Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khoá luận Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.78 KB, 85 trang )




Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 0






MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ MỘT
SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1.1 Những vấn đề cơ bản về tài chính 4
1.1.1 Khái niệm về tài chính 4
1.1.2 Các chức năng của tài chính 5
1.1.2.1 Chức năng phân phối 6
1.1.2.2 Chức năng giám đốc 7
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp 8
1.1.3.1 Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp 8
1.1.3.2 Huy động ngân quỹ với chi phí thấp nhất 9
1.1.3.3 Sử dụng hiệu quả các ngân quỹ 9


1.1.3.4 Vai trò phân tích 9
1.1.4 Các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp 10
1.1.4.1 Tối đa hoá lợi nhuận 10
1.1.4.2 Tối đa hoá thị phần 10
1.1.4.3 Tối đa hoá lợi tức của cổ đông 10
1.1.5 Tổ chức công tác tài chính trong doanh nghiệp 11
1.1.5.1 Khái niệm về tổ chức tài chính trong doanh nghiệp 11
1.1.5.2 Tham gia thẩm định dự án kinh doanh của doanh nghiệp. 11
1.1.5.3 Xây dựng những luận cứ để giám đốc về tài chính 11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
1
1.1.5.4 Xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và các biện pháp thực
hiện kế hoạch 12
1.1.5.5 Phân tích kiểm tra, đánh giá kết quả tài chính 12
1.2 Một số cơ sở lý luận liên quan đến nghiệp vụ phân tích tình hình
tài chính của công ty Đại Phú Tài 12

CUNG CẤP TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO MIỄN PHÍ
- Nghiên cứu khoa học
- Luận án tiến sĩ
- Luận văn thạc sĩ
- Luận văn đại học
- Thực tập tốt nghiệp
- Đồ án môn học
- Tiểu luận
CUNG CẤP SỐ LIỆU
- Cung cấp số liệu doanh nghiệp : số liệu kế toán, hoạt động kinh doanh, nhân sự. marketing, xuất
nhập khẩu.

- Cung cấp số liệu viết luận văn, báo cáo tốt nghiệp,,, nhiều lĩnh vực
TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (TIẾNG ANH & TIẾNG VIỆT)
- Tư vấn lập đề cương luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp
- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp trọn gói hoặc từng phần, có xác
nhận của cơ quan thực tập
- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu

TƢ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN
1. Human Resource Management,
2. Strategic Management,
3. Operation Management,
4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,
5. Global Organizational Environment,
6. Global Business Strategy,
7. Organizational behavior,
8. Risk Management,
9. Business/Investment/Trade/Law,
10. Marketing and other subjects relating to
11. Management Project, …
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
2
NHẬN CHECK TURNITIN
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :
TRUNG TÂM TƯ VẤN KỸ NĂNG HỌC THUẬT
Ms. Phương Thảo - 0932.636.887
Email:




Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 0






1.2.1 Khái quát về phân tích tài chính của công ty 12
1.2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.2.1.2 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 13
1.2.1.3 Đối tượng nghiên cứu của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp: 14
1.2.2 Nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính 14
1.2.2.1 Phương pháp phân tích 14
1.2.2.2 Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 17
1.2.3 Nội dung phân tích báo cáo tài chính. 21
1.2.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 22
1.2.3.2 Phân tích bảng cân đối kế toán: 23
1.2.3.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 23
1.2.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản: 24
1.2.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 25
1.2.3.6 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh

nghiệp 25
1.2.3.7 Phân tích khả năng sinh lời 26
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẠI PHÚ TÀI 27
2.1 Đôi nét sơ lƣợc về công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tập đoàn
Đại Phú Tài 27
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh của công ty 30
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
1
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32
2.1.4 Về lực lượng lao động của công ty 38
2.1.5 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 40
2.1.6 Hiệu suất vốn kinh doanh 45
2.1.7 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 46



Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 0







2.2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn Đại
Phú Tài 46
2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty 46
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản trong năm 2009 48
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 49
2.2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty cổ phần
Đại Phú Tài 50
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí: 50
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: 50
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: 51
2.2.2.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp 51
2.2.2.5 Phân tích khả năng sinh lời: 52
2.3 Những thành tựu và hạn chế của công ty 54
2.3.1 Những thành tựu đạt được 54
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 54
CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN ĐẠI PHÚ TÀI 56
3.1 Mục tiêu và chiến lƣợc phát triển kinh doanh của công ty trong
những năm tới 56
3.2 Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ
phần tập đoàn Đại Phú Tài 57
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội

1
3.2.1 Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý 57
3.2.2 Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu 61
3.3.3 Quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi công nợ 63
3.2.4 Đầu tư đổi mới công nghệ 64
3.2.5 Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động 66



Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 0






3.3 Một số kiến nghị 68
3.3.1 Một số kiến nghị đối với công ty 68
3.3.1.1 Tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định hiện có, tận dụng triệt để những ưu thế
hiện có 68
3.3.1.2. Đẩy mạnh công tác tiếp thị phân phối tiêu thụ sản phẩm
trong lĩnh vực kinh doanh của công ty. 71

3.3.1.3 Ưu tiên chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình độ 72
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà nước 72
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75




Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 0






DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1: Bảng tỷ trọng giá trị sản lượng sản phẩm tại các cửa hiệu theo các
nơi phân phối của công ty 31
Bảng 2: Cơ cấu ban giám đốc của công ty 32
Bảng 3: Bảng cơ cấu lao động của công ty qua các năm (2007 - 2011) 38
Bảng 4: Trình độ lao động qua các năm (2007 – 2011) 39
Bảng 5: Bảng theo dõi về thu nhập bình quân của lao động qua các năm

(2007- 2011) 40
Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Tập đoàn Đại Phú Tài (2007-
2011) 41
Bảng 7: Bảng so sánh kết quả kinh doanh 3 năm (2009-2011) 43
Bảng 8: Bảng vốn bình quân trong 3 năm (2009-2011) 45
Bảng 9: Bảng cân đối kế toán năm 2011 của tập đoàn Đại Phú Tài 47
Bảng10: Bảng báo cáo tình hình tài sản của tập đoàn Đại Phú Tài năm
2011 48
Bảng 11: Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty năm 2011 49
Bảng 12: Bảng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 52

Hình 1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng giá trị sản lượng sản phẩm tại các cửa
hiệu theo các nơi phân phối của công ty 31
Hình 2: Biểu đồ thể hiện doanh thu hoạt động kinh doanh (2007-2011)
Hình 3: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận hoạt động kinh doanh (2007-2011) 42
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
1

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty 33
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 37
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
2
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang từng bước đi theo con đường cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Với bước ngoặt là sự hội nhập WTO, Việt Nam đã

đánh dấu vị trí của mình trên thương trường quốc tế.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tự tồn tại
và trang trải mọi chi phí kinh doanh bằng chính doanh thu của mình. Điều này
chứng minh quản trị tài chính hay nói cụ thể hơn là việc phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2008 đến nay vẫn
chưa có những chuyển biến khởi sắc đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh
nghiệp Việt Nam. Là một doanh nghiệp kinh doanh, công ty cổ phần tập đoàn
Đại Phú Tài cũng gặp không ít khó khăn trong bối cảnh Nhà nước chuyển đổi
cơ cấu quản lý, chịu sức ép từ nhiều phía. Nhờ có sự nỗ lực và tinh thần đoàn
kết của tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, công ty đã nhanh chóng
hòa mình vào nền kinh tế thị trường sôi động, giữ vững và mở rộng thị
trường.
Cũng nằm trong số các doanh nghiệp có doanh thu tăng trong cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay, công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài
nhận thức rõ được vai trò của phân tích tài chính, lợi nhuận chính là chỉ tiêu
chính xác nhất để đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ định hướng trên, em xin lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
của công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài” để làm khoá luận tốt nghiệp của
mình.


Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
3
Kết cấu của khoá luận gồm 3 chương:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính và một số cơ sở lý luận
liên quan đến nghiệp vụ phân tích tài chính doanh nghiệp.

Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ
phần tập đoàn đại phú tài thời kỳ (2007 - 2011).
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính của công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài.

Do sự hạn chế về thời gian và nhận thức nên khoá luận sẽ không tránh
khỏi những sai sót, em mong nhận được những lời góp ý và chỉ bảo của các
thầy cô và các bạn để giúp em thêm kinh nghiệm sau này.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo –
PGS. TS. Đinh Đăng Quang đã nhiệt tình hướng dẫn để em có thể hoàn
thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.









Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
4
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆP VỤ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Những vấn đề cơ bản về tài chính

1.1.1 Khái niệm về tài chính
“Tài chính” là một thuật ngữ mơ hồ và có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, nó gợi ý nhiều hơn là chỉ rõ nội dung. Trước hết nó gợi lên thế giới của
kinh tế công cộng. Từ lâu kinh tế tài chính đã là một nghành của khoa học
kinh tế, nó nghiên cứu về quản lý tài chính công cộng, ngân sách, luật tài
chính, kế toán tài chính, hoạt động của kho bạc, các hoạt động của chính sách
tài chính. Theo truyền thống những lĩnh vực khác nhau này đều thuộc khoa
học kinh tế và gắn liền với chính sách của một quốc gia với hoạt động của các
cơ quan quốc gia thế giới thứ hai mà từ tài chính gợi lên là thế giới của các cơ
quan tài chính, các chủ nhà bằng các tổ chức tài chính. Trong một nền kinh tế
trao đổi không ai tránh được quan hệ tài chính, nghĩa là các việc trao đổi tiền
tệ và các tài sản tài chính, số lượng và tính phức tạp của các nghiệp vụ sẽ dẫn
tới sự việc là các nhà trung gian chuyên nghiệp sử dụng các kỹ thuật tài chính
tổ chức ngân hàng cũng như các thị trường tài chính.
Trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh nói riêng thì
khái niệm tài chính được hiểu như sau:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh doanh dưới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Trong nền kinh tế
thị trường thì hệ thống các quan hệ kinh tế gồm 4 nhóm chỉ tiêu:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
5
+ Quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị của doanh nghiệp với nhà nước,
tuỳ thuộc vào quan hệ sở hữu trong doanh nghiệp. Nếu là quan hệ nhà nước
thì quan hệ biểu hiện 2 chiều:
- Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm
sử dụng vốn có hiệu quả và bảo toàn vốn.

- Doanh nghiệp phải có trách nhiệm trích nộp đầy đủ nghĩa vị cho nhà
nước như các loại thuế.
Với các loại hình doanh nghiệp khác thì quan hệ giữa doanh nghiệp và
nhà nước là quan hệ một chiều.
+Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường, doanh nghiệp vừa có
vai trò là người mua người bán và đóng vai trò người tái tạo, tạo lập, sử dụng
các quỹ tiền tệ.
+Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, quan hệ này chủ yếu là sự dịch
chuyển giá trị trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Nói chung 4 nhóm quan hệ trên đã bao quát toàn bộ những khía cạnh về
sự vận động của vốn. Tuy nó phản ánh những nội dung kinh tế khác nhau
nhưng chúng đều có chung những đặc trưng sau:
- Những quan hệ ấy đề là những quan hệ dưới hình thức giá trị
- Những quan hệ ấy đều nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã
hội nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho
quá trình kinh doanh.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp không phải là tiền tệ và quỹ tiền tệ
thông thường mà là sự vận động của giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
1.1.2 Các chức năng của tài chính
Bản chất của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các quan
hệ tài chính và biểu hiện ngay trong chức năng vốn của nó.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
6
Tài chính doanh nghiệp có 2 chức năng: :
+ Chức năng phân phối dưới hình thức của cải xã hội.
+ Chức năng giám đốc bằng tiền mọi hoạt động của kinh doanh.
1.1.2.1 Chức năng phân phối

Là chức năng vốn có khách quan của tài chính doanh nghiệp, nó thể hiện
công dụng và khả năng của phạm thù tài chính trong việc phân phối dưới hình
thức giá trị của cải xã hội trên các khâu của quá trình tái sản xuất. Ở đây cần
làm rõ hai vấn đề.
+Tại sao chức năng phân phối lại được coi là chức năng vốn có, khách
quan của phạm trù tài chính?
+Quan niệm về đối tượng phân phối và phân phối. Sự xuất hiện của
phạm trù tài chính doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế. Để
tiến hành kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn
nhất định. Lượng vốn này được chia thành những vốn nhỏ hơn (vốn cố định,
vốn lưu động…) tương ứng với các yếu tố của quá trình kinh doanh. Sau khi
kết thúc một chu kỳ kinh doanh nào đó, thu nhập tiền tệ sẽ được trang trải các
chi phí ban đầu đã bỏ ra và tiếp tục cho chu kỳ mới Như vậy, phân phối đã
trở thành một đòi hỏi tất yếu khách quan của mọi quá trình kinh doanh. Cũng
vì vậy, chức năng phân phối cũng có thể coi là một thuộc tính khách quan của
phạm trù tài chính doanh nghiệp. Cũng từ đó ta thấy chức năng phân phối của
tài chính doanh nghiệp được quan niệm cả về phương thức phân phối và đối
tượng phân phối.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện trước
hết ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thu nhập của doanh nghiệp
trước hết phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình
kinh doanh như: khấu hao máy móc, thiết bị, trả công lao động Phần còn lại
của thu nhập sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
7
nghiệp. Lợi nhuận này lại tiếp tục được phân phối: một phần nộp nhà nước
(thuế thu nhập doanh nghiệp), phần còn lại trích nộp các quỹ của doanh nghiệp,
và chia lợi tức cổ phần. Chức năng phân phối của doanh nghiệp không chỉ giới

hạn ở phân phối thu nhập và lợi nhuận mà nó còn hiện diện ở tất cả các khâu
của quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh. Như điều chỉnh từ vốn cố định sang
vốn lưu động, thu hút các nguồn tài trợ bên ngoài doanh nghiệp.
Tóm lại, nhờ chức năng phân phối mà các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
được tạo lập linh hoạt trong việc huy động và sử dụng vốn để đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn.
1.1.2.2 Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc cũng là một thuộc tính vốn có khách quan của
phạm trù tài chính doanh nghiệp. Nó biểu hiện trong việc giám sát việc tạo lập
và sử dụng các quỹ, mục đích sử dụng và tính hiệu quả trong quá trình kinh
doanh.
Tính chất khách quan của chức năng giám đốc xuất phát từ mục đích của
các doanh nghiệp là bỏ vốn kinh doanh thu lại lợi nhuận càng cao càng tốt và
vì vậy phải giám sát quá trình chi tiêu, quá trình đầu tư sao cho có hiệu quả.
Chức năng giám đốc tài chính là giám đốc bằng tiền thông qua các chỉ
tiêu tài chính. Bởi các chỉ tiêu tài chính phản ánh trung thực và toàn diện quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đánh giá thực trạng về năng lực tài
chính của doanh nghiệp tại các thời kỳ nhất định, giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp tăng cường quản lý và điều chỉnh hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Biểu hiện tập trung nhất của chức năng giám đốc tài chính là giám
đốc quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Quá trình phân phối sẽ tạo nên hàng loạt các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp, nhưng các quỹ tiền tệ này được hình thành từ các nguồn tài chính hợp
lý và sử dụng phải có hiều quả, do vậy đây chính là công việc của chức năng
giám sát. Ví như, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
8
nguồn khác nhau và trong quá trình kinh doanh nó thường xuyên biến động

và được bổ xung như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phần, hoặc có thể điều
chỉnh từ nguồn vốn lưu động sang nguồn vốn lưu động trong nội bộ Khả
năng giám đốc tài chính cho phép người quản lý lựa chọn những quyết định
tài chính đúng đắn trong việc hình thành và sử dụng các nguồn tài trợ và các
quỹ của doanh nghiệp cho phép lựa chon những dự án đầu tư có hiệu quả và
hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh.
Chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp còn giúp cho các nhà
quản lý ở các cấp có biện pháp làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong
quá trình kinh doanh.
Nói chung hai chức năng tài chính doanh nghiệp là phân phối và giám đốc
có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nhờ có phân phối mà tài chính phải có giám
đốc và ngược lại nhờ có giám đốc thì phân phối mới đúng hướng, có hiệu quả,
và cũng nhờ hai chức năng này sẽ làm lành mạnh hoá tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Như phần trình bày trên, chức năng tài chính doanh nghiệp là khả năng
khách quan và vốn có của phạm trù tài chính thì vai trò của tài chính lại là các
hoạt động chủ quản của người quản lý trong việc nhận thức và tổng hợp các
quy luật, các quan hệ trong quá trình kinh doanh nói chung và trong hoạt động
tài chính nói riêng của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh hiện nay các doanh nghiệp phải tự
lo các nguồn lực tài chính của mình và phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn lực tài chính đã huy động. Vì vậy, tài chính của doanh
nghiệp có các vai trò sau:
1.1.3.1 Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp
Vai trò đòi hỏi phải huy động tối đa các nguồn tài chính và đảm bảo cho
tiền của doanh nghiệp được đưa vào kinh doanh một cách hợp lý nhất hiệu
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội

9
quả nhất. Có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có đủ tiền để thanh
toán các món nợ đến hạn hoặc huy động thêm tiền để tài trợ cho việc kinh
doanh vào bất cứ lúc nào cần đến. Một doanh nghiệp thiếu nguồn tài chính có
thể dẫn đến phá sản.
Khi huy động nguồn ngân quỹ cho doanh nghiệp, phải đảm bảo rằng các
nguồn tài trợ phải phù hợp với nhu cầu tài chính (về mặt thời gian, kết cấu)
của doanh nghiệp. Các điều kiện điều khoản kèm theo khi huy động càng
thuận lợi càng tốt.
1.1.3.2 Huy động ngân quỹ với chi phí thấp nhất
Vai trò này đòi hỏi phải đảm bảo sự ổn định về nguồn tài chính dài hạn
cho doanh nghiệp, phải phát huy đầy đủ các nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Mặt
khác cần tranh thủ mua hàng càng rẻ càng tốt (nhưng phải đảm bảo chất
lượng), để doanh nghiệp ra tăng lợi nhuận.
1.1.3.3 Sử dụng hiệu quả các ngân quỹ
Bên cạnh hai vai trò huy động, vai trò sử dụng tiền bạc của doanh nghiệp
vào các hoạt động phải đem lại lợi nhuận, đầu tư vào các tài sản phải có tỷ lệ
hoàn vốn cao. Không đầu tư vào những vụ đầu tư có độ rủi ro cao, những đầu
tư có thể làm mất khả năng chi trả các món nợ. Vai trò này cũng đòi hỏi phải
xác định được kế cấu hợp lý nhất giữa các loại vốn và nguồn vốn , giữa các
tài sản ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp nên thực hiện, hơn thế nữa phải
tìm được những cơ hội đầu tư tốt nhất, những tài sản cần có và nhu cầu thay
thế bổ sung những tài sản mới
1.1.3.4 Vai trò phân tích
Vai trò quan trọng khác của tài chính doanh nghiệp là thực hiện phân
tích tài chính, lập kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn có kiểm soát các hoạt
động của doanh nghiệp bằng cách sử dụng kỹ thuật ngân quỹ và các kỹ năng
kiểm tra tài chính khác. Vai trò cũng chỉ ra khi phân tích phải xác định được
những điểm mạnh và yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để từ đó có
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang


Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
10
thể đầu tư tiền bạc một cách hợp lý nhất, đánh giá đúng nhu cầu gia tăng nhân
lực của doanh nghiệp để chống lại sự cạnh tranh bên ngoài.
1.1.4 Các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp
Khi sử dụng các nguồn lực tài chính bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
muốn sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó nhất là về mặt tài chính. Để sử dụng
có hiệu quả tài chính các doanh nghiệp thường đề ra các mục tiêu chính sau:
1.1.4.1 Tối đa hoá lợi nhuận
Đây là mục tiêu chính của đa số các doanh nghiệp. Tuy nhiên không nên
đặt nó là mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp bởi bất cứ lúc nào cũng có thể
tối đa hoá lợi nhuận hiện tại bằng cách đưa ra những quyết định gây bất lợi
cho các hoạt động dài hạn. Chẳng hạn có thể thực hiện tối đa hoá lợi nhuận
của doanh nghiệp bằng cách mua những máy móc cũ có chất lượng kém và
phân phối sản phẩm loại xấu, trong thời gian đầu điều đó không ảnh hưởng
đến doanh thu của doanh nghiệp nhưng về lâu dài kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ không đảm bảo chất lượng.
1.1.4.2 Tối đa hoá thị phần
Cũng như tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp không nên đặt mục tiêu
chiếm lĩnh thị trường làm mục tiêu duy nhất. Bởi vì khi doanh nghiệp tập
trung vào cải thiện thị phần có thể sẽ phải bán sản phẩm với giá thấp một cách
không khôn ngoan và gánh chịu những chi phí lớn do cạnh tranh với các đối
thủ. Doanh nghiệp sẽ tối đa hoá được thị phần của mình nhưng sẽ phải chi
tiêu nhiều tiền bạc hơn và cuối cùng có thể bị thua lỗ.
1.1.4.3 Tối đa hoá lợi tức của cổ đông
Khi các cổ đông đấu thầu vào một doanh nghiệp nào đó thì chủ yếu
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận để đạt được tỷ lệ hoàn vốn cao trên những khoản
đầu tư của họ nếu hoàn cảnh cho phép. Điều này được duy trì trong một
khoảng thời gian càng dài càng tốt. Mặt khác họ vừa muốn tối đa hoá lợi

nhuận dài hạn, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro đối với đầu tư của họ. Để thoả
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
11
mãn mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông, lãnh đạo doanh nghiệp cố gắng
tối đa hoá nhằm làm tăng của cải cho họ. Mặt khác cũng phải xem xét đầy đủ
mọi khía cạnh rủi ro và liên hệ các quyết định tài chính sẽ được đưa ra để
quyết định có nên huy động thêm vốn vào đầu tư cho hoạt động kinh doanh
hoặc phân phối lợi tức hay không.
1.1.5 Tổ chức công tác tài chính trong doanh nghiệp
1.1.5.1 Khái niệm về tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng
của tài chính để đề ra các hình thức, phương pháp thích hợp nhằm xây dựng
các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và sử dụng các nguồn tài
chính các quỹ tiền tệ để phục vụ có hiệu quả cho những mục tiêu kinh doanh
trong những thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế thị trường công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp bao
gồm nội dung cơ bản sau:
1.1.5.2 Tham gia thẩm định dự án kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào những phương thức và mục tiêu của giám đốc hoặc hội đồng
quản trị doanh nghiệp (phân phối sản phẩm hợp lý, đổi mới kỹ thuật ) vạch
ra, trên cơ sở các dự án, dưới góc độ về tài chính phải thẩm định, phân tích về
khả năng thanh toán, lợi nhuận
1.1.5.3 Xây dựng những luận cứ để giám đốc về tài chính
Thực chất đề ra các quy định về tài chính là việc đề xuất hệ thống các
biện pháp tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu đã định
Những quyết định về tài chính thường là:
- Các quyết định về tài trợ dài hạn.
- Các quyết định về tài trợ cho phương án kinh doanh ngắn hạn.

- Các quyết định về điều chỉnh quy mô, kết cấu vốn của doanh nghiệp.
- Các quyết định về phân phối thu nhập, lợi nhuận và sử dụng các quỹ.
Tính đúng đắn của những quyết định trên đây sẽ có ảnh hưởng sống còn
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
12
đối với doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định những luận cứ chính xác cho các
quyết định tài chính được coi là một nhiệm vụ then chốt. Để giúp cho lãnh
đạo có những quyết định tài chính đúng đắn bộ phận tài chính phải có đầy đủ
những dữ kiện về tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch tài chính doanh
nghiệp. Khả năng và nguồn tài chính của doanh nghiệp, những diễn biến và
xu thế của thị trường, nhà nước ở tầm vĩ mô, những thông tin kinh tế.

1.1.5.4 Xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và các biện pháp thực hiện kế hoạch
Hệ thống kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp bao gồm kế hoạch dài
hạn và ngắn hạn.
Kế hoạch ngắn hạn (hàng năm, quỹ) gồm việc xác định kế hoạch vốn và
nguồn vốn lưu động, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ
doanh nghiệp.
Kế hoạch dài hạn xác định chủ yếu các nguồn tài trợ cho các dự án đầu
tư dài hạn, khả năng trả nợ và lợi nhuận dự kiến.
1.1.5.5 Phân tích kiểm tra, đánh giá kết quả tài chính
Đây cũng chính là một nội dung công tác tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính như: hệ số thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán, hệ số sinh lợi, cho phép những nhà quản lý có thể phân tích
kiểm tra và đưa ra những kết luận chính xác toàn diện về tình hình tài chính
của doanh nghiệp
Qua phân tích và kiểm tra tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm thấy
những biện pháp hữu hiệu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2 Một số cơ sở lý luận liên quan đến nghiệp vụ phân tích tình hình tài chính
của công ty Đại Phú Tài
1.2.1 Khái quát về phân tích tài chính của công ty
1.2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh về
số liệu tài chính hiện hành với các số liệu được chọn trước (tuỳ theo yêu cầu
và phương pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
13
người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng như dự báo được tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai.
1.2.1.2 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp
những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía
(chủ doanh nghiệp và bên ngoài).
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó,
các quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo
công ăn việc làm, phân phối sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp,
đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện được mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn
và là hai mục tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh
nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng
cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn
cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà

quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính khả năng thanh
toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc
biệt chú ý đến số lượng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay
tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì, số vốn
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
14
chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp
rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin đó cho thấy người
vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó có thể và sẽ được thanh
toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như
sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn Vì vậy,
họ cần những thông tin và điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả
kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà
đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả
cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà
đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến
thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống
kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động Những
nhóm người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống các chủ ngân hàng, các

nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp , bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2.1.3 Đối tượng nghiên cứu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp:
Là những kết quả kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh
tế thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính
1.2.2.1 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích hoạt động tài chính bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các
mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá hoạt động tài
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
15
chính doanh nghiệp.
Để phân tích hoạt động tài chính người ta sử dụng các phương pháp sau:
1.2.2.1.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá xác định
xu hướng và biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp này
cần bảo đảm các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính
(thống nhất về không gian, thời gian nội dung tính chất và đơn vị tính toán )
và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn
về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ
kế hoạch giá trị so sánh có thể được lưa chọn là số tuyệt đối hoặc số tương đối
hoặc số bình quân.
Phương pháp so sánh được áp dụng trong phạm vi các điều kiện sau:
- Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng, số liệu phải nhất trí về mặt nội dung
kinh tế cũng như được tính toán theo một phương thức nhất định.
- Khi so sánh chỉ tiêu chất lượng thì phải thống nhất về mặt số lượng và

ngược lại.
- Khi so sánh chỉ tiêu về mặt số lượng thì phải nhất trí về mặt chất lượng.
- Khi so sánh các chỉ tiêu phức tạp, nhiều thành phần khác nhau phải chú
ý tới sự thay đổi cả các yếu tố của chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu phức tạp.
Để phục vụ cho việc phân tích người ta thường tiến hành so sánh bằng
cách cụ thể sau:
* So sánh các chỉ tiêu thực tế với chỉ tiêu kế hoạch
Gốc được chọn để so sánh là chỉ tiêu kế hoạch
Công thức:

a= a
1
–a
0

Hay

’a = a
1
/ a
0
* 100% -100
Trong đó : a
1
: các chỉ tiêu thực tế
a
0
: các chỉ tiêu kế hoạch



a : số chênh lệch tương đối


’a : số chênh lệch tuyệt đối
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đinh Đăng Quang

Phạm Thị Lan Hương Viện ĐH Mở Hà Nội
16
So sánh bằng số tuyệt đối sẽ cho ta biết được khối lượng quy mô mà
doanh nghiệp đạt được vượt mức hay hao hụt của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc. So sánh bằng số tương đối phản ánh kết cấu mối quan
hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của
chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy
sự biến động của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tƣơng đối: là xác định số % tăng (+) giảm (-) giữa
thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện
tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá được
tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho
thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể ngành.
Ví dụ: tiền lương bình quân, vốn kinh doanh bình quân
* So sánh các chỉ tiêu thực tế với nhau
Có hai cách so sánh:
- So sánh định gốc: với một số các chỉ tiêu kinh tế không có điều kiện
lập kế hoạch nhưng thực tế phát sinh thì ta so sánh các số thực tế với nhau.
Cách so sánh định gốc cho thấy phương hướng và tốc độ phát triển.
- So sánh liên hoàn:
Do một yếu tố ngẫu nhiên hoặc để loại trừ những biến đổi theo yếu tố
thời gian thì ta dùng phép so sánh liên hoàn. Trong phép so sánh liên hoàn,

gốc chọn để so sánh giữa hai kỳ thường là số liệu thực tế của kỳ trước và có
thể xác định số chênh lệch tuyệt đối, tương đối. So sánh số liên hoàn cho phép
xác định mối liên hệ qua lại, xác định động thái hoặc xu thế phát triển.
Khi dùng phương pháp so sánh để phân tích các báo cáo tài chính có
thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo
chiều ngang

×