ
" # $ % '
& 
!
(
")
6.5- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
*Chứng từ sử dụng
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản nhượng bán TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Sổ TSCĐ

- Các biên bản tài chính liên quan
*Trình tự kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
- TSCĐ do thanh lý
+ Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi
Nợ TK214-Hao mòn TSCĐ(phần giá trị đã hao mòn)
Nợ TK821-Chi phí bất thường(giá trị còn lại)
Có TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
+ Thu nhập thanh lý TSCĐ được ghi sổ như thu nhập bất thường
Trường hợp thanh lý TSCĐ thu hồi phế liệu, phụ tùng
Nợ TK152,Tk153-Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK721- Thu nhập bất thường
Trường hợp bán TSCĐ thanh lý
Nợ TK111,TK112- TM, TGNH
Có TK721- Thu nhập bất thường(doanh thu chưa thuế)
Có TK3331- Thuế GTGT
+ Chi phí thanh lý TSCĐ được hạch toán vào chi phí bất thường
Nợ TK821- Chi phí bất thường
Có TK111,TK112,TK141- TM, TGNH, Tạm ứng
Có TK334,TK338-Phải trả công nhân viên, PTPNK

×