Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại xí nghiệp may tư doanh tuấn kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.44 KB, 61 trang )

Chương II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI XÍ NGHIỆP MAY TƯ DOANH TUẤN KỲ
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY TƯ
DOANH TUẤN KỲ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
* Giới thiệu chung về xí nghiệp
+ Tên : Xí nghiệp may Tư doanh Tuấn Kỳ
+ Giám đốc : Nguyễn Đức Kỳ
+ Điện thoại : 03203.2240.271
+ Trụ sở : 95 B – Chi Lăng – Nguyễn Trãi – Hải Dương
+ Giấy phép thành lập số : 0010/HD-GP ngày 22 / 10 / 1999.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0401000174 ngày 07/03/2003
của Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Dương cấp.
+ Mã số thuế : 0800225387
+ Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và gia công hàng may mặc, buôn bán
hàng bông vải sợi, đồ Bảo hiểm lao động…
+ Thị trường chủ yếu là : EU, Bắc Mỹ, Đông Âu và Thị trường trong
nước.
+ Vốn điều lệ : 11.500.000.000 đồng
+ Diện tích đất là : 14.206 m2
+ Diện tích xưởng là : 12.294 m2
Xí nghiệp xác định chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Việc tăng cường đào tạo công nhân được tiến hành liên tục, bổ sung cập
nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ phụ trách sản xuất và cán bộ quản lý là việc
làm thường xuyên của xí nghiệp.
Làm việc trong xí nghiệp người lao động được trang bị miễn phí áo bảo
hộ lao động, khẩu trang và các thiết bị bảo hộ khác như : Gang tay sắt, kính bảo
vệ mắt… Với không gian nhà xưởng rộng, thông thoáng, đầy đủ ánh sáng, đảm


bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động để tạo ra chất lượng sản
phẩm cao nhất. Xí nghiệp liên tục đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang
thiết bị hiện đại, đồng bộ giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Hơn
thế nữa cơ cấu chuyền may được bố trí hợp lý, thông thoáng, lối thoát hiểm phù
hơp với các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn lao động. Xí nghiệp áp dụng quy trình
quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Cho nên xí
nghiệp chú trọng trong mọi khâu : 100 % vải và nguyên phụ liệu phải được kiểm
tra và thử về mặt quy cách, cỡ, cấu trúc, màu sắc. Quy trình kiểm soát chất
lượng sản phẩm được thực hiện chặt chẽ bởi hệ thống nhân viên KCS trong mọi
công đoạn của quá trình sản xuất từ khâu cắt đến khâu hoàn thiện sản phẩm.
Quy trình quản lý và bảo quản kim gãy rất nghiêm ngặt, mọi sản phẩm đều phải
qua máy dò kim để đảm bảo, không còn kim loại sót lại.
Xí nghiệp luôn luôn lắng nghe những ý kiến phản hồi của khách hàng, với
mong muốn cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất,
phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trên khắp thế giới.
Chính vì vậy mà xí nghiệp đã thỏa mãn được những nhu cầu khắt khe của các
khách hàng lớn trên thế giới như Weather proofMilestone, Siam, Crocodile,
Bust, Kirsten, JC, Penny.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Do xí nghiệp chủ yếu mua NVL về sản xuất sản phẩm để bán nên xí
nghiệp sẽ tự tạo mẫu trên cơ sở các đơn đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ
thuật sẽ ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho bộ phận cắt may.
Quá trình sản xuất được mô tả như sau :
Kho NVL
Công đoạn cắt Là hơi, đóng gói
Công đoạn may Nhập kho thành phẩm
KCS kiểm tra Xuất hàng
Sơ đồ 1 : Sơ đồ quy trình sản xuất
- Từ kho NVL : Khi có lệnh xuất vật tư, căn cứ vào số lượng mặt hàng,
định mức NL, phụ liệu bộ phận cung ứng vật tư chuẩn bị NVL cho từng đơn vị

hàng sản xuất về mặt số lượng và chủng loại vật tư từng mã hàng.
- Công đoạn cắt : Sau khi NVL được chuyển xuống phân xưởng cắt, đồng
thời bộ phận kỹ thuật sản xuất cũng chuyển các mẫu thiết kế ( mẫu giấy, mẫu
bìa) và tài liệu kỹ thuật ( quy định rõ mức tiêu hao NVL, thông số, kích thước
của bán thành phẩm…. ) Tại đây, NVL được cắt thành các chi tiết của sản phẩm.
Công đoạn cắt gồm các phần việc trải vải – cắt phát – cắt gọt, - xếp chi tiết thành
từng bộ - đánh số.
- Công đoạn may : Toàn bộ nguyên liệu chính đã được cắt và phối mẫu sẽ
được chuyển xuống các phân xưởng may. Tại đây công nhân sẽ may chi tiết các
sản phẩm theo số thứ tự đã được đánh số trước và may lắp ráp cho đến khi sản
phẩm hoàn thiện như yêu cầu.
- Nhân viên kiểm tra kỹ thuật sẽ kiểm tra lần cuối, nếu sản phẩm có sai
sót sẽ bị sửa lại cho đến khi đạt yêu cầu, khi đã đạt yêu cầu được chuyển xuống
xưởng hoàn thành để hoàn thiện ở giai đoạn cuối cùng.
- Công đoạn hoàn tất sản phẩm : Sử dụng công nghệ là, vệ sinh công
nghiệp, tẩy bẩn trên sản phẩm, bao gói sản phẩm và chuyển xuống kho thành
phẩm chờ xuất trả khách hàng. Kết thúc quá trình sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Ban giám đốc
Phòng Tổ chức Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Kế hoạch
Kỹ thuật
Phân xưởng
May 1
Phân xưởng
May 2
Phân xưởng
May 3
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh

* Ban giám đốc :
- Giám đốc : Là người đứng đầu lãnh đạo, có quyền quyết định mọi việc,
điều hành quản lý và chỉ đạo hoạt động của xí nghiệp theo đúng kế hoạch và yêu
cầu sản xuất kinh doanh, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước… về mọi
mặt liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc : Là người làm công tác đối ngoại của công ty. Thay mặt
Giám đốc điều hành công việc khi có ủy quyền, giúp giám đốc quản lý công tác
kinh doanh và các phòng ban của xí nghiệp.
* Các Phòng ban :
- Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc tiếp nhận các
đơn đặt hàng, tổ chức triển khai các kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất đảm
bảo giao hàng đúng tiến độ. Tham mưu cho giám đốc tiếp nhận các tài liệu kỹ
thuật, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên vật liệu, định mức thời
gian, đơn giá sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng Tổ chức hành chính : Tham mưu cho Giám đốc soạn thảo các
văn bản hợp đồng về quản lý hành chính, quản lý nhân sự, tiền lương bảo hiểm.
Tổ chức hội thảo, hội nghị, tiếp khách, làm công tác vệ sinh, đảm bảo sức khỏe
cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ.
- Phòng Tài chính – kế toán : Tham mưu cho giám đốc thanh toán, quyết
toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong các kỳ báo cáo cho quản lý và theo dõi tài sản của doanh
nghiệp cũng như quản lý mọi hoạt động của xí nghiệp trong lĩnh vực tài chính
kế toán.
- Các phân xưởng may : Hoạt động theo nhiệm vụ của mình và chịu sự
chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Xí nghiệp may tư doanh Tuấn Kỳ
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán :
Xí nghiệp May Tư doanh Tuấn Kỳ tổ chwucs bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung. Do đó Phòng Kế toán tài chính là bộ phận duy nhất thực hiện tất

cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần từ khâu thu nhận ghi sổ đến khâu xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính.
Phòng Kế toán dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, trong đó các nhân viên kế
toán dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng. Bộ phận kế toán được tổ chức theo sơ
đồ sau :
KÕ to¸n trëng
Kế toán
Tài sản cố
định
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương
Kế toán
NVL, công
cụ, dụng cụ
Kế toán tập
hợp CP và
tính giá
thành SP
Kế toán vốn bằng tiền,
các khoản công nợ
Thủ Quỹ
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm chung toàn xí nghiệp theo
dõi quản lý và điều hành công tác kế toán. Đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào
các sổ tổng hợp toàn xí nghiệp, lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán tài sản cố định : Theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài
sản trong công ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định.
+ Kế toán tiền lương ( Kế toán thanh toán ) : Chịu trách nhiệm cuối

cùng của quá trình tính lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào đó để
tập hợp lên bảng phân bổ tiền lương.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : Chịu trách nhiệm theo dõi
chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng
loại.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Hàng tháng
nhận các báo cáo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu. Tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
+ Kế toán vốn bằng tiền, các khoản công nợ : Có nhiệm vụ phản ánh,
theo dõi đầy đủ, kip thời số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng
tiền, các khoản công nợ phải thu, phải trả trong xí nghiệp với xí nghiệp và giữa
xí nghiệp với khách hàng. Cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài
chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của xí nghiệp. Hàng ngày
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hơp lệ đề xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ
phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
2.1.4.2. Hình thức kế toán
Xí nghiệp áp dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung; Là
hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, sau đó
căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi số liệu vào sổ cái.
Hình thức nhập ký chung bao gồm các sổ sách kế toán chủ yếu sau :
- Nhật ký chung : Bảo quản chứng từ bằng cách ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thời gian, địa điểm, định khoản kế toán là căn cứ ghi sổ
cái.
- Sổ cái : Trên sổ cái mỗi tài khoản được phản ảnh trên một hoặc một số
trang sổ. Số liệu dùng làm căn cứ ghi vào làm bảng cân đối số phát sinh và bảng
cân đối kế toán.
- Các sổ chi tiết : Ghi chép chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp không phản ánh
được.

Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán
Chi tiết
Sæ c¸i
B¶ng tæng hîp
chi tiÕt
Bảng cân đối
Kế toán
B¸o c¸o tµi chÝnh
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
< > Đối chiều kiểm tra
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Tại xí nghiệp, hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn GTGT,PNK,PXK
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian đồng thời theo quan hệ đối ứng tài
khoản. Sau đó các số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ
cái TK 152,153….
Bên cạnh đó, kế toán còn mở sổ nhật ký đặc biệt và sổ kế toán chi tiết
đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
2.1.4.3. Một số nội dung khác thuộc chính sách mà công ty áp dụng
- Chế độ kế toán : Thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26 / 3 / 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
các thông tư hướng dẫn, sửa đổi của Bộ tài chính.

- Kỳ kế toán : Thực hiện theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31 / 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ : Ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam. Các nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ quy đổi sang đồng Việt Nam theo quy định chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 10 “ ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”.
- Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho, đảm bảo theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, kế
toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp tính giá vật tư : Sử dụng phương pháp giá thực tế đích
danh.
- Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT : Theo pương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCCĐ : Theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP MAY TƯ DOANH
TUẤN KỲ.
2.2.1 Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.
Các chứng từ , sổ sách sử dụng tại xí nghiệp gồm :
- Phiếu nhập kho ( MS S01-VT)
- Phiếu xuất kho ( MS S02 – VT)
- Hóa đơn GTGT ( MS 01GTKT3/001)
- Thẻ kho ( MS S12 – DN)
- Sổ chi tiết NVL, CCDC (MS S10 – DN)
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán ( MS S012 – DN)
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL,CCDC
- Sổ nhật ký chung ( MS S03a – DN)
- Sổ cái NVL, CCDC ( MS S03b-DN)
2.2.2. Đặc điểm, công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
xí nghiệp.
Ở doanh nghiệp sản xuất nào cũng vậy, số lượng và chủng loại NVL,

CCDC được quyết định bởi việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đó. Đối
với công ty may thì khối lượng nguyên vật liệu cần thiết sử dụng cho sản xuất là
rất lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về màu sắc và kích thước. Hiện nay xí
nghiệp vừa sản xuất các loại sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu trong nước
vừa xuất khẩu ra nước ngoài, nên nguyên vật liệu của xí nghiệp là rất lớn.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng rất lớn đối với quá
trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp. Vì vậy từ khi nhập vật liệu, công cụ dụng
cụ đều được thủ kho quản lý rất chặt chẽ , sự biến động thay đổi số lượng của
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để nâng cao hiệu quả trong quá trình sản
xuất, phòng kế toán và thủ kho luôn phải kết hợp chặt chẽ với nhau nhằm giúp
cho công tác kế toán quản lý vật liệu được tốt hơn. Phòng kế toán sẽ thực hiện
nhiệm vụ của mình là kiểm tra sự biến động của Nguyên vật liệu trên cả hai mặt
số lượng và giá trị, theo dõi chặt chẽ các định mức cấp phát xem việc sử dụng
nguyên vật liệu có đúng định mức hay không để xác định mức vốn vật liệu cho
hợp lý. Tầm quan trọng của công tác quản lý vật liệu luôn phải hoàn thiện, nâng
cao trình độ nhằm làm cho công tác quản lý nguyên vật liệu của xí nghiệp đạt
hiệu quả cao. Từ đó giúp ổn định về cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo
số lượng, chất lượng cũng như dự trữ nguyên vật liệu để quá trình sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất.
Để quản lý một cách chặt chẽ tình hình sử dụng vật liệu,công cụ, dụng cụ
giám đốc công ty đã ký duyệt bảng quy định định mức vật tư dùng cho sản xuất.
Việc xây dựng hệ thống các định mức vật tư sẽ tạo điều kiện cho bộ phận sản
xuất kỹ thuật chủ động lập kế hoạch mua và cung cấp vật tư kip thời cho sản
xuất, đồng thời để quản lý giám sát việc sử dụng vật tư của từng bộ phận sản
xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm vật tư góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm. Ngoài ra xí nghiệp còn tổ chức nâng cấp và xây dựng thêm các
kho chữa NVL, CCDC để tránh tình trạng NVL,CCDC bị hỏng hoặc kém phẩm
chất.
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Phân loại nguyên vật liệu

Xuất phát từ tình hình thực tế đối với ngành may mặc phải sử dụng nhiều
loại NVL khác nhau, mỗi loại có một vai trò, tác dụng, tính chất khác nhau, do
đó cần tiến hành phân loại thành các nhóm, các loại theo tiêu chí phân loại nhất
định. Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu trong quá trình sản
xuất của xí nghiệp, phân loại vật liệu như sau :
+ Nguyên vật liệu chính : TK 152, vải Royal, vải kẻ AT, vải thô trắng.
+ Nguyên vật liệu phụ : TK152.2 : Chỉ, cúc, ken vải…
+ Nhiên liệu : TK 152.3 : Xăng dầu….
+ Phụ tùng thay thế : TK 152 : Kim, suốt, chân vịt máy khâu
+ Vật liệu khác : TK 252.8, vải vụn dùng để lay máy, may khẩu trang,
phấn vẽ, giấy gói hàng.
* Phân loại công cụ, dụng cụ
+ TK 153.1 : Quần áo bảo hộ lao động, kéo cắt vải, thước, phấn vẽ.
+ TK 153.2 : Sọt để hàng, thùng cat ton
2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập :
Giá trị Chiết khấu
Thực tế Giá mua Thuế nhập thương mại
NVL = ghi trên + Chi phí + khẩu - giảm giá
Mua ngoài hóa đơn thu mua ( Nếu có) hàng bán
Nhập kho.
Trong đó :
+ Giá mua ghi trên hóa đơn : Xí nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Chi phí thu mua : Là chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Thuế nhập khẩu : Khi nhập khẩu từ nước ngoài
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán : Khi mua với số lượng lớn,
thanh toán ngay, hoặc NVL do nhà cung cấp không đạt đúng tiêu chuẩn như đã
thỏa thuận.

- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất :
Doanh nghiệp sử dụng pháp pháp giá thực tế đích danh để tính giá trị thực
tế nguyên vật liệu xuất kho.
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại xí nghiệp
may tư doanh Tuấn Kỳ.
2.2.3.1. Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trích tài liệu kế toán tháng 8 năm 2012 của Xí nghiệp như sau :
( ĐVT : Đồng ).
Tồn đầu tháng :
TK 152: 52.387.150 đồng
Vải Royal 600 m Đơn giá : 46.500 đ/ m
Vải kẻ AT 200 m Đơn giá : 35.400 đ/ m
Vải thô trắng 330 m Đơn giá : 40.355 đ/ m
Chỉ màu 50C3 100 cuộn Đơn giá : 11.525 đ/ cuộn
Chỉ màu 60C3 250 cuộn Đơn giá : 11.750 đ/ cuộn
TK 153 : 4.732.500 đồng
Kéo bấm chỉ 85 chiếc Đơn giá : 4.500 đ/ chiếc
Kéo cắt vải 150 chiếc Đơn giá 80.000đ/ chiếc
Thước đo vải 400 chiếc Đơn giá : 9.000 đ/ chiếc
* Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng :
1. Ngày 03/08/2012 mua của công ty TNHH dệt may Thanh Bình 20 cây
vải Royal (100m/cây ) với đơn giá 47.000 đ/ m, 30 cây vải kẻ AT (100m/cây)
với đơn giá 35.000đ/ m và 15 cây vải thô trắng ( 100m/cây) đơn giá 41.000đ/m,
thuế GTGT là 10 % xí nghiệp chưa thanh toán tiền hàng. Phiếu nhập kho số 41
2. Ngày 05/08/2012, mua của Công ty TNHH chỉ may Vĩnh Hưng 1.500
cuộn chỉ 60C3, với đơn giá 12.750 đ/ cuộn và 1000 cuộn chỉ 50C3, đơn giá là
12.525đ/ cuộn. thuế GTGT 10 % đã thanh toán bằng TGNH cho Công ty Vĩnh
Hưng. Theo phiếu nhập kho số 44.
3. Ngày 07/08/2012 xuất kho cho PXSX 1 650 cuộn chỉ 60C3, 450 cuộn
chỉ 50C3 theo phiếu xuất kho số 35 ngày 09/08/3012.

4. Ngày 09/8/2012 xuất kho NVL cho PXSX II sản xuất sản phẩm 1.600
m vải kẻ AT. 1000 m vải Royal theo phiếu xuất kho số 43 ngày 07 / 08/2012.
5. Ngày 12 / 08 / 2012 nhập của Công ty cổ phần phụ liệu may Gia Phát
700 chiếc kéo cắt vải, đơn giá 85.000 đ/ chiếc. 1000 chiếc kéo bấm chỉ, đơn giá
5.000 đ/ chiếc và 800 chiếc thước đo vải đơn giá 10.000 đ/ chiếc, thuế GTGT
10% đã thanh toán bằng TGNH. Phiếu nhập kho số 48.
6. Ngày 15 / 08 / 2012 theo phiếu xuất kho số 59 xuất cho PXSX I : 1000
m vải kẻ AT.
7. Ngày 19 / 08 / 2012 theo phiếu xuất kho 62, xuất cho PXSX III : 900 m
vải thô trắng, 700 m vải Royal.
8. Ngày 27 / 08 / 2012 phiếu xuất kho 67 xuất cho PX II : 400 kéo cắt vải,
750 chiếc kéo bấm vải, 300 thước đo vải.
9. Ngày 28 /08/ 2012 nhập của Công ty TNHH dệt may Thanh Bình 25
cây vải kẻ AT ( 100 m/ cây ), đơn giá 35.500 đ / m và 33 cây vải Royal
( 100m/cây ) thuế GTGT 10 %, đơn giá 47.000 đ/ m. Đã trả bằng TGNH, phiếu
nhập kho số 64.
10. Ngày 30 / 8 / 2012, phiếu xuất kho số 72 xuất cho PX II : 1.500 m vải
Royal và 1.600 m vải AT.
* Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Khi vật tư được chuyển về xí nghiệp, người đi nhận hàng mang hóa đơn
của bên bán vật tư ( trong hóa đơn ghi các chỉ tiêu chủng loại, khối lượng, đơn
giá, thành tiền, hình thức thanh toán ) lên phòng vật tư.
Căn cứ vào hóa đơn kinh tế bên bán hàng mang hàng đến xí nghiệp, sau
khi xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn, thì nhập kho số vật liệu đó
đồng thời lập thành 3 liên phiếu nhập kho.
+ Một liên do Phòng vật tư giữ
+ Một liên giao cho người đã mua vật liệu để nhập kho, sau đó giao cho
thủ kho, thủ kho ghi vào thẻ kho.
+ Một liên ghim vào hóa đơn chuyển sang phòng kế toán để thanh toán.
Cùng ngày vật liệu về kho, sau khi kiểm kể đủ kế toán thanh thanh toán

theo trình tự như sau :
Biểu số 01
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 ( giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 8 năm 2012
Mẫu số : GTKT 3/001
Ký hiệu : TK / 12 B
Số : 00996236
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH dệt may Thanh Bình
Địa chỉ : 48 – Nguyễn Lương Bằng – Hải Dương
Mã số thuế : 0800141565
Điện thoại : 03203.589.246
Họ và tên người mua : Hoàng Thanh Thủy
Tên đơn vị : Xí nghiệp May Tư doanh Tuấn kỳ
Mã số thuế : 0800225387
Địa chỉ : 95B – Chi Lăng – Nguyễn Trãi – Hải Dương
Hình thức thanh toán : Chưa trả người bán
ĐVT : Đồng
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vải Royal m 2.000 47.0 94.000.000
2 Vải kẻ AT M 3.000 35.5 106.500.000
3 Vải thô trắng M 1.500 41.0 61.500.000
Cộng tiền hàng 262.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10 % Tiền thuế 26.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán 288.200.000
Số tiền ghi bằng chữ : Hai trăm tám mươi tám triệu, hai trăm ngàn đồng
chẵn ).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.5

ĐƠN VỊ : CÔNG TY XÂY DỰNG
ANH DŨNG
Mẫu số : 03-VT
( Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Căn cứ giấy đề nghị kiểm nghiệm vật tư của bộ phận cung ứng và các
chứng từ liên quan.
Căn cứ hóa đơn số 00538 ngày 09/10/2013 của Công ty vật liệu số 27B
Hôm nay, ngày 09 tháng 10 năm 2013 chúng tôi gồm có :
- Ông/bà : Nguyễn Văn Phòng Chức vụ : Trưởng phòng kỹ thuật Trưởng ban
- Ông/bà : Trần Thị Huyền Chức vụ : Giao hàng ủy viên
- Ông/bà : Phạm Thị Thanh Chức vụ : Thủ kho ủy viên
- Ông/bà : Nguyễn Thị Thảo Chức vụ : kế toán vật tư ủy viên
Phương Số lượng Đánh giá
Số
TT
Tên vật tư Thức
kiểm
nghiệm
ĐVT Theo
CT
Thực tế Đúng
quy
cách
phẩm
chất
Không
đúng
quy

cách
phâm
chất
1 Xi măng Hoàng Thạch Toàn bộ kg 30.000 30.000 30.000 0
Ý kiến Ban kiểm nghiệm : Qua kiểm nghiệm chúng tôi thấy các loại vật
tư trên nhập về đủ số lượng, quy cách và phẩm chất theo yêu cầu.
Đại diện bên bán Thủ kho Trưởng ban
( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào hóa đơn, cán bộ phòng vật tư tiến hành ghi vào phiếu nhập
kho như sau :
Biểu số 02 :
XÍ NGHIỆP NMAY TƯ DOANH TUẤN KỲ
95B – CHI LĂNG- NGUYỄN TRÃI
HẢI DƯƠNG
Mẫu số : 01-VT
( Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Số : 41
Ngày 03 tháng 8 năm 2012
Nợ TK : 152
Có TK : 331
Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Thu Trang
Công ty TNHH dệt may Thanh Bình
Theo hóa đơn số 0096236 ngày 03 tháng 8 năm 2012
Nhập tại kho : Nguyên vật liệu
ĐVT : Đồng
Số Tên nhãn hiệu hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
TT hóa Theo
CT

Thực
nhập
1 Vải Royal m 2.000 2.000 47.000 94.000.000
2 Vải kẻ AT M 3.000 3.000 35.500 106.500.000
3 Vải thô tắng M 1.500 1.500 41.000 61.500.000
Cộng 262.000.000
Tổng số tiền ghi bằng chữ : Hai trăm sáu mươi hai triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo 01 HĐGTGT
Ngày 03 tháng 8 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký/họ tên ) ( Ký/ họ tên) ( Ký/ họ tên) (Ký/họ tên )
Biểu số 03
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 ( giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 8 năm 2012
Mẫu số : GTKT 3/001
Ký hiệu : TK / 12 P
Số : 00730472
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần phụ liệu may Gia Phát
Địa chỉ : 48 – Nguyễn Lương Bằng – Hải Dương
Mã số thuế : 0800288041
Điện thoại : 03203.637.705
Họ và tên người mua : Hoàng Thanh Thủy
Tên đơn vị : Xí nghiệp May Tư doanh Tuấn kỳ
Mã số thuế : 0800225387
Địa chỉ : 95B – Chi Lăng – Nguyễn Trãi – Hải Dương
Hình thức thanh toán : Chưa trả người bán
ĐVT : Đồng
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Kéo cắt vải Chiếc 700 85.000 59.500.000

2 Kéo bấm chỉ Chiếc 1.000 5.000 5.000.000
3 Thước đo vải Chiếc 800 10.000 8.000.000
Cộng tiền hàng 72.500.000
Thuế suất thuế GTGT 10 % Tiền thuế 7.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán 79.750.000
Số tiền ghi bằng chữ : Bẩy mươi chín triệu, bẩy trăm năm mươi ngàn
đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.5
ĐƠN VỊ : CÔNG TY XÂY DỰNG
ANH DŨNG
Mẫu số : 03-VT
( Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Căn cứ giấy đề nghị kiểm nghiệm vật tư của bộ phận cung ứng và các
chứng từ liên quan.
Căn cứ hóa đơn số 00538 ngày 09/10/2013 của Công ty vật liệu số 27B
Hôm nay, ngày 09 tháng 10 năm 2013 chúng tôi gồm có :
- Ông/bà : Nguyễn Văn Phòng Chức vụ : Trưởng phòng kỹ thuật Trưởng ban
- Ông/bà : Trần Thị Huyền Chức vụ : Giao hàng ủy viên
- Ông/bà : Phạm Thị Thanh Chức vụ : Thủ kho ủy viên
- Ông/bà : Nguyễn Thị Thảo Chức vụ : kế toán vật tư ủy viên
Phương Số lượng Đánh giá
Số
TT
Tên vật tư Thức
kiểm
nghiệm

ĐVT Theo
CT
Thực tế Đúng
quy
cách
phẩm
chất
Không
đúng
quy
cách
phâm
chất
1 Xi măng Hoàng Thạch Toàn bộ kg 30.000 30.000 30.000 0
Ý kiến Ban kiểm nghiệm : Qua kiểm nghiệm chúng tôi thấy các loại vật
tư trên nhập về đủ số lượng, quy cách và phẩm chất theo yêu cầu.
Đại diện bên bán Thủ kho Trưởng ban
( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào hóa đơn, cán bộ phòng vật tư tiến hành ghi vào phiếu nhập
kho như sau :
Biểu số 04 :
XÍ NGHIỆP NMAY TƯ DOANH TUẤN KỲ
95B – CHI LĂNG- NGUYỄN TRÃI
HẢI DƯƠNG
Mẫu số : 01-VT
( Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Số : 48
Ngày 12 tháng 8 năm 2012

Nợ TK : 153
Có TK : 112
Họ và tên người giao hàng : Ngô Bích Huệ
Công ty Cổ phần Gia Phát
Theo hóa đơn số 00730472 ngày 12 tháng 8 năm 2012
Nhập tại kho : Nguyên vật liệu
ĐVT : Đồng
Số Tên nhãn hiệu hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
TT hóa Theo
CT
Thực
nhập
1 Kéo cắt vải Chiếc 700 700 85.000 59.500.000
2 Kéo bấm chỉ Chiếc 1.000 1.000 5.000 5.000.000
3 Thước đo vải Chiếc 800 800 10.000 8.000.000
Cộng 72.500.000
Tổng số tiền ghi bằng chữ : Bẩy mươi hai triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo 01 HĐGTGT
Ngày 12 tháng 8 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký/họ tên ) ( Ký/ họ tên) ( Ký/ họ tên) (Ký/họ tên )
Biều ngang
** Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tại xí nghiệp may Tư doanh Tuấn Kỳ, hàng tháng hay khi có nhu cầu về
vật liệu, bộ phận sử dụng lập giấy đề nghị xuất vật tư. Giấy đề nghị xuất vật tư
được lập trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu sản xuất từng bộ
phận. Nếu giấy đề nghị này được kế toán trưởng hoặc gám đốc sản xuất ký
duyệt thì sẽ trở thành một chứng từ mệnh lệnh để lập phiếu xuất kho.
Khi xuất kho NVL, CCDC , xí nghiệp áp dụng theo phương pháp giá thực
tế đích danh. Theo phương pháp này thì NVL, CCDC xuất kho thuộc lô hàng

nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
Giá trị vật liệu xuất dùng :
- Ngày 7 / 8 : 650 x 12.750 + 450 x 12.525 = 13.923.750 đ
- Ngày 9 / 8 : 1.600 x 35.500 + 1000 x 47.000= 103.800.000 đ
- Ngày 15 / 8: 1.000 x 35.500 = 35.500.000 đ
- Ngày 19 / 8: 900 x 41.000 + 700 x 47.000 = 69.800.000 đ
- Ngày 27 / 8:
400 x 85.000 + 750 x 5.000+ 300 x 10.000 = 40.750.000 đ
- Ngày 30 / 8 : 1.500 x 47.000 + 1.600 x 35.500= 127.300.000 đ
Tổng giá trị vật liệu xuất dùng = 391.073.750 đ
Dựa trên giấy đề nghị xuất vật tư đã được duyệt, bộ phận cung ứng vật tư
lâp phiếu xuất kho và ghi số lượng theo yêu cầu. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất
kho xuất vật tư và ghi số lượng xuất vào phiếu.
Biểu số 06
XÍ NGHIỆP NMAY TƯ DOANH TUẤN KỲ
95B – CHI LĂNG- NGUYỄN TRÃI
HẢI DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi : Ban giám đốc xí nghiệp may Tư doanh Tuấn Kỳ
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Tên tôi là : Nguyễn Thu Hà – Tổ trưởng PXSX I
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu hiện tại của bộ phận
đề nghị xí nghiệp cấp cho phân xưởng tôi những loại vật liệu sau :
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng
1 Chỉ 50C3 Cuộn 450
2 Chỉ 60C3 Cuộn 650
Đề nghị xí nghiệp cấp cho bộ phận chúng tôi kịp thời và đầy đủ cho việc
sản xuất tiến hành đúng kế hoạch mà xí nghiệp đề ra.

Ngày 07 tháng 08 năm 2012
Giám đốc Phòng vật tư Người yêu cầu
( Ký,họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký,họ tên)
Biểu số 07
XÍ NGHIỆP NMAY TƯ DOANH TUẤN KỲ
95B – CHI LĂNG- NGUYỄN TRÃI
HẢI DƯƠNG
Mẫu số : 02-VT
( Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Số : 35
Ngày 07 tháng 8 năm 2012
Nợ TK : 621
Có TK : 152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thu Hà
Địa chỉ : Bộ phận Phân xưởng 1
Lý do xuất hàng : Dùng cho sản xuất
Xuất tại kho : Nguyên vật liệu
Địa điểm : Xí nghiệp may tư doanh Tuấn Kỳ
Số Tên nhãn hiệu Mã ĐVT Số lượng
TT Quy cách,vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa
Số Yêu
cầu
Thực
Xuất
Đơn giá Thành tiền
1 Chỉ 50C3 Cuộn 450 450 12.525 5.636.250

2 Chỉ 60C3 Cuộn 650 650 12.750 8.287.500
Cộng 13.923.750
Tổng số tiền ghi bằng chữ : Mười ba triệu, chín trăm hai mươi ba ngàn,
bẩy trăm năm mươi đồng.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký/họ tên ) ( Ký/ họ tên) ( Ký/ họ tên) (Ký/họ tên ) ( Ký, đóng dấu)
Biểu số 08
XÍ NGHIỆP NMAY TƯ DOANH TUẤN KỲ
95B – CHI LĂNG- NGUYỄN TRÃI
HẢI DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi : Ban giám đốc xí nghiệp may Tư doanh Tuấn Kỳ
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Tên tôi là : Nguyễn Hồng Anh – PXSX II
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu hiện tại của bộ phận
đề nghị xí nghiệp cấp cho phân xưởng tôi những loại vật liệu sau :
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng
1 Kéo cắt vải Chiếc 400
2 Kéo bấm chỉ Chiếc 750
3 Thước đo vải Chiếc 300
Đề nghị xí nghiệp cấp cho bộ phận chúng tôi kịp thời và đầy đủ cho việc
sản xuất tiến hành đúng kế hoạch mà xí nghiệp đề ra.
Ngày 27 tháng 08 năm 2012
Giám đốc Phòng vật tư Người yêu cầu
( Ký,họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký,họ tên)

×