TRƯỜNG THCS MỘC BẮC
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN THẾ HANH
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Đền Vũ
Điện, còn
gọi là Đền
Bà Vũ, miếu
vợ chàng
Trương,
thuộc thôn
Vũ Điện, xã
Chân Lý,
huyện Lý
Nhân, Hà
Nam.
Cổng đền
T iÕt 16
“TRÍCH TRUYỀN KÌ MẠN LỤC” – NGUYỄN DỮ
Ngày dạy 13,14/9/2010
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong
kiến lâm vào tình trạng loạn li
suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao,
sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện
của TKML được viết bằng chữ
Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở
truyện cổ tích: vợ chàng Trương
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li
suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
- Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc
từ văn học Trung Quốc.
- Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện
dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi
trong nhân dân.
Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn
được lưu truyền.
Truyền kì mạn lục từng được xem là một áng thiên cổ
kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20
truyện, đề tài khá phong phú. Có thể nói Nguyễn Dữ đã
gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức
và khát vọng của người trí thức có lương tri trước
những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li
suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
Bố cục: 3 phần
1, Từ đầu… cha mẹ
đẻ mình: Cuộc hôn
nhân giữa Trương
Sinh và Vũ Nương,
vẻ đẹp thủy chung
hiếu thảo của Vũ
Nương trong những
ngày chồng đi lính
2, Tiếp… đã qua
rồi: Nỗi oan và
cái chết bi thảm
của Vũ Nương.
3, Còn lại: Vũ
Nương được
giải oan
CÁC NHÂN VẬT VÀ SỰ VIỆC CHÍNH
NHÂN VẬT
- Vũ Thị Thiết( Vũ Nương)
-
Trương Sinh
-
Mẹ chồng Vũ Nương
- Bé Đản
SỰ VIỆC CHÍNH
-
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang
sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao,
Trương Sinh phải đăng lính
-
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi
con nhỏ
-
Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình
trên tường mà bảo đó là cha nó
-
Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói.
Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về
người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó.
Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ
thậm tệ, rồi đánh đuổi đi
-
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng
Giang đâm đầu xuống sông tự tử.
-
Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh
đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến
sông ấy
Nhân vật chính:
Vũ Nương
Xác định chủ đề truyện
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
b. Chủ đề
II. Phân tích
1. Nhân vật vũ nương
a. Những phẩm chất tốt đẹp
Nhân vật Vũ Nương được miêu
tả trong hoàn cảnh nào? ở
từng hoàn cảnh Vũ Nương đã
bộc lộ những đức tính gì?
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường:
“Trương có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng
giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất
hòa”
Giữ khuôn phép, không từng lúc
nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc
nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn
phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được
hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn
lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre
chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ
hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải
xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú!
Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc
nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn
đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không
thể nào ngăn được”
- Bà mẹ cũng vì nhớ con mà sinh ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ
bái thần phật và lấy lời ngon ngọt khôn khéo khuyên lơn.
- Mẹ mất, nàng hết lời thương sót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu
như đối với cha mẹ đẻ mình
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc
nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi
niềm của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không
muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng
cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà
vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một
tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi
phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế
nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban
cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia
quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.”
Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận
nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình
nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh
trở về.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
II. Phân tích
1. Nhân vật vũ nương
Qua phân tích em nhận
thấy Vũ Nương là người
phụ nữ như thế nào?
-Là một người vợ thuỷ chung, một nàng dâu hiền thảo, một người mẹ rất
mực thương con, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
-
TÌM HIỂU TIẾP NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG :
+ khi bị chông nghi oan
-
TÌM HIỂU NHÂN VẬT TRƯƠNG SINH
+ Hoàn cảnh xuất thân, tính tình
+ Trong đời sống vợ chồng
+ Khi hết chiến tranh trở về
- TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ KÌ ẢO VÀ Ý
NGHĨA CỦA NHỮNG YẾU TỐ ĐÓ
![]()
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nhân vật Vũ N ơng.
a. Nhng phm cht tt p
b. Nỗi oan củaVũ N ơng.
* Lời thoại 2: Nỗi đau đớn , thất vọng
không hiểu vì sao bị đối xử bất công.
* Lời thoại 1: Lời mở đầu chân thành ,
phân trần để chồng hiểu lòng mình.
* Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng.
- Vũ N ơng là một ng ời phụ nữ: nết na,
hiền thục xinh đẹp, đảm đang, tháo
vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu
thảo, một dạ thuỷ chung với chồng,
hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
-
Nói đến tình nghĩa vợ chồng
- Nói đến thân phận
-
Khẳng định tấm lòng sắt son
-
Cầu xin chồng đừng nghi oan
- Hạnh phúc gia đình tan vỡ
-
Tình yêu không còn
-
Nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá đá
cũng không có thể làm lại nữa
-
Cuộc hôn nhân không thể cứu vãn
-
M ợn dòng sông quê để giãi bầy tấm
lòng
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nhân vật Vũ N ơng.
a. Nhng phm cht tt p
b. Nỗi oan củaVũ N ơng.
-
Tình tiết đ ợc sắp xếp đầy kịch tính
Vũ N ơng bị dồn đẩy đến b ớc đ ờng
cùng, nàng đã mất tất cả, đành phải
chấp nhận số phận. Hành động trẫm
mình của nàng là một hành động
quyết liệt để bảo toàn danh dự.
- Một con ng ời có số phận bi thảm.
- Vũ N ơng là một ng ời phụ nữ: nết na,
hiền thục xinh đẹp, đảm đang, tháo vát,
thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo,
một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng
vun đắp hạnh phúc gia đình.
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nhân vật Vũ N ơng.
b. Nỗi oan củaVũ N ơng.
-
Tại sao Vũ N ơng không muốn trở về với chồng con rồi lại quyết định trở về. Trở về
rồi cuối cùng lại không về?
-
Với đoạn truyện kỳ ảo này, tác giả muốn nhắn gửi điều gì?
Không muốn trở về vì: Nghĩ mình nỗi oan ch a đ ợc giải.
Trở về vì: Muốn đ ợc thanh minh đ ợc bảo toàn danh dự
Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ N ơng
Tạo nên một kết thúc có hậu cho tác phẩm.
Thể hiện ớc mơ ngàn đời của nhân dân về lẽ công bằng trong cuộc đời.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nhân vật Vũ N ơng.
Ng ời phụ nữ đức hạnh, xinh đẹp và vô cùng bất hạnh, nạn nhân của chế độ
phong kiến phụ quyền. hình ảnh tiêu biểu của ng ời phụ nữ Việt Nam trong
chế độ phong kiến.
b. Nỗi oan củaVũ N ơng.
a. Những phẩm chất tốt đẹp