Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Địa lí 11(Học kì I- có giảm tải và tích hợp các chủ đề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.2 KB, 38 trang )

TIẾT 1 BÀI: BÀI MỞ ĐẦU
1.Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
Nắm được nội dung chương trình môn Địa lí lớp 11 gồm có mấy phần, mấy chương, bao nhiêu bài, học về vấn
đề gì?
Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng SGK và tài liệu Địa lí có liên quan một cách hiệu quả.
b.Về kĩ năng:
Nhận biết được nội dung kiến thức trọng tâm và có kĩ năng học tập môn Địa lí đạt hiệu quả cao.
c.Về thái độ:Thấy được sự cần thiết của việc học tập môn Địa lí
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình môn Địa lí,chuẩn kiến thức kĩ năng, SGK, bản đồ,
Tập bản đồ, bài soạn, SGV,
b.Học sinh: SGK, vở ghi, Tập bản đồ
3.Tiến trình bài dạy:
a.Kiểm tra bài cũ: (1phút)
Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra trong bài
Định hướng bài:Hôm nay cô giáo giúp các em hiểu được chương trình môn Địa lí lớp 11 học về vấn đề gì?
Cách học như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất?
b.Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ1: Tìm hiểu chương trình môn học (HS
làm việc cả lớp: 14 phút).
Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS xem SGK Địa
lí lớp 11 và cho biết: Chương trình gồm mấy
phần ? đó là những phần ? Nêu cụ thể.
Bước 2: HS trả lời, HS khác bổ sung, GV
chuẩn kiến thức và yêu cầu học sinh xem lại
toàn bộ sách giáo khoa Địa lí lớp 11 và ghi
nhớ.
HĐ2:Tìm hiểu cách sử dụng sách giáo khoa
và tài liệu môn Địa lí(HS làm việc cá nhân:


13 phút).
Bước 1: GV yêu cầu HS xem qua nội dung
toàn bộ sách giáo khoa và đọc phần mục lục.
Bước 2: GV yêu cầu HS cho biết việc sử
dụng sách giáo khoa Địa lí như thế nào cho
có hiệu quả nhất.
Bước 3: HS trả lời GV chuẩn kiến thức, yêu
cầu HS xem cụ thể.
-Trước khi xem nội dung , bao giờ ta cũng
xem phần mục lục để biết chương trình gồm
có những nội dung gì? bao nhiêu bài ?
-Đối với môn Địa lí việc học phải kết hợp
chặt chẽ giữa kênh hình và kênh chữ để khai
1.Giới thiệu chương trình môn học
- Địa lí lớp 11 học về kiến thức địa lí kinh tế- xã hội
thế giới gồm hai phần lớn: Khái quát nền kinh tế- xã
hội thế giới ( chiếm 7 tiết thời lượng chương trình) và
Địa lí khu vực và quốc gia( chiếm 21 tiết thời lượng
chương trình). Còn lại là 1 tiết giới thiệu chương trình
và 2 tiết ôn tập, 4 tiết kiểm tra.
-Tổng số tiết cả năm là 35 tiết được phân chia cụ thể
cho hai kì như sau: Kì I là 18tiết; Kí II là 17 tiết.
-Môn học có ý nghĩa rất lớn đối với việc học tập các
môn học khác và đời sống: Cụ thể giúp các em nhận
thức đúng đắn về đặc điểm tình hình ở trên thế giới.
2. Hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa, tài liệu môn
Địa lí:
-Nắm được khái quát nội dung chương trình môn học
( phần mục lục cuối SGK).
- Biết cách khai thác kết hợp giữa kênh hình và kênh

chữ, bảng thống kê, để tìm ra kiến thức trọng tâm cần
ghi nhớ:( Nắm vững các khái niệm, công thức, những ý
chính )
-Hoàn thành hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách
giáo khoa
- Sử dụng các tài liệu, mô hình, bản đồ, Tập bản đồ
để hỗ trợ việc học tập.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 1
Ngày dạy
Tại lớp 11
Tiết theo TKB
thác triệt để kiến thức trọng tâm đối với từng
bài, từng chương, từng phần
HĐ 3: Tìm hiểu phương pháp học tập môn
Địa lí (HS làm việc cả lớp: 15 phút)
Bước 1: GV sơ qua về các phương pháp các
em đã được học ở lớp 10,
Bước 2: Đại diện HS trình bày và HS khác bổ
sung ý kiến.
Bước 3: GV chuẩn kiến thức cho học sinh ghi
nhớ những phương pháp chính( nội dung cột
bên)
3. Phương pháp học tập môn Địa lí:
Phương pháp tự học: Tạo ra sự chuyển biến từ học tập
thụ động sang học tập chủ động (không chỉ tự học ở
nhà sau bài lên lớp mà tự học trong tiết học có sự
hướng dẫn của giáo viên, cụ thể ở các bài thực hành và
bài ôn tập).
+Phần Khái quát về nền kinh tế- xã hội thế giới: Đây là
phần có lượng kiến thức rất rộng đòi hỏi các em phải

có phương pháp học tập chắt lọc, để nắm vững kiến
thức trọng tâm của từng bài và từng phần cụ thể.
*Kết hợp giữa làm việc cá nhân( trên lớp, chuẩn bị bài
ở nhà) với hoạt động theo cặp,theo nhóm.
*Tăng cường phát hiện các mối liên hệ nhân quả giữa
các hiện tượng địa lí tự nhiên, giữa tự nhiên với kinh
tế- xã hội.
*Chú ý khai thác có hiệu quả kênh hình, câu hỏi- bài
tập trong SGK, Tập bản đồ cũng như các thiết bị và
phương tiện dạy học tiên tiến
+ Phần Địa lí khu vực và quốc gia
*Phương pháp phát huy tính chủ động học tập của
HS,coi trọng quá trình tự học, tự khám phá( PP thảo
luận, động não, hoạt động nhóm, nghiên cứu tình
huống )
* Phương pháp với sự hỗ trợ của các thiết bị và phương
tiện hiện đại nhằm hướng vào hoạt động tích cực, chủ
động của HS.
c. Củng cố luyện tập:(1phút)
Giúp các em nắm được chương trình môn Địa lí 11, biết cách sử dụng SGK, tài liệu và phương pháp học tập
bộ môn
d- Hướng dẫn học sinh học ở nhà :(1phút)
Chuẩn bị bài trong SGK xem trước Tập bản đồ và nội dung của bài.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 2
A. KHÁI QUÁT NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI
TIẾT 2 BÀI 1: SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ -
HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HIỆN ĐẠI
1.Mục tiêu bài học: Sau bài học học sinh cần:
a.Về kiến thức:

- Biết sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế-xã hội của các nhóm nước: phát triển, đang phát triển, các
nước công nghiệp mới (NIC
S
).
- Trình bày được đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Trình bày được tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tới sự phát triển kinh tế: xuất
hiện ngành kinh tế mới; hình thành nền kinh tế tri thức.
- Tích hợp GDDSố: Biết được sự tương phản về trình độ phát triển giữa hai nhóm nước phát triển và đang
phát triển, công nghiệp mới về GDP, cơ cấu nền kinh tế, HDI
b.Về kĩ năng:
- Nhận xét sự phân bố các nước trên bản đồ.
- Phân tích bảng số liệu về kinh tế – xã hội của từng nhóm nước.
c. Về thái độ: Xác định cho mình trách nhiệm học tập để thích ứng với cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức, bảng phụ, bản đồ thế giới,
b. Học sinh: SGK, vở ghi, bảng nhóm,
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- định hướng bài(2 phút) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra kiến thức trong bài
Định hướng bài: Ở lớp 10 các em đã được học địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế – xã hội đại cương. Hôm nay
các em sẽ được học cụ thể hơn về tự nhiên và kinh tế – xã hội của các nhóm nước và các nước, cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
b.Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu sự phân chia thành các nhóm nước(HS
làm việc cả lớp: 16 phút)
Bước 1: HS đọc mục I và quan sát hình 1 SGK trang 7,
nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới theo mức GDP/người.
Bước 2: Đại diện HS trình bày. GV chuẩn kiến thức và

giải thích các khái niệm: (GDP:là tổng sản phẩm quốc
nội là giá trị tính bằng tiền của các loại hàng hóa, dịch
vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một nền
kinh tế trong một thời gian nhất định(thường là một
năm) GDP đầu người là tổng GDP chia cho số dân của
quốc gia đó; FDI: là đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà
chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn sản xuất, kinh
doanh, trực tiếp quản lí; HDI: chỉ số phát triển con
người, đây là chỉ số so sánh, định lượng về mức thu
nhập, tỉ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của
các quốc gia trên thế giới).
*GDP/người rất chênh lệch: khu vực cao(Tây Âu,
Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Nhật Bản; khu vực khá: TNA,
Bra xin, Achentina, Ảrậpxêut, Libi, ; khu vực thấp:
Trung Phi, Trung Á, NA, các nước phía bắc khu vực
An Đét, NMĩ)
GV cho HS hiểu thêm về các nước NICs qua các câu
I. Sự phân chia thành các nhóm nước
Trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
được chia thành 2 nhóm nước: phát triển và đang
phát triển.
- Các nước phát triển có GDP/người cao, FDI
nhiều, HDI ở mức cao.
- Các nước đang phát triển thì ngược lại: kinh tế
chậm phát triển, nợ nước ngoài nhiều,…
- Một số nước thực hiện chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH và đạt trình độ phát
triển về CN(CNmới:NICs)
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 3
Ngày dạy

Tại lớp 11
Tiết theo TKB
hỏi sau:
- Kể tên một số nước NICs? Các nước này thuộc nhóm
phát triển hay đang phát triển? Nêu một số đặc điểm
tiêu biểu của nước NICs?
- Dựa vào đâu để phân biệt nhóm nước phát triển và
đang phát triển?
- Dựa vào hình 1 có thể kết luận người dân của khu
vực nào giàu nhất, nghèo nhất?
HĐ 2: Tìm hiểu sự tương phản về trình độ phát triển
kinh tế-xã hội của các nhóm nước (HS làm việc cá
nhân:10 phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào SGK trả lời các câu
hỏi ở bảng 1.1; 1.2;1.3
Bước 2: Đại diện HS trả lời, GV chuẩn kiến thức, nội
dung ở cột bên
*Tích hợp GDDSố: Biết được sự tương phản về trình
độ phát triển giữa hai nhóm nước phát triển và đang
phát triển, công nghiệp mới về GDP, cơ cấu nền kinh
tế, HDI qua các bảng 1.1; 1.2; 1.3 trong SGK
HĐ 3: Tìm hiểu cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại(HS làm việc cả lớp: 15 phút)
Bước 1: Yêu cầu HS nêu thời gian và đặc trưng, tác
động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại
Bước 2: Đại diện HS trình bày, GV chuẩn kiến thức,
yêu cầu ghi nhớ
*TLCH trang 9:
CNSH: tạo ra những giống mới, tạo ra những bước tiến

quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh.
CNVL: tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới như vật
liệu composit, vật liệu siêu dẫn.
CNNL: phát triển theo hướng tăng cường sử dụng các
dạng năng lượng hạt nhân, mặt trời, sinh học, địa nhiệt,
thủy triều và gió.
CNTT: hướng vào sử dụng các vi mạch, chíp điện tử
có tốc độ cao, kĩ thuật số hóa, công nghệ lade, cáp sợi
quang, truyền thông đa phương tiện, siêu lộ cao tốc
thông tin
* Kể tên một số ngành dịch vụ cần đến nhiều kiến
thức(bảo hiểm, thiết kế, giám sát, kế toán,…)
II. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh
tế – xã hội của các nhóm nước
- GDP/người có sự chênh lệch lớn: các nước
phát triển cao gấp nhiều lần các nước đang phát
triển.
- Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự
khác biệt:
+ Các nước phát triển khu vực I thấp(2%), khu
vực III cao(71%).
+ Các nước đang phát triển khu vực I tương đối
lớn, khu vực III < 50%.
- Có sự khác biệt về HDI và tuổi thọ trung bình:
III. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại.
- Thời gian: xuất hiện vào cuối thế kỉ XX đầu
thế kỉ XXI.
- Đặc trưng: Xuất hiện và bùng nổ công nghệ
cao với bốn ngành trụ cột: công nghệ (sinh học,

vật liệu, năng lượng, thông tin).
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại:
+ Xuất hiện nhiều ngành mới, đặc biệt trong lĩnh
vực công nghệ và dịch vụ(sản xuất phần mềm và
công nghệ gen).
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ
trọng dịch vụ, giảm tỉ trọng công nghiệp, nông
nghiệp tạo ra chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh
mẽ.
+ Hình thành nền kinh tế tri thức: Nền kinh tế
dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao.
c. Củng cố- luyện tập: (1 phút)
Củng cố bài bằng yêu cầu HS nắm được nội dung của bài học và HS trả lời các câu hỏi trong SGK
d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:(1 phút) Hoàn thành câu hỏi và bài tập, chuẩn bị bài mới

TIẾT 3 BÀI 2: XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA, KHU VỰC HÓA KINH TẾ
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 4
Ngày dạy
Tại lớp 11
Tiết theo TKB
Ngày dạy
Tại lớp 11
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Trình bày được các biểu hiện của toàn cầu hóa, khu vực hóa và hệ quả của toàn cầu hóa, khu vực hóa.
- Biết lí do hình thành tổ chức liên kết kinh tế khu vực và một số tổ chức liên kết kinh tế khu vực
b. Về kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ thế giới để nhận biết lãnh thổ của các liên kết kinh tế khu vực.
- Phân tích bảng số liệu, tư liệu để nhận biết quy mô, vai trò đối với thị trường quốc tế của các liên kết kinh tế

khu vực.
c. Về thái độ:
Nhận thức được tính tất yếu của toàn cầu hóa, khu vực hóa. Từ đó xác định trách nhiệm của bản thân trong
sự đóng góp vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội tại địa phương.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên:Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức, bản đồ các nước trên thế giới, bảng phụ,…
b. Học sinh: Vở ghi, SGK, bảng nhóm,…
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- định hướng bài mới (3 phút)
- Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra câu hỏi 1,2 trong SGK
- Định hướng bài:
GV hỏi: Các công ti Honda, Coca cola, Nokia, Sam sung, thực chất là của nước nào mà hầu như có mặt
trên toàn thế giới? GV khẳng định đó là một dấu hiệu của toàn cầu hóa. GV hỏi tiếp: Vậy toàn cầu hóa là gì?
Đặc trưng của toàn cầu hóa? Toàn cầu hóa và khu vực hóa có gì khác nhau? Hôm nay cô giáo và các em sẽ
cùng đi tìm hiểu
b.Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1:Tìm hiểu xu hướng toàn cầu hóa kinh
tế(HS làm việc cả lớp 20 phút)
Bước 1: GV nêu các tác động của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại trên
phạm vi toàn cầu, làm rõ nguyên nhân của toàn
cầu hóa kinh tế. Sau đó hướng HS vào các biểu
hiện của toàn cầu hóa kinh tế.
Bước 2: GV yêu cầu HS nghiên cứu và trình
bày biểu hiện của toàn cầu hóa.
Bước 3: Đại diện HS trình bày, GV chuẩn kiến
thức, yêu cầu HS ghi nhớ, liên hệ với Việt
Nam.
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:

- Đối với các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam, toàn cầu hóa là cơ hội hay thách
thức?
* GV lấy ví dụ: Việt nam ra nhập WTO
- Cơ hội: Mở rộng thị trường, được hưởng
quyền ưu đãi tối huệ quốc, hàng hóa được XK
thuận lợi sang các nước thành viên; Thu hút
vốn đầu tư từ nước ngoài, tiếp nhận và đổi mới
trang thiết bị, công nghệ; Tạo điều kiện phát
huy nội lực, hình thành sự phân công lao động
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới trên nhiều
lĩnh vực.
- Thách thức: Nền KT còn nhiều lạc hậu so với
khu vực và thế giới; Trình độ quản lí kinh tế
còn thấp; Sự chuyển đổi kinh tế còn chậm; Sử
dụng các nguồn vốn còn kém hiệu quả
- Nêu và phân tích mặt tích cực và tiêu cực của
toàn cầu hóa? (Hệ quả).
Chuyển ý: Xu hướng toàn cầu hóa và khu vực
I. Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế
Khái niệm: Là quá trình liên kết các quốc gia trên thế
giới về nhiều lĩnh vực có tác động mạnh đến nền
kinh tế- xã hội thế giới
1. Toàn cầu hóa kinh tế
a) Thương mại thế giới phát triển mạnh
Tốc độ gia tăng trao đổi hàng hóa trên thế giới nhanh
hơn nhiều so với gia tăng GDP(giữa nước này với
nước khác)
b) Đầu tư nước ngoài tăng nhanh
-Từ 1990 đến 2004 tổng đầu tư tăng từ 1774 tỉ USD

lên 8895 tỉ USD: 7121 tỉ USD( tăng 5 lần).
- Tăng mạnh ở dịch vụ(tài chính, ngân hàng,…)
- Hướng đầu tư: vào các nước phát triển, cơ sở hạ
tầng hiện đại, nguồn lao động tay nghề cao
c) Thị trường tài chính quốc tế mở rộng
-Các ngân hàng trên thế giới liên kết với nhau qua
mạng viễn thông điện tử thành mạng lưới tài chính
toàn cầu và mở rộng hoạt động.
-Các tổ chức quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới(WB) có vai trò ngày càng quan
trọng trong nền kinh tế, xã hội thế giới.
d) Các công ti xuyên quốc gia có vai trò ngày càng
lớn: Hoạt động ở nhiều quốc gia, nắm nguồn của cải
vật chất rất lớn, chi phối nhiều ngành kinh tế quan
trọng.
2. Hệ quả của việc toàn cầu hóa
- Tích cực:
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế
toàn cầu.
+ Đẩy nhanh đầu tư và khai thác triệt để khoa học
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 5
hóa kinh tế thế giới đang tồn tại song song.
Chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào?
HĐ 2: Tìm hiểu xu hướng khu vực hóa kinh
tế(HS làm việc cả lớp: 20 phút)
Bước 1: HS tìm các nước thành viên của một
số tổ chức liên kết kinh tế khu vực trên bản đồ
và dựa vào bảng 2 SGK để so sánh quy mô về
dân số, GDP của các khối.
Bước 2: HS trả lời câu hỏi: Nguyên nhân hình

thành các tổ chức liên kết kinh tế khu vực. Nêu
ví dụ.
Bước 3: GV khái quát các ý kiến của HS thành
khái niệm “khu vực hóa kinh tế”. Khu vực hóa
được hiểu là một quá trình diễn ra những liên
kết về nhiều mặt giữa các quốc gia nằm trong
một khu vực địa lí, nhằm tối ưu hóa những lợi
ích chung trong nội bộ khu vực và tối đa hóa
sức cạnh tranh đối với các đối tác bên ngoài
khu vực.GV chuẩn kiến thức và yêu cầu HS trả
lời các câu hỏi sau:
* Khu vực hóa có những mặt tích cực nào và
đặt ra những thách thức gì cho mỗi quốc gia?
* Khu vực hóa và toàn cầu hóa có mối liên hệ
như thế nào?
* Liên hệ với Việt Nam trong mối quan hệ kinh
tế với các nước ASEAN hiện nay.
công nghệ, tăng cường sự hợp tác quốc tế.
- Tiêu cực: tăng khoảng cách giàu nghèo trong từng
quốc gia và giữa các nước, năm 1960 là 30 lần, 1990
là 60 lần
II. Xu hướng khu vực hóa kinh tế
1. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực
-Nguyên nhân hình thành: do sự phát triển không đều
và sức ép cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới,
các quốc gia có những nét tương đồng chung đã liên
kết lại với nhau.
- Một số đặc điểm so sánh giữa các tổ chức liên kết
kinh tế khu vực.
+ Tổ chức thành lập sớm nhất: EU; muộn nhất

NAPTA.
+Tổ chức có số thành viên đông nhất: EU; ít nhất
NAPTA.
+ Tổ chức có số dân đông nhất: APEC; ít nhất
MERCOSUR.
+ Tổ chức có GDP cao nhất: APEC; thấp nhất
MERCOSUR.
+ Tổ chức có GDP/người cao nhất: NAPTA; thấp
nhất ASEAN.
2. Hệ quả của khu vực hóa kinh tế
* Tích cực
- Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Tăng cường tự do hóa thương mại, đầu tư dịch vụ.
- Thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường từng nước,
tạo lập những thị trường khu vực rộng lớn, thúc đẩy
quá trình toàn cầu hóa.
* Tiêu cực: đặt ra nhiều vấn đề: tự chủ về kinh tế,
quyền lực quốc gia,
c. Củng cố, luyện tập: (1 phút) Yêu cầu học sinh nắm được những nội dung cơ bản của bài
d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: (1phút)
Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi và bài tập và đọc bài mới
TIẾT 4 BÀI 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hóa dân số ở các nước phát triển.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 6
Ngày dạy
Tại lớp 11
Ngày dạy
Tại lớp 11

- Biết và giải thích đặc điểm dân số của thế giới, của nhóm nước phát triển, nhóm nước đang phát triển và hậu
quả của nó.
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân và phân tích được hậu quả của ô nhiễm môi trường; nhận thức
được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hoà bình.
- Tích hợp: GDDS, NLTK, BVMT:
+ GDDS: Giải thích được bùng nổ dân số ở các nước, ô nhiễm môi trường và nguy cơ chiến tranh
+ NLTK: Mối quan hệ giữa dân số với vấn đề sử dụng tài nguyên, môi trường ngày càng ô nhiễm.
+ BVMT: Tác động của con người tới môi trường làm ô nhiễm, thực trạng và giải pháp bảo vệ MT.
b. Về kĩ năng:
- Phân tích được các bảng số liệu, biểu đồ và liên hệ với thực tế.
- Tích hợp: GDDS, NLTK, BVMT: Biết liên hệ thực tế để nhận biết hiện trạng MT sống ở địa phương.
c. Về thái độ: Nhận thức được: Để giải quyết các vấn đề toàn cầu cần phải có sự đoàn kết và hợp tác của toàn
nhân loại.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ, tranh ảnh,…
b. Học sinh: SGK, vở ghi, bảng nhóm,…
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ-định hướng bài mới ( 2 phút)
- Kiểm tra bài cũ: Câu 1, 2 trong SGK trang 12.
- Định hướng bài: Ngày nay, bên cạnh những thành tựu vượt bậc về KHKT, về KH- XH, nhân loại đang phải
đối mặt với nhiều thách thức mang tính toàn cầu. Đó là những thách thức gì? Tại sao chúng lại mang tính
toàn cầu? Chúng có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển KT – XH trên toàn thế giới và trong từng
nước?
b. Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu vấn đề dân số( HS làm việc
theo nhóm:15 phút)
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm
vụ cụ thể:

- Nhóm 1, 2: Tham khảo thông tin ở mục 1 và
phân tích bảng 3.1, trả lời câu hỏi kèm theo
bảng.
- Nhóm 3, 4: Tham khảo thông tin ở mục 2 và
phân tích bảng 3.2, trả lời câu hỏi kèm theo
bảng.
* Lưu ý: Nhóm 1, 2: nhận xét về sự thay đổi
của tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên qua các thời
kì, đồng thời so sánh sự chênh lệch giữa hai
nhóm nước trong từng thời kì, rút ra nhận cần
thiết
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày, GV kết
luận, liên hệ với chính sách dân số ở Việt Nam.
- Tích hợp: GDDS, NLTK, BVMT:Dân số bùng
nổ ở các nước đang phát triển, già hóa ở các
nước phát triển, sử dụng tài nguyên không hợp
lí. môi trường bị ô nhiễm.
Lưu ý: Tránh để HS hiểu sai rằng người già ăn
bám xã hội. Các em cần hiểu đây là trách
nhiệm của xã hội đối với người già, những
người có nhiều đóng góp cho xã hội.
* Nước dân số già: độ tuổi từ 0-14 dưới 25%,
trên 60 là trên 15%
* Nước dân số trẻ: độ tuổi 0-14 trên 35%, trên
60 là dưới 10%
HĐ 2: Tìm hiểu vấn đề môi trường( HS làm
I. Dân số
1. Bùng nổ dân số
- Dân số thế giới tăng nhanh: 6477 triệu người
(2005).

- Sự bùng nổ dân số thế giới hiện nay chủ yếu ở các
nước đang phát triển (80% số dân, 95% số dân tăng
hàng năm của thế giới).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên qua các thời kì giảm nhanh ở
nhóm nước phát triển và giảm chậm ở nhóm nước
đang phát triển.
- Chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên giữa 2 nhóm
nước ngày càng lớn.
- Dân số nhóm đang phát triển vẫn tiếp tục tăng
nhanh, nhóm nước phát triển có xu hướng chững lại.
- Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề đối với tài
nguyên môi trường, phát triển kinh tế và chất lượng
cuộc sống.
2. Già hóa dân số
Dân số thế giới ngày càng già đi, chủ yếu ở các nước
phát triển.
- Biểu hiện
+ Tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ trên
65 tuổi ngày càng cao, tuổi thọ ngày càng tăng.
+ Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số già.
+ Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ.
- Hậu quả: thiếu lao động, chi phí phúc lợi cho người
già lớn.
II. Môi trường
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 7
việc cả lớp: 20 phút)
Bước 1: HS nghiên cứu SGK cho biết: hiện
trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp của các
vấn đề.
Bước 2: Đại diện HS trình bày, GV chuẩn kiến

thức và kết luận.
* GV nhấn mạnh: bảo vệ môi trường là vấn đề
của toàn nhân loại, một môi trường phát triển
bền vững là điều kiện lí tưởng cho con người
và ngược lại. Bảo vệ môi trường không thể tách
rời với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo.
* TLCH trang 15 SGK: Một số SV có nguy cơ
tuyệt chủng hoặc còn lại rất ít như Hổ, Voi, Tê
giác, Sếu đầu đỏ,
HĐ 3: Tìm hiểu một số vấn đề khác(HS làm
việc cả lớp: 6 phút)
Bước 1: GV thuyết trình có sự tham gia của HS
về các hoạt động khủng bố quốc tế, hoạt động
kinh tế ngầm. GV nhấn mạnh sự cần thiết phải
chống chủ nghĩa khủng bố và các hoạt động
kinh tế ngầm.
Bước 2: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi: Tại sao
nói chống khủng bố không phải là việc riêng
của chính phủ, mà còn là nhiệm vụ của mỗi cá
nhân?
1.Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng
ôdôn.
-Các chất thải công nghiệp, sinh hoạt, giao thông,
làm tăng lượng khí CO
2,
CFC
S,
trong khí quyển gây
ra hiệu ứng nhà kính thủng tầng ôdôn, mưa axít.
- Nhiệt độ Trái Đất nóng lên, tầng ôdôn bị thủng;

làm băng tan ở hai cực, mực nước biển tăng làm
ngập lụt các vùng sản xuất lương thực trù phú.Thời
tiết thay đổi thất thường nóng, lạnh,…tác động xấu
đến sức khỏe, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất,
đặc biệt SX nông-lâm-ngư.
- Biện pháp cắt giảm lượng khí thải.
2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương.
- Do chất thải sinh hoạt và công nghiệp, nông nghiệp
đổ ra sông hồ, do sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn
dầu, dẫn đến thiếu nguồn nước sạch ảnh hưởng đến
sức khỏe và sinh vật.
- Biện pháp: tăng cường các nhà máy xử lí chất thải,
đảm bảo an toàn hàng hải,
3. Suy giảm đa dạng sinh học.
- Do sự khai thác quá mức của con người, nhiều loài
tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
- Biện pháp: toàn thế giới tham gia thực hiện, xây
dựng các khu bảo vệ thiên nhiên.
III. Một số vấn đề khác
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo, nạn khủng bố đã xuất
hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Do vậy cần tăng
cường hòa giải các mâu thuẫn sắc tộc,… chống chủ
nghĩa khủng bố là nhiệm vụ của từng cá nhân.
- Các hoạt động kinh tế ngầm( buôn bán ma túy, ) đã
trở thành mối đe dọa đối với hòa bình và ổn định thế
giới.
c. Củng cố- luyện tập (1 phút)
Yêu cầu HS nắm được những đặc điểm cơ bản của vấn đề mang tính toàn cầu.
d. Hướng dẫn HS học sinh học ở nhà (1 phút)
Hướng dẫn làm bài 3 trang 16 SGK

TIẾT 5 - BÀI 4: THỰC HÀNH: TÌM HIỂU NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Hiểu được những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển.
- Tích hợp BVMT: toàn cầu hóa gây áp lực đối với tự nhiên, làm môi trường bị suy thoái; các nước phát triển
chuyển công nghệ lỗi thời gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển.
b. Về kĩ năng:
- Thu thập và xử lí thông tin, viết báo cáo về một số vấn đề mang tính toàn cầu.
- Thu thập và phân tích thông tin về vấn đề môi trường ở các nước đang phát triển.
c. Về thái độ:
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 8
Ngày dạy
Tại lớp 11
Có thái độ học tập tốt hơn môn Địa lí, hiểu được những cơ hội và thách thức mang tính toàn cầu.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên:
Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ, tranh ảnh,…
b. Học sinh:
SGK, vở ghi, bảng nhóm,…
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ-định hướng bài mới ( 3 phút)
- Kiểm tra bài cũ: kiểm tra câu hỏi và bài tập trang 16 SGK
- Định hướng bài: Toàn cầu hóa mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt các nước đang phát triển trước rất nhiều
thách thức. Bài học hôm nay giúp chúng ta hiểu hơn về các cơ hội và thách thức đó.
b. Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu vấn đề cơ hội và thách thức
( HS làm việc theo nhóm:20 phút)
Bước 1: GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết

thực hành. Mỗi ô kiến thức trong SGK là nội
dung về một cơ hội và thách thức của toàn cầu
đối với các nước đang phát triển.
Bước 2: GV chia nhóm và yêu cầu các nhóm
tìm ra cơ hội và thách thức:
+ Nhóm 1,2: Tìm ra cơ hội
+ Nhóm 3,4: Tìm ra thách thức
Bước 3: Các nhóm thảo luận viết thành báo cáo
- Tích hợp BVMT: toàn cầu hóa gây áp lực đối
với tự nhiên, làm môi trường bị suy thoái; các
nước phát triển chuyển công nghệ lỗi thời gây
ô nhiễm sang các nước đang phát triển.
HĐ 2: Trình bày báo cáo( HS làm việc theo
nhóm: 20 phút)
Bước 1: Đại diện các nhóm trình bày, các
nhóm khác bổ sung
Bước 2: GV chuẩn kiến thức, yêu cầu HS ghi
nhớ các nội dung.
I. Cơ hội
1. Khi thực hiện toàn cầu hóa hàng rào thuế quan
giữa các nước bị bãi bỏ hoặc giảm tạo điều kiện mở
rộng thương mại, hàng hóa có điều kiện lưu thông
rộng rãi.
2.Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế
giới có thể nhanh chóng đón đầu được công nghệ
hiện đại, áp dụng ngay vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
3. Toàn cầu hóa tạo điều kiện chuyển giao những
thành tựu mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức
và quản lí, về sản xuất và kinh doanh tới tất cả các

nước.
4. Toàn cầu hóa tạo cơ hội để các nước thực hiện chủ
trương đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động
khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến của các nước khác.
II. Thách thức
1. Khoa học và công nghệ đã có tác động sâu sắc đến
mọi mặt của đời sống kinh tế thế giới. Muốn có sức
cạnh tranh kinh tế mạnh, phải làm chủ được các
ngành kinh tế mũi nhọn như điện tử - tin học, năng
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 9
lượng nguyên tử, hóa dầu, công nghệ hàng không vũ
trụ, công nghệ sinh học,…
2. Các siêu cường quốc kinh tế tìm cách áp đặt lối
sống và nền văn hóa của mình đối với các nước khác.
Các giá trị đạo đức của nhân loại được xây dựng hàng
chục thế kỉ đang có nguy cơ bị xói mòn.
3.Toàn cầu hóa gây áp lực đối với tự nhiên, làm cho
môi trường suy thoái trên phạm vi toàn cầu và trong
mỗi quốc gia. Trong quá trình đổi mới công nghệ, các
nước phát triển đã chuyển các công nghệ lỗi thời, gây
ô nhiễm sang các nước đang phát triển.
c. Củng cố- luyện tập (1 phút)
Yêu cầu HS nắm được những đặc điểm cơ bản của bài.
d. Hướng dẫn HS học sinh học ở nhà (1 phút)
Hướng dẫn hoàn thành bài thực hành và chuẩn bị bài 5 “ Một số vấn đề của châu Phi”



BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC

TIẾT 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI
1.Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần:
a. Về kiến thức:
- Biết được tiềm năng phát triển kinh tế của các nước ở châu Phi khá giàu khoáng sản, song có nhiều khó
khăn do khí hậu khô nóng, tài nguyên môi trường bị cạn kiệt, tàn phá,
- Kinh tế tuy có khởi sắc, nhưng cơ bản phát triển còn chậm.
- Tích hợp SKSS, BVMT: trình bày được một số vấn đề cần giải quyết để phát triển KT-XH
- Dân số tăng nhanh, nguồn lao động khá lớn, song chất lượng cuộc sống thấp, bệnh tật, chiến tranh đe doạ,
xung đột sắc tộc.
- Khai thác TNTN ở các nước đang phát triển làm suy thoái môi trường, cần có giải pháp khai thác TNTN hợp
lí.
b. Về kĩ năng: Phân tích lược đồ, bảng số liệu và thông tin để nhận biết các vấn đề của châu Phi.
c. Về thái độ: Chia sẻ với những khó khăn mà người dân châu Phi phải trải qua.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 10
Ngày dạy
Tại lớp 11
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ, Bản đồ Địa lí tự nhiên châu Phi; Bản
đồ kinh tế chung châu Phi, Tranh ảnh về cảnh quan và con người, một số hoạt động kinh tế tiêu biểu của người
dân châu Phi,…
b. Học sinh: SGK, vở ghi,…
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- định hướng bài mới: (2phút)
- Kiểm tra bài cũ:Giáo viên thu vở bài tập của một số học sinh kiểm tra và chấm lấy điểm
- Bài mới: Nói đến châu Phi, người ta thường hình dung ra một châu lục đen nghèo nàn và lạc hậu. Sự nghèo
nàn và lạc hậu này chính hậu quả của sự thống trị của thực dân châu Âu trong suốt 4 thế kỉ( từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XX). Tại sao lại có thể khẳng định như vậy? Câu hỏi này sẽ được lí giải qua bài học. b. b. Nội dung bài
mới:
Hoạt động của giaó viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu một số vấn đề về tự nhiên của châu

Phi(HS làm việc cá nhân: 14 phút)
Bước 1: GV khái quát về vị trí địa lí


Bước 2: GV yêu cầu HS
- Dựa vào hình 5.1 SGK, hệ tọa độ trả lời câu hỏi: Đặc
điểm khí hậu và cảnh quan châu Phi?
Gợi ý:
+ Kể tên các hoang mạc ở châu Phi.
+ Nguyên nhân hình thành các hoang mạc.
- Dựa vào kênh chữ trong SGK và hình 5.1 hãy:
+ Nhận xét sự phân bố và hiện trạng khai thác khoáng
sản ở châu Phi?
+ Hậu quả khai thác tài nguyên rừng ở châu Phi?
+ Biện pháp khắc phục tình trạng khai thác quá mức các
nguồn tài nguyên trên?
Bước 3:
- Đại diện HS trình bày, GV chuẩn kiến thức: nhiệt độ
Tb năm >20
0
C, 40% S châu Phi có lượng mưa <200mm,
vùng có lượng mưa >1000mm chie chiếm 1/3 diện tích
- GV liên hệ cảnh quan bán hoang mạc ở Bình Thuận
của Việt Nam.
- Khoáng sản vàng của châu Phi nhiều nhất thế giới. - _
- Tích hợp SKSS, BVMT: trình bày được một số vấn đề
cần giải quyết để phát triển KT-XH
- Dân số tăng nhanh, nguồn lao động khá lớn, song chất
lượng cuộc sống thấp, bệnh tật, chiến tranh đe doạ,
xung đột sắc tộc.

- Khai thác TNTN ở các nước đang phát triển làm suy
thoái môi trường, cần có giải pháp khai thác TNTN hợp
lí.
HĐ 2: Tìm hiểu về dân cư và xã hội của châu Phi(HS
làm việc theo cặp: 14 phút)
Bước 1: HS dựa vào bảng 5.1, kênh chữ trong SGK:
- So sánh và nhận xét tình hình sinh, tử, gia tăng dân số
tự nhiên của Châu Phi so với nhóm nước phát triển,
nhóm nước đang phát triển và thế giới.
- Nhận xét chung về tình hình xã hội châu Phi.
I. Một số vấn đề về tự nhiên

- Khí hậu đặc trưng: khô nóng.
- Cảnh quan chính: hoang mạc, bán hoang mạc,
đồng cỏ nhiệt đới(xa van).
- Tài nguyên: bị khai thác mạnh.
+ Khoáng sản: cạn kiệt, môi trường suy thoái.
+ Rừng bị khai thác mạnh nhất ở ven hoang
mạc

sa mạc hoá.
* Biện pháp khắc phục:
- Khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường thuỷ lợi hóa,
II. Một số vấn đề về dân cư – xã hội
* Dân cư:Dân số tăng nhanh, tỉ lệ sinh cao,
tuổi thọ trung bình thấp,trình độ dân trí thấp.
* Xã hội: Xung đột sắc tộc, tình trạng đói
nghèo nặng nề, bệnh tật hoành hành(HIV, sốt
rét), chỉ số HDI thấp,

* Nhiều tổ chức quốc tế giúp đỡ
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 11
- Nhân tố chủ yếu dẫn đến tình trạng dân cư, xã hội châu
Phi hiện nay?
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức:dẫn đầu gia
tăng nhanh ở Trung Phi
HĐ 3: Tìm hiểu một số vấn đề về kinh tế(HS làm việc
cả lớp: 13 phút)
Bước 1: Dựa vào bảng 5.2 và kênh chữ trong SGK hãy:
Nhận xét về tình hình phát triển kinh tế châu Phi?
Gợi ý:
- So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số khu vực
thuộc châu Phi với thế giới và Mĩ La Tinh.
- Đóng góp vào GDP toàn cầu của châu Phi cao hay
thấp?
- Những nguyên nhân làm cho nền kinh tế châu Phi kém
phát triển?
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức:
Mức tăng trưởng không đều, song nhìn chung đã bắt kịp
tỉ lệ tăng trưởng của thế giới, một số nước có mức tăng
trưởng cao hơn như Angiêri,
* Liên hệ Việt Nam thời Pháp thuộc: bắt người dân đi
xây dựng các công trình giao thông, đồn điền
“Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng khi về bủng beo”
GV: Kinh tế châu Phi hiện đang phát triển theo chiều
hướng tích cực, liệu cuộc sống của người dân các nước
châu Phi đã cải thiện được chưa? Vì sao chưa cải thiện
được?
* Việt nam hỗ trợ về giảng dạy, tư vấn kĩ thuật.

III. Một số vấn đề về kinh tế
* Thực trạng:
+ Kinh tế kém phát triển:
+ Tỉ lệ đóng góp vào GDP toàn cầu thấp(1,9%
GDP toàn cầu năm 2004)
+ GDP/ người thấp
+ Cơ sở hạ tầng kém.
+ Gần đây đang phát triển theo chiều hướng
tích cực, GDP tăng tương đối cao trong thập
niên qua
* Nguyên nhân:
+ Chế độ thực dân để lại
+ Xung đột sắc tộc
+ Khả năng quản lí kém
+ Dân số tăng nhanh.
c. Củng cố- luyện tập: (1phút) Yêu cầu HS nắm được đặc điểm cơ bản về tự nhiên, về dân cư, về xã hội.
d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà(1phút) Hướng dẫn học sinh làm bài tập và chuẩn bị bài mới.
TIẾT 7 – BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC (tiếp theo)
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA MĨ LA TINH
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Biết được tiềm năng phát triển kinh tế của các nước ở Mĩ La Tinh, tiềm năng về tài nguyên khoáng sản
thuận lợi cho phát triển kinh tế, song nguồn tài nguyên thiên nhiên được khai thác lại chỉ phục vụ cho thiểu số
dân, gây tình trạng không công bằng, mức sống chênh lệch lớn với một bộ phận không nhỏ dân cư sống dưới
mức nghèo khổ.
- Trình bày được một số vấn đề cần giải quyết để phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia ở Mĩ La Tinh,
khó khăn do nợ nước ngoài, phụ thuộc nước ngoài và những cố gắng để vượt qua khó khăn của các nước này.
* Tích hợp GDMT, GDDS:
+ Thu thập và phân tích thông tin về khai thác tài nguyên làm ảnh hưởng tới chất lượng môi trường.
+ Trình bày được một số vấn đề của khu vực Mĩ La Tinh (chênh lệch về GDP/người, đô thị hóa tràn lan, nợ

nước ngoài, đói nghèo, )
b. Về kĩ năng:
Phân tích số liệu, tư liệu về một số vấn đề kinh tế - xã hội của Mĩ La Tinh.
c. Về thái độ:
Tán thành các biện pháp mà các quốc gia Mĩ La Tinh đang cố gắng thực hiện để vượt qua khó khăn trong
giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 12
Ngày dạy
Tại lớp 11
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ, Bản đồ Địa lí tự nhiên Mĩ La Tinh;
Bản đồ kinh tế - xã hội Mĩ La Tinh,…
b. Học sinh: SGK, vở ghi,…
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- định hướng bài mới: (3 phút)
- Kiểm tra bài: Nêu đặc điểm tự nhiên châu Phi (- Khí hậu đặc trưng: khô nóng;- Cảnh quan chính: hoang
mạc, bán hoang mạc, đồng cỏ nhiệt đới (xa van);- Tài nguyên: bị khai thác mạnh; + Khoáng sản: cạn kiệt,
môi trường suy thoái; + Rừng bị khai thác mạnh nhất ở ven hoang mạc

sa mạc hoá.
* Biện pháp khắc phục: - Khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên;- Tăng cường thuỷ lợi hóa, )
- Bài mới: GV giới thiệu về khu rừng nhiệt đới lớn nhất trên thế giới: Rừng Amadon – lá phổi của thế
giới để dẫn vào bài.
b. Nội dung bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu một số vấn đề về tự nhiên (HS làm việc
cả lớp: 15 phút)
GV chỉ bản đồ nêu khái quát về vị trí tiếp giáp và cung
cấp cho HS tọa độ địa lí của Mĩ La Tinh.


Bước 1: Dựa vào hình 5.3 SGK, hệ tọa độ và vốn hiểu
biết trả lời câu hỏi sau:
- Đặc điểm cảnh quan và tài nguyên khoáng sản của Mĩ
La Tinh?
Gợi ý trả lời ở trang 24 SGK:
- Kể tên các đới cảnh quan của Mĩ La Tinh (có 5 đới
cảnh quan).
- Nhận xét sự phân bố khoáng sản của Mĩ La Tinh
(khoáng sản có kim loại quý, kim loại màu, )?
Bước 2: HS trình bày kết quả, GV chuẩn kiến thức: Các
nguồn tài nguyên bị các nhà tư bản, các chủ trang trại
khai thác. Người dân lao động không được hưởng từ
nguồn lợi này.
* GV lưu ý thêm: Tài nguyên Mĩ La Tinh phong phú
như thế nào ? (rừng A ma dôn, biển thuận lợi phát triển
thủy sản, du lịch, GTVT, quan trọng là hệ thống sông
A ma dôn hình thành đồng bằng lớn (A ma dôn, Pam
Pa, ). Các nguồn tài nguyên bị các nhà tư bản, chủ trang
trại chiếm giữ khai thác, người lao động không được
hưởng từ nguồn lợi này.
HĐ 2: Tìm hiểu vấn đề về dân cư – xã hội (HS làm việc
theo cặp: 10 phút)
Bước 1: HS dựa vào bảng 5.3 phân tích và nhận xét tỉ
trọng thu nhập của các nhóm dân cư trong GDP bốn
nước?
- Tính giá trị GDP của 10% dân số nghèo nhất.
- Tính giá trị GDP của 10% dân số giàu nhất.
- So sánh mức độ chênh lệch GDP của 2 nhóm dân ở
mỗi nước.
- Nhận xét chung về mức độ chênh lệch

Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức
GV bổ sung thêm về tình trạng đô thị hóa tự phát và hậu
I. Một số vấn đề về tự nhiên, dân cư và
xã hội
* Tự nhiên
- Cảnh quan: Đồng bằng và cao nguyên
rộng lớn ở phía đông, núi trẻ ở phía tây,
phần lớn khí hậu nhiệt đới ẩm.
- Tài nguyên khoáng sản: kim loại màu
(đồng, thiếc, kẽm, bô xít, ); kim loại quý
(vàng, bạc, đá quý, ); nhiên liệu (dầu
khí, )→ phát triển công nghiệp với nhiều
ngành.
- Tài nguyên đất, khí hậu thuận lợi phát
triển nông nghiệp (nghề rừng, chăn nuôi
đại gia súc, trồng cây công nghiệp, cây ăn
quả nhiệt đới).
- Sông ngòi có giá trị lớn về giao thông,
thủy lợi, thủy điện,…
* Dân cư – xã hội
- Tình trạng đói nghèo
- Mức sống chênh lệch quá lớn giữa người
giàu và người nghèo.
- Hiện tượng đô thị hoá tự phát diễn ra rất
trầm trọng: thị dân chiếm 75% dân số và
1/3 trong số đó sống trong điều kiện khó
khăn.
- Cải cách ruộng đất không triệt để.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 13
quả của nó đến đời sống người dân.

* Tích hợp GDMT, GDDS:
+ Thu thập và phân tích thông tin về khai thác tài
nguyên làm ảnh hưởng tới chất lượng môi trường.
+ Trình bày được một số vấn đề của khu vực Mĩ La
Tinh (chênh lệch về GDP/người, đô thị hóa tràn lan, nợ
nước ngoài, đói nghèo, )
HĐ 3: Tìm hiểu một số vấn đề về kinh tế (HS làm việc
cả lớp: 15 phút)
Bước 1: HS các nhóm dựa vào hình 5.4 trong SGK, em
có nhận xét tốc độ tăng GDP của Mĩ La Tinh trong giai
đoạn 1985 – 2004.
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.
- Tốc độ tăng không đều; Năm 1985 GDP tăng trưởng
2,3%, năm 1990 – 1995 chỉ còn 0,5 – 0,4%, năm 2000
đạt 2,9%, năm 2002 đạt 0,5% bằng mức năm 1990; năm
2004 đạt 6%, nhưng không có gì đảm bảo chắc chắn sẽ
tăng trưởng ổn định. Ví dụ qua bảng 5.4: Ác hen ti na nợ
nước ngoài cao hơn cả GDP trong nước.
Mĩ La Tinh?
- GV yêu cầu HS trình bày nguyên nhân, giải pháp của
hiện trạng trên.
II. Một số vấn đề về kinh tế
* Thực trạng:
- Tốc độ phát triển kinh tế không đều giữa
các nước.
- Đầu tư nước ngoài giảm mạnh do tình
hình chính trị không ổn định.
- Nợ nước ngoài cao, phụ thuộc vào tư bản
nước ngoài.
* Nguyên nhân:

- Duy trì chế độ phong kiến lâu dài.
- Các thế lực Thiên chúa giáo cản trở.
- Đường lối phát triển kinh tế chưa đúng
đắn.
* Giải pháp:
- Củng cố bộ máy nhà nước.
- Phát triển giáo dục.
- Quốc hữu hóa một số ngành kinh tế.
- Tiến hành công nghiệp hóa.
- Tăng cường và mở rộng buôn bán với
nước ngoài.
c. Củng cố - luyện tập: (1phút) GV yêu cầu HS nắm được những đặc điểm cơ bản của bài.
d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: ( 1phút) Hướng dẫn làm bài tập và chuẩn bị bài mới.

BÀI 5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC (tiếp theo)
TIẾT 8: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á VÀ KHU VỰC
TRUNG Á
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Biết được tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.
- Trình bày được một số vấn đề cần giải quyết để phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia khu vực Trung
Á và Tây Nam Á.
- Tích hợp GDMT, NLTK, DSSKSS:MT (khai thác TNTN ở các nước đang phát triển làm suy thoái môi
trường); NLTK (vai trò cung cấp dầu mỏ cho thế giới, sự bất ổn một phần là do tranh chấp về tài nguyên trước
hết là dầu mỏ); DSSKSS (một số vấn đề đạo hồi và xung đột tôn giáo giữa các quốc gia, );
b. Về kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ thế giới để phân tích ý nghĩa vị trí địa lí của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.
- Tích hợp: phân tích số liệu, tư liệu về một số vấn đề kinh tế - xã hội của khu vực Trung Á, Tây Nam Á.
c. Về thái độ: Có cách nhìn đúng đắn hơn về khu vực này.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ, Bản đồ Địa lí tự nhiên châu Á,…
b. Học sinh: SGK, vở ghi,…
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- định hướng bài mới: (3 phút)
- Kiểm tra: Nêu những nguyên nhân làm cho kinh tế Mĩ La Tinh phát triển không ổn định.
- Định hướng bài: Để tìm hiểu về một khu vực có nhiều biến động chính trị, hôm nay chúng ta tìm hiểu về khu
vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 14
Ngày dạy
Tại lớp 11
b. Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu đặc điểm của khu vực Tây Nam Á
và khu vực Trung Á (HS làm theo nhóm: 17 phút)
Bước 1:
Nhóm 1,2: Quan sát hình 5.5 và bản đồ tự nhiên
Châu Á, hãy điền các thông tin vào bảng phụ
Nhóm 3,4: Qua sát hình 5.7 và bản đồ tự nhiên
Châu Á, hãy điền các thông tin vào bảng phụ
Bước 2: HS các nhóm làm việc; đại diện các nhóm
lên trình bày (GV kẻ sẵn bảng). Các nhóm khác bổ
sung. GV đặt câu hỏi và chuẩn kiến thức
Cho biết giữa 2 khu vực có điểm gì giống nhau?
* Hai khu vực có cùng điểm chung:
- Cùng có vị trí địa – chính trị chiến lược.
- Cùng có nhiều dầu mỏ và các tài nguyên khác.
- Tỉ lệ dân cư theo đạo Hồi cao.
- Cùng đang tồn tại những mâu thuẫn dẫn tới các
xung đột sắc tộc, tôn giáo và nạn khủng bố.
- Tích hợp GDMT, NLTK, DSSKSS:MT (khai

thác TNTN ở các nước đang phát triển làm suy
thoái môi trường); NLTK (vai trò cung cấp dầu mỏ
cho thế giới, sự bất ổn một phần là do tranh chấp
về tài nguyên trước hết là dầu mỏ); DSSKSS (một
số vấn đề đạo hồi và xung đột tôn giáo giữa các
quốc gia, );
HĐ 2: Tìm hiểu một số vấn đề của khu vực Tây
Nam Á và khu vực Trung Á (HS làm việc cá nhân:
15 phút)
Bước 1: HS nghiên cứu hình 5.8, trả lời các câu
hỏi sau:
- Khu vực nào khai thác được lượng dầu thô nhiều
nhất, ít nhất.
- Khu vực nào có lượng dầu thô tiêu dùng nhiều
nhất, ít nhất.
- Khu vực nào có khả năng vừa thoả mãn nhu cầu
dầu thô của mình, vừa có thể cung cấp dầu thô cho
thế giới, tại sao?
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.
HĐ 3: Tìm hiểu xung đột sắc tộc, xung đột tôn
giáo và nạn khủng bố (HS làm việc cả lớp: 8 phút)
Bước 1: Dựa vào thông tin trong bài học và hiểu
biết của bản thân, hãy cho biết:
- Cả 2 khu vực Tây Nam Á và Trung Á vừa qua
đang nổi lên những sự kiện chính trị gì đáng chú ý?
- Giải thích như thế nào về nguyên nhân của các sự
kiện đã xảy ra ở cả 2 khu vực?
- Theo em, các sự kiện đó ảnh hưởng như thế nào
đến đời sống người dân, đến sự phát triển kinh tế –
xẫ hội của mỗi quốc gia và trong khu vực?

- Em có đề xuất gì trong việc xây dựng các giải
pháp nhằm chấm dứt việc xung đột sắc tộc, xung
đột tôn giáo và nạn khủng bố?
Bước 2: HS hoàn thành câu hỏi.
Bước 3: HS trả lời câu hỏi. GV tổng kết theo nội
dung ở cột bên.
I. Đặc điểm của khu vực Tây Nam Á và khu
vực trung Á. 17 phút
1. Khu vực Tây Nam Á
- Vị trí TNCA→Ý nghĩa của vị trí: Tiếp giáp 3
châu lục, án ngữ kênh Xuyê→vị trí chiến lược
quan trọng.
- Diện tích 7 triệu km
2
, 20 quốc gia.
- Dân số 313 triệu người
- Đặc điểm tự nhiên: KH khô nóng, nhiều, núi,
cao nguyên, hoang mạc.
- TNTN: KV nhiều dầu mỏ khoảng 50% thế giới.
- Đặc điểm XH nổi bật: Là cái nôi của nền văn
minh nhân loại, dân cư theo đạo Hồi.
2. Khu vực Trung Á
- Vị trí địa lí nằm ở trung tâm lục địa Á – Âu, có
vị trí quan trọng, tiếp giáp nhiều cường quốc lớn
(Nga, Trung Quốc, Ấn Độ).
- Diện tích 5,6 triệu km
2
, 6 quốc gia.
- Dân số trên 80 triệu người
- Đặc điểm tự nhiên: KH cận nhiệt, ÔĐLĐ,

nhiều thảo nguyên và hoang mạc.
- TNTN: Nhiều loại KS, dầu mỏ khá lớn.
- Đặc điểm XH nổi bật: chịu ảnh hưởng của LB
xô viết, nơi con đường tơ lụa đi qua, dân cư theo
đạo Hồi.
II. Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và
khu vực Trung Á.
1. Vai trò cung cấp dầu mỏ
- Giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp dầu
mỏ cho thế giới.
- Trữ lượng khoảng 50% ở Tây Nam Á, lượng
khai thác nhiều hơn so với lượng tiêu dùng.
- Khả năng cung cấp dầu mỏ: dư thừa dầu thô, có
khả năng xuất khẩu hoặc lọc thành dầu tinh để
XK. Các khu vực khác thiếu hụt, phải nhập dầu
thô để lọc hoặc nhập dầu tinh để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
2. Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn
khủng bố.
* Hiện tượng
- Luôn xảy ra các cuộc chiến tranh, xung đột
giữa các quốc gia, giữa các dân tộc, giữa các tôn
giáo, giữa các giáo phái trong Hồi giáo, nạn
khủng bố.
- Hình thành các phong trào li khai, nạn khủng
bố ở nhiều quốc gia.
* Nguyên nhân
- Do tranh chấp quyền lợi: Đất đai, tài nguyên,
môi trường sống.
- Do khác biệt về tư tưởng, định kiến về tôn giáo,

dân tộc có nguồn gốc từ lịch sử.
- Do các thế lực bên ngoài can thiệp nhằm vụ lợi.
* Hậu quả: Kinh tế chậm phát triển, tình trạng
đói nghèo, mất dân chủ, thiếu công bằng, môi
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 15
trường bị hủy hoại nặng nề.
c. Củng cố - luyện tập: (1 phút) Yêu cầu HS nắm được những ý cơ bản của bài
d. Hướng dẫn HS học ở nhà (1 phút) Hướng dẫn bìa tập trang 33 và ôn tập để giờ sau kiểm tra 1 tiết
* PHỤ LỤC
Khu vực
Đặc điểm
Khu vực Tây Nam Á Khu vực Trung Á
Vị trí địa lí Tây Nam châu Á Nằm ở trung tâm lục địa Á - Âu, không tiếp
giáp với đại dương.
Diện tích lãnh thổ Khoảng 7 triệu km
2
5,6 triệu km
2
Số quốc gia 20 6 (5 quốc gia thuộc LB Xô Viết cũ và Mông Cổ)
Dân số Gần 313 triệu người Hơn 80 triệu người
Ý nghĩa của vị trí địa

Tiếp giáp giữa 3 châu lục, án
ngữ kênh đào Xuy-ê, có vị trí
địa lí chính trị rất quan trọng
Có vị trí chiến lược quan trọng: Tiếp giáp với
các cường quốc lớn: Nga, Trung Quốc, Ấn Độ
và khu vực Tây Nam Á đầy biến động.
Nét đặc trưng về điều
kiện tự nhiên

Khí hậu khô, nóng, nhiều núi
cao, cao nguyên và hoang
mạc
Khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới lục địa, nhiều
thảo nguyên và hoang mạc
Tài nguyên thiên
nhiên, khoáng sản
Khu vực giàu dầu mỏ, chiếm
50% trữ lượng dầu mỏ thế
giới
Nhiều loại khoáng sản, có trữ lượng dầu mỏ
khá lớn
Đặc điểm xã hội nổi
bật
- Là cái nôi của nền văn minh
nhân loại
- Phần lớn dân cư theo đạo
Hồi
- Chịu nhiều ảnh hưởng của LB Xô Viết.
- Là nơi có con đường tơ lụa đi qua.
- Phần lớn dân cư theo đạo Hồi.

TIẾT 9 KIỂM TRA 1 TIẾT
1. Xác định mục tiêu kiểm tra:
Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của học sinh sau khi học xong các chủ đề: Sự tương phản về
trình độ phát triển kinh tế - xã hội; Xu hướng toàn cầu hóa; Một số vấn đề mang tính toàn cầu; Một số vấn đề
của châu lục và khu vực.
a. Về kiến thức:
- Phát hiện sự phân hóa về trình độ của học sinh trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân
hóa theo học lực cho phù hợp.

- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của chương trình GDPT phần: Khái quát
nề kinh tế - xã hội thế giới.
- Qua bài kiểm tra nhằm đánh giá nhận thức của học sinh về kiến thức môn học thông qua trình bày một đối
tượng, hiện tượng địa lí.
b. Về kĩ năng: Kiểm tra khả năng vận dụng kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể; Rèn luyện kĩ năng vẽ
biểu đồ, phân tích, nhận xét, giải thích; Qua bài kiểm tra giúp giáo viên đáng giá được kết quả giảng dạy và có
biện pháp điều chỉnh hợp lí.
c. Về thái độ: Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình DH và quản lí giáo dục.
2. Xác định hình thức kiểm tra: Hình thức kiểm tra tự luận
3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra: Ở đề kiểm tra 1 tiết học kì I, Địa lí 11, chương trình chuẩn các chủ đề và
nội dung kiểm tra với số tiết là: 7 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Sự tương
phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước 1 tiết (14,2 %); Xu hướng toàn cầu hóa và một
số vấn đề mang tính toàn cầu 3 tiết (42,9%); Một số vần đề của châu lục và khu vực 3 tiết (42,9%). Trên cơ sở
phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như
sau:
Chủ đề (nội dung)/mức độ
nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 16
Ngày dạy
Tại lớp 11
Sự tương phản về trình độ
phát triển KT – XH của các
nhóm nước
Vẽ và nhận xét, được
các loại biểu đồ cơ bản
30% TSĐ = 3,0 Đ 100% TSĐ = 3,0 Đ
Xu hướng toàn cầu hóa,
khu vực hóa; Một số vấn đề
mang tính toàn cầu.

- Nêu được nguyên nhân
hình thành các tổ chức liên
kết kinh tế khu vực.
- Nêu được một số vấn đề
mang tính toàn cầu.
40% TSĐ = 4,0 Đ 100% TSĐ = 4,0 Đ
Một số vấn đề của châu lục
và khu vực
Giải thích được
nguyên nhân dẫn đến
các vấn đề của châu
lục và khu vực
Vận dụng kiến thức để
nhận xét được các
cuộc chiến tranh, xung
đột đối với phát triển
KT- XH, môi trường.
30 % TSĐ = 3,0 Đ 33,3% = 1 Đ 66,7% = 2Đ
Tổng số điểm 10
Tổng số câu 04 = 100%
4,0 điểm
40 % TSĐ
1,0 điểm
10% TSĐ
5,0 điểm
50% TSĐ
4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Câu I. (3Đ) Dựa vào bảng số liệu sau:
TỔNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA NHÓM NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN: (Đơn vị: tỉ USD)
Năm 1990 1998 2000 2004

Tổng nợ 1310 2465 2498 2724
Vẽ biểu đồ đường biểu hiện tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển qua các năm. Rút ra nhận
xét.
Câu II. (1,0Đ)
Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ sở nào ?
Câu III. (3 Đ)
Hãy trình bày và phân tích các hậu quả do nhiệt độ Trái Đất tăng lên và tầng ô dôn bị thủng đối với đời sống
trên Trái Đất.
Câu IV. ( 3,0Đ)
1.Nhận xét về hậu quả của các cuộc chiến tranh, xung đột trong khu vực Tây Nam Á đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội, môi trường?
2.Các vấn đề của khu vực TNÁ và Trung Á nên được bắt đầu giải quyết từ đâu ? Vì sao ?
5. Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm
Câu I. (3Đ) Vẽ (1,5 Đ)
Nhận xét: (1,5 Đ)
- Tổng nợ nước ngoài của
nhóm nước đang phát triển
tăng nhanh. Trong 14 năm
tăng hơn gấp đôi, từ 1310 tỉ
đô la lên 2724 tỉ đô la.
- Tăng nhanh nhất là từ năm
1990 đến năm 1998 (từ 1310
lên 2465 tỉ đô la).
- Cản trở sự phát triển kinh tế
của nhóm nước đang phát
triển.
Câu II. (1,0 Đ)
Nguyên nhân hình thành: do sự phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, các
quốc gia có những nét tương đồng chung đã liên kết lại với nhau.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 17

Câu III. (3 Đ)
- Nhiệt độ Trái Đất nóng lên: làm băng tan ở hai cực, mực nước biển tăng làm ngập lụt các vùng sản xuất
lương thực trù phú.Thời tiết thay đổi thất thường nóng, lạnh,…tác động xấu đến sức khỏe, sinh hoạt và các
hoạt động sản xuất, đặc biệt SX nông-lâm-ngư. (1 Đ)
- Khi tầng ôdôn bị suy giảm: cường độ tia tử ngoại tới mặt đất sẽ tăng lên, gây ra nhiều tác hại đối với sức
khỏe của con người và các hệ sinh thái trên TĐ (0,5 Đ)
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người: tăng khả năng mắc bệnh cháy nắng và ung thư da, giảm khả
năng miễn dịch của cơ thể, gây lên bệnh đục tủy tinh thể, quáng gà và các bệnh về mắt. (0,5 Đ)
+ Ảnh hưởng đến mùa màng: tia cực tím chiếu xuống bề mặt đất về lâu dài sẽ phá hủy diệp lục trong lá
cây, ảnh hưởng đến vai trò quang hợp của thực vật, khiến cho nông sản bị thất thu. (0,5 Đ)
+ Ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh: hầu hết các thực vật phù du, cá cơm, tôm, các loài ốc sống gần bề
mặt nước (đến độ sâu 20m) rất rễ bị tổn thương và mất cân bằng sinh thái của biển do sự tác động của tia
cực tím với cường độ mạnh. (0,5 Đ)
Câu IV. ( 3,0Đ)
1. (1Đ) Kinh tế chậm phát triển, tình trạng đói nghèo mất dân chủ, thiếu công bằng, môi trường bị hủy
hoại nặng nề.
2. (2 Đ) Các vấn đề của khu vực Tây Nam Á và Trung Á nên bắt đầu giải quyết từ việc xóa bỏ tình trạng
đói nghèo, tăng cường dân chủ, bình đẳng trong phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia cũng như
trong khu vực. Nên là những việc làm đầu tiên để loại trừ nguy cơ xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo
và nạn khủng bố, tiến tới ổn định tình hình ở mỗi khu vực. Đồng thời cần chấm dứt sự can thiệp của
các thế lực bên ngoài.
6. Xem xét lại việc ra đề kiểm tra (trên cơ sở soạn đề, đã xem xét và đưa vào kiểm tra)


B. ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA
BÀI 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ
TIẾT 10 TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Hoa Kì.

- Trình bày được đặc điểm tự nhiên và phân tích được thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển
kinh tế.
- Phân tích được các đặc điểm dân cư của Hoa Kì và ảnh hưởng của chúng đối với phát triển kinh tế.
- Tích hợp GDMT, GDDS, NLTK: GDMT (ĐKTN có ảnh hưởng đến phát triển KT và ngược lại); GDDS
(đặc điểm dân cư ảnh hưởng tới kinh tế, ); NLTK (là nước có nguồn TNTN phong phú, dân đông, nhu cầu
tiêu thụ năng lượng lớn nhất thế giới, )
b. Về kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ Hoa Kì để phân tích đặc điểm địa hình và sự phân bố khoáng sản, dân cư, các ngành kinh tế
và các vùng kinh tế.
- Phân tích số liệu, tư liệu về đặc điểm TN, dân cư, kinh tế Hoa Kì; so sánh sự khác biệt giữa các vùng.
- Tích hợp: phân tích số liệu, tư liệu, bản đồ về dân số và phân bố dân cư.
c. Về thái độ:Nhìn nhận đúng đắn về đất nước Hoa Kì
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức, Bản đồ địa lí tự nhiên Hoa Kì,
b. Học sinh:Vở ghi, SGK,
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ – định hướng bài (2 phút)
- Kiểm tra: phần này kiểm tra trong bài
- Mở bài: Hoa Kì mới được thành lập cách đây khoảng hơn hai thế kỷ, là quốc gia non trẻ nhưng tại sao
nhanh chóng trở thành “bá chủ” toàn cầu như vậy? Câu hỏi đó sẽ phần nào được trả lời trong bài học hôm
nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 18
Ngày dạy
Tại lớp 11
HĐ 1: Tìm hiểu lãnh thổ và vị trí địa lí
(HS làm việc cả lớp: 16 phút)
Bước 1: Yêu cầu HS lên bảng xác định
lãnh thổ Hoa Kì và nêu nhận xét hình
dạng lãnh thổ phần trung tâm của Hoa

Kì.
- HS dựa vào SGK đọc số liệu về diện
tích và tìm vị trí của thủ đô Oa-sin-tơn
trên bản đồ.
Bước 2: GV xác định lại lãnh thổ Hoa
Kì, chuẩn kiến thức.
HĐ 2: Tìm hiểu phần lãnh thổ Hoa Kì
(HS làm việc theo nhóm: 17 phút)
Bước 1: GV xác định 3 vùng và chia
nhóm giao nhiệm vụ theo nội dung thông
tin phản hồi
- Nhóm 1: Tìm hiểu vùng phía Tây.
- Nhóm 2: Tìm hiểu vùng Trung tâm.
- Nhóm 3: Tìm hiểu vùng phía Đông.
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày,
GV chuẩn kiến thức và có thể bổ sung
các câu hỏi:
- Dựa vào hình 6.1 em hãy:
+ Xác định các vùng phía Tây, vùng
Trung Tâm và vùng phía Đông của Hoa
Kì?
+ Kể tên các loại tài nguyên khoáng sản
trong từng vùng?
+ Xác định trên bản đồ hệ thống sông
Mit-xi-xi-pi và nêu giá trị kinh tế của nó.
+ Hãy chứng minh điều kiện tự nhiên của
Hoa Kì là một trong những điều kiện tiên
quyết dẫn đến vị trí kinh tế số 1 thế giới
của Hoa Kì.
- Hãy phân tích những khó khăn do điều

kiện tự nhiên mang lại.
- Alacxca: bán đảo rộng lớn, nằm ở tây
bắc của Bắc Mĩ, địa hình chủ yếu là đồi
núi, có tài nguyên dầu khí lớn thứ hai
Hoa Kì.
- Ha oai: quần đảo nằm giữa TBD có
tiềm năng lớn về hải sản và du lịch.
HĐ 3: Tìm hiểu dân cư (HS làm việc cá
nhân: 8 phút)
Bước 1: Yêu cầu HS trả lời theo nội
I. Lãnh thổ và vị trí địa lí
1. Lãnh thổ
- Gồm 50 bang: 48 bang trung tâm lục địa Bắc Mĩ, bán đảo
Alaxca và quần đảo Haoai.
- Phần trung tâm:
+ Lớn nhất, rộng hơn 8 triệu km
2
, Đông

Tây: 4500km, Bắc

Nam: 2500km, cân đối.
+ Tự nhiên thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ ven biển vào nội
địa.
=> thuận lợi cho phân bố sản xuất và giao thông.
2. Vị trí địa lí
- Đặc điểm
+ Nằm ở bán cầu Tây (cực Nam: 25
0
Bắc: 49

0
B).
+ Phía tây TBD, phía đông ĐTD
+ Phía bắc giáp Ca-na-đa, phía nam giáp Mê-hi-cô.
+ Gần các nước Mĩ La Tinh.
- Thuận lợi
+ Phần lớn lãnh thổ nằm trong đới ôn hòa thuận lợi cho sản
xuất và sinh hoạt.
+ Nằm cách xa châu Âu, châu Á, nên không bị tàn phá trong 2
cuộc chiến tranh thế giới.
+ Có thị trường lớn: Canađa và Mĩ La tinh
II. Điều kiện tự nhiên
1.Phần lãnh thổ Hoa Kì nằm ở trung tâm Bắc Mĩ phân hoá
thành 3 vùng tự nhiên.
Vùng Tây Trung tâm Đông
Đặc
điểm
vị trí
và địa
hình
Gồm các dãy núi
cao Tb trên
2000m, chạy song
song, hướng Bắc
Nam xen kẽ có
bồn địa và cao
nguyên
- Phía bắc: gò
đồi thấp
- Phía nam:

đồng bằng phù
sa sông Mit-
xi-xi-pi
- Dãy núi cổ
Apalat
- Các đồng
bằng ven
Đại Tây
Dương
Đặc
điểm
khí hậu
Khô hạn, phân
hoá phức tạp
ÔĐLĐ phía
Bắc, cận nhiệt
ở phía Nam
Ôn đới hải
dương
Tài
nguyên
phát
triển
CN
- Nhiều kim loại
màu: vàng, đồng,
chì, bôxit.
- Tài nguyên năng
lượng phong phú.
Than đá và

quặng sắt ở
phía bắc; dầu
khí ở phía
nam.
- Than đá,
quặng sắt
nhiều nhất.
-Thuỷ năng
phong phú.
Tài
nguyên
phát
triển
nông
nghiệp
-Ven Thái Bình
Dương có các
đồng bằng nhỏ,
đất tốt, KH thuận
lợi phát triển
trồng trọt
- Diện tích rừng
tương đối lớn.
-Phía bắc
nhiều đồng cỏ
phát triển CN
phía nam ĐB
phù sa màu
mỡ thuận lợi
phát triển

trồng trọt.
Đồng bằng
phù sa ven
biển diện
tích khá lớn,
phát triển
cây trồng ôn
đới.
Khó
khăn
Khô hạn, HM hóa,
động đất, núi lửa,
ĐH hiểm trở.
XM ở phía
bắc, lũ lụt ở
phía nam
Bão lũ
2. Alacxca và Ha oai (nội dung cột bên)
III. Dân cư
1. Gia tăng dân số
- Đứng thứ 3 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ.
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 19
dung SGK
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến
thức
- Dân số tăng nhanh đã cung cấp nguồn
lao động dồi dào, góp phần thúc đẩy
kinh tế Hoa Kì phát triển nhanh. Đặc biệt
nguồn lao động bổ sung nhờ nhập cư nên
không tốn kinh phí nuôi dưỡng và đào

tạo.
* Tích hợp GDMT, GDDS, NLTK:
GDMT (ĐKTN có ảnh hưởng đến phát
triển KT và ngược lại); GDDS (đặc
điểm dân cư ảnh hưởng tới kinh tế, );
NLTK (là nước có nguồn TNTN phong
phú, dân đông, nhu cầu tiêu thụ năng
lượng lớn nhất thế giới, )
- Tăng nhanh chủ yếu do nhập cư

đem lại tri thức, nguồn
vốn, lực lượng lao động lớn.
- Dân số có xu hướng già hoá: tỉ lệ tăng dân số và nhóm dưới
15 tuổi giảm rõ rệt, tuổi thọ trung bình và người trên 65 tuổi
tăng rõ rệt.
2. Thành phần dân cư
- Phức tạp do nhập cư: nguồn gốc Âu: 83%, Phi: 11%, châu Á,
Mĩ La Tinh: 5% xu hướng tăng, bản địa: 1%
- Phân biệt bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.
=> khó khăn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
3. Phân bố dân cư (Phân bố không đều)
- Lãnh thổ:
+ Tập trung chủ yếu ở phía đông kinh tuyến 100
0
Tây đông đúc
ở vùng Đông Bắc, ven biển ĐTD; thưa thớt ở vùng trung tâm
và vùng núi hiểm trở phía Tây.
+ Xu hướng giảm dần mật độ ở Đông Bắc tăng miền Nam và
ven Thái Bình Dương.
- Loại hình quần cư: tỉ lệ dân thành thị chiếm 79% (2004), chủ

yếu tập trung ở các thành phố vừa và nhỏ

hạn chế những mặt
tiêu cực của đô thị.
- Cơ cấu ngành: chủ yếu trong dịch vụ
c. Củng cố - luyện tập (1 phút) Yêu cầu HS nắm vững kiến thức cơ bản của bài
d. Hướng dẫn HS học ở nhà (1 phút) HS làm các câu hỏi và bài tập trong SGK.
TIẾT 11 BÀI 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ ( tiếp theo)
TIẾT 2: KINH TẾ
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Trình bày và giải thích được đặc điểm kinh tế - xã hội của Hoa Kì, vai trò của một số ngành kinh tế chủ
chốt, sự chuyển dịch cơ cấu ngành và sự phân hóa lãnh thổ của nền kinh tế Hoa Kì.
- Tích hợp GDMT, NLTK: GDMT (sự phát triển kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới môi trường tự nhiên); NLTK
(HK sx năng lượng địa nhiệt, gió, mặt trời, đang nghiên cứu để tiết kiệm năng lượng)
b. Về kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ Hoa Kì để phân tích đặc điểm các ngành kinh tế và các vùng kinh tế.
- Phân tích số liệu, tư liệu về đặc điểm kinh tế Hoa Kì; so sánh sự khác biệt giữa các vùng.
- Tích hợp GDMT, NLTK: GDMT (sử dụng bản đồ HK để nhận biết những khu vực chịu tác động của N và
CN làm MTTN thay đổi).
c. Về thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về nền kinh tế Hoa Kì.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức, Tập bản đồ thế giới các châu lục; Bản đồ kinh tế chung
Hoa Kì.
b. Học sinh: SGK, vở ghi,
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ – định hướng bài mới: (3 phút)
- Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm dân cư Hoa Kì
- Mở bài: GV hỏi: Tầm vóc siêu cường của Hoa Kì được biểu hiện cụ thể trong các ngành kinh tế như thế
nào ? Hôm nay chúng ta đi tìm hiểu cụ thể.

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu quy mô nền kinh tế (HS làm
việc cá nhân: 10 phút)
Bước 1: GV Yêu cầu HS đọc SGK nêu quy
mô nền kinh tế Hoa Kì
Bước 2: HS trả lời , GV chuẩn kiến thức
* Dựa vào bảng 6.3 so sánh GDP Hoa Kì với
thế giới ?
- GDP của Hoa Kì chiếm 28,5% của thế giới,
I. Quy mô nền kinh tế
- Giữ vị trí đứng đầu thế giới từ 1890 đến nay.
- GDP đạt 11.667,5 = 28,5%TG = khoảng 1/4 thế giới
- GDP/người: 39.739 USD
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 20
Ngày dạy
Tại lớp 11
cao gấp 14,8 lần của châu Phi, lớn ghơn của
châu Á 1574,6 tỉ USD và kém châu Âu 2479,2
tỉ USD.
- Nguyên nhân: vị trí thuận lợi; tài nguyên
phong phú; dân cư xã hội nhiều thuận lợi (LĐ
nhập cư dồi dào, có trình độ); cuộc chiến tranh
1861 – 1865 với sự thắng lợi của TB phương
Bắc, luật giải phóng nô lệ được ban hành có
một sinh khí mới phát triển cho nền kinh tế;
đất nước không bị tàn phá trong chiến tranh.
HĐ 2: Tìm hiểu ngành dịch vụ (HS làm việc
cả lớp: 10 phút)
Bước 1: GV vẽ phác nhanh biểu đồ tròn: Năm
2004, nông nghiệp 0,9%, CN 19,7%, DV

79,4%; Yêu cầu HS nhận xét.
Bước 2: GV chuẩn kiến thức yêu cầu HS ghi
nhớ, GV có thể bổ sung các câu hỏi sau:
- Tại sao gần đây Hoa Kì luôn nhập siêu? Điều
ấy có mâu thuẫn gì với nền kinh tế hàng đầu
thế giới?
* Trong nền kinh tế: DV chiếm tỉ trọng cao và
ngày càng phát triển: 62,1% (1960) lên 79,4%
(2004).
* Ở Hoa Kì cứ 2 người có một xe du lịch.
HĐ 3: Tìm hiểu ngành công nghiệp Hoa Kì
(HS làm việc cá nhân: 10 phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS trình bày đặc điểm
của ngành công nghiệp
Bước 2: GV chuẩn kiến thức, HS ghi nhớ.
- Hãy chứng minh Hoa Kì có nền công nghiệp
hàng đầu thế giới. (bảng 6.4)
- Sự thay đổi:
+Cơ cấu ngành: giảm ngành dệt, luyện kim, đồ
nhựa; tăng CN hàng không, vũ trụ, điện tử,…
+ Phân bố có sự phân hóa giữa các vùng:
trước đây chủ yếu ở Đông Bắc với ngành
truyền thống; nay mở rộng xuống phía Nam và
ven TBD với các ngành hiện đại, CNTP phát
triển khắp nơi.
HĐ 4: Tìm hiểu ngành nông nghiệp Hoa Kì
II. Các ngành kinh tế
1. Dịch vụ
a) Ngoại thương
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2004: 2344,2

tỉ USD = 12% tổng kim ngạch ngoại thương thế giới
- Thường xuyên nhập siêu, 2004 nhập siêu 707,2 tỉ
USD.
b) Giao thông vận tải
- Hiện đại nhất thế giới.
- Đường hàng không: nhiều sân bay nhất thế giới, 30
hãng hàng không = 1/3 tổng số hành khách so với thế
giới.
- Đường bộ: 6,443 triệu km đường ôtô, 226,6 nghìn
km đường sắt.
- Vận tải biển và đường ống rất phát triển.
c) Các ngành tài chính, thông tin liên lạc, du lịch
- Tài chính ngân hàng:
+ Có mặt trên toàn thế giới

nguồn thu lớn, nhiều
lợi thế.
+ 600.000 tổ chức ngân hàng.
+ Thu hút 7 triệu lao động
- Thông tin liên lạc
+ Rất hiện đại, cung cấp cho nhiều nước
+ Nhiều vệ tinh, thiết lập hệ thống định vị toàn cầu.
- Du lịch
+ Phát triển mạnh: 1,4 tỉ lượt người du lịch trong
nước, 46 triệu khách nước ngoài đến (2004).
+ Doanh thu năm 2004: 74,5 tỉ USD
2. Công nghiệp
* Vai trò:là ngành tạo nguồn hàng chủ lực của Hoa
Kì.
* Đặc điểm:

- Tỉ trọng CN trong GDP có xu hướng giảm (33,9%
(1960) xuống 19,7% (2004).
- Gồm 3 nhóm:
+ CN chế biến: chiếm 84,2% giá trị hàng xuất khẩu
của cả nước,thu hút >40 triệu lao động (2004), gồm:
(hóa chất, chế tạo máy, điện tử, viễn thông, GTVT,
vật liệu xây dựng, chế biến LTTP và gỗ).
+ CN điện lực (nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên tử),
và các loại khác: điện, địa nhiệt, điện từ gió, điện mặt
trời.
+ CN khai thác khoáng sản: nhất thế giới là khai thác
phốt phát, môlip đen, nhì là vàng, bạc, đồng, chì, ba là
dầu mỏ.
- Nhiều sản phẩm có sản lượng lớn và thứ hạng cao
trên thế giới như: điện, ô tô, than đá, khí thiên nhiên.
3. Nông nghiệp
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 21
(HS làm việc cả lớp: 10 phút)
Bước 1: GV chỉ bản đồ trình bày về nông
nghiệp
Bước 2: yêu cầu HS trình bày ý cơ bản, GV
chuẩn kiến thức.
- Dựa vào hình 6.6, trình bày sự phân bố một
số nông sản chính của Hoa Kì.
* Tích hợp GDMT, NLTK: GDMT (sự phát
triển kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới môi trường
tự nhiên, ); NLTK (HK sx năng lượng địa
nhiệt, gió, mặt trời, đang nghiên cứu để tiết
kiệm năng lượng)
- Nền nông nghiệp tiên tiến, tính chuyên môn hoá

cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu
thụ, đạt 140 tỉ USD = 0,9% GDP (2004)
- Sự thay đổi:
+ Cơ cấu: giảm tỉ trọng hoạt động thuần nông, tăng tỉ
trọng dịch vụ nông nghiệp.
+ Phân bố: trước đây hình thành vùng chuyên canh
trồng theo vành đai; nay đa canh.
- Hình thức tổ chức SX: trang trại có diện tích lớn
(TB là 176 ha/trang trại).
- Nền nông nghiệp hàng hóa hình thành sớm và phát
triển: xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới.
c. Củng cố - luyện tập: (1 phút) Yêu cầu HS nắm được những ý cơ bản của bài
d. Hướng dãn HS học ở nhà (1 phút) Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi SGK và chuẩn bị bài thực hành.


TIẾT 12 BÀI 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ (tiếp theo)
TIẾT 3. THỰC HÀNH
TÌM HIỂU SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ SẢN XUẤT CỦA HOA KÌ
1. Mục tiêu bài học:
a. Về kiến thức:
- Xác định được sự phân hóa lãnh thổ trong nông nghiệp và công nghiệp chính của Hoa Kì, những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phân hóa đó.
- Ghi nhớ một số địa danh.
b. Về kĩ năng:
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích bản đồ (lược đồ), phân tích các mối liên hệ giữa điều kiện phát
triển với sự phân bố của các ngành nông nghiệp và công nghiệp.
- Kĩ năng so sánh sự khác biệt giữa các vùng.
c. Về thái độ: Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng địa lí về phân tích lược đồ.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Châu Mĩ - Địa lí tự nhiên, Bản đồ kinh tế chung Hoa Kì, bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức,

bảng phụ, máy chiếu (nếu có),
b. Học sinh: Vở ghi, SGK,
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ – định hướng bài: (3 phút)
- Câu hỏi: Trình bày những đặc điểm chính về Công nghiệp Hoa Kì
- Bài mới: Hôm nay chúng ta đi tìm hiểu tiếp bài thực hành về đất nước Hoa Kì.
b. Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ
nông nghiệp (HS làm việc theo cặp hoặc
nhóm nhỏ: 20 phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát H 6.1
và H 6.6 SGK, tự xác định trên H 6.6 các
khu vực trong bảng hoặc xác định trên bản
đồ kinh tế chung Hoa Kì; Và chia lớp
thành các nhóm nhỏ hoặc cặp giao nhiệm
vụ hoàn thành khoảng 3 - 4 phút:
+ Các nhóm nhỏ dãy một điền hoặc dán
vào bảng sự phân bố cây lương thực.
+ Các nhóm nhỏ dãy hai điền hoặc dán
vào bảng sự phân bố cây công nghiệp và
cây ăn quả.
1. Phân hóa lãnh thổ nông nghiệp
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 22
Ngày dạy
Tại lớp 11
+ Các nhóm nhỏ dãy ba điền hoặc dán
vào bảng sự phân bố của gia súc.
GV hướng dẫn và nhắc lại kiến thức:
? Thế nào là cây lương thực và cây công

nghiệp, vật nuôi (gia súc, gia cầm)
Bước 2: Đại diện HS hoàn thành, GV
chuẩn kiến thức, yêu cầu HS cho biết tiếp:
? Tại sao các cây trồng, vật nuôi lại được
phân hóa như vậy. GV hướng dẫn HS củng
cố lại kiến thức:
*Các bang phía Bắc và trung tâm : Khí hậu
ôn đới lục địa
* Các bang phía Nam: Khí hậu cận nhiệt
đới
* Phía Đông : Khí hậu ôn đới hải dương
* Ven biển TBD: Khí hậu ôn đới hải
dương, cân nhiệt
* Phía Nam của miền Tây: Khí hậu cân
nhiệt đới
*Phía Đông của miền Tây: Khí hậu ôn đới
lục địa
* Phía TN của miền Tây: Khí hậu hoang
mạc và bán hoang mạc; Trong khi đó:
- Lúa gạo: (khí hậu nhiệt đới); Lúa mì (khí
hậu ôn đới); Ngô: (khí hậu nhiệt đới, cận
nhiệt và ôn đới); Củ cải đường (cận nhiệt
và ôn đới); Bông: (nhiệt đới và cận nhiệt
đới gió mùa); Đỗ tương (nhiệt đới, cận
nhiệt và ôn đới). Như vậy nêu nguyên
nhân của sự phân hóa nông nghiệp.
HĐ 2: Tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ công
nghiệp (HS làm việc cá nhân: 20 phút)
Bước 1: Yêu cầu HS lên bảng xác định
vùng Đông Bắc, Tây và Nam của Hoa Kì

trên lược đồ “Các TTCN chính của Hoa
Kì”, hoàn thành bảng trong SGK trang 46
Yêu cầu HS dựa vào bảng chú giải H 6.7,
GV hướng dẫn sắp xếp các ngành CN
thành 2 nhóm:
+ Các ngành CN truyền thống: Luyện
kim đen, luyện kim màu, cơ khí, đóng tàu
biển, hóa chất, sản xuất ô tô, dệt may, thực
phẩm
+ Các ngành CN hiện đại: Điện tử, viễn
thông, chế tạo tên lửa vũ trụ, chế tạo máy
bay, hóa dầu
? Kể tên các TTCN của từng vùng
? Điền các ngành CN của từng vùng

kết
luận về nhóm ngành CN chính của từng
vùng
Bước 2: HS hoàn thành và trình bày, GV
chuẩn kiến thức, kết luận:
* Nhìn chung các ngành CN truyền
thống (Luyện kim đen, luyện kim màu, cơ
khí, đóng tàu biển, hóa chất, dệt may, thực
phẩm ) tập trung ở vùng Đông Bắc;
ngành CN hiện đại (Điện tử, viễn thông,
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 23
chế tạo tên lửa vũ trụ, chế tạo máy bay, sản
xuất ô tô, hóa dầu ) chủ yếu tập trung ở
vùng phía Tây và phía Nam. Mặc dù hiện
nay phân bố CN đã mở rộng sang phía Tây

và xuống phía Nam, nhưng vùng Đông
Bắc vẫn là nơi tập trung nhiều ngành và
nhiều TTCN hơn cả.
* Sự phân hóa chịu tác động của các
nhân tố nào ?
* Sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp Hoa Kì chịu tác động
của các nhân tố:đất đai, nguồn nước, khí hậu, thị trường
tiêu thụ
2. Phân hóa lãnh thổ công nghiệp
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 24

Khu vực
Cây lương
thực
Cây CN và
ăn quả
Gia
súc
Phía Đông Lúa mì Cây ăn quả,
rau xanh Bò
Trung
tâm
Các bang
phía Bắc
Lúa mì, ngô Củ cải đường
Bò,
lợn
Các bang
ở giữa
Ngô Đỗ tương,

bông, thuốc


Các bang
phía
Nam
Lúa gạo Cây ăn quả
nhiệt đới
Phía Tây Lúa gạo Cây ăn quả
nhiệt đới
Nông sản chính
* Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp Hoa Kì chịu tác động
của các nhân tố:
- Lịch sử khai thác lãnh thổ
- Vị trí địa lí của vùng.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản
- Dân cư và nguồn lao động
- Mối quan hệ với thị trường thế giới
c. Củng cố – luyện tập: (1 phút) Yêu cầu HS hiểu được nội dung bài thực hành, hướng dẫn hoàn thành sơ đồ
hóa phía dưới.
d. Hướng dẫn học sinh tự học: (1 phút) Hoàn thành nội dung bài thực hành và chuẩn bị nội dung bài mới
TIẾT 13 BÀI 7: LIÊN MINH CHÂU ÂU
TIẾT 1. EU – LIÊN MINH KHU VỰC LỚN TRÊN THẾ GIỚI
1. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
a. Về kiến thức:
- Trình bày được lí do hình thành, quy mô, vị trí, mục tiêu, thể chế hoạt động của EU.
- Phân tích được vai trò của EU trong nền kinh tế thế giới: trung tâm kinh tế và tổ chức thương mại hàng đầu
thế giới; Ghi nhớ một số địa danh.
b. Về kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ để nhận biết các nước thành viên EU

- Phân tích bảng số liệu, tư liệu để thấy được ý nghĩa của EU thống nhất, vai trò của EU trong nền kinh tế thế
giới.
c. Về thái độ: Giúp các em có ý thức học môn Địa lí tốt hơn
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức, bản đồ các nước trên thế giới, bảng phụ,
b. Học sinh: SGK, vở ghi,
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ – định hướng bài (2 phút)
- Kiểm tra: Kiểm tra bài thực hành
- Định hướng bài: Hôm nay cô giáo giới thiệu về Liên minh châu Âu
Trường THPT Sơn Nam Trần Thị Tâm Bài soạn Địa lí 11 25
Ngày dạy
Tại lớp 11


Đông Bắc Phía Nam Phía Tây
Các ngành
CN truyền
thống
Hóa chất,
thực phẩm,
LKđen, LK
màu, đóng
tàu biển, dệt,
cơ khí, sản
xuất ô tô
Đóng tàu,
sản xuất ô
tô, thực
phẩm, dệt

Đóng tàu,
luyện kim
màu, SX ô
tô, cơ
khí,
Các ngành
CN hiện đại
Điện tử, viễn
thông,
Chế tạo máy
bay, chế tạo
tên lửa vũ
trụ, hóa dầu,
điện tử, viễn
thông.
Điện tử,
viễn
thông, chế
tạo máy
bay.
Các ngành CN
chính
Vùng

×