Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giải pháp tăng cường huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.38 KB, 61 trang )

Mục lục
Trang
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP … 1
1.1 Vốn của doanh nghiệp … 1
1.1.1 Khái niệm vốn … 1
1.1.2 Phân loại vốn … 1
1.1.3 Sự cần thiết phải huy động vốn đối với doanh nghiệp … 2
1.2 Huy động vốn của doanh nghiệp … 3
1.2.1 Huy động vốn CSH của doanh nghiệp… 3
1.2.2 Huy động vốn nợ … 5
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp 8
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
12
1.3.1 Chỉ tiêu cơ cấu vốn … 12
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ … 12
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ … 13
1.3.4 Chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng VKD … 15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP HÀ GIANG .… 17
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Vật tư Nông lâm nghiệp Hà Giang … 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty … 17
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty … 19
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty … 22
2.2 Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần vật tư Nông lâm nghiệp
Hà Giang
… 27
2.2.1 Thực trạng huy động vốn CSH … 27
2.2.2 Thực trạng huy động vốn nợ … 29
2.3 Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty … 33


2.3.1 Chỉ tiêu cơ cấu vốn … 33
2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .… 34
2.3.3 Kết quả đạt được … 37

1
2.3.4 Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình huy động và sử
dụng vốn 38
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG
LÂM NGHIỆP HÀ GIANG … 40
3.1 Nhu cầu vốn của Công ty trong thời gian tới … 40
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty … 40
3.1.2 Nhu cầu vốn của Công ty … 41
3.2 Một số giải pháp tăng cường huy động vốn… 42
3.2.1 Giải pháp tăng cường huy động vốn … 42
3.2.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn … 47
3.3 Kiến nghị thực hiện các giải pháp … 51
3.3.1 Đối với Công ty.… 51
3.3.2 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước … 52

2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CSH Chủ sở hữu
ĐVT Đơn vị tính
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động
TNDN Thu nhập doanh nghiệp

3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
* Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
……………………………………….19
* Bảng biểu
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh
………………………………………………… 22
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán qua các năm
………………………………… 24
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn góp ban
đầu……………………………………………….27
Bảng 2.4: Tỷ trọng vốn góp ban đầu
…………………………………………….27
Bảng 2.5: Tỷ trọng lợi nhuận để lại
………………………………………… 28
Bảng 2.6: Sự biến động lợi nhuận để lại …………………………………………
28
Bảng 2.7: Vốn vay ngân
hàng………………………………………………… 29
Bảng 2.8: Tỷ trọng tín dụng ngân
hàng………………………………………… 30
Bảng 2.9: Sự biến động Tín dụng ngân
hàng………………………………… 30
Bảng 2.10: Tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả
…………………… 31

Bảng 2.11: Tỷ trọng vốn tín dụng thương
mại……………………………… 32

4
Bảng 2.12: Sự biến động nguồn vốn tín dụng thương
mại……………………….32
Bảng 2.13: Tỷ trọng
VCĐ……………………………………………………… 33
Bảng 2.14: Tỷ trọng VLĐ………………………………………………
……….33
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng VCĐ
………………………………………… 34
Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng VLĐ………………………………………………
35
Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng VKD………………………………………………
36
Bảng 2.18: Nguồn tài trợ VLĐ năm 2013
37
Bảng 2.19: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn 38
Bảng 3.1: Nguồn tài trợ VLĐ năm 2014…………………………………………
42

5
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp, là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Do nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả
năng tích lũy từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có quy mô lớn, còn lại là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ trên 95% trong hệ thống các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Do đó các doanh nghiệp nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản
xuất kinh doanh. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu
vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp huy động vốn một cách hợp lý.
Thiếu vốn sản xuất kinh doanh đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, sự thiệt
hại càng trở nên sâu sắc hơn khi hầu như toàn bộ các doanh nghiệp đều thiếu
vốn. Chính vì vậy việc nghiên cứu về thực trạng và giải pháp huy động vốn là
vấn đề quan trọng và cấp thiết. Do đó trong quá trình học tập ở trường và thời
gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang,
em quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường huy động và sử dụng
vốn tại công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang” làm đề tài thực tập
tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần vật
tư nông lâm nghiệp Hà Giang
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị huy động và sử dụng vốn hiệu
quả tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang
Đây là một vấn đề phức tạp trong khi kiến thức của em còn hạn chế, thời
gian tìm hiểu thực tế tại công ty còn ngắn nên chuyên đề khó tránh khỏi những
khiếm khuyết về nội dung cũng như phương pháp luận. Kính mong cô giáo và
các cán bộ Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang góp ý để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vậy vốn là gì và nó có vai trò thế nào đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp? Có rất nhiều quan niệm về vốn. Có thể hiểu: “VKD của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2 Phân loại vốn
1.1.2.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế
VCĐ: Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Hay nói cách khác,
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ.
VLĐ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ vào quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp
Vốn CSH: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ xung từ kết quả kinh doanh.

7
Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như nợ vay, các khoản
phải trả người bán, phải trả người lao động, phải nộp ngân sách,…
1.1.2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là doanh nghiệp có thể huy động
được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn
bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong
doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư; Khoản khấu hao tài sản
cố định; Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố
định.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động vào
đầu tư từ bên ngoài doanh nghiệp, không do hoạt động của bản than doanh
nghiệp tạo ra. Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; Phát hành cổ phiếu và
trái phiếu; Thuê tài chính; Gọi vốn liên doanh, liên kết; Tín dụng thương mại của
nhà cung cấp.
1.1.2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: Bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Là
tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào
hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường xuyên được sử dụng để mua sắm,
hình thành TSCĐ và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: Thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Là nguồn vốn có tính chất
ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Sự cần thiết phải huy động vốn đối với doanh nghiệp
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nước, nguồn vốn huy động
luôn có nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững
chắc, bởi vì sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tư
nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Những cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ của
các nước trong khu vực và trên thế giới thời gian qua đã minh chứng rằng không

8

thể và không nên hoàn toàn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững
chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động
vốn từ nội bộ nền kinh tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn thành lập, tăng trưởng và phát
triển thì điều kiện đầu tiên là cần phải có là vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng
đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát
triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và cải tiến máy
móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ. Vì vậy, vấn đề vốn trong các doanh nghiệp
càng được đặt ra như một vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Vốn là yếu tố
quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình.
Vốn cũng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc phân
tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản lý tài chính xác
định xem việc công ty huy động và phân phối các khoản vốn có rơi vào tình
trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép công ty biết nên dựa vào
các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài trợ việc kinh
doanh của mình. Bằng cách nghiên cứu các số liệu trong báo cáo tài chính, các
nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn hơn trong trong việc huy động
vốn với chi phí ít hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2 Huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.1 Huy động vốn CSH của doanh nghiệp
1.2.1.1 Vốn góp ban đầu
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
nhà nước. CSH của các doanh nghiệp nhà nước là nhà nước. Đối với các doanh
nghiệp, theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có số vốn ban đầu cần
thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Cụ thể đối với công ty cổ phần, vốn
do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ
đông là một chủ sở hữu công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ
phần mà họ nắm giữ. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau như công ty

trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các nguồn
vốn góp bao gồm vốn có thể do nhà đầu tư bỏ ra, vốn do các bên tham gia, các

9
đối tác góp… Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên tham gia công ty phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cơ cấu liên
doanh…
1.2.1.2 Nguồn vốn từ lợi nhuận để lại
Quy mô vốn ban đầu của doanh nghiêp là một yếu tố quan trọng, thông
thường số vốn này được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh
nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn
tích lũy từ lợi nhuận để lại là bộ phận lợi nhuận được tái đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia, nguồn vốn nội bộ là một phương
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp giảm chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc bên ngoài. Như vậy, để có
nguồn vốn này thì các doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu có một khối lượng lợi
nhuận đủ lớn để bù đắp chi phí đã bỏ ra, từ đó mới đáp ứng được nhu cầu vốn tự
bổ sung của mình.
Đối với công ty cổ phần thì việc để lại một phần lợi nhuận, các cổ đông
không được nhận cổ tức nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng
lên của công ty. Như vậy, nếu công ty cổ phần tự tài trợ bằng chính sách này thì
một mặt sẽ khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm
giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu, trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận
được phần cổ tức nhỏ hơn, nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn hoặc bằng số lãi ròng
không đủ hấp dẫn thì giá trị cổ phiếu có thể bị giảm sút.
1.2.1.3 Vốn huy động từ hình thức phát hành cổ phiếu
a) Cổ phiếu thường
Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép người sở

hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty cổ phần.
Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế
trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường
chứng khoán.
Một trong những ưu thế cơ bản của công ty cổ phần là có khả năng sử
dụng công cụ cổ phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong công chúng đáp ứng nhu

10
cầu to lớn về vốn đầu tư mở rộng kinh doanh. Công ty cổ phần có thể lựa chọn
phương pháp tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu thường bán ra thu
thêm tiền vốn. Việc phát hành thêm cổ phiếu thường mới để huy động tăng vốn
có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
- Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông
hiện hành.
- Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng
Việc thực hiện chào bán công khai cổ phiếu mới có thể thực hiện theo các
phương pháp: Phát hành trực tiếp, chào bán qua người bảo lãnh (hay ủy thác phát
hành) và chào bán qua đấu thầu.
- Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cho người thứ ba như người
lao động trong công ty, các đối tác kinh doanh, các định chế tài chính,…
b) Cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu
tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định,
người chủ của cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông
thường. Phần lớn các công ty đều quy định rõ: công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi
tức chưa thanh toán của các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới thanh
toán cho các cổ đông thường.
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là
thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp,

cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế, đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Mặc dù
vậy, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả công ty phát hành và cả
nhà đầu tư.
1.2.2 Huy động vốn nợ
1.2.2.1 Tín dụng ngân hàng
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không một doanh nghiệp nào không vay
vốn ngân hàng hoặc không sử dụng vốn tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp
đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.

11
Khi nhu cầu vốn ngắn hạn gia tăng, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn
vốn tín dụng ngân hàng như một nguồn tài trợ thêm vốn của mình. Đặc điểm của
vốn lưu động là luân chuyển nhanh do đó các doanh nghiệp thường sử dụng các
khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thiếu.
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng có thể phân loại cho
vay thành các loại như: cho vay đầu tư TSCĐ (TSLĐ), cho vay để thức hiện các
dự án. Vốn vay ngân hàng có thể phân theo thời hạn vay: vay dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn.
Lãi suất cho vay là lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp
với các quy định của ngân hàng Nhà nước, quy định của Luật về các tổ chức tín
dụng về lãi suất cho vay khi ký kết hợp đồng tín dụng. Lãi suất vay vốn phản ánh
chi phí sử dụng vốn. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu
chi phí vốn lớn và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần đáp ứng
được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải
xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Khi
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của
ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát

này không gây khó khăn cho doanh nghiệp, tuy nhiên, trong một số trường hợp,
nó cũng làm cho doanh nghiệp cảm thấy bị “kiểm soát”.
1.2.2.2 Tín dụng thương mại
Nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn
tài trợ nhắn hạn của doanh nghiệp, nó được hình thành khi doanh nghiệp nhận
được tài sản, dịch vụ của người cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Doanh
nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán với
khách hàng như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa như doanh nghiệp được tài trợ thêm
vốn.
Quy mô vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hóa, dịch
vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Nếu giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua chịu càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương
mại càng lớn. Chi phí của nguồn vốn tín dụng thương mại chính là giá trị của

12
khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bị mất đi khi mua hàng trong thời hạn được
hưởng chiết khấu. Đó chính là chi phí cơ hội của việc trả chậm khi mua hàng.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng phương thức tín dụng thương mại là
một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó
còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy
nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô
tài trợ quá lớn.
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu
Trái phiếu công ty là một công cụ tài chính, thường được các doanh
nghiệp dùng để vay dài hạn, là một giấy nhận nợ do doanh nghiệp đi vay phát
hành cam kết trả cả gốc lẫn lãi cho trái chủ sau một khoảng thời gian nhất định.
Các doanh nghiệp thường cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn CSH để giữ
vững khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ nợ ở mức thấp, nếu
cần vốn thì các doanh nghiệp thường chọn cách pháy hành trái phiếu, tức là tăng

nợ. Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc tránh tăng thêm tỷ
lệ nợ và chọn cách phát hành cổ phiếu.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành trái phiếu là lựa
chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và
tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan
trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và
tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm
và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu.
Trên thị trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những
loại trái phiếu công ty như sau: Trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi
suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi, chứng khoán có thể chuyển đổi.
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu có ưu điểm là chi phí
thường thấp hơn so với phát hành cổ phiếu, tạo ra đòn bẩy tài chính khi tỷ lệ sinh
lời trên vốn đầu tư cao hơn lãi suất trái phiếu. Bên cạnh đó cũng có một số nhược
điểm như: Tăng hệ số nợ cho doanh nghiệp, vấn phải trả lãi khi doanh nghiệp bị
thua lỗ; tăng thêm rủi ro tài chính.

13
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
a) Sự phát triển của thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài
chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà
doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài
chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng
hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường tài chính làm
đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng
hạn như sự xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và
phát triển của thị trường chứng khoán….
Ở Việt Nam, thị trường tài chính đã và đang phát triển, góp phần cung ứng

vốn cho hoạt động của các ngành kinh doanh, cũng như trong việc thu hút các
nhà đầu tư tham gia thị trường. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thị
trường tài chính quốc tế là nơi cung ứng vốn cho các doanh nghiệp phát triển.
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế thế giới, trong đó thị trường
tiền tệ và thị trường vốn cũng đang phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
đa dạng hóa huy động vốn để phát triển các doanh nghiệp.
Bên cạnh thị trường tài chính, hoạt động của các trung gian tài chính cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sự phát triển lớn
mạnh của các trung gian tài chính sã cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng
phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
trung gian tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng
nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
b) Chi phí sử dụng vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể
huy động dử dụng nhiều nguồn vốn như vau vốn, phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ
phiếu thường ( đối với công ty cổ phần)… Để có quyền sử dụng các nguồn vốn
này, doanh nghiệp phải trả một khoản thu nhập nhất định cho người cung cấp
vốn – người chủ sở hữu vốn. Đó chính là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho
việc sử dụng nguồn tài trợ để thực thực hiện đầu tư cũng như hoạt động kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp, gọi là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí vốn.

14
Việc xem xét chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp, tạo ra tầm nhìn cho nhà quản trị khi xem xét
chiến lược huy động vốn của doanh nghiệp. Chí phí sử dụng vốn là một căn cứ
quan trọng để lựa chọn dự án đầu tư.
c) Thị trường, sự cạnh tranh và tính rủi ro của hoạt động đầu tư
Một dự án đầu tư chỉ có thể được chấp nhận khi nó có khả năng tạo ra lợi
thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, có khả năng sản xuất ra những sản phẩm
đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phong phú và khắt khe của thị trường.

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh
tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị,
công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ
sản phẩm…Vì vậy, khi đưa ra một quyết định đầu tư không thể thiếu được sự
phân tích tình hình hiện tại của bản thân doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp cũng như dự đoán diễn biến tình hình thị trường đề phòng rủi
ro trong tương lai. Hoạt động đầu tư dài hạn luôn chứa đựng trong nó rất nhiều
rủi ro. Mỗi doanh nghiệp phải xác định được độ tin cậy của dự án đầu tư, phải dự
đoán được sự biến động trong tương lai về chi phí đầu tư bỏ ra, thu nhập nhận
được từ dự án đầu tư, lãi suất vay vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm…Vì vậy,
phân tích tính khả thi của dự án đầu tư là công việc pải được tiến hành rất kỹ
lưỡng, tỉ mỉ, khoa học, trước khi thực hiện dự án đầu tư.
d) Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước ban hành Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế,…
và ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên, đồng thời với các
văn bản dưới Luật khác như các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách
thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chế độ khấu hao TSCĐ…nhằm khuyến khích
đầu tư, mặt khác, đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào các dự án, nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao. Công cuộc đổi mới gắn liền với những cơ chế mới của nền kinh tế,
trong đó các doanh nghiệp được trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã
tạo được nguồn nội lực làm khả năng tự đầu tư được đảm bảo. Chủ trương đẩy
mạnh công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thời gian vừa qua không
những chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà đã thực sự tạo khả năng huy động vốn tốt hơn cho các dự án phát triển cơ sở

15
hạ tầng. Đây là những nhân tố quan trọng tạo môi trường kích thích việc đa dạng
hóa huy động vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nước ta.
e) Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ luôn luôn thay đổi có thể là thời cơ cũng có thể là

nguy cơ đe dọa đối với tất cả doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trước khi thực
hiện dự án đẩu tư cần phải tính đến những tiến bộ của khoa học công nghệ trong
tương lai đối với những thiết bị mình sẽ đầu tư, từ đó có thể xác định chính xác
trọng tâm, cách thức đầu tư đổi mới trang thiết bị. Nếu máy móc thiết bị luôn tiên
tiến, ít nhất ngang bằng với công nghệ của các doanh nghiệp cùng ngành trong
nước cũng như khu vực thì doanh nghiệp mới có khả năng sản xuất ra những sản
phẩm có lợi thế trên thị trường, có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại.
g) Hoạt động tư vấn đầu tư
Hoạt động tư vấn đầu tư là một nhân tố rất quan trọng để tăng cường khả
năng đa dạng hóa vốn đầu tư. Nếu hoạt động tư vấn còn có những bất cập về
năng lực, thiếu đồng bộ, thiếu năng lực công nghệ và chuyên gia giỏi chuyên sâu,
hoặc chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu thong tin chuyên ngành để cung
cấp thông tin nhanh, đúng, đủ về trình độ phát triển công nghệ, thiết bị, vật liệu
mới…phục vụ sản xuất, không có những đổi mới để hoàn thiện các định mức chi
phí, nhằm giảm giá thành công trình phù hợp năng lực thiết bị thi công, biện
pháp thi công thì tốc độ và quy mô của việc đa dạng hóa việc huy động nguồn
vốn sẽ có khó thể tăng nhanh được.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
a) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định việc bỏ vốn đầu tư,
là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư. Hoạt động của doanh nghiệp đòi
hỏi phải có vốn. Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn như thế nào có vai trò và
ý nghĩa đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu đầu tư và
phương thức huy động vốn đầu tư có tác động quan trọng. Nếu vướng mắc trong
cơ cấu đầu tư và phương thức huy động vốn đầu tư thì việc đầu tư sẽ bị kéo dài.

16
b) Năng lực về tài chính của doanh nghiệp
Khi không đủ khả năng tài chính, doanh nghiệp không thể tiến hành các

dự án đẩu tư của mình. Hoạt động đẩu tư của doanh nghiệp mang tính hai mặt:
đem lại diện mạo mới, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp
và là hoạt động đầu tư cho tương lai, mặt khác luôn chứa đựng nhứng rủi ro và
mạo hiểm. Một cơ cấu tài chính vững chắc sẽ là điều kiện đầu tiên quyết định
đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải quân tâm
tới tình hình tài chính tại thời điểm đầu tư, trong quá trình đầu tư và hiệu quả của
hoạt động đầu tư. Có như vậy, doanh nghiệp mới tránh được những rủi ro và thiệt
hại về tài chính do hậu quả của hoạt động đầu tư sai lầm gây ra.
Nhu cầu về vốn cho hoạt động dầu tư là rất lớn và phát sinh liên tục. Tình
trạng chung tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp và
thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn thực hiện hoạt
động đầu tư thì doanh nghiệp phải huy động thêm dưới rất nhiều hình thức.
c) Tổ chức quản lý
Về loại hình doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi
hữu (như thực hiện cổ phần hóa), chuyển đổi cơ chế quản lý (cơ chế giá…), thì
sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc huy động vốn của các chủ đầu tư trong xã hội.
Nếu doanh nghiệp được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu có tính đại chúng,
được đưa ra niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán thì khả năng thực
hiện đa dạng hóa huy động vốn đầu tư cũng thuận lợi hơn.
Ngoài các nhân tố trên, việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta cũng là
một nhân tố rất quan trọng để chúng ta thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài vào
phát triển vốn đầu tư. Chúng ta đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng… Đây là nhân tố tạo
khả năng thúc đẩy cho các doanh nghiệp của nước ta. Tuy nhiên, để khả năng đó
biến thành hiện thực, chúng ta cần có cơ chế chính sách và biện pháp phát triển
thị trường để tạo sức hấp dẫn cho cá nhân và tổ chức nước ngoài váo nước ta hợp
tác đầu tư.

17
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.3.1 Chỉ tiêu cơ cấu vốn
1.3.1.1 Tỷ trọng VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm VCĐ.
Tỷ lệ VCĐ =
VCĐ
Tổng nguồn vốn
1.3.1.2 Tỷ trọng VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm là VLĐ.
Tỷ lệ VLĐ =
VLĐ
Tổng nguồn vốn
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
1.3.2.1 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một cứ một đơn vị TSCĐ trong kỳ tham gia vào sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu (doanh thu thuần). Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Trong đó: TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của
nguyên giá TSCĐ có ở đầu và cuối kỳ
1.3.2.2 Hiệu suất sử dụng VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị VCĐ được đầu từ vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu ( doanh thu thuần) trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ

Trong đó:
VCĐ bình quân trong kỳ là bình quân số học của VCĐ có ở đầu và cuối
kỳ.
VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) được tính theo công thức:

18
VCĐ ở đầu kỳ
(cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ ở
đầu kỳ ( cuối kỳ)
-
Số tiền khấu hao lũy kế ở
đầu kỳ (cuối kỳ)
Số tiền khấu hao
lũy kế ở cuối kỳ
=
Số tiền khấu hao
lũy kế ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
-
Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ
1.3.2.3 Hàm lượng VCĐ (TSCĐ)
Chỉ tiêu này cho biết: Để tạo ra 1 đơn vị doanh thu (doanh thu thuần)
trong kỳ cần sử dụng bao nhiêu đơn vị VCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ
hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
Hệ số hàm lượng VCĐ (TCSĐ) =

VCĐ (TSCĐ) bình quân trong kỳ
Doanh thu ( doanh thu thuần) trong kỳ
1.3.2.4 Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng
như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
1.3.2.5 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (Hiệu quả sử dụng VCĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế) TNDN.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế) TNDN
VCĐ bình quân trong kỳ
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá sử dụng VLĐ
1.3.3.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc
độ luân chuyển nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
Vòng quay VLĐ và số kỳ luân chuyển VLĐ.
a) Vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện được trong một thời
kỳ nhất định (thường là 1 năm).

19
Vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Trong công thức trên, số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương

pháp bình quân số VLĐ trong từng quý hoặc tháng theo công thức:
VLĐ bình quân =
Vq
1
+ Vq
2
+ Vq
3
+ Vq
4
4
Hay:
VLĐ bình quân =
Vđq
1
/2 + Vcq
1
+ Vcq
2
+ Vcq
3
+ Vcq
4
/2
4
Trong đó:
Vq
1
, Vq
2

, Vq
3
, Vq
4
: VLĐ bình quân các quý 1, 2, 3, 4
Vđq
1
: VLĐ đầu quý 1
Vcq
1
, Vcq
2
, Vcq
3
, Vcq
4
: VLĐ cuối quý 1, 2, 3, 4
b) Kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay VLĐ.
K =
360
Vòng quay VLĐ
Hay:
K =
VLĐ bình quân × 360
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
1.3.3.2 Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh số VLĐ có

thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Số
VLĐ tiết kiệm được xác định theo công thức:
V
tk
=
Doanh thu thuần
x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó:
V
tk
: VLĐ tiết kiệm
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

20
1.3.3.3 Hiệu suất sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh: 1 đồng VLĐ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
1.3.3.4 Mức đảm nhiệm VLĐ ( Hàm lượng VLĐ)

Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp
phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả
kinh tế càng cao.
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
1.3.3.5 Mức doanh lợi VLĐ (Hiệu quả sử dụng VLĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ.Nó cho biết mỡi đơn vị
VLĐ trong kỳ tham gia vào sản xuất kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế) TNDN.
Mức doanh lợi VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
VLĐ bình quân
1.3.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
1.3.4.1 Vòng quay toàn bộ VKD
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
Vòng quay toàn bộ VKD =
Doanh thu thuần
VKD bình quân trong kỳ
1.3.4.2 Tỷ suất lợi nhuận VKD (hệ số sinh lời tổng tài sản)
a) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên VKD (ROA
E
)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc của VKD.
ROA
E
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

VKD bình quân trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD (T
sv
): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế với VKD bình quân sử dụng trong kỳ.

21
Chỉ tiêu này phản ánh: mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Được xác định như sau:
T
sv
=
Lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân
c) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với VKD bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bbao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân trong kỳ
1.3.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH ( ROE)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn CSH bình quân sử dụng
trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho CSH.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn CSH một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng

VKD hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, còn phụ thuộc vào trình
độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.

22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP HÀ GIANG
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Vật tư Nông lâm Nghiệp Hà Giang
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang
Tên giao dịch quốc tế: HA GIANG AGICULTURE AND FORESTRY
MATERIOL JOIN STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : HG FMSC.
Trụ sở chính : Số 413 - Tổ 16 - Trần Phú - TP Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.
Điện thoại : 02193 866 357
Fax : 02193 864 470
Mã số thuế : 510010 2011
Vốn điều lệ : 4,7 tỷ đồng
Trong đó: Vốn nhà nước 40 % : 1.880.000.000 đồng
Vốn cổ đông 60 % : 2.820.000.000 đồng
+ Trong công ty : 2.131.400.000 đồng
+ Ngoài công ty : 688.600.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại giống cây
trồng nông nghiệp; Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư nông nghiệp; Kinh
doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng…
Công ty Cổ phần Vật tư Nông lâm nghiệp Hà Giang được thành lập từ
năm 1962, ngày đầu công ty thành lập công ty có tên là Công ty Tư liệu sản xuất.
Đến năm 1970 đổi thành công ty Vật tư Nông nghiệp Hà Giang. Năm 1976 hai
tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang sát nhập lại với nhau thành tỉnh Hà Tuyên hai
công ty vật tư nông nghiệp hai tỉnh được sát nhập thành Công ty Vật tư Nông

nghiệp tỉnh Hà Tuyên. Tháng 10 năm 1991, trên cơ sở chia tách từ Công ty Vật
tư Nông nghiệp tỉnh Hà Tuyên. Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Hà Giang được
tái lập lại theo quyết định số 524-UB-QĐ ngày 14 tháng 09 năm 1991 của UBND
tỉnh Hà Tuyên. Đến tháng 12/1992 Công ty Vật tư Nông lâm nghiệp Hà Giang
được thành lập lại theo nghị định 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1992 của hội

23
đồng Bộ Trưởng (nay là chính phủ). Quyết định thành lập số 578/UB – QĐ ngày
14 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Hà Giang.
Thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà Nước ta về sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp Công ty Vật Tư Nông Lâm Nghiệp Hà Giang đã triển khai công tác
cổ phần hóa doanh nghiệp. Ngày 18/04/2006, ban đổi mới và phát triển doanh
nghiệp công ty đã tiến hành tổ chức thành công Đại hội đồng Cổ đông thành lập.
Ngày 01/06/2006 Công ty đã được Sở Kế hoạch - Đầu tư Tỉnh Hà Giang cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1003000034 cho công ty cổ phần, đăng ký
lần thứ nhất ngày 01/06/2006; lần thứ hai ngày 12/10/2010.
Với sự lãnh đạo và có những chiến lược kinh doanh sáng suốt từ khi thành
lập đến nay công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, và là đơn vị cung cấp
chính các loại vật tư, thiết yếu phục vụ trong nông nghiệp hàng đầu của tỉnh.

24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
* Công ty tổ chức bộ máy quản lý như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: Có quyền biểu quyết về những chính sách phát
triển của công ty.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có trách nhiệm thực hiện theo điều
lệ Công ty và nghị quyết đại hội đồng cổ đông, ra các nghị quyết chỉ đạo tổ chức
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, ban hành các quy chế quản lý của Công
ty. Hoạch định những chiến lược kinh doanh và chỉ đạo ban giám đốc thực hiện .


Các điểm bán hàng, đại lý tại các xã, cụm xã
25
Chi nhánh trực thuộc tại các Huyện, thành phố trong
tỉnh ( Mèo Vạc, Bắc Quang, Quản Bạ, Yên Minh…)
P.Tài chính
kế toán
P.Kế hoạch
kinh doanh
P.Tổ chức
hành chính
Ban giám đốc
Ban kiểm
soát
Hội đồng
quản trị
Đại hội đồng
cổ đông

×