Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.87 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
I. Tổng quan về Công ty cổ phần giày Hải Dương 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần giày Hải Dương 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển 3
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty 6
3. Tổ chức quản trị của Công ty 7
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 9
4.1 Quy trình kinh doanh 9
4.2 Quy trình sản xuất 11
4.3 Nguồn nguyên vật liệu và phụ liệu 13
II. Các nguồn lực của Công ty 13
1. Nguồn lực tài chính 13
2. Nguồn nhân lực 14
3. Cơ sở vật chất 15
III. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 15
1 Thị trường tiêu thụ 15
2 Môi trường cạnh tranh 16
3. Các nhân tố ảnh hưởng 17
IV. Chiến lược kinh doanh của Công ty 18
V. Kết quả kinh doanh của Công ty 19
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty 19
2.Tình hình quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty 22
2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản 22
2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn 23
3. Các chỉ tiêu tài chính 24
VI. Những khó khăn mà Công ty đang gặp phải 25
KẾT LUẬN 28
1
LỜI MỞ ĐẦU


Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các
doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động,
tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường
thì phải khẳng định bằng cách kinh doanh có hiệu quả. Điều đó thể hiện ở 3 chỉ
tiêu: năng suất, chất lượng & hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Song tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp đó chính
là lợi nhuận & tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty cổ phần giầy Hải Dương cũng là một doanh nghiệp không nằm
ngoài quy luật chung ấy. Là một doanh nghiệp có bề dày lịch sử, các nhà quản trị
của công ty không ngừng tìm tòi và đưa ra các liệu pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em xin trình bày một số vấn đề sau:
1-Tổng quan về công ty
2- Các nguồn lực công ty
3- Môi trường kinh doanh của công ty
4-Chiến lược kinh doanh của công ty
5- Kết quả kinh doanh của công ty
6- Những vấn đề mà công ty đang gặp phải
2
I. Tổng quan về Công ty cổ phần giày Hải Dương.
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần giày Hải Dương
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY HẢI DƯƠNG
Tên giao dịch tiếng anh: HAI DUONG SHOES JOINT STOCK
COMPANY

Tên viết tắt: HSC
Trụ sở chính: 1077 Lê Thanh Nghị- Phường Hải Tân- Thành Phố Hải
Dương
Điện thoại: 03203 860 714
Fax: 03203 860 442
Email :HDSCOB1053@ HN.VNN.VN
Vốn điều lệ: 10.600.000.000 (mười tỉ, sáu trăm triệu đồng) VNĐ
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần giày Hải Dương là một thành viên của Hội liên hiệp da
giày Việt Nam. Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Công nghiệp
Hải Hưng – Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng được thành lập theo quyết định số 240
TC ngày 05 tháng 7 năm 1984 của UBND tỉnh Hải Hưng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giày Hải Dương
có thể chia làm ba giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1984- 1993
Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng thành lập năm 1984 tại thôn Phú Tảo, xã
Thạch Khôi, huyện Tứ Lộc, tỉnh Hải Hưng. Diện tích đất đai là 17.000 m2 Xí
nghiệp có nhiệm vụ thu mua gia súc giết mổ tại địa phương tập trung chế biến
thành da và sản xuất các sản phẩm bằng da phục vụ nhu cầu địa phương và các
tỉnh lân cận.
Từ khi thành lập đến năm 1985, Xí nghiệp thực hiện việc san lấp mặt
bằng, xây nhà xưởng, văn phòng, đào tạo công nhân … đến năm 1988 đã cơ bản
hoàn thiện việc đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc & đi vào sản xuất.
- Tổng giá trị vốn đầu tư: 758.000.000 đ
3
- Nguồn nhân lực: 200 người
Năm 1988 Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động, với sản phẩm chính là:
mũ, giày, bóng, găng tay da; thị trường chính là Liên Xô.
Năm 1990-1991, Liên Xô tan rã, thị trường tiêu thụ gặp rất nhiều khó
khăn, xí nghiệp thành lập lại theo Quyết định số 899/ QĐ-UB ngày 30 tháng 10

năm 1992 của UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên thành xí nghiệp da giày Hải Hưng
với nhiệm vụ chính là sản xuất da giày, giả da, giày vải, đế cao su, găng tay vải,
găng tay da, bảo hộ lao động. Song tình hình sản xuất vẫn kho khăn không tiêu
thụ được sản phẩm, Xí nghiệp tiếp tục tìm hướng đầu tư mới, tiếp cận & hợp tác
được với tập đoàn Freedom ( Hàn Quốc). Thỏa thuận hợp tác xây dựng nhà máy
sản xuất giày thể thao công suất 1,5 triệu đôi/ năm.
Giai đoạn này là giai đoạn khó khăn nhất của Xí nghiệp, có lúc tưởng
chừng rơi vào tình trạng giải thể do thiếu kỹ thuật thuộc da, dây chuyền sản xuất
lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, công
nhân không có việc làm… nhưng ban lãnh đạo Xí nghiệp đã quyết định chủ
động cải tiến bộ máy quản lý và tìm hướng đầu tư mới.
*Giai đoạn 1993 đến tháng 6/2003
Với 17.000m2 đất Xí nghiệp lâm vào tình trạng cơ sở vật chất thiếu thốn,
mặt bằng hiện tại của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trước
tình hình đó, Xí nghiệp đã đề nghị với UBND tỉnh và được chấp thuận. Ngày 31
tháng 3 năm 1993 theo quyết định số 414/ QĐ-UB Xí nghiệp da giày Hải Hưng
sáp nhập với Xí nghiệp sứ Hải Hưng chuyển địa điểm về 99, Phủ Lỗ, xã Hải Tân,
thị xã Hải Hưng. Tổng diện tích mặt bằng là 50.000m2, tổng tài sản hiện có trị
giá 442 triệu đồng.
Sau khi chuyển sang địa điểm mới, Xí nghiệp đã xây dựng luận chứng
kinh tế- kỹ thuật để đầu tư liên doanh với hãng Freedom Trading Co ., Inc( Hàn
Quốc) với tổng số vốn đầu tư là 14,7 tỷ đồng, 3 dây chuyền sản xuất công suất
1,5 triệu đôi/năm.
Việc ký kết hợp đồng đã tạo thuận lợi cho công ty như: Tạo công ăn việc
làm cho số lao động có tay nghề trong công ty, có vốn để mở rộng sản xuất, đổi
mới dây chuyền công nghệ, VVL được cung cấp và sản phẩm sản xuất ra được
4
bao tiêu. Sau khi ký hợp đồng Xí nghiệp tiến hành sửa chữa lại nhà xưởng, tuyển
thêm công nhân và tiến hành đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân có
sự giúp đỡ của chuyên gia Hàn Quốc.Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là sản xuất

giày thể thao xuất khẩu.
Năm 1995 UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên Xí nghiệp da giày Hải Hưng thành
Công ty Giày Hải Hưng
Năm 1995 Công ty tiếp tục đầu tư một phân xưởng sản xuất đế giày công
suất 1,5 triệu đôi/năm, tổng vốn đầu tư là 7,4 tỷ.
Tháng 01/ 1997 chia tách tỉnh, Công ty giày Hải Hưng đổi tên thành Công
ty giày Hải Dương, xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng II. Lực lượng lao
động :trên 1000 lao động, sản lượng đạt gần 1 triệu đôi giày và 0,5 triệu đôi đế
giày. Doanh thu đạt 85 tỷ đồng.
Từ năm 1997 đến năm 2002, Công ty sản xuất giày thể thao, đế giày xuất
khẩu, sản xuất ổn định phát triển bảo đảm việc làm cho trên 1000 công nhân, mỗi
năm nộp ngân sách nhà nước trên 500 triệu đồng. Sản lượng giày thể thao xuất
khẩu bình quân đạt 915.000 đôi/ năm,đế giày là 344.000 đôi/ năm, doanh thu
bình quân đạt 117 tỷ đồng/ năm.
*Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến nay.
Đứng trước tiến trình hội nhập kinh tế nước ta vào kinh tế thế giới và việc
Việt Nam đang phấn đấu tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới như : AFTA,
WTO. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp Nhà nước phải tách ra khỏi sự bảo
hộ của Nhà nước như trước đây, để tồn tại và đứng vững trên thị trường phải tự
chủ về vốn. Vì thế, năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
1805/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Hải Dương, Ngày 01
tháng 7 năm 2003 Công ty cổ phần giầy Hải Dương chính thức đi vào hoạt động.
Trong đó: Cổ đông nhà nước UBND tỉnh Hải Dương sở hữu 51% còn lại là cổ
đông là người lao động trong Công ty sở hữu 49%.
Đến tháng 8 năm 2007, số vốn 51% do UBND tỉnh Hải Dương sở hữu bàn
giao cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sở hữu.
Sau hơn 5 năm thực hiện cổ phần hóa sản xuất kinh doanh, đầu tư xây
dựng, Công ty ổn định có bước phát triển mới. Tại đại hội cổ đông lần thứ II tổ
5
chức tháng 6/2008 báo cáo đánh giá các chỉ tiêu cơ bản đều tăng 50% so với

trước khi cổ phần hóa. Cũng tại đại hội này Công ty đã sửa đổi bổ sung điều lệ
thay thế địa chỉ cũ bằng địa chỉ mới là: 1077 Lê Thanh Nghị, phường Hải Tân,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Trải qua 23 năm từ khi thành lập đến năm 2008, cùng với sự vận động
trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và cải tiến khoa học kỹ thuật,
nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật mới, Công ty đã không ngừng
cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời đại và trưởng thành nhanh chóng
cho kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Do vậy, Công ty đã đạt
được những thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi
những bước vững chắc.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty.
Gia công giày thể thao cho các đối tác nước ngoài .
6
3. Tổ chức quản trị của Công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty:
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
-Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và theo
Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách dài hạn
trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi
7

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
T.P
KH
NXK
T.P
VẬT

T.P
QUẢN

CHẤT
LƯỢNG
T.P
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
T.P
TÀI
VỤ
T.P

ĐIỆN
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền ĐHĐCĐ quyết định. Hội đồng quản
trị xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết
định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra quyết định hành
động ch từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty.Hội đồng quản trị Công ty hiện có 05 thành viên do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn
nhiệm.

-Ban kiểm soát: là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của giám đốc. Ban
kiểm soát Công ty hiện tại có 03 người, 01 trưởng ban và 02 thành viên. Trưởng
ban kiểm soát do các thành viên trong ban bầu.
- Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện pháp luật của Công ty,
điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ
của Công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc đã được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của
nhà nước và điều lệ của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc,
HĐQT và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
-Các phòng ban bao gồm 6 phòng đó là các phòng:
+ Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu( phòng KDXNK) khai thác các đơn
hàng, làm kế hoạch sản xuất giày và kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị khác phối hợp với phòng thiết kế mẫu, theo đơn đặt hàng thiết kế những
mẫu mới phù hợp với thị trường tiêu thụ.
+ Phòng tổ chức hành chính( phòng TCHC): có nhiệm vụ tiếp khách
Công ty, quản lý các giấy tờ thuộc hành chính. Lập kế hoạch và kiểm tra trình độ
lao động trong từng Công ty như: lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động giúp
giám đốc quản lý về mặt con người, nắm được năng lực của từng người để phân
công, bố trí phù hợp. Kết hợp với các phân xưởng để quản lý định mức lao động
từ đó hình thành lương, thưởng cho từng người, tính các sổ BHXH cho từng
người lao động và các khoản khác.
8
+ Phòng vật tư: Lập kế hoạch điều độ sản xuất cho Công ty, khai thác và
thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất từng ngày, từng tháng,
từng quý, từng năm. Có kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng theo tình
hình thực tế đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư

tồn kho, lượng thiếu hụt, dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho
sản xuất kịp thời.
+ Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Phòng tài vụ phải thường
xuyên hạch toán việc chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn.
Thường xuyên theo dõi các khoản thu chi, hướng dẫn các phòng ban làm đúng
thủ tục khách hàng, đồng thời tính toán lãi lỗ trước giám đốc.
+ Phòng quản lý chất lượng( phòng QLCL): Có nhiệm vụ bám sát quá
trình sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm từng công
đoạn, quản lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất
+ Phòng cơ điện: Bố trí điện nước, năng lượng cho sản xuất và phục vụ
cho các hoạt động khác của Công ty.
Tổ chức các phòng có trưởng phòng, phó phòng và nhân viên.
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
4.1 Quy trình kinh doanh
Sơ đồ khái quát quy trình kinh doanh:
9
(1) Khách hàng mang đơn hàng đến, lúc này phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ sẽ tính toán khái quát giá trị đơn hàng và xem xét các yếu tố ảnh hưởng
sau đó trình lên giám đốc.
(2) Giám đốc xem xét và thương thảo với khách hàng sau đó đưa ra quyết định
có ký hợp đồng kinh tế hay không.
(3) Khi hợp đồng kinh tế đươc ký kết, Giám đốc giao lại cho phòng kế hoạch
xuất nhập khẩu. Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu sẽ thực hiện các nhiêm vụ chính
sau:
+ Làm thủ tục tín dụng thư gửi sang phía đối tác yêu cầu vốn, nguyên vật
liệu…
10
Khách hàng Phòng kế hoạch
xuất nhập khẩu

Giám đốc
Phòng vật tư
Các phân xưởng
sản xuất
Kho thành phẩm
(1) (3)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
+ Lập kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng theo ngày sản xuất của đơn
hàng
(4) Phòng vật tư có nhiệm vụ lo phần nguyên vật liệu nội địa chiếm khoảng 30-
40% giá trị đơn hàng, đồng thời nhập các nguyên vật liệu ngoại bên phía khách
hàng cung cấp và cung ứng cho từng phân xưởng sản xuất.
(5)(6) Giai đoạn sản xuất sản phẩm và chuyển về kho thành phẩm
(7) Giao sản phẩm cho khách hàng.
Theo quy trình trên ta thấy, đây là một quy trình khép kín, Công ty nhận
cả vốn và nguyên vật liệu của khách hàng ( vì đặc điểm của Công ty là gia công
giày), nguyên vật liệu ngoại chiếm 60-70% giá trị đơn hàng, phía khách hàng bao
tiêu toàn bộ đầu ra, điều đó cho thấy phần giá trị mà Công ty đóng góp vào sẽ
không nhiều vì lợi thế mà Công ty khai thác ở đây chính là chi phí nhân công rẻ
và hệ thống máy móc, thiết bị phân xưởng sẵn có.
4.2 Quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn. Do đó, Công ty chia làm thành
3 phân xưởng sản xuất gồm:
+ Phân xưởng chặt: gồm 2 bộ phận cán và chặt
•Bộ phận cán: một số NVL trước khi tiến hành chặt phải trải qua giai
đoạn cán để gia công áp dính vào nhau sau đó chuyển đến bộ phận chặt.

•Bộ phận chặt: nhận NVL và sản phẩm sau khi trải qua giai đoạn cán đưa
vào máy chặt để chặt thành các chi tiết nhỏ, công nhân cần phải định vị da theo
cỡ số để tận dụng được tối đa tấm da. Các chi tiết bán thành phẩm được bộ phận
KCS kiểm tra nhập kho để xuất cho phân xưởng may.
+ Phân xưởng may: được chia thành 2 chuyền may I và may II với số
công nhân chiếm khoảng 60% tổng số lao động. Phân xưởng may nhân bán thành
phẩm của phân xưởng chặt và một số vật liệu phụ khác tiến hành may theo dây
chuyền. Một số chi tiết tiến hành thêu, sau đó may định vị các chi tiết khi được
mũi giày hoàn chỉnh tiến hành kiểm tra chất lượng bán thành phẩm trước khi
nhập kho.
+ Phân xưởng gò-ráp: được chia thành 2 chuyền gò I và gò II. Sau khi
nhận mũi may từ phân xưởng may chuyển sang, nhận đế và vật liệu phụ từ kho
11
nguyờn liu tin hnh cỏc cụng on gũ-rỏp thnh sn phm hon chnh cui
cụng on v sinh, hp giy.Thnh phm hon chnh qua kim tra cht lng ca
cỏn b KCS sau ú c nhp kho thnh phm.
qun lý cht ch cụng tỏc sn xut thỡ cỏn b KCS hot ng tt c
cỏc phõn xng , giỏm sỏt hot ng sn xut ca n v. Bờn cnh ú mi phõn
xng u b trớ mt qun c v 2 phú qun c phõn xng, di phõn xng
c b trớ thnh cỏc t, mi t u cú t trng v t phú. Nhim v ca cỏc
nhõn viờn ti t sn xut v xng sn xut cú nhim v theo dừi, giỏm sỏt, ụn
c sn xut m bo ỳng tin b, cht lng, qun lý chi phớ, gim v trỏnh
tỡnh trng lóng phớ cỏc yu t sn xut
Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất giầy thể thao.
Công ty cổ phần giầy Hải Dơng
Kho nguyên vật liệu
Phân xởng
chặt
Bồi
Chặt

A1
Phân xởng
may
Thêu
Phân xởng
gò_ráp
May
A2 A3
Kho thành phẩm
Đóng
hộp
KCS
12
4.3 Nguồn nguyên vật liệu và phụ liệu
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng chính trong các sản phẩm da- giày ( chiếm tới
68-75% tổng chi phí sản xuất hoặc giá thành sản phẩm), do đó nguyên vật liệu
đóng vai trò rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Công ty, gia tăng kim
ngạch xuất khẩu. Điều này đòi hỏi Công ty phải chủ động tìm & khai thác tối đa
nguyên liệu trong nước qua đó sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí.
Công ty cổ phần giày Hải Dương sử dụng chủ yếu các loại NVL được nhập
khẩu từ nước ngoài ( Công ty Freedom), NVL chính là các loại da, vải, đế…
ngoài ra còn sử dụng các vật liệu phụ như: tấm trang trí, đệm đế, keo, mút. Bên
cạnh các loại NVL nhập ngoại để giảm CPSX Công ty tìm thêm nguồn hàng nội
địa đáp ứng được yêu cầu chất lượng tiết kiệm chi phí.Hoạt động chính hiện nay
của Công ty là sản xuất giày thể thao xuất khẩu, sản xuất theo đơn đặt hàng, tùy
theo đơn đặt hàng mà sử dụng các loại NVL khác nhau. Do vậy, mặt hàng giày
dép của Công ty đa dạng và phong phú với nhiều kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc
kích cỡ khác nhau.
II. Các nguồn lực của Công ty.
1. Nguồn lực tài chính

Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà doanh
nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài chính là điều
kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nàp, vốn chính là tiền đề vật chất để
thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn hoặc không
có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho doanh nghiệp rơi
vào vòng luẩn quẩn của cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công cuộc cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường vốn đóng một vai trò rất quan trọng
trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần giày Hải Dương hoạt động với vốn điều lệ là 10,6 tỷ đồng
chia 106 cổ phần, mỗi cổ phần trị giá 100.000 đ, mệnh giá tối thiểu 1 cổ phiếu là
100.000 đ.
+ Tỷ lệ vốn cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp là 54.060 cổ phiếu
tương đương với 51% trị giá 5.406.000.000 đ
13
+ Tỷ lệ cổ phần của người lao động trong công ty là 51.940 cổ phiếu
tương đương với 49% trị giá 5.194.000.000
( Nguồn: theo điều lệ hoạt động của Công ty cổ phần giày Hải Dương)
2. Nguồn nhân lực
Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở
nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ người lao động.
Theo nghiên cứu của Hiệp hội da giày Việt Nam thì đặc thù của ngành da giày
là tỷ lệ lao động phổ thông rất cao đến từ khu vực nông thôn và chủ yếu là lao
động nữ. Tỷ lệ lao động nữ cao là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Công
ty bởi lao động nữ luôn tỏ rõ ưu thế hơn nam giới trong những công việc đòi hỏi
sự cần cù, khéo léo và tỉ mỉ như công việc trong ngành da giày.
Tổng số lao động hiện có trong công ty là 1500 người, theo cơ cấu sau:
- Cơ cấu theo trình độ:+trình độ đại học:37 người
+trình độ cao đẳng:08 người
+trình độ trung cấp:32 người

+công nhân bậc cao: 60 người
+lao động phổ thông:1363 người
- Cơ cấu theo bộ phận :
+lao động gián tiếp: 115 người
+lao động trực tiếp: 1415 người
Theo cơ cấu trên ta thấy số lao động gián tiếp chiếm 7,67% trong tổng số lao
động của Công ty. Đây chủ yếu là các lao động thuộc khối nhân viên hành chính
vì như đã nói ở trên da giày là ngành cần rất nhiều lao động phổ thông.
Đối với người lao động Công ty luôn tạo điều kiện và môi trường thuận
lợi nhất cho người lao động có việc làm ổn định, có thu nhập cao, được đào tạo
nâng cao trình độ nhằm phục vụ tốt công ty. Hợp đồng lao động được ký kết giữa
người lao động và ban giám đốc công ty luôn được đảm bảo các chế độ, chính
sách của người lao động được thực hiện đầy đủ theo nội quy của Công ty và Luật
lao động. Công ty cố gắng thiết lập môi trường làm việc tốt nhất tạo mọi điều
14
kiện phát huy sức mạnh tập thể trên cơ sở kết hợp sức mạnh của tất cả cán bộ và
công nhân viên trong Công ty.
3. Cơ sở vật chất
Tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007, Công ty có tổng tài sản
cố định là 23.645,07 triệu đồng. Trong đó tài sản cố định hữu hình là 22.786,02
triệu đồng bao gồm máy móc thiết bị là các máy móc tại các phòng ban như máy
tính, máy fax, máy photo… hay các dây chuyền sản xuất tại các phân xưởng
chặt, phân xưởng may, phân xưởng gò-ráp, nhà cửa, vật kiến trúc… và 11 triệu
đồng tài sản cố định thuê tìa chính, chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 848,05
triệu đồng
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp thời gian sử dụng hữu ích ước tính,
thời gian khấu hao được ước tính như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 5-40 năm
- Máy móc thiết bị: 6- 10 năm
- Phương tiện vận tải: 6-10 năm

- Thiết bị quản lý: 3-5 năm
- Các tài sản khác: 3-10 năm
Đồng thời theo quyết định số 2703/ QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải
Dương ngày 23/07/2008 về việc cấp giấy sử dụng đất AL 569062 cho Công ty
cổ phần giày Hải Dương được toàn quyền sử dụng 54.458,9 m2 đất cho mục đích
kinh doanh theo đúng luật.
III. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1 Thị trường tiêu thụ.
Do nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty là gia công giày thể thao xuất
khẩu, do vậy khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng ngoại quốc. Trong
đó khách hàng lớn nhất là Công ty Freedom Trading ( Hàn Quốc). Công ty này
bao tiêu toàn bộ quá trình kinh sản xuất kinh doanh, từ khâu tìm thị trường, nhận
đơn đặt hàng đến khâu phân phối sản phẩm. Ngoài ra, Công ty còn có các khách
hàng khác như Xiamen Huamin, Footwear Sourcing ( Trung Quốc ) hay Jim
Brother Corp…
15
Những hợp đồng lớn đang được thực hiện và đã được ký kết năm 2008:
Khách hàng
Giá trị
USD EUR
Freedom Trading 6.281.703,91 2.262.500,64
Xiamen Huamin 418.312,56
Footwear Sourcing 414.452,46
Jim brother corp 83.484
Tổng cộng 7.197.925,93 2.262.500,64
( Nguồn: Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu Công ty cổ phần giày Hải Dương)
Theo bảng số liệu trên ta thấy khách hàng lớn nhất của Công ty là Công
ty Freedom Trading
2 Môi trường cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động,

cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có
vốn, nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có
hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn phải có các công cụ và phương
pháp cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu
tố tích cực, cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các doanh nghiệp
vươn lên phát triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế, đem lại hiệu quả cai
cho hoạt động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống
ấm no cho người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra
áp lực, dẫn đến lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Tuy vậy, cạnh tranh vẫn là
một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Đối với Công ty cổ phần
giày Hải Dương, tuy mới cổ phần hóa chưa lâu từ 2003 đến nay song các các bộ
& công nhân viên luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất, cải tiến dây chuyền kỹ thuật, đổi mới quản lý nhằm giảm chi phí tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp sản xuất giày da
xuất khẩu trong toàn ngành thì quy mô vốn, nhân lực của công ty còn khiêm tốn.
Mặc dù vậy, Công ty vẫn là một doanh nghiệp có uy tín, có tên tuổi trên địa bàn
Hải Dương, chất lượng sản phẩm của Công ty cạnh tranh gay gắt với các công ty
gia công giày khác như: Công ty giày Cẩm Bình ( Cẩm Giàng- Hải Dương),
16
Công ty TNHH Ngọc Vũ ( Nam Sách- Hải Dương), Công ty giày Phú Thái
v.v Việt Nam có một môi trường chính trị ổn định, được Nhà nước quan tâm tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh đấy chính là điểm thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nước nói chung và các công ty giày nói riêng có cơ hội và điều kiện
phát huy và khai thác những điểm mạnh, những lợi thế của mình đồng thời hạn
chế những rủi ro và bất lợi mang đến cho bản thân doanh nghiệp
3. Các nhân tố ảnh hưởng
a, Kinh tế
Trong bối cảnh khả năng suy thoái kinh tế thế giới đang rất cao, nhiều
dấu hiệu cho thấy toàn cầu có thể đối diện với cuộc suy thoái sâu rộng hơn bất cứ
cuộc suy thoái nào trong vòng 30 năm qua, Việt Nam cũng phần nào chịu ảnh

hưởng của cơn lốc này. Ngành sản xuất, xuất nhập khẩu cũng là một ngành cũng
chịu tác động lớn của những rủi ro, những biến động trong nền kinh tế. Bằng
chứng là các hợp đồng kinh tế của Công ty cổ phần giày Hải Dương cuối năm
2008 đã giảm đi đáng kể, do nền kinh tế suy thoái nên nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa cũng giảm mạnh.
b, Pháp luật
Công ty cổ phần giày Hải Dương là một doanh nghiệp Nhà nước được cổ
phần hóa, vì vậy Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, các Luật
thuế, các Nghị định , Thông tư và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan…
Việt Nam trong những năm gần đây, thông qua hoạt động lập pháp, Quốc hội
đã dần tạo lập được khung pháp lý và hệ thống luật pháp khá đầy đủ trong các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Tuy nhiên hệ thống luật pháp Việt
Nam vẫn còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chồng chéo, vì vậy vẫn trong quá
trình phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện dần nên vẫn tiềm tàng một số rủi ro về
pháp lý cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, việc kinh doanh càng khó khăn hơn khi
mà hệ thống pháp luật Việt Nam không đồng bộ với luật pháp quốc tế. Hội nhập
kinh tế, tăng cường giao thương quốc tế luôn gắn liền với sự rủi ro trong pháp lý.
Không thể loại bỏ hết được các rủi ro nhưng doanh nghiệp hoàn toàn có thể hạn
17
ch nú bng chớnh s hiu bit v phỏp lut v s tnh tỏo mi khi thc hin giao
dch thng mi.
IV. Chin lc kinh doanh ca Cụng ty.
Ngy nay mụi trng kinh doanh cú s nh hng rt ln ti hot ng
kinh doanh ca cỏc cụng ty, nú luụn thay i, phỏ v s cng nhc ca cỏc k
hoch sn xut ca doanh nghip. Vn t ra l phi hoch nh v trin khai
mt cụng c k hoch húa hu hiu linh hot ng phú vi nhng thay i ca
mụi trng kinh doanh, ú chớnh l chin lc kinh doanh. c bit trong xu
hng hi nhp kinh t khu vc v th gii thỡ mun tn ti v phỏt trin, cỏc

doanh nghip khụng nhng phi sc canh tranh trờn th trng ni a m
phi cú kh nng vn ra th trng quc t. Xỏc nh nh vy nờn Cụng ty c
phn giy Hi Dng cng ra nhng chin lc v hng i cho riờng mỡnh.
Trong thi im hin ti, do s suy thoỏi ca nn kinh t ton cu nờn
Cụng ty n nh sn xut, gi vng th phn, phn u l mt doanh nghip cú uy
tớn, tờn tui trong ngnh da giy thụng qua vic nõng cao cht lng sn phm.
Đây là chiến lợc quan trọng ảnh hởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
cũng nh uy tín của Công ty trên thị trờng. Ngày nay đời sống của con ngòi ngày
càng đợc nâng cao, nhu cầu của họ rất lớn và đa dạng, những sản phẩm mà họ lựa
chọn trớc tiên phải là những sản phẩm có sự đảm bảo về chất lợng , đó là nhu cầu
của sự bền, đẹp, hấp dẫn ở sản phẩm, chất lợng sản phẩm thể hiện ở lợi ích mà họ
thu đợc với số tiền phải chi trả. Nắm bắt đợc nhu cầu đó, hàng năm Công ty luôn
chú trọng đến việc nâng cao chất lợng và cải tiến sản phẩm bằng cách đầu t vào
trang thiết bị máy móc, nhà xởng và nhập những nguyên vật liệu với chất lợng tốt
hơn để sản xuất ra đợc những sản phẩm bền, đẹp, phong phú về kiểu dáng, mẫu
mã, đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lợng cao.
ng thi vi nú, Cụng ty cng cú nhng k hoch tỡm kim khỏch hng
mi, trỏnh ph thuc quỏ nhiu vo mt khỏch hng. Khụng ch nh vy, bc
u Cụng ty ó cho sn xut th nghim, thit k sn phm mi. Tuy rng vn
cũn yu kộm nhng tng lai khụng xa Cụng ty s cú thng hiu giy riờng cho
mỡnh.
18
V. Kết quả kinh doanh của Công ty.
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty
* Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2004-t9/2008
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 9tháng/2008
Doanh thu bán
hàng & cung cấp

dịch vụ
206.468,49 228.531,36 210.103,66 245.975,2 149.031,69
Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
10,500 2.769,25 1.603,16 3.263,9 1.133,25
Giá vốn hàng
bán
197.801,17 220.682,31 202.742,01 237.807,3 146.306,55
Chi phí bán hàng 3.914,86 4.010,74 2.268,97 2.162,6 1.563,2
Chi phí hoạt
động tài chính
0 828,65 961,2 3.355,64 2.150,1
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
3.680,05 4.267,65 4.048,1 3.975,67 1385,3
Lợi nhuận sau
thuế
1.560,87 1.604,72 1556,33 1.538 978,891
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004- tháng 10 năm
2008 của Công ty cổ phần giày Hải Dương)
19
Qua bảng số liệu trên ta có bảng sau :
Chỉ tiêu
05/04 06/05 07/06
Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch %
Doanh thu bán
hàng & cung cấp
dịch vụ
22.062,87 10,69 (18.427,7) (8,06) 35.871,57 17.07

Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
2.758,75 26.273,8 (1.166,09) (42,1) 1.660,74 103,6
Giá vốn hàng bán 22.881,14 11,57 (17.940,3) (8,13) 35.065,29 19,3
Chi phí bán hàng 95,88 2.44 (1.741,77) (43,42) (106.37) (4,69)
Chi phí hoạt động
tài chính
828,65 - 132,55 16 2.394,44 249,1
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
587,6 15,97 (219,55) (5,14) (72,43) (1,79)
Lợi nhuận sau
thuế
43,85 2,8 (48,39) (3,01) (18,33) (1,17)

Ta thấy :
-Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 22.067,87 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 10,69%. Điều này cho thấy kết quả từ sự cố gắng nỗ
lực không ngừng tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới không chỉ ở châu Á, châu
Âu mà còn mở rộng thêm thị trường châu Mỹ của ban giám đốc khi phải đối mặt
trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng vững
được trên thị trường.
Tuy nhiên, để tăng chất lượng hàng hóa, bước đầu tìm chỗ đứng trên thị
trường mới, trong năm 2005 Công ty phải sử dụng thêm nhiều NVL nhập khẩu
do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá bán lên 22.881,14 triệu đồng,
tương ứng với 11,57%.
Trong khi đó chi phí bán hàng năm 2005 tăng là 95,88 triệu đồng ( tăng
2,44%) và chi phí quản lý tăng 587,6 triệu đồng(tăng 15,97%) so với năm 2004.
Việc tăng này là hết sức hợp lý do thời điểm này Công ty cử nhân viên tới các thị

trường mới tìm hiểu & học hỏi thêm kiến thức và công nghệ mới nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường. Chính điều này đã làm tăng lợi
nhuận sau thuế của Công ty lên 43,85 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 2,8%
20
Một điều nữa là năm 2005 doanh thu từ hoạt động tài chính tăng vọt so với
năm 2004 với số tiền là 2.758,75 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là
26.273,8% .Từ đó cho thấy việc đầu tư chứng khoán dài hạn của Công ty đã có
hiệu quả .
Tương tự ta thấy :
- Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 35.871,57 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 17.07%. Đồng thời doanh thu từ hoạt động tài chính
cũng tăng 1.660,74 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 103,6% . Tuy nhiên
giá vốn hàng bán của năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 35.871,57 (tăng
19,3%). Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm ( chi phí bán
hàng giảm 106,37 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 4,69% , chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm 72,43 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 1,79%). Có được
điều này là do doanh nghiệp đã chú trọng vào hoạt động đào tạo nhân viên bán
hàng và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý. Song, chi phí tài chính lại
tăng lên. Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ này, lạm phát tăng cao nhà nước thắt
chặt tiền tệ nên chi phí vay vốn cao đồng thời tỷ giá hối đoái lại giảm, điều đó
càng khó khăn với 1 doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy đã làm lợi nhuận sau
thuế của Công ty giảm 18,33 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 1,17%.
21
2.Tình hình quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty.
2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Bảng 2 : Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2007
Đơn vị : Triệu đồng
Đầu năm Cuối năm Chênh Lệch
Chỉ tiêu Lượng
Tỷ

trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
Tổng giá trị tài sản 84.693,7 100 109.588,32 100 24.894,62 29,39
I.TSLĐ&ĐTNH 67.457,27 79,65 85.813,25 78,3 18.355,98 27,21 (1,35)
1.Vốn bằng tiền 23.211,99 27,41 39.743,26 36,27 16.531,27 71,22 8,86
2.Nợ phải thu 24.931,27 29,44 18.566,52 16,94 -6.364,75 -25,53 -12,5
3. Hàng tồn kho 17.330,01 20,46 25.109,36 22,91 7779,35 44,89 2,45
4. TSNH khác 1.984 2,34 2.394,11 2,18 410.11 20,67 -0,16
II.TSCĐ&ĐTDH 17.236,43 20,35 23.775,07 21,7 6.538,64 37,94 1.35
1. TSCĐHH 10.488,48 12,38 22.786,02 20,8 12.297,54 117,25 8,42
-Nguyên giá 19.467,96 22,98 34.609,39 31,58
- Hao mòn (8.979,48) (10,6) (11.823,37) (10,78)
2.TSCĐ thuê TC 41 0,049 11 0,01 -30 -73,17
-
0,039
- Nguyên giá 211 0.249 211 0,193
- Hao mòn (170) (0,2) (200) (0,183)
3. CPXDCBDD 6.576,94 7,77 848,04 0,77 -5.728,9 -87,1 -7
4. ĐTTCDH 130 0,153 130 0,12 0 -
-
0,033
( Nguồn : Bảng cân đôi kế toán năm 2006-2007 của Công ty cổ phần giày Hải Dương )
Qua bảng phân tích trên ta thấy :

- Cuối kỳ tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 109.588,32
triệu đồng trong đó TSLĐ & ĐTNH là 85.813,25 triệu đồng chiếm 78,3%. So với
đầu năm tổng tài sản tăng lên 24.894,62 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là
29,39%.trong đó TSLĐ & ĐTNH tăng lên 18.355,98 tr đồng còn TSCĐ &
ĐTDH tăng lên 6.538,64 tr đồng. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của DN tăng
lên cuối kỳ, quy mô sản xuất kinh doanh của DN cũng được mở rộng.
Xem xét từng loại tài sản ta thấy :
+ TSCĐ & các khoản ĐTDH của doanh nghiệp tăng lên, đặc biệt là TSCĐ
hữu hình tăng lên 12.297,54tr đ với tỷ lệ tăng là 117,25% điều này cho thấy cơ sở
vật chất kỹ thuật của DN đã được tăng cường, chi phí xây dựng cơ bản giảm
5.728,9 tr đ cho biết một số công trình XDCB đã được hoàn thành được bàn giao,
đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ. Khoản đầu tư tài chính của DN không
22
thay đổi cho thấy trong năm qua DN đã không có thêm hoạt động đầu tư tài
chính nào.
Tỷ trọng của TSCĐ & ĐTDH trong tổng tài sản tăng 1.35%( tỷ trọng của
TSCĐ & ĐTDH đầu năm là 20,35%, cuối năm là 21,7%) cho thấy DN quan tâm
vào đầu tư để tăng năng suất lao động. Đó là hiện tượng khả quan đối với DN sản
xuất.
+ TSLĐ & ĐTNH cuối năm cũng tăng so với đầu năm một lượng là
18.355,98 tr đ tương ứng với 21,72%. Trong đó lượng tài sản bằng tiền tăng lên
là 16531,27tr đồng tương ứng với tốc độ tăng là 71,22%,
Đây cũng là điều dễ hiểu bởi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đã giảm
đáng kể là 6.364,75 tương ứng với tốc độ giảm là 25,53%. Điều này cho thấy ở
thời điểm cuối năm, khă năng thanh toán nhanh của DN đã được tăng lên, DN có
điều kiện thuận lợi để thực hiện các giao dịch cần tiền. Tuy nhiên DN cần lưu ý
rằng, dự trữ tiền quá nhiều và lâu dài thì chưa hẳn đã tốt. Việc các khoản phải thu
giảm nhiều ( đầu năm tỷ trọng là 29,44 %, cuối năm là 16,94% giảm 12,5% ).
Điều này cho thấy DN đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt hiện
tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, hạn chế việc chiếm dụng vốn.

Tuy nhiên hàng tồn kho lại tăng lên 1 lượng là 7.779,75 tr đồng tương ứng
tốc độ tăng là 44,89%. Nếu như ở đầu năm tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 20,46%
thì ở cuối năm là 22,91% tăng 2,45%. Điều này cho thấy hoạt động bán hàng tại
doanh nghiệp chưa thật sự hiệu quả, doanh nghiệp cần chú trọng vào hoạt động
bán hàng.
Kết luận : Như vậy việc phân bổ vốn ở doanh nghiệp đã có hiệu quả làm tăng
quy mô, tăng năng lực sản xuất, giảm các loại tài sản không cần thiết để sử dụng
vốn có hiệu quả.
2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2007
Đầu Năm Cuối Năm chênh Lệch
Chỉ tiêu Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn 84.693,7 109.588,32 24.894,62 29.39
A. Nợ phải trả 71.692 84.65 96.778,7 88,31 25.086,7 34,99 3,66
I. Nợ NH 64.780,16 76,49 86.344,29 78,78 21.564,13 33,28 2,29
23
1. Vay & nợ NH 42.620,01 50,32 70.091,5 63,95 27.471,49 64,45 13,63
2.phải trả người
bán
10.619,02 12,54 6.396,23 5.84 -4.222,79

-
39,76
-6,7
3. Thuế & các
khoản phải nộp
85,71 0,101 122,77 0,001 37,06 43,23 -0,1
4.phải trả người ld 9.389,44 11,09 7.103,93 6,48 -2.285,51
-
24,34
4,61
5.chi phí phải trả 22,36
6.các khoản phải
trả phải nộp khác
2.065,98 2,44 2.607,5 2,38 541,52 26,21 -0,06
II. Nợ DH 6.911,84 8,16 10.434,4 9,52 3.522,56 50,96 1,36
1.vay & nợ DH 6.911,84 8,16 10.322,67 9,42 3.410,83 49,34 1,26
2.dự phòng trợ cấp
mất việc
111,73
B. vốn CSH 13.001,7 15,35 12.809,62 11,68 -192,08 1,48 -3,66
I. vốn CSH 12.962,58 15,30 12.752,66 11,64 -209,92 -1,6 -3,65
1. Vốn đầu tư 10.600 12,51 10.600 12,51
2. Quỹ dự phòng
TC
806,25 0,95 614,66 0,005 -191,59
-
23,76
-
0,945
LN chưa PP 1556,33 0,018 1538 0,015 -18,33 -1,17

-
0,003
II.nguồn kinh phí
và quỹ khác
39.12 0,04 56,96 0,05 17,84 45,60 0,01
1.Quỹ khen
thưởng& phúc lợi
39,12 0,04 56,96 0,05 17,84 45,60 0,01
( Nguồn : Bảng cân đối kế toán nảm 2006-2007 của Công ty cổ phần giày Hải Dương)
Theo bảng trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn của Công ty trong kỳ tăng 24.849,62 tr đồng tương ứng
với tốc độ tăng là 29,39 %. Trong đó nợ phải trả tăng 25.086,7 tr đồng tương ứng
với tốc độ tăng là 34,99%. Vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là 192,08% tương ứng
với tốc độ giảm là 1,48%. Điều này cho thấy chính sách của DN là sử dụng
nguồn vốn đi vay để kinh doanh.
3. Các chỉ tiêu tài chính
Bảng 4: Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu CT tính
( đơn vị)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 06/05 07/06
Doanh thu thuần Triệu đồng
228.531,36
210.103,66
245.975,2 18.427,7 35.871,54
LN từ HĐKD Triệu đồng 1.511,24 1.686,52 1.937,82 175,28 251,3
LN trước thuế Triệu đồng 1.709,38 1.809,69 1.937,82 100,31 128,13
LN sau thuế Triệu đồng 1.604,72 1556,33 1.538 -48,39 -8,33
Tỷ suất LN từ LN từ HĐKD 0,68 0.8 0.79 0,12 -0.01
24
HĐKD Doanh thu thuần

Tỷ suất LN trước
thuế
LN trước thuế
Doanh thu thuần
0,77 0.86 0,79 0,09 -0,07
Tỷ suất LN sau
thuế
LN sau thuế
Doanh thu thuần
0,73 0,74 0.63 0,01 -0,11
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần giày Hải Dương năm 2005-
2007 )
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 là 0,79 cho thấy
trong 100 đồng doanh thu thuần có 0,79 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trong năm 2007 không thay đổi là do trong kỳ
không phát sinh các chi phí khác và thu nhập, lợi nhuận khác. Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trong kỳ là 0,63 cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần có 0,63 đồng
lợi nhuận sau thuế.
Theo bảng số liệu trên ta thấy các tỷ suất lợi nhuận năm 2007 đều nhỏ hơn
năm 2006 điều đó cho thấy, tuy doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh năm
2007 đều tăng so với năm 2006 song tổng các khoản chi phí lại tăng lên đáng kể.
Tỷ suất lợi nhuận giảm chúng tỏ hiệu quả hoạt động của Công ty năm 2007 chưa
thật sự hiệu quả. Công ty cần phải chú trọng thêm.
VI. Những khó khăn mà Công ty đang gặp phải.
Với 23 năm tồn tại và phát triển Công ty cổ phần giày Hải Dương đã từng
bước trưởng thành và mở rộng hơn về quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của Công ty còn bộc lộ nhiều
hạn chế có thể do khách quan đưa lại cũng có thể do chủ quan của bản thân Công
ty. Những hạn chế này chính là nguyên nhan làm giảm hiệu quả của việc thực
hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.

- Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công
nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên môn, của
cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ dẫn đến sản phẩm làm ra
không đạt yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại, giao hàng cho khách thiếu đã gây nên
hiệu quả thấp, thiệt hại cho Công ty cả về thời gian, chi phí lẫn uy tín. Do chưa
thật sự chủ động tìm kiếm bạn hàng nên Công ty gặp phải nhiều khó khăn trong
quá trình tìm kiếm nguyên liệu trong sản xuất.
25

×