Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính trong Công ty cổ phần Lisemco 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.72 KB, 72 trang )

Mục Lục
Trang
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, biểu bảng
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Vai trò 1
1.2. Một số phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1. Phương pháp so sánh 2
1.2.2. Phương pháp tỷ lệ 3
1.2.3. Phương pháp Dupont 4
1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính 6
1.3.2. Thông tin khác 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính 15
1.4.1. Chất lượng thông tin sử dụng 15
1.4.2. Trình độ cán bộ phân tích 15
1.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN LISEMCO 2
17
2.1. Tổng quan về công ty 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
2.1.2. Chức năng và nhịêm vụ của công ty 19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và các phòng ban 19
2.2. Thực trạng và tình hình tài chính của công ty 25
2.2.1. Một số vấn đề phân tích tài chính trong công ty 25


2.2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty 27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
LISEMCO 2
55
3.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty 55
3.1.1. Thực trạng về tình hình taqì chính của công ty 55
3.1.2. Một số giải pháp về hoạt động tài chính của công ty 56
3.1.3. Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích 59
3.1.4. Hoàn thiện công tác kế toán 61
3.1.5. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính 63
3.1.6. Thực hiện công tác phan tích tài chính một cách thường xuyên 63
3.1.7. Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính 64
3.2. Một số\kiến nghị 64
3.2.1. Đối với Công ty 64
3.2.2. Đối với Nhà nước 66
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục chữ viết tắt
1. DTT : doanh thu thuần
2. ĐVT : đơn vị tính

3. CPBH : chi phí bán hàng
4. CPQLDN : chi phí quản lý doanh nghiệp
5. GVHB : giá vốn hàng bán
6. HĐKD : hoạt động kinh doanh
7. HĐTC : hoạt động tài chính
8. LNTT : lợi nhuận trước thuế
9. LNST : lợi nhuận sau thuế
10.TNDN : thu nhập doanh nghiệp

11.TSNH : tài sản ngắn hạn
12.VCSH : vốn chủ sở hữu
13. ROA : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
14.ROE : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
15.ROS : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Sơ đồ bảng biểu
Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Lisemco 2 ……………………………………… 20
Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Lisemco 2 năm
2010- 2012……………………………………………………… ……………… 28
Bảng 02 : Bảng so sánh sự tăng giảm các chỉ tiêu của các năm ………………… 29
Bảng 03: Tỷ suất thể hiện mức độ sử dụng chi phí…………………………… …31
Bảng 04: Bảng CĐKT công ty cổ phần Lisemco 2 năm 2010- 2012………………34
Bảng 05: Các khoản phải thu, phải trả của công ty…………………………… …38
Bảng 06: Tỷ suất nợ phải thu, phải trả của công ty…………………………… ….41
Bảng 07: Nhóm tỷ số khả năng thanh toán ……………………………………… 42
Bảng 08: Nhóm tỷ số khả năng cân đối vốn ……………………………………….43
Bảng 09: Nhóm tỷ số khả năng hoạt động………………………………………….46
Bảng 10: Nhóm chỉ tiêu sinh lời……………………………………………………50
Bảng 11: Phân tích dupont………………………………………………………….52

LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự
nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm bất
cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng
đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và được con
người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là phải
thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì không

thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều nguồn
khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt động tài
chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong
doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ
sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín
dụng của Nhà nước.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư,
người cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được tình trạng thực
tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh . Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyêt định đúng đắn
iên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Do đó việc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lisemco 2 em quyết định chọn đề tài “
Phân tích tình hình tài chính trong Công ty cổ phần Lisemco 2”.
Ngoài mở đầu và kết luận báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong doanh nghiệp .

Chương 2 : Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Lisemco 2.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của
công ty cổ phần Lisemco 2.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên sự nghiên
cứu, phân tích, nhận xét, đánh giá của em còn chưa sâu và còn nhiều khiếm khuyết.
Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong Công ty
cổ phần Lisemco 2 và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em thêm hoàn

thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình
hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh
nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân
tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt
nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác
nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ
có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được

nợ.
SV: Nguyễn Thị Ngọc 1 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân
đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính,
quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh
toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu
tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo
ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên chúng ta
chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay
của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ
không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời
của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
1.1.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư người lao động có nhu cầu thông tin
cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng
hiện tại và tương lai của họ.
1.1.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các
quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
1.2. Một số phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Ngọc 2 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
1.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so
với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương
đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.2. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng

được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở
để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Ngọc 3 Mã SV: 13122608
Chuyờn thc tp tt nghip i hc Kinh t quc dõn
- Vic ỏp dng tin hc cho phộp tớch lu d liu v thỳc y nhanh quỏ trỡnh tớnh
toỏn hng lot cỏc t l.
- Phng phỏp ny giỳp cỏc nh phõn tớch khai thỏc cú hiu qu nhng s liu v
phõn tớch mt cỏch h thng hng lot t l theo chui thi gian liờn tc hoc theo
tng giai on.
1.2.3. Phng phỏp Dupont.
Dupont l tờn ca mt nh qun tr ti chớnh ngi Phỏp tham gia kinh doanh
M.Dupont ó ch ra c mi quan h tng h gia cỏc ch s hot ng trờn
phng din chi phớ v cỏc ch s hiu qu s dng vn.
Với phơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đợc các nguyên nhân dẫn đến
các hiện tợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phơng pháp
này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nh thu nhập
trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trớc hết ta xem xét mối quan hệ tơng tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
ROA = x = (1)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):

Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
SV: Nguyn Th Ngc 4 Mó SV: 13122608
Chuyờn thc tp tt nghip i hc Kinh t quc dõn
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ đợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi
vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó tổng tài sản = tổng nguồn
vốn.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
ROA = = = ROE (2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối liên
hệ giữa ROA và ROE :
Tổng tài sản
ROE = x ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) & (3) ta có:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
= x x
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản Nợ
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
= x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd
SV: Nguyn Th Ngc 5 Mó SV: 13122608
Chuyờn thc tp tt nghip i hc Kinh t quc dõn
Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phơng trình này gọi là phơng trình

Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào doanh lợi
tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Phơng pháp phân tích Dupont có u điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập
trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có thể
dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phơng pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên
nhân chính xác. Ngoài việc đợc sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể đợc dùng để xác định xu hớng hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có
thể sẽ gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phơng pháp phân tích tỷ lệ và phơng
pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.3. Thụng tin s dng trong phõn tớch ti chớnh doanh nghip
1.3.1. H thng bỏo cỏo ti chớnh
Phõn tớch ti chớnh s dng mi ngun thụng tin cú kh nng lm rừ mc tiờu
ca d oỏn ti chớnh. T nhng thụng tin ni b n nhng thụng tin bờn ngoi,
thụng tin s lng n thụng tin giỏ tr u giỳp cho nh phõn tớch cú th a ra
nhn xột, kt lun sỏt thc. Tuy nhiờn, thụng tin k toỏn l ngun thụng tin c bit
cn thit. Nú c phn ỏnh y trong cỏc bỏo cỏo k toỏn ca doanh nghip.
Phõn tớch ti chớnh c thc hin trờn c s cỏc bỏo cỏo ti chớnh c hỡnh thnh
thụng qua vic x lý cỏc bỏo cỏo k toỏn.
Bỏo cỏo ti chớnh l nhng bỏo cỏo tng hp nht v tỡnh hỡnh ti sn, vn ch s
hu v cụng n cng nh tỡnh hỡnh ti chớnh, kt qu kinh doanh, tỡnh hỡnh lu
chuyn tin t v kh nng sinh li trong k ca doanh nghip. Bỏo cỏo ti chớnh
cung cp cỏc thụng tin kinh t- ti chớnh ch yu cho ngi s dng thụng tin k
toỏn trong vic ỏnh giỏ, phõn tớch v d oỏn tỡnh hỡnh ti chớnh, kt qu hot ng
kinh doanh ca doanh nghip. Bỏo cỏo ti chớnh c s dng nh ngun d liu
chớnh khi phõn tớch ti chớnh doanh nghip.
Cỏc bỏo cỏo ti chớnh gm cú:
1.3.1.1. Bng cõn i k toỏn

SV: Nguyn Th Ngc 6 Mó SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất,
bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu
và công nợ phải trả ( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần
nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
• Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản
lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô
vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
• Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của
doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên
liên doanh ). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách

nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình
SV: Nguyễn Thị Ngọc 7 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động, với nhà
cung cấp, với Nhà nước ).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn
cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản lưu động,
tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải
trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập
quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để
vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Ngọc 8 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài
liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế
GTGT phải nộp”.
- Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó,
phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình
hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay
bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết
được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả
quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và

chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra
trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào
ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền
tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
SV: Nguyễn Thị Ngọc 9 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ
thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và
kết quả hoạt động kinh doanh.
“Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài
liệu sau:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
“ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu
mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
+ Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyên tắc chung sau:
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
- Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác
- Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất
trong cả niên độ kế toán d?i với các báo cáo quý. Nếu có sự thay đổi phải trình bày

rõ ràng những lý do thay đổi.
- Trong các biểu số liệu, cột “số kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo,
cột” số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng
trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
+ Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Ngọc 10 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
* Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố chi phí
như sau:
-Chi phí nguyên vật liệu
-Chi phí nhân công.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí khác bằng tiền.
* Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng giảm của tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình theo từng nhóm
tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy móc, thiết bị cả về nguyên giá, giá trị
hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài khoản 211, 212, 213, 214 trong sổ
cái.
* Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu nhập bình quân của
công nhân viên từ tiền lương và các khoản tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất luong và các khoản tiền thưởng trước khi trừ các khoản giảm trừ trong
kỳ báo cáo.
* Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm các nguồn vốn
chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cấp như ngân sách
cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh và lý do tăng giảm chủ yếu.

* Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: phản ánh tổng số tăng,
giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đầu tư trong kỳ báo
cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn và lý do tăng
giảm chủ yếu.
* Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm các khoản phải
thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất khả
năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu.
+ Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh”.
SV: Nguyễn Thị Ngọc 11 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
+ Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm:
- Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
-Khả năng thanh toán.
-Tỷ suất sinh lời.
+ Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh nghiệp tự đánh
giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng những
khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị”
Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên
quan đến chế độ, chính sách trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính”
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi
tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ cho ta biết tình
hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật liệu, nhân
công, khấu hao.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết được tình

hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh giá được
tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được kế
hoạch đầu tư.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nhập của công nhân viên” sẽ giúp ta có những
đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao đông có xu hướng
giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của công nhân
viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy được tình
hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc hình thành và
sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
SV: Nguyễn Thị Ngọc 12 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
+ Phân tích “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác” để nắm
được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được tình hình
thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một trong
những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt động
tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả
cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, tình trạng tranh chấp, mất
khả năng thanh toán.
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh càng tăng.
1.3.2. Thông tin khác
Sự tồn tại và phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài; có yếu tố chủ quan, yếu tố

khách quan. Điều đó phụ thuộc vào tiêu thức phân loại cũng như các nhân tố ảnh
hưởng .
- Các yếu tố bên trong:
Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp: trình độ quản
lý, ngành nghề, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh, quy trình
công nghệ, năng lực của lao động…
- Các yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính trị xã
hội, tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền
tệ, chính sách thuế…
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra những quyết định phù hợp. Như
vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập hợp
đầy đủ những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các
thông tin chung về thuế khóa, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các
thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể như:
SV: Nguyễn Thị Ngọc 13 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
+ Các thông tin chung:
Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị. Môi trường pháp
lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công
nghệ…Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường,
triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại…ảnh hưởng
lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
+ Các thông tin theo ngành kinh tế:
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh
nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm.

- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất
này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh
giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp
Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình
và khả năng thanh toán…Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình
của các nhà quản lý, qua các báo cáo tài chính
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà
phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản trị,
báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ tiêu
tài chính….Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích xem
SV: Nguyễn Thị Ngọc 14 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ
chính xác.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn
vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân
tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung

bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài
chính.
1.4.1. Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông
tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị
theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai.
Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của
thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều
này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.2. Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều
không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích.
Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết
lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì
tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo
SV: Nguyễn Thị Ngọc 15 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế
mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác,
cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự

phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên
môn cao.
1.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến
hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là
cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp
khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ
tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành,
nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được
thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
SV: Nguyễn Thị Ngọc 16 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LISEMCO 2
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Quá trình hình thành :
* Về quy mô:
Công ty cổ phần Lisemco 2 có tên giao dịch đối ngoại là Lisemco 2 Joint stock
company.
Công ty Lisemco 2 hiện có 2 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép đặt tại Km
28 và Km 35 – Quốc lộ 10 – Trên địa phận Thành phố Hải Phòng, với tổng diện
tích 250.000 mét vuông và năng lực chế tạo khoảng 30.000 tấn/năm.
* Về mặt pháp lý:
- Công ty được thành lập theo quyết định số 276 - QĐ/HU ngày 23-6-2008 của
Huyện ủy An Lão
- Công ty cổ phần Lisemco 2 chính thức hoạt động theo mô hình cổ phần từ năm

2008 theo giấy chứng nhận ĐKKD 0203003943 do Sở KH&ĐT Hải Phòng cấp.
- Quá trình phát triển:
Công ty Cổ phần Lisemco 2 là thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam
(LILAMA), được thành lập từ năm 2008, tách ra từ Công ty TNHH MTV Chế tạo
thiết bị và Đóng tàu Hải Phòng (LISEMCO). Thừa hưởng kinh nghiệm, thương
hiệu, cơ sở vật chất, thiết bị, và lịch sử hơn 50 năm từ Tổng Công ty Lắp máy Việt
Nam, Công ty Cổ phần Lisemco 2 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giàu kinh
nghiệm, năng động, đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật giỏi, chuyên nghiệp, đội ngũ công nhân
đầy nhiệt huyết, yêu nghề, nhiều thợ hàn và các thợ lành nghề khác đạt chứng chỉ
quốc tế, và đã từng tham gia nhiều công trình lớn, trọng điểm tại Việt nam. Lisemco
2 hiện có 2 cơ sở với 2 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép có tổng diện tích
250.000M
2
, và năng lực gia công chế tạo khoảng 30.000 tấn/năm. Hai nhà máy có
dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị mới, hiện đại được nhập khẩu từ các
SV: Nguyễn Thị Ngọc 17 Mã SV: 13122608
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
nước công nghiệp phát triển như: Đức, Mỹ, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Trung
Quốc Công nghệ hàn cắt, làm sạch và sơn tự động được tối ưu hóa đảm bảo khả
năng hoàn thiện sản phẩm tốt nhất với giá thành cạnh tranh nhất.
Công suất chế tạo 30.000 tấn/năm:
+ Kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn : 18.000 tấn/năm
+ Bồn bể chịu áp lực : 5.500 tấn/năm
+ Các thiết bị khác : 6.500 tấn/năm.
Sản phẩm gia công chế tạo của LISEMCO 2 luôn đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008,
đáp ứng được mọi yêu cầu khắt khe nhất về mặt kỹ thuật và đã khẳng định được
chất lượng ở rất nhiều dự án như: Nhiệt điện Vũng Áng 1 công suất 1.200MW,
Thủy điện Sơn La, Xi măng Mai Sơn, Xi măng Lạng Sơn
Không những vậy, lắp đặt thiết bị máy móc các Nhà máy, công trình công
nghiệp đạt độ chính xác cao là một trong những thế mạnh của Lisemco 2. Công

ty đã lắp đặt thành công nhiều dây chuyền công nghệ trong các nhà máy lớn thuộc
những lĩnh vực về thủy điện, nhiệt điện, xi măng. Điển hình như: Nhà máy thuỷ
điện Sơn La, Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí, Nhà máy Xi măng Lạng Sơn, Nhà máy
Xi măng Phúc Sơn…
Công trình do Lisemco 2 lắp đặt luôn được các chủ đầu tư, chuyên gia nước ngoài
như: Nga, Đức, ITALIA, Pháp đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật,
công trình lắp đặt xong đưa vào hoạt động có tính ổn định cao phát huy được tối đa
công suất thiết kế. Sản phẩm do Lisemco 2 lắp đặt luôn đạt chất lượng cao, đáp ứng
các tiêu chuẩn lắp đặt của Việt Nam (TCVN) và các tiêu chuẩn Quốc tế như: JIS,
ANSI, BS, DIN, ASME 1995, AS, IEC, S, DIN, AS3000, ISO, SIS, SSPC…
Hiện nay, Công ty Cổ phần Lisemco 2 đang đồng hành cùng cả nước phát triển
ngành công nghiệp chế tạo, xây lắp, mục tiêu trở thành nhà thầu EPC các dự án lớn.
Lisemco 2 đang tham gia các dự án trọng điểm của quốc gia.
Với đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết, Công ty Cổ phần Lisemco 2
có đủ năng lực làm Tổng thầu xây lắp các dự án Nhà máy điện, Nhà máy xi măng,
Nhà máy hóa chất… Tham gia liên danh với các đối tác trong và ngoài nước làm
Tổng thầu xây lắp các nhà máy, dự án lớn với phương châm:
“AN TOÀN – CHẤT LƯỢNG – TIẾN ĐỘ - HIỆU QUẢ”
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Lisemco 2
- Chức năng :
SV: Nguyễn Thị Ngọc 18 Mã SV: 13122608
Chuyờn thc tp tt nghip i hc Kinh t quc dõn
Chc nng chớnh ca Cụng ty l : chuyờn sn xut ch to cỏc loi kt cu
thộp, sn xut cỏc loi mỏy múc thit b phc v cho nghnh cụng nghip.
Ngoi ra Cụng ty cũn xõy dng, lp t cỏc cụng trỡnh cụng nghip, cụng
trỡnh giao thụng, tham gia vao xõy dng cỏc nh mỏy thy in, nhit in gúp phn
lm phỏt trin nghnh cụng nghip nc ta.
T vn thit k v giỏm sỏt, qun lý d ỏn cỏc cụng trỡnh ln nh, cụng trỡnh
cụng nghip v dõn dng.
- Nhim v:

Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công
ty theo nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông đề ra.
Triển khai thực hiện từng bc các phng án sản xuất kinh doanh theo đúng kế
hoạch mà Hội đồng quản trị đề ra trong từng thời điểm.
Nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng những tiến bộ của khoa học kĩ
thuật nhằm nâng cao chất lng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trng.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nc, không ngừng cải thiện điều
kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ chuyên môn cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Bảo toàn phát triển nguồn vốn của tập thể cán bộ công nhân công ty. Bo v sn
xut, bo v mụi trng cng nh gi gỡn an ninh trt t trong khu vc.
2.1.3. C cu t chc b mỏy v cỏc phũng ban
i vi mt doanh nghip i cựng vi nhng iu kin tn ti thỡ nú cũn
cn c t chc hp lý, xuyờn sut t trờn xung, iu ny nú gúp phn quan trng
n vic nõng cao hiu qu hot ng kinh doanh. Vi mt b mỏy t chc qun lý
mt cỏch khoa hc l cn thit, nú s giỳp Cụng ty hot ng mt cỏch nng ng,
linh hot v cú hiu qu hn trong nn kinh t luụn bin ng.

SV: Nguyn Th Ngc 19 Mó SV: 13122608

×