Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

báo cáo thực tế về công ty cổ phần sản xuất và thương mại bắc hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.68 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 1 Lớp KHQL K5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA VĂN - XÃ HỘI

BÁO CÁO THỰC TẾ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hòa
Lớp : Khoa học quản lý k5
Người hướng dẫn : Trần Đông Xuân
Địa điểm : Phòng tổ chức – hành
chính, Công ty CP SX&TM Bắc Hưng
Thời gian : 01/7/2010 - 31/07/2010
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2010
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI CẢM ƠN 4
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP SX&TM BẮC HƯNG
6
1.1. Mục tiêu của tổ chức 6
1.1.1. Mục tiêu định tính 6
1.1.2. Mục tiêu định lượng 6
1.1.3. Vai trò của các chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu của tổ
chức 6
1.1.4. Sơ đồ hóa cây mục tiêu 7
1.2. Cơ cấu tổ chức 7
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 7
1.2.2. Thực trạng nhân lực tại công ty CP SX&TM Bắc Hưng 10
1.3. Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực 11


1.3.1. Thực trạng công tác đào tạo trong công ty 11
12
1.3.2. Kế hoạch đào tạo trong thời gian từ 3-6 tháng 13
1.4. Hệ thống thông tin trong quản lý 14
1.5. Các yếu tố cấu thành văn hóa của tổ chức 17
1.6. Môi trường làm việc 24
1.6.1. Môi trường vĩ mô 24
1.6.2. Môi trường vi mô 28
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 2 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
1.6.3. Môi trường nội bộ 31
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ CÔNG VIỆC 34
2.1. Mô tả công việc “Trưởng phòng tổ chức hành chính” 34
2.2. Mô tả công việc “Nhân viên phòng tổ chức hành chính” 35
2.3. Mô tả công việc “Sinh viên thực tế phòng tổ chức - hành chính” 37
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NHÂN
LỰC CHO CÔNG TY 39
PHẦN KẾT LUẬN 41
PHỤ LỤC 42
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 3 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ông Trần Đông Xuân –
Trưởng phòng tổ chức – hành chính, công ty CP SX&TM Bắc Hưng, chị
Nguyễn Thị Nhài – Nhân viên phòng tổ chức – hành chính cùng toàn thể cán
bộ, công nhân, nhân viên trong công ty đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tế
và hoàn thành báo cáo thực tế.
Tác giả cũng xin cảm ơn Khoa Văn – Xã hội đã tạo điều kiện cho lớp
Khoa học quản lý K5 nói chung cũng như bản thân tác giả nói riêng đã có một
chuyến thực tế thật hữu ích.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hòa
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 4 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện chương trình đào tạo nghành cử nhân Khoa học quản lý khóa
học 2007 – 2011, Khoa Văn – Xã hội, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên có tổ chức một chuyến thực tế kéo dài 1 tháng (từ ngày 01/7/2010 –
31/7/2010) cho các sinh viên lớp Khoa học quản lý K5 để sinh viên có điều kiện
tiếp cận, nhận diện các hoạt động quản lý và chuẩn bị cho việc lựa chọn chuyên
nghành học vào năm thứ tư. Việc chọn địa điểm thực tế là do sinh viên tự liên
hệ.
Bản thân tác giả có nguyện vọng học chuyên nghành quản lý nguồn nhân
lực để khi ra trường có thể được vào các công ty làm việc. Bởi đây là nơi có
nhiều chính sách đãi ngộ, có nhiều cơ hội học tập và phát triển khả năng làm
việc. Chính vì những lý do trên tác giả đã liên hệ với Công ty CP SX&TM Bắc
Hưng là địa điểm thực tế.
Công ty CPSX&TM Bắc Hưng được thành lập tháng 10 năm 2003 với
ngành nghề chính là sản xuất vật liệu xây dựng. Địa điểm đặt tại xã Tân Chi
- huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh. Tháng 5 năm 2005, công ty đi vào hoạt
động, ban đầu công ty có 150 lao động, đến đầu năm 2008 công ty mở rộng sản
xuất, xây dựng thêm 1 dây chuyền sản xuất gạch đặc. Hiện nay công ty có 295
lao động, chủ yếu là lao động phổ thông là người trong huyện Tiên Du và một
số huyện lân cận. Công ty có một Hội đồng quản trị đồng thời cũng là ban giám
đốc, và có 5 phòng ban chức năng: Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng vật
tư, phòng tổ chức hành chính và xưởng sản xuất. Để thuận lợi cho việc hoàn
thành báo cáo, tác giả đã xin thực tế tại Phòng tổ chức - hành chính của công ty.
Bởi khi thực tế tại đây tác giả có thể học hỏi những kinh nghiệm của các nhân
viên làm việc tại đây để đến khi vào học chuyên nghành có một cái nhìn khái

quát hơn về nghành quản lý nguồn nhân lực.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 5 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP SX&TM BẮC
HƯNG
1.1. Mục tiêu của tổ chức
Đối với một tổ chức nói chung cũng như Công ty CP SX&TM Bắc Hưng
nói riêng khi thành lập đều phải có mục tiêu để duy trì hoạt động của nó. Do đó,
Công ty có mục tiêu chung là: nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô
sản xuất đồng thời tăng cường các công tác hoạt động đoàn thể, tạo cho cán bộ,
công nhân, nhân viên trong công ty có môi trường làm việc thuận lợi.
1.1.1. Mục tiêu định tính
- Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, bồi dưỡng tay nghề và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ.
- Tăng cường các hoạt động đoàn thể, công tác xã hội. Phối hợp với ủy
ban mặt trận tổ quốc huyện Tiên Du xây dựng 2 căn nhà tình nghĩa cho mẹ anh
hùng liệt sỹ địa bàn huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh.
- Phấn đấu tiếp tục đạt danh hiệu “Công sở văn hóa”, “Chi bộ trong
sạch”. Tiếp tục bồi dưỡng quần chúng ưu tú, kết nạp Đảng và chuyển Đảng
chính thức cho các Đảng viên.
1.1.2. Mục tiêu định lượng
Thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm, phấn đấu các chỉ tiêu sản xuất – kinh doanh năm 2010 so với năm 2009
đạt 120%.
1.1.3. Vai trò của các chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu
của tổ chức
Các chủ thể ở đây có nghĩa là các cán bộ, công nhân, nhân viên trong
Công ty. Mỗi chủ thể có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 6 Lớp KHQL K5

Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
Thông qua mục tiêu của Công ty, mỗi cá nhân phải tự lập một kế hoạch cá nhân
để thực hiện mục tiêu chung đó.
Khi mục tiêu được đưa vào thực hiện thì các nhà quản lý, những người
lãnh đạo có vai trò giám sát cán bộ, công nhân, nhân viên trong công ty đảm
bảo rằng mục tiêu đó được thực hiện một cách chính xác và có hiệu quả nhất.
1.1.4. Sơ đồ hóa cây mục tiêu
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty CP SX&TM Bắc Hưng
* Mô hình trên được xây dựng theo loại hình cơ cấu tổ chức:
+ Hội đồng quản trị - Ban giám đốc: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đăng Giong) là người thay mặt cho Hội đồng quản
trị - Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 7 Lớp KHQL K5
Ban giám đốc
Phòng vật tư Phòng kế
toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh
doanh
X
ưởng sản
xuất
Mục tiêu chung
Mục tiêu định tính
Mục tiêu định lượng
Tăng cường
côn tác giáo

dục tư tưởng
chính trị
Tăng cường
các hoạt
động đoàn
thể
Phấn đấu
tiếp tục đạt
danh hiệu
công sở văn
hóa…
Hiệu quả sản xuất
kinh doanh năm
2010 so với năm
2009 đạt 120%.
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
động khác của công ty. Do vậy, mọi mệnh lệnh của Chủ tịch hội đồng quản trị -
Giám đốc, người lao động phải chấp hành. Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng
quản trị - Giám đốc còn có Phó chủ tịch hội đồng quản trị (Ông Lê Nhật Tân) và
Phó giám đốc (Ông Trương Viết Đoàn).
+ Phòng tổ chức – hành chính: Bao gồm có 14 người, trong đó có 1
trưởng phòng, 1 nhân viên hành chính, 6 người làm bảo vệ, 5 người làm cấp
dưỡng. Phòng tổ chức - hành chính có nhiệm vụ
- Xây dựng bộ máy quản lý, đơn vị sản xuất, chức danh nhân viên, sắp
xếp bố trí cán bộ, công nhân vào các vị trí sản xuất, công tác phù hợp với trình
độ chuyên môn nghiệp vụ năng lực, tay nghề nhằm phát huy năng lực, sở
trường của cán bộ, công nhân trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ. công nhân có phẩm chất đạo đức, giác ngộ chính trị, có chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng việc sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Quản lý hồ sơ, kịp thời bổ sung vào hồ sơ thay đổi về bản thân, gia đình

cán bộ, công nhân, lập báo cáo về lao động – tiền lương.
- Lập kế hoạch lao động – tiền lương theo kỳ sản xuất kinh doanh, tính
chi trả tiền lương theo tiến độ sản xuất, hàng tháng xây dựng quy chế trả lương,
thưởng, phạt, duyệt công, nghiên cứu các chế độ chính sách, luật lao động, xây
dựng quy chế để áp dụng vào công ty và phổ biến cho cán bộ công nhân biết.
- Phụ trách công tác phát thuốc cho công nhân bị ảnh hưởng do trong quá
trình làm việc.
- Phụ trách tổ bảo vệ và các bữa ăn của công nhân khi họ làm thêm…
+ Phòng kế toán: có 8 người và có nhiệm vụ
- Tổ chức sắp xếp các bộ phận kế toán, thống kê trong phòng một cách
hợp lý và khoa học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao về công tác kế toán –
tài chính, thống kê.
- Ghi chép phản ánh được các số liệu hiện có về tình hình vận động của
toàn bộ tài sản công ty.
- Phản ánh chính xác tổng số vốn hiện có và các nguồn hình thành vốn.
Xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh. Tham gia lập
các dự toán phương án kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ kinh doanh khác.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 8 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
Quyết toán bóc tách các khoản thu từ hoạt động bán hàng và tổng chi phí sản
xuất. Tính toán hiệu quả kinh tế, lợi nhuận đem lại cho Công ty.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của luật kế toán, thống kê, chế
độ tài chính của Nhà nước. Thực hiện đúng yêu cầu về quy định báo cáo quyết
toán thống kê hàng tháng, quý, năm với chất lượng cao, chính xác, kịp thời
trung thực. Trích nộp đầy đủ các khoản thuế vào ngân sách nhà nước.
- Tham mưu đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh, vật
tư, tiền vốn, tập hợp các số liệu thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo Công ty
điều hành sản xuất.
- Định kỳ phân tích hoạt động kinh tế tài chính được tổ chức. Tham gia
tích cực trong khâu lập kế hoạch sản xuất, thu - chi tài chính… các kế hoạch

định hướng lâu dài cho các năm sau.
+ Phòng kinh doanh: Có 9 người và Có nhiệm vụ
- Tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Liên hệ các nhà thầu xây dựng, các công trình để bán các sản phẩm cho
họ.
- Tổ chức tiếp thị, thu thập thông tin, tổ chức bán hàng, tìm hiểu diễn biến
của thị trường để tổ chức kinh doanh hiệu quả.
+ Phòng vật tư: Có 6 người và có nhiệm vụ
- Phụ trách các công việc liên quan đến khâu nhập nguyên liệu để sản
xuất. Chẳng hạn như số lượng than, các dụng cụ phục vụ cho công nhân làm
việc.
+ Xưởng sản xuất: Bao gồm các tổ: tạo hình, va gông, đốt lò, ra lò, cơ
khí, xây than và máy ủi. Nhân lực của mỗi tổ tùy theo khối lượng công việc.
Xưởng sản xuất có nhiệm vụ:
- Sản xuất gạch Tuynel theo dây chuyền công nghệ của Ucraina.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 9 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
Như vậy, mô hình cơ cấu tổ chức trên là mô hình cơ cấu tổ chức theo
chức năng. Mỗi phòng ban đều có những nhiệm vụ, chức năng riêng, đều chịu
sự điều hành của ban giám đốc.
* Ưu điểm của mô hình này là:
- Có sự phân công lao động theo chuyên môn hóa, nhiệm vụ rõ ràng.
Chẳng hạn như phòng kế toán thì chủ yếu là phụ trách các công việc liên quan
đến tài chính kế toán, phòng tổ chức – hành chính thì phụ trách công tác tuyển
dụng, đào tạo công nhân, nhân viên, phụ trách nhà bếp… Như vậy sẽ không có
sự chồng chéo các công việc với nhau.
- Thuận lợi trong bồi dưỡng, đào tạo, kế thừa kinh nghiệm.
* Nhược điểm:
Tuy có một số ưu điểm như vậy nhưng cơ cấu tổ chức theo chức năng

cũng có một số nhược điểm sau:
- Nhân viên làm việc chịu nhiều sự quản lý khác nhau.
- Có sự chồng chéo trách nhiệm và quyền lực.
- Đối với cơ cấu tổ chức theo chức năng khi nhà quản lý cần đưa ra các
quyết định đôi khi có cách nhìn hẹp nên việc ra quyết định bị bó hẹp trong một
lối tư duy.
1.2.2. Thực trạng nhân lực tại công ty CP SX&TM Bắc Hưng
Hiện tại công ty có khoảng 295 cán bộ, công nhân. Trong đó, có 9 người
có trình độ đại học, 15 người có trình độ cao đẳng, 20 người có trình độ trung
cấp, còn lại là những người có trình độ THPT. Vì là doanh nghiệp sản xuất nên
hầu hết công nhân làm việc ở đây chỉ cần sức khỏe là chủ yếu, chỉ có những
người làm văn phòng, kế toán, phòng kinh doanh mới cần có trình độ. Tuy
nhiên, đối với doanh nghiệp có quy mô gần 300 công nhân trong đó có 9 người
có trình độ đại học, 15 người trình độ cao đẳng, 20 người có trình độ trung cấp
thì chất lượng nhân lực chưa thực sự cao.
Để có cách nhìn một cách tổng quát về nhân lực trong công ty, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích SWOT để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 10 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
hội và thách thức để từ đó đưa ra một bức tranh nhân lực tổng quát của công ty
CP SX&TM Bắc Hưng.
STRENGTH
(Điểm mạnh)
- Sự đoàn kết thống nhất trong lãnh
đạo và người lao động.
- Công nhân lao động cần cù, chịu
khó
- Được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ
của các cấp lãnh đạo từ xã, huyện đến
tỉnh và các ban nghành trong tỉnh.

WEAKNESS
(Điểm yếu)
- Lao động làm việc tại công ty chủ yếu
là lao động phổ thông, trình độ văn hóa
và nhận thức không đồng đều, khi vào
làm việc chưa có tác phong công
nghiệp.
OPPORTUNITY
(cơ hội)
- Hệ thống giao thông thuận tiện tạo
điều kiện thông thương hàng hóa.
THREAT
(thách thức)
- Nhiều công ty mới thành lập cạnh
tranh với công ty.
Trên đây là bảng phân tích SWOT về hiện trạng nhân lực trong toàn
Công ty. Để hiểu hơn về hiện trạng nhân lực trong công ty tác giả xin đưa ra
bản chỉ báo nhân lực hiện tại trong công ty. Vì số lượng cán bộ, công nhân,
nhân viên trong Công ty tương đối nhiều nên tác giả chỉ đưa ra bản chỉ báo nhân
lực của Công ty đối với những nhân viên làm việc trong khối văn phòng (Phụ
lục).
1.3. Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực
1.3.1. Thực trạng công tác đào tạo trong công ty
Với tính chất là doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ nên công tác đào tạo
chỉ tập trung vào việc đào tạo tại chỗ cho công nhân. Đối với các cán bộ hành
chính, văn phòng thì không được chú trọng bởi do cơ cấu tổ chức và quy mô
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 11 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
Cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu tổ chức theo chức năng nên mỗi

phòng ban có những nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau. Đối với công tác đào
tạo thì bộ phận chịu trách nhiệm chính là phòng tổ chức hành chính. Bởi đây
chính là bộ phận quản lý chung về nguồn nhân lực trong Công ty bao gồm,
tuyển dụng, các chính sách đãi ngộ và phụ trách công tác đào tạo nguồn nhân
lực cho công ty. Tuy nhiên, phòng tổ chức hành chính phụ trách việc lên kế
hoạch đào tạo bao gồm nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo. Còn các bộ
phận phòng ban cung cấp những người cần được đào tạo cho phòng tổ chức –
hành chính và thực hiện kế hoạch đào tạo. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, Công ty
CP SX&TM Bắc Hưng chỉ là doanh nghiệp sản xuất nên hình thức đào tạo chủ
yếu là đào tạo tại chỗ, đào tạo cho công nhân, nhân viên mới hội nhập với môi
trường làm việc.
Việc đào tạo tại chỗ thường được tiến hành kéo dài từ 5-7 ngày đối với
những công nhân, nhân viên mới. Bởi khi họ mới vào làm chưa biết nhiều về
những công việc của công ty, do đó công ty phải tổ chức đào tạo, hướng dẫn họ
làm việc. Những người hướng dẫn trực tiếp cho họ chính là những người đã làm
việc lâu năm trong Công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 12 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
1.3.2. Kế hoạch đào tạo trong thời gian từ 3-6 tháng
* Mục tiêu
- Tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho Công ty. Cụ thể: Đào tạo những
công nhân tổ cơ khí giúp họ nâng cao tay nghề.
- Tạo sự đoàn kết trong cán bộ, công nhân, nhân viên trong Công ty.
- Tạo sự tin tưởng cho các cán bộ, công nhân, nhân viên trong Công ty.
* Kế hoạch
- Thời gian và địa điểm:
+ Thời gian: từ ngày 01/9/2010 – 31/12/2010.
+ Địa điểm: Trường CĐ Cơ khí kỹ thuật Bắc Ninh
- Lực lượng tham gia:
+ Chuyên viên của trường

+ 4 người trong tổ cơ khí
STT Họ và tên Chức vụ Năm sinh Giới tính
1 Nguyễn Quang Quân Tổ trưởng
tổ cơ khí
1979 Nam
2 Đặng Ngọc Diệp Công nhân 1983 Nam
3 Trần Huy Chung Công nhân 1980 Nam
4 Nguyễn Sỹ Long Công nhân 1982 Nam
5 Vũ Thành Nam Công nhân 1985 Nam
6 Nguyễn Xuân Quyết Công nhân 1981 Nam
- Nội dung:
+ Hình thức đào tạo tập trung tại trường CĐ Cơ khí kỹ thuật Bắc
Ninh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 13 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
+ Nội dung đào tạo chủ yếu là nâng cao tay nghề cho các thợ cơ
khí. Cho họ trực tiếp thực hành với những công nghệ mới. Để từ đó khi học
xong, họ có thể về áp dụng những phần khoa học tiến bộ vào việc nâng cao
năng suất lao động.
+ Sau khi kết thúc khóa đào tạo, những công nhân này phải về làm
việc cho Công ty. Nếu họ rời Công ty
- Tài chính: Trích từ quỹ của công ty.
- Trong thời gian cử công nhân đi học, trưởng phòng tổ chức hành chính
có trách nhiệm phân công công việc hợp lý khi cử người đi học.
- Kiểm tra, đánh giá qua bài làm của các cá nhân khi kết thúc khóa học.
1.4. Hệ thống thông tin trong quản lý
Thông tin quản lý là những thông điệp, tin tức được nhận thức bởi chủ
thể quản lý và có ích cho hoạt động quản lý. Ngoài ra nó còn là những thông tin
mà đối tượng quản lý nhận thức và phản hồi.
Thông tin có vai trò đặc biệt trong quản lý. Trong các tổ chức nói chung

và công ty CP SX&TM Bắc Hưng nói riêng, để cho hoạt động quản lý có hiệu
quả thì điều không thể thiếu được là phải xây dựng hệ thống thông tin tối ưu.
Hệ thống thông tin quản lý là truyền đạt thông tin cho những người có
liên quan (nhân viên) dưới dạng thích hợp và đúng đắn để đề ra quyết định hoặc
cho phép thi hành một công việc”.
Từ khái niệm hệ thông thông tin quản lý trên ta có thể thấy các yếu tố cấu
thành nên hệ thống thông tin trong quản lý bao gồm:
- Người truyền đạt (người gửi thông báo): Người truyền đạt thông tin
trong một tổ chức có thể là những nhà quản lý, những người không phải là nhà
quản lý, hoặc các bộ phận trong chính tổ chức đó. Những nhà quản lý truyền đạt
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 14 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
thông tin cho những nhà quản lý khác, những người dưới quyền, các giám sát
viên, các thân chủ, khách hàng và các bên ngoài tổ chức đó. Tương tự như vậy
những người không phải là nhà quản lý truyền đạt thông tin cho những nhà quản
lý, những người không phải quản lý, thân chủ, khách hàng và các bên ở ngoài tổ
chức. Những người ở bộ phận bán hàng truyền đạt thông tin cho những người ở
các bộ phận sản xuất, và các nhân viên kỹ thuật truyền đạt thông tin cho các tổ
thiết kế sản phẩm. Việc truyền đạt thông tin trong các tổ chức là một phương
tiện quan trọng để phối hợp công tác của các bộ phận riêng rẽ. Và ngày càng có
nhiều tổ chức truyền đạt thông tin cho công nhân, công đoàn, công chúng và cơ
quan nhà nước, đặc biệt là trong công tác quản lý. Mỗi người truyền đạt đó có
thông điệp, một ý tưởng hay một thông tin cần truyền đi cho một người hay
nhóm người nào đó.
- Người nhận: Người nhận có thể là những nhà quản lý cấp dưới được
những nhà quản lý cấp trên truyền đạt thông tin cho, cũng có thể là nhân viên
trong tổ chức, những người không phải quản lý, thân chủ khách hàng và các bên
ở ngoài tổ chức Việc truyền đạt thông tin đòi hỏi phải có người truyền đạt và
người tiếp nhận. Ở đây người tiếp nhận cũng chính là những người giải mã
thông tin đó là quá trình hoàn tất việc truyền đạt thông tin. Những người tiếp

nhận giải thích thông điệp dựa trên những kinh nghiệm sẵn có của bản thân về
công tác quản lý. Việc truyền đạt thông tin có hiệu quả đòi hỏi người truyền đạt
phải dự kiến được khả năng giải mã của người tiếp nhận, biết rõ người tiếp nhận
đó đến từ đâu. Việc truyền đạt thông tin có hiệu quả phải hướng vào người tiếp
nhận, chứ không phải là phương tiện truyền tải.
Một hệ thống thông tin trong quản lý được coi là hoàn chỉnh không chỉ
có hai yếu tố trên, ngoài ra nó còn có mối quan hệ giữa người truyền tin và
người nhận; mối quan hệ của việc truyền tin và phản hồi,có nhiều cách nhìn
nhận khác nhau về các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin quản lý :
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 15 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
- Nhìn theo chức năng:
+ Bộ phận thu thập thông tin, liên kết với nguồn phát sinh dữ liệu
(“source”) như khách hàng (đơn đặt hàng, tiền thanh toán cho hoá đơn), quầy
bán hàng (số lượng giao dịch và tiền thu mỗi ngày)
+ Bộ phận kết xuất thông tin, liên kết với nơi sử dụng thông tin (sink),
như người quản lý (nhận báo cáo thống kê doanh thu, báo cáo tiến độ thực
hiện), các hệ thống khác (hệ thống quản lý đơn đặt hàng cung cấp các đơn đặt
hàng hợp lệ cho hệ thống quản lý kho để lập phiếu xuất kho).
+ Bộ phận xử lý (process) có thể là con người (tiến hành công việc), máy
tính (thực thi phần mềm); các hoạt động xử lý đều dựa trên chuẩn, quy trình và
quy tắc quản lý của tổ chức.
+ Bộ phận lưu trữ (data store) lưu trữ thông tin, dữ liệu chia sẽ hoặc sử
dụng lại sau này, như tủ chứa hồ sơ, CSDL trên máy tính.
+ Bộ phận truyền nhận tin giữa các thành phần trong hệ thống.
- Nhìn theo cấu trúc vật lý
+ Con người, thể hiện qua năng lực chuyên môn đối với các công việc
trong hệ thống.
+ Quy trình, thủ tục xử lý thể hiện mức độ tối ưu trong cách xử lý thông
tin trong tổ chức.

+ Phần mềm, thể hiện ở năng lực biến đổi nội dung dữ liệu nhập vào
thành thông tin hữu ích cho người sử dụng.
+ Phần cứng, thiết bị thể hiện năng lực xử lý khối lượng dữ liệu lớn để
cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho người sử dụng.
+ Mạng máy tính, thể hiện năng lực liên kết dữ liệu giữa các thành phần
trong hệ thống.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 16 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
+ Thông tin và dữ liệu.
VD: Để chuẩn bị cho công tác tổng kết cuối năm, Trưởng phòng tổ chức
– hành chính (ông Trần Đông Xuân) yêu cầu nhân viên của phòng (chị Nguyễn
Thị Nhài) viết báo cáo tổng kết năm. Để hoàn thành được báo cáo thì chị Nhài
cần phải có các dữ liệu của phòng kinh doanh cũng như phòng kế toán. Các dữ
liệu này được lưu trong máy tính của từng phòng một. Do đó, chị Nhài sẽ phải
đi copy lại để có thể viết một bản báo cáo tổng kết hoàn chỉnh.
Hệ thống thông tin ở đây bao gồm có:
+ Người truyền đạt là Trưởng phòng tổ chức – hành chính.
+ Người nhận thông tin là nhân viên của phòng.
+ Các bộ phận trong hệ thống thông tin khác như: các dữ liệu máy tính
của phòng kinh doanh cũng như phòng kế toán, quá trình xử lý dữ liệu của chị
nhân viên phòng hành chính.
Như vậy, để có một hệ thống thông tin hoàn hảo thì hệ thống đó phải bao
gồm các yếu tố trên, nếu thiếu một trong các yếu tố trên thì hệ thống thông tin
trên sẽ hoạt động không hiệu quả.
1.5. Các yếu tố cấu thành văn hóa của tổ chức
Ngoài việc làm ăn tìm kiếm lợi nhuân, các thành viên trong doanh nghiệp
thường xuyên phải giao tiếp, trao đổi và cùng nhau thực hiện các mục tiêu
chung tại công sở, thông thường là 8 tiếng một ngày và 5 ngày một tuần. Như
vậy, đa số các thành viên trong doanh nghiệp có ít nhiều quan hệ gắn bó với
nhau trong công việc trong một thời gian dài. Chính vì vậy giữa các thành viên

này xuất hiện những quy ước về cách ăn mặc, giao tiếp, học tập, rèn luyện, làm
việc… Các quy ước thành văn và không thành văn này dần dần đã trở thành các
chuẩn mực làm việc tại nơi công sở và được gọi là văn hóa doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 17 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
Trình độ văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các nhóm yếu tố nền tảng, các
hoạt động văn hóa và các giá trị văn hóa do các thành viên trong doanh nghiệp
xây dựng và phát triển, đã được các thành viên trong doanh nghiệp và khách
hàng chấp nhận là phù hợp với các chuẩn mực của văn hóa xã hội.
Bản thân mỗi doanh nghiệp đều tồn tại một môi trường văn hóa doanh
nghiệp mang đặc trưng của doanh nghiệp đó. Để hiểu hơn về vấn đề này tác giả
xin đưa ra các yếu tố cấu thành nên văn hóa của các doanh nghiệp nói chung
cũng như văn hóa doanh nghiệp của công ty CP SX&TM Bắc Hưng nói riêng.
Đó là các nhóm yếu tố sau:
+ Nhóm yếu tố giá trị.
+ Nhóm yếu tố chuẩn mực.
+ Nhóm yếu tố không khí và phong cách quản lý của tổ chức.
+ Nhóm yếu tố hữu hình.
Sơ đồ hóa các nhóm yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức
* Nhóm yếu tố giá trị
Nhóm yếu tố giá trị của văn hóa tổ chức bao gồm: niềm tin, ý tưởng, giá
trị theo đuổi…được ví như lõi trong cùng của cây gỗ được cưa ngang. Nó phải
mất nhiều năm mới tạo dựng được, giống như lõi gỗ phải trồng nhiều năm thì
mới có.
- Niềm tin
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 18 Lớp KHQL K5
Kiến trúc trụ sở, logo, nghi lễ, khung cảnh làm việc, ngôn
ngữ sử dụng (dễ tác động, thay đổi)
Kiến trúc trụ sở, logo, nghi lễ, khung cảnh làm việc, ngôn
ngữ sử dụng (dễ tác động, thay đổi)

Phong cách quản lý, không khí của tổ chức
Phong cách quản lý, không khí của tổ chức
Chuẩn mực
Chuẩn mực
Giá trị, niềm tin, ý tưởng
động cơ (bền vững, khó
thay đổi)
Giá trị, niềm tin, ý tưởng
động cơ (bền vững, khó
thay đổi)
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
Nếu không có niềm tin vào sứ mệnh, chiến lược và cam kết của lãnh đạo,
thì chắc chẳng có mấy nhân viên muốn đi theo doanh nghiệp để phấn đấu, chấp
nhận thách thức và xây dựng doanh nghiệp. Cũng có nhiều người có xu thế coi
làm việc cho doanh nghiệp đơn thuần là công việc, chỉ cần trả lương cao đầy đủ,
còn nếu hết lương thì đi làm cho doanh nghiệp khác. Có thể điều này đúng với
những người có tài và làm việc cho các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Nhưng
với đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp làm nghề sáng tạo, nếu
ban lãnh đạo và nhân viên không có niềm tin vào thành công trong tương lại thì
thật khó có sức mạnh trong hợp tác.
Hiện nay với xu thế hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp mới thành lập
có nhiều mức hỗ trợ ưu đãi cho nhân viên của họ nên một số nhân viên của các
doanh nghiệp cũ đã chuyển sang những doanh nghiệp mới làm. Tuy nhiên số
lượng này cũng ít bởi chính niềm tin của nhân viên đối với doanh nghiệp mình
nên họ vẫn ở lại với công ty cũ. Tiểu biểu như công ty CP SX&TM Bắc Hưng,
Những công nhân đã làm việc từ khi công ty mới thành lập nhưng đến nay họ
vẫn gắn bó với công ty, không có ý định xin chuyển đi.
Thiếu niềm tin, con người có thể mất phương hướng. Doanh nghiệp cũng
vậy, không có niềm tin chung vào sứ mệnh theo đuổi, doanh nghiệp khó có thể
tập hợp được lực lượng. Vậy có phải niềm tin và văn hóa là quan trọng nhất đối

với doanh nghiệp và văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp? Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong nội
hàm khả năng cạnh tranh, nhưng bên cạnh nó còn có các yếu tố quan trọng
không kém phần là: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, chất lượng nguồn
nhân lực, năng lực marketing… Tất cả đều quan trọng và cùng tồn tại trong mối
quan hệ tương tác với nhau theo nghệ thuật quản trị của doanh nghiệp.
- Giá trị theo đuổi
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 19 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
Thông thường doanh nghiệp nào cũng có tuyên bố về sứ mệnh và chiến
lược. Đọc các tuyên bố này, có thể hiểu doanh nghiệp theo đuổi các giá trị gì.
Có doanh nghiệp nhấn mạnh chỉ sáng tạo các sản phẩm mới mang lại giá trị cho
khách hàng. Có doanh nghiệp phấn đấu làm hài lòng khách hàng bằng chất
lượng tốt và giá cả hợp lý. Có doanh nghiệp nhấn mạnh lý do tồn tại và mục tiêu
chiến lược lâu dài là cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bưu chính viễn thông
tốt nhất…Đối với Công ty CP SX&TM Bắc Hưng thì giá trị theo đuổi chính là
sản xuất ra những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để làm hài lòng khách
hàng.
* Nhóm yếu tố chuẩn mực
Nhóm yếu tố này bao gồm những quy định thành văn (quy định, quy tắc,
chính sách, chế độ của tổ chức…) và những quy định bất thành văn nhưng được
mọi người tự giác tuân theo.
- Những quy định thành văn
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty CP SX&TM Bắc
Hưng nói riêng, khi thành lập đều phải có những quy định, quy tắc và các chính
sách đãi ngộ đối với nhân viên của chính công ty họ. Những quy định, quy tắc
và các chính sách đãi ngộ này là kim chỉ nam để Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc điều hành và quản lý nhân viên trong công ty.
+ Thái độ ứng xử
Thông thường nội quy công ty nào cũng có quy định về thái độ ứng xử

trong nội bộ doanh nghiệp và với tất cả các bên liên quan. Thái độ ứng xử của
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty CP SX&TM Bắc Hưng nói riêng,
đa số là phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của Việt Nam như việc: Luôn vui
vẻ khi tới công sở, nghiêm túc trong công việc, thân thiện trong cuộc sống, lãnh
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 20 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
đạo dân chủ, nhân viên tích cực, không có thù hằn, nói xấu lẫn nhau … Tất cả
các yếu tố này tạo nên không khí làm việc và hợp tác trong doanh nghiệp.
+ Hành vi giao tiếp
Lời chào hỏi chân thành, cái bắt tay lịch sự, ánh mắt tôn trọng… là các
hành vi giao tiếp quan trọng thể hiện văn hóa của các cá nhân trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thường có một số quy định thành văn và không thành văn
về các hành vi giao tiếp. Các hành vi giao tiếp này có ý nghĩa quan trọng vì nó
luôn để lại ấn tượng quan trọng về lần gặp đầu tiên và nó thể hiện các hành
động mang tính văn hóa của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần có
quy định thống nhất về các hành vi giao tiếp trong nội bộ, với khách hàng, bạn
hàng và với các cơ quan quản lý nhà nước. Trong quy chế văn hóa công sở của
chính phủ có các hành vi bị cấm như: Cấm hút thuốc lá trong phòng làm việc,
cấm sử dụng đồ uống có cồn tại công sở trừ các trường hợp ngoại giao, cấm
quảng cáo thương mại… Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung cũng như Công ty CP SX&TM Bắc Hưng nói riêng cũng đã đưa các quy
định trên vào danh mục các quy định của chính doanh nghiệp đó.
- Những quy định bất thành văn
Trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như công ty CP
SX&TM Bắc Hưng nói riêng đều có các quy tắc không thành văn và chưa thể
thành văn quy định về các hoạt động văn hóa. Có lẽ do các quan niệm đạo đức
và tồn tại xã hội có mâu thuẫn mà có nhiều điều khó lý giải đúng sai. Vì vậy,
trong gia đình, xã hội hay doanh nghiệp vẫn có những quy ước không thành văn
về nhiều công việc như: Thăm hỏi thủ trưởng và anh em trong các dịp lễ tết;
tặng quà và tặng tiền; không đồng tình với tình yêu công sở; người trẻ tuổi hơn

thì đi pha trà cho cả phòng vào buổi sáng; uống trà và nói chuyện với nhau
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 21 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
trong giờ giải lao… Ngoài ra, các nghi lễ được sử dụng trong các sự kiện của tổ
chức, logo cũng được xếp trong nhóm này.
Các quy ước không thành văn có ưu điểm là tế nhị và linh hoạt trong giao
tiếp, nhưng cũng có nhược điểm là tạo ra các khoảng cách nhất định và đôi khi
là thói nịnh bợ cấp trên, dễ dẫn tới chạy chức, chạy quyền… Nếu chủ doanh
nghiệp không có các tiêu chí khoa học và chi tiết để đánh giá chất lượng nhân
lực trước khi bổ nhiệm thì dễ để lọt người tài và sử dụng nhầm người.
* Nhóm yếu tố không khí và phong cách quản lý của tổ chức
- Yếu tố không khí của tổ chức phản ánh sự làm việc được thoải mái ở
mức độ nào. Chẳng hạn như nhân viên được tin tưởng ở mức độ nào, thái độ
thân thiện hay thù ghét giữa các thành viên, xung đột trong tổ chức có được giải
quyêt hay lờ đi? VD: Trong công ty CP SX&TM Bắc Hưng, mọi người làm
việc với một không khí vui vẻ, thoải mái, mọi người tin tưởng lẫn nhau, cấp trên
tin tưởng cấp dưới tạo động lực cho cấp dưới làm việc hiệu quả. Khi có mâu
thuẫn hoặc có vấn đề gì xảy ra, mọi người cố gắng giải quyết một cách tốt nhất
để không ai cảm thấy bực bội hoặc ức chế khi làm việc.
- Yếu tố phong cách quản lý miêu tả cách thể hiện thái độ và quyền lực
của người quản lý trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Phong cách
quản lý của người quản lý được thể hiện theo nhiều cách độc đoán, dân chủ,
cứng nhắc hay mềm dẻo… VD: Trong công ty CP SX&TM Bắc Hưng, người
lãnh đạo quản lý của mình theo phong cách tập trung dân chủ, tạo cho nhân viên
có cảm giác thoải mái khi làm việc, không có quá nhiều áp lực công việc làm
cho hiệu quả công việc được nâng cao. Bằng chứng là số lượng sản phẩm ngày
một tăng cao.
* Nhóm yếu tố hữu hình
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 22 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học

Trong nhóm các yếu tố nền tảng của trình độ văn hóa doanh nghiệp,
người ta có thể dễ dàng nhận ra các yếu tố hữu hình của văn hóa như: kiến trúc
trụ sở, văn phòng, biển hiệu, tên gọi, khẩu hiệu, trang phục cán bộ nhân viên,
ngôn ngữ sử dụng… Đây chính là hình thức thể hiện bên ngoài của văn hóa. Tới
thăm một doanh nghiệp có trụ sở to đẹp, biển hiệu rõ ràng, bảo vệ đứng hai bên,
thấy nhiều người ra vào ăn mặc lịch sự… nhiều người có thể có thiện cảm và
bước đầu đánh giá văn hóa doanh nghiệp này có thể ở mức cao.
Như vậy, với các nhóm yếu tố cấu thành văn hóa của tổ chức vừa nêu
trên, chúng ta có thể thấy không có tổ chức nào là không có văn hóa của mình.
Trong quá trình nêu nên các yếu tổ cấu thành văn hóa của tổ chức tác giả cũng
đã lồng ghép để chỉ ra những nét văn hóa của công ty CP SX&TM Bắc Hưng.
Văn hóa khuyến khích tính cam kết trong một tổ chức, sự kiên định trong cách
ứng xử của các thành viên. Điều này sẽ có lợi cho công ty. Đối với các thành
viên trong tổ chức, văn hóa cũng rất có giá trị, bởi vì nó giảm sự mơ hồ của họ,
nó nói với họ mọi việc nên được làm như thế nào, và điều gì là quan trọng.
Trong các nhóm yếu tố cấu thành văn hóa của tổ chức nêu trên thì nhóm
yếu tố giá trị có tác động mạnh nhất đến mục tiêu của tổ chức. Bởi nhóm yếu tố
này bao gồm có niềm tin, ý tưởng, giá trị theo đuổi…
Khi con người có niềm tin thì mọi công việc sẽ được tiến hành một cách
thuận lợi và có hiệu quả. Đối với công ty CP SX&TM Bắc Hưng cũng vậy. Các
cán bộ, công nhân trong công ty đều tin rằng chỉ cần cố gắng làm việc thì sẽ làm
cho công ty ngày càng phát triển hơn. Hơn nữa, giá trị theo đuổi mà công ty
hướng tới đó là sản xuất ra các loại vật liệu xây dựng với chất lượng tốt nhất và
giá cả hợp lý, làm hài lòng khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Từ đó
đưa công ty ngày càng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho
nhiều người hơn nữa.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 23 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
1.6. Môi trường làm việc
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về môi trường làm việc. Ở báo cáo

này, tác giả tiếp cận theo nghĩa rộng nhất đó là môi trường của tổ chức.
Môi trường của tổ chức chính là tổng hợp các yếu tố thường xuyên có tác
động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động và kết quả hoạt
động của tổ chức.
Các yếu tố môi trường của tổ chức rất đa dạng, mức độ ảnh hưởng đến tổ
chức là khác nhau. Do vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải biết phân loại các yếu
tố môi trường của tổ chức để có sự điều chỉnh, thích nghi với những biến động
của các yếu tố đó.
Có nhiều cách phân loại môi trường, ở đây, tác giả tiếp cận môi trường
của tổ chức theo cách phân loại quy mô tác động. Theo cách này ta có các môi
trường sau:
- Môi trường vĩ mô.
- Môi trường vi mô.
- Môi trường nội bộ.
1.6.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng nằm ngoài tầm kiểm
soát của tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến mọi tổ chức nằm trong môi trường
đó bao gồm:
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố của hệ thông kinh tế mà trong đó
các tổ chức hoạt động. Các yếu tố chủ yếu của hệ thông kinh tế có ảnh hưởng
lớn đến các hoạt động của tổ chức nói chung gồm:
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 24 Lớp KHQL K5
Báo cáo thực tế Trường Đại học Khoa học
` - Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Yếu tố này được phản ánh qua các
chỉ tiêu GDP/GNP/GNI, năng suất lao động xã hội.
- Lãi suất. VD: Công ty CP SX&TM Bắc Hưng cũng có lúc phải cần đến
vốn nhưng hoạt động kinh doanh không đảm bảo nên phải cần đến sự trợ giúp
của ngân hàng. Trong tình tình biến động tài chính hiện nay thì việc vay vốn
của ngân hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của công ty. Bởi tình

hình tài chính không ổn định thì việc lãi suất tăng hoặc giảm tất yếu sẽ có một
số tác động đến Công ty.
- Chính sách tài chính tiền tệ. Đây cũng là một trong các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty. Khi Nhà nước có một chính sách tài chính
tiền tệ nào đó, tất yếu công ty cũng sẽ phải thay đổi chính sách tài chính tiền tệ
của công ty để phù hợp với chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, chính sách này
cũng sẽ tác động trở lại công ty, tạo nên sự thay đổi trong cách thức hoạt động
của Công ty.
- Mức độ lạm phát và thất nghiệp.
Như vậy, các yếu tố kinh tế cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của tổ chức, tuy nhiên mức độ tác động lại tùy thuộc vào những khoảng thời
gian khác nhau và các chính sách khác nhau.
* Môi trường chính trị - pháp luật
- Môi trường này bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách,
hệ thống pháp luật, các diễn biến chính trị của một quốc gia, cả khu vực và quốc
tế. Môi trường chính trị - pháp luật gắn chặt với môi trường kinh tế, vì mối quan
hệ giữa hai môi trường này la mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc
thượng tầng và cũng ảnh hưởng đến hoạt động của mọi tổ chức nói chung và
công ty CP SX&TM Bắc Hưng nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hòa 25 Lớp KHQL K5

×