Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng thiên địch trong phòng trừ gây hại chính trên rau trong nhà lưới kín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 158 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




BÁO CÁO NGHIỆM THU
(Đã chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu)



ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
THIÊN ĐỊCH TRONG PHÒNG TRỪ CÔN TRÙNG
GÂY HẠI CHÍNH TRÊN RAU TRONG
NHÀ LƢỚI KÍN”




CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký tên)





CƠ QUAN QUẢN LÝ
(Ký tên, đóng dấu xác nhận)





CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký tên, đóng dấu xác nhận)











Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2013
MỤC LỤC

Trang
TỪ VIẾT TẮT i
Danh sách các bảng ii
Danh sách các hình iv
Danh sách các biểu đồ vi
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu 3
1.3 Yêu cầu 3
1.4 Giới hạn đề tài 3

Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
2.1.1 Phát triển thiên địch là biện pháp sinh học trong bảo vệ cây trồng 4
2.1.2 Ứng dụng thiên địch trong nhà lưới nhà kính 5
2.1.3 Một số loài thiên địch tương ứng với sâu hại chính trong nhà kính 8
2.1.4 Những nghiên cứu về loài bọ xít bắt mồi Eocanthecona furcellata 9
2.2 Nghiên cứu trong nước 14
2.2.1 Côn trùng gây hại chủ yếu trong nhà lưới tại Việt Nam 14
2.2.2 Nghiên cứu thiên địch 14
2.2.3 Ứng dụng thiên địch trong nhà lưới 18
2.2.4 Tình hình sản xuất rau tại TP. Hồ Chí Minh 20
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.2.1 Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch trên các nhóm rau trồng
phổ biến trong nhà lưới tại TP. Hồ Chí Minh 23
3.2.2 Nghiên cứu bổ sung đặc điểm sinh học của Bọ xít hoa gai vai
nhọn Eocanthecona furcellata 29
3.2.3 Nghiên cứu biện pháp bảo tồn và gia tăng quần thể của thiên địch 36
3.2.4 Khảo sát quy trình bảo quản giai đoạn trứng, ấu trùng tuổi nhỏ của
bọ xít hoa gai vai nhọn 42
3.2.5 Đánh giá khả năng kiểm soát sâu hại của BXBM ngoài đồng
ruộng 46
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
4.1 Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch trên nhóm rau trồng phổ biến
trong và ngoài nhà lưới tại TP. Hồ Chí Minh 48
4.2. Đặc điểm sinh học của bọ xít bắt mồi Eocanthecona furcellata 56
4.2.1 Xác định thức ăn thích hợp của BXBM 56
4.2.2 Đánh giá khả năng ăn mồi của BXBM 57
4.2.3 Đánh giá khả năng sinh sản và phát triển của BXBM 61

4.3 Biện pháp bảo tồn và gia tăng quần thể của thiên địch. 66
4.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đối với BXBM 66
4.3.2 Khảo sát ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hóa học nông dân thường
sử dụng đối với BXBM 68
4.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của phân bón lá và thuốc kích thích ra hoa –
đậu quả đối với BXBM 69
4.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhà lưới đến quần thể thiên địch 70
4.4 Khảo sát quy trình bảo quản giai đoạn trứng, ấu trùng tuổi nhỏ của bọ xít
hoa gai vai nhọn 71
4.4.1 Khảo sát ảnh hưởng của ẩm độ đến thời gian bảo quản trứng và tỷ
lệ trứng nở của BXBM 71
4.4.2 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian bảo quản trứng và
tỷ lệ trứng nở của BXBM 73
4.4.3 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến việc kéo dài giai đoạn ấu
trùng tuổi 1, 2 của BXBM 75
4.5 Đánh giá khả năng kiểm soát sâu hại của BXBM ngoài đồng ruộng 77
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 82
5.1 Kết luận 82
5.2 Đề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 89

i
TỪ VIẾT TẮT

CCBVTV Chi cục bảo vệ thực vật
SVH Sinh vật hại
BXBM Bọ xít bắt mồi
OKS Ong ký sinh
IPM Ingreated Pest Management

GAP Good Agricultural Practise
GH Greenhouse
GHWF Grenhouse White Flies
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
NN-PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
CPC Crop Pest Control
NT Nghiệm thức
ABBOTT Công thức tính hiệu lực thuốc tính trên cá thể sống

ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thiên địch được đăng ký như là “thuốc sinh học” tại Nhật bản 7
Bảng 2.2. Thiên địch tương ứng với sâu hại chính trong nhà lưới nhà kính 8
Bảng 2.3. Ảnh hưởng nhiệt độ đến thời gian phát dục ấu trùng và trưởng thành 12
Bảng 2.4. Thành phần và diện tích côn trùng hại trên rau năm 2010-2012 22
Bảng 3.1. Phương pháp đặt và thu bẫy 26
Bảng 3.2. Các mức nghiệm thức của phản ứng chức năng 34
Bảng 3.3. Các mức nghiệm thức phản ứng số lượng 34
Bảng 3.4. Nghiệm thức thử nghiệm các loại thuốc sinh học đến khả năng tồn
tại của BXBM 37
Bảng 3.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm thuốc sinh học 37
Bảng 3.6. Nghiệm thức thử nghiệm các loại thuốc hóa học đến khả năng tồn
tại của BXBM 38
Bảng 3.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm thuốc hóa học 38
Bảng 3.8. Nghiệm thức thử nghiệm ảnh hưởng của phân bón lá và thuốc kích
thích ra hoa đậu quả đến khả năng tồn tại của BXBM 40
Bảng 3.9. Sơ đồ bố trí thí nghiệm phân bón lá và thuốc kích thích ra hoa đậu quả 41
Bảng 3.10. Số lượng bọ xít hoa ở mỗi đợt phóng thích 46
Bảng 4.1. Thành phần các nhóm cây trồng điều tra 48

Bảng 4.2. Thành phần và tần suất bắt gặp của côn trùng gây hại và thiên địch
trên rau 49
Bảng 4.3. Kết quả thống kê phổ con mồi của BXBM giai đoạn tuổi 5 trong
điều kiện phòng thí nghiệm 56

iii
Bảng 4.4. Khả năng tấn công con mồi của BXBM tuổi 2 ở các nghiệm thức thí
nghiệm 57
Bảng 4.5. Khả năng tấn công con mồi của BXBM tuổi 3 ở các nghiệm thức thí
nghiệm 58
Bảng 4.6. Khả năng tấn công con mồi của BXBM tuổi 4 59
Bảng 4.7. Bảng phân tích khả năng tấn công con mồi ở tuổi 5 59
Bảng 4.8. Khả năng sinh sản của BXBM trong điều kiện phòng thí nghiệm 61
Bảng 4.9. Thời gian phát dục các pha của BXBM trong điều kiện phòng 61
Bảng 4.10. Khả năng tấn công sâu hại của BXBM 62
Bảng 4.11. Khả năng tấn công 30 cá thể sâu hại của BXBM 65
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến khả năng sống của BXBM 66
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hóa học đến khả năng sống của
BXBM 68
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá và thuốc kích thích ra hoa – đậu quả
đến khả năng sống của BXBM 69
Bảng 4.15. Tỷ lệ sống của BXBM ở các điều kiện nhà lưới với các mật số
nhân thả khác nhau 70
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của ẩm độ đến tỷ lệ trứng nở của BXBM 71
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của ẩm độ đến thời gian phát dục giai đoạn trứng
BXBM 72
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát dục của giai đoạn
trứng BXBM 73
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nở của trứng BXBM 74
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ tỷ lệ sống của BXBM tuổi 2 75

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển của BXBM tuổi 2 76

iv

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bọ xít hoa gai vai nhọn (Eocanthecona furcellata) giai đoạn ấu trùng. 13
Hình 3.1 Bẫy pheromone sâu khoang, sâu tơ, ruồi đục trái 25
Hình 3.2 Bẫy dính, bẫy chậu nước 25
Hình 3.3 Bẫy đèn quạt hút – Vợt (tự chế) 25
Hình 3.4 Điều tra thu mẫu bằng bẫy dính màu vàng và pheromon 27
Hình 3.5 Nuôi BXBM để nghiên cứu thức ăn 30
Hình 3.6 Hộp nuôi BXBM 30
Hình 3.7 BXBM tuổi 3 tấn công 30
Hình 3.8 BXBM tuổi 3 30
Hình 3.9 Khu vực nuôi BXBM 30
Hình 3.10 Vật liệu dùng cho thí nghiệm kiểm soát sâu hại của thiên địch trong
nhà lưới 34
Hình 3.11 Lồng lưới và cây ký chủ 36
Hình 3.12 Một số hình ảnh của thí nghiệm về khảo sát quy trình bảo quản giai
đoạn trứng và ấu trùng tuổi nhỏ của bọ xít hoa gai vai nhọn Eocanthecona
furcellata 45
Hình 4.1 Thành trùng sâu tơ thu thập được trên bẫy pheromon tại ruộng cải
ngọt Bình Chánh. 51
Hình 4.2 Ong ký sinh Diadegma semiclausum ký sinh sâu tơ thu được trên
ruộng cải ngọt tại Hóc Môn 51

v
Hình 4.3 Bọ xít bắt mồi Eocanthecona furcellata đang ăn ấu trùng bọ rùa 28
chấm (Epilachna vigintioctopunctata) trên ruộng khổ qua tại Hóc Môn 53

Hình 4.4 Ong ký sinh sâu xanh 2 sọc trắng ghi nhận trên cây khổ qua tại Hóc Môn . 54
Hình 4.5 Công tác điều tra bổ sung thành phần côn trùng gây hại bằng bẫy
dính vàng 54
Hình 4.6 Hoạt động thu bắt mẫu ngoài đồng ruộng 54
Hình 4.7 Các gia đoạn phát triển của BXBM 67
Hình 4.8. Phóng thích bọ xít bắt mồi Eocanthecona furcellata trên ruộng
bí xanh tại Củ Chi 81



vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phần trăm diện tích canh tác theo thống kê bổ sung tại
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 20
Biểu đồ 4.1: Khả năng tấn công con mồi của bọ xít bắt mồi Eocanthcona
furcellata ở các tuổi thí nghiệm 60
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ biểu diễn mối tương đồng giữa hàm thí nghiệm và hàm
lý thuyết của phản ứng chức năng 64
Biểu đồ 4.3 Biểu đồ biểu diễn mối tương đồng giữa hàm thí nghiệm và hàm lý
thuyết của phản ứng số lượng 65
Biểu đồ 4.4. Diễn biến côn trùng gây hại và thiên địch trên ruộng dưa leo 78
Biểu đồ 4.5. Diễn biến côn trùng gây hại và thiên địch trên ruộng khổ qua 79
Biểu đồ 4.6. Diễn biến côn trùng gây hại và thiên địch trên ruộng bí xanh 80
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng thiên địch để phòng
trừ côn trùng gây hại chính trên rau trong nhà lưới kín’’ với đối tượng
chính là bọ xít hoa gai vai nhọn Eocanthecona furcellata được thực hiện và
điều tra trong nhà lưới và ngoài đồng, ghi nhận được kết quả như sau:
Nhóm côn trùng gây hại phổ biến bao gồm: sâu tơ (Plutella xylostella),

dòi đục lá (Liriomyza sp.), bọ nhảy (Phyllotreta sp.), rầy xanh (Empoasca
spp.), sâu xanh 2 sọc trắng (Diaphania sp.), bọ trĩ (Thrips palmi), bọ phấn
(Bemisia tabaci), bọ rùa ánh kim (Taiwania circumdata), sâu khoang
(Spodoptora litura), sâu đục trái (Leucinodes orbonalis) và sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua).
Thiên địch bắt mồi phổ biến trên ruộng gồm rau có: bọ rùa bọ rùa đỏ
(Micraspis sp.), bọ rùa 6 chấm (Menocchilus sexmaculatus), nhện bắt mồi
(Amblyseius sp.), nhện sói (Pardosa pseudoannnulata), bọ đuôi kìm (Chelisoches
morio), Chuồn chuồn cỏ (Chrysopa sp.)
Thiên địch ký sinh phổ biến trên ruộng rau gồm có: ong ký sinh sâu tơ
(Diadegma semiclausum), ong ký sinh thuộc bọ Braconidae.
Bên cạnh đó, kết quả điều tra thành phần sinh vật hại và thiên địch tại
thành phố Hồ Chí Minh còn ghi nhận có sự xuất hiện của bọ xít bắt mồi
Eocanthecona furcellata với tần xuất bắt gặp ở mức ít phổ biến trên ruộng.
b) Đặc điểm về sinh học của BXBM:
Sâu non loài sâu gạo lớn (Zophobas mario) có nhiều ưu điểm là được
BXBM tiếp nhận tốt và dễ dàng mua trên thị trường nên dùng làm thức ăn cho
việc nhân nuôi BXBM gai vai nhọn để phục vụ cho các thí nghiệm là phù hợp.
Ở giai đoạn tuổi 4, bọ xít tấn công con mồi cao nhất trên đối tượng sâu
đo xanh (3,03 con/ngày).
BXBM đẻ trung bình 1,95 ổ; số lượng trứng trung bình của mỗi ổ là 48,8
trứng/ổ. Tỷ lệ trứng nở ở điều kiện nhiệt độ phòng trung bình khoảng 60% ± 4,7
trong đó tỷ lệ đực/cái trung bình của thí nghiệm là 1,14:1.
Tuổi thọ của BXBM dao động trung bình trong khoảng 40,46 ± 1,75
ngày. Trong đó giai đoạn trứng khoảng 5,23 ngày; giai đoạn ấu trùng (từ tuổi
1 đến tuổi 5): 17,58 ngày và giai đoạn trưởng thành 17,65 ngày. Vòng đời
trung bình của BXBM dao động khoảng 25,81 ± 1,75 ngày.
c) Ảnh hưởng của hóa chất nông nghiệp, chế phẩm sinh học và kiểu
nhà lưới đến khả năng gia tăng quần thể của bọ xít bắt mồi:
Các loại chế phẩm BVTV sinh học ít ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ chết của

bọ xít bắt mồi.
Kết quả thử nghiệm thuốc trừ sâu hóa học cho thấy ảnh hưởng của
thuốc trừ sâu hóa học đến tỷ lệ chết của BXBM ở mức cao (đạt 100% ở
nghiệm thức thuốc Actara 25 WG và thuốc Regent 800WG.
Các loại thuốc kích thích ra hoa đậu quả ở thí nghiệm (gồm thuốc
Atonik và Proger) cho thấy không có sự ảnh hưởng đến tỷ lệ chết của BXBM.
Không có sự khác biệt lớn đến tỉ lệ sống của BXBM giữa nghiệm thức
so sánh nhà lưới kín và nhà lưới hở. Ở tất cả các thí nghiệm đều cho thấy tỷ lệ
sống sót cao BXBM.
d) Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ đến thời gian phát dục và phát triển của
giai đoạn trứng của BXBM
Mức nhiệt độ 20
0
C và ẩm độ 60% là thích hợp nhất cho việc kéo dài
thời gian phát dục của trứng BXBM (10,55 ngày). Trong khi đó, ở mức nhiệt
độ 25
o
C và ẩm độ 60% mặc dù cho tỷ lệ nở cao hơn nhưng thời gian phát dục
của trứng ngắn hơn (7,83 ngày).
e) Khả năng tấn công sâu hại của BXBM ngoài đồng ruộng
Kết quả đánh giá khả năng kiểm soát sâu hại ngoài đồng ruộng của
BXBM đạt hiệu quả cao nhất từ lúc phóng thích đến giai đoạn 7 ngày sau
phóng thích (mật số sâu hại giảm mạnh từ 25-50% ở cả đợt phóng thích lần 1
và lần 2).
Việc phóng thích bổ sung BXBM lần 2 ở giai đoạn 14 ngày sau phóng thích
là rất cần thiết vì khả năng tấn công của BXBM ở đợt thả lần 1 đã bị giảm mạnh.
ABSTRACT

1) The survey on the insect pest spieces composition on vegetables which
was conducted in greenhouse and open field recorded these below results

Common insect pests included spieces diamondback moths (Plutella
xylostella), leafminers (Liriomyza sp.), crucifer flea beetles (Phyllotreta sp.),
leafhoppers (Empoasca spp., Tettigoniella sp.), oriental leafworm moths
(Spodoptera litura), eggplant fruit and shoot borers (Leucinodes orbonalis)
and beet armyworm moths (Spodoptera exigua).
Predators in the field were red ladybugs (Micraspis sp.), six potted
ladybird beetles (Menocchilus sexmaculatus), predeatory mites (Amblyseius
sp.), predatory spiders (Pardosa pseudoannulata), earwigs (Chelisoches
morio) and lacewings (Chrysopa sp.)
Common parasitic natural enemies included Diadegma semiclaussum and
braconid wasp.
In addition, it has been noticed that the predatory stink bugs Eocanthecona
furcellata also presents at a frequency of less common in the field.
2) Some biological characteristics of predatory stink bugs E. furcellata
Larvae of rice worm (Zophobas mario), which are commonly in the
market and appears to be a suitable extra food for E. furcellata, were used in
the experiments.
The fourth nymph of E. furcellata had the highest rate of prey attack
response on Anomis flava (3.03 preys per day).
E. furcellata layed at the average of 1.95 egg mass and 48.8 eggs per mass.
Hatching rate was 60 ± 4.7 % at room temperature.
The average life cycle of E. furcellata was 25.81 ± 1.75 days in which
the egg stage, the nymph stage (from the first nymph to the fifth nymph) and
the adulthood were alternatively about 5.23, 17.58 and 17,65 days.
3) Effect of agricultural chemicals, biological products and the type of net
house to population increasing ability of predatory stink bug E. furcellata
The biological plant protection products were less influent to E. furcellata
than other ones. However, chemical pesticides showed a high influence level
to E. furcellata life (at 100% of the Actara application). The stimulated
blossoming and fruit formation chemicals showed a non influence to E.

furcellata death.
There was no significant difference in survival rates of predatory stink bug
E. furcellata between the green house and the open net-house applications.
The survival rates of E. furcellata were high in all experiments.
4) Effect of the temperature and humidity to the developmental time of
predatory stink bugs E. furcellata
At 20
0
C and 60% humidity, E. furcellata prolonged the egg stages at about
10.55 days.
5) Prey attack ability in the field of predatory stink bugs E. furcellata
The evaluation results of the ability to control pest in the field of E.
furcellata showed a highest effect in the period of 1 day to 7 days after
releasing. The density of pests considerably decreased from 25 to 50% in both
the first and the second releasing.
It is essential to add the second realeasing at 14 days after the first one
because the prey attack ability of E. furcellata has been reduced by different
causes at that time.

1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong xu thế của nông nghiệp hiện đại, việc nghiên cứu ứng dụng thiên
địch trong phòng trừ sinh vật hại là hướng đi mà các nhà quản lý và các nhà
khoa học cho rằng phù hợp với hướng phát triển nông nghiệp bền vững,
không ô nhiễm môi trường và an toàn sản phẩm.
Ban đầu, hầu hết quần thể thiên địch trong tự nhiên có số lượng thấp chưa
có khả năng khống chế mật số sâu hại. Bằng việc nuôi thả, phóng thích ngoài

đồng để thiết lập những quần thể thiên địch đủ lớn để tồn tại và phát triển đồng
thời khống chế mật số sâu hại một cách hiệu quả. Điều này trong thực tế đã được
thực hiện khi dịch hại phát triển phá hại nghiêm trọng và được sự chỉ đạo tập
trung. Trong điều kiện bình thường, để xây dựng một vùng không sử dụng thuốc
trừ sâu, chỉ sử dụng thiên địch khi cần thiết là một điều mà nhiều nhà quản lý
đang hướng tới, thực tế rất khó thực hiện vì không gian rộng, thực hiện không
đồng bộ, nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sống dài ngày của thiên
địch. Vùng an toàn sâu hại chỉ có thể thực hiện thành công khi dưới sự chỉ đạo
của chính phủ, cơ quan nhà nước và cơ quan khoa học thực hiện trên một vùng
rộng lớn mới ngăn chặn dịch hại một cách hiệu quả như là sử dụng thiên địch
ong mắt đỏ Trichogramma spp. trừ sâu xanh hại bông vải Helicoverpa
armigera, sử dụng ong ký sinh Asecodes hispinarum trừ bọ cánh cứng hại
dừa Brontispa longissima; bên cạnh đó việc sử dụng thiên địch thường chỉ có thể
thành công trong nhà lưới với không gian nhỏ, với kế hoạch thật chi tiết cụ thể
và đồng bộ trong việc nuôi thả thiên địch trong những giai đoạn cần thiết.
Sâu đục quả các loại là loài thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) rất khó trị,
vì khả năng tiếp xúc với thuốc rất thấp khi chui vào trong quả. Những thiệt hại
do loài sâu này gây ra từ 10-15%, cá biệt có nơi thiệt hại có khi lên đến 40%
năng suất cây trồng. Có những vụ đậu đũa, cove, nông dân phải phun thuốc

2
hóa học liên tục trong thời gian cho trái, thậm chí ngày cách ngày, tạo dư
lượng thường là nhóm thuốc cypermethrin khá cao trong đậu đỗ (CCBVTV
Tp.HCM, 2010). Bên cạnh đó, sâu khoang Spodoptera litura là loại sâu đa thực,
gây hại trên nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại rau màu. Mức độ thiệt hại
do sâu khoang gây ra với cây trồng hàng năm rất lớn do tính kháng thuốc cao, do
có phổ ký chủ rộng nên thường xuyên xuất hiện trên ruộng.
Để bước đầu đáp ứng những yêu cầu của nông nghiệp hiện đại, bền
vững, không ô nhiễm môi trường an toàn cho sản phẩm, trước mắt chúng tôi
tiến hành chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng thiên địch để

phòng trừ côn trùng gây hại chính trên rau trong nhà lưới kín’’ với đối
tượng chính là bọ xít hoa gai vai nhọn Eocanthecona furcellata trên sâu
khoang, sâu xanh gây hại trên các loại rau hoa trong và ngoài nhà lưới; nghiên
cứu bổ sung đặc tính sinh học nhằm khai thác khả năng sinh sản cao nhất
bằng nghiên cứu chọn phương pháp nhân nuôi và bảo quản thích hợp hợp tạo
nhiều cá thể nhất phục vụ nuôi thả khống chế mật số hoặc tác dụng làm giảm
mật số côn trùng gây hại góp phần trong công tác phòng trừ an toàn và hiệu
quả trên cây rau và bảo đảm sức khỏe cho người sản xuất lẫn người tiêu dùng
sản phẩm.
1.2 Mục tiêu
Điều tra thành phần sinh vật hại và thiên địch trên rau tại địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh nhằm tìm kiếm loại thiên địch có tiềm năng phục vụ cho
công tác nhân nuôi và phóng thích thiên địch để kiểm soát các loài sâu hại
trên đồng ruộng.
Việc ứng dụng thiên địch trong phòng trừ sâu hại trên cây trồng sẽ giúp
hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế sự tồn dư của thuốc bảo vệ
thực vật trong nông sản, đảm bảo sức khỏe cho người sản xuất lẫn người tiêu
dùng sản phẩm.


3
1.3 Yêu cầu
- Điều tra thành phần côn trùng gây hại và thiên địch trên các nhóm cây
trồng chính của địa bàn thành phố Hồ Chí Minh gồm nhóm họ cải, họ bầu bí, họ
bìm bìm, họ cúc, họ cà.
- Xác định được loại thiên địch có tiềm năng phục vụ cho công tác nhân
nuôi và phóng thích khống chế mật số sâu hại.
- Khảo sát đặc tính sinh học sinh thái của các loài thiên địch có tiềm năng.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
đến sự tồn tại và phát triển của quần thể thiên địch.

- Đánh giá hiệu quả kiểm soát sâu hại của thiên địch sau khi phóng thích
trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
1.4 Giới hạn đề tài
- Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trên đối tượng thiên địch là bọ xít hoa
gai vai nhọn Eocanthecona furcellata.
- Đề tài tiến hành từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 9 năm 2013
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: tại các vùng trồng rau tập trung trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh gồm huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi và
huyện Bình Chánh.

4
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1 Phát triển thiên địch là biện pháp sinh học trong bảo vệ cây trồng
Để phát triển công nghệ nhân thả thiên địch, tạo thành quần thể khống
chế hữu hiệu côn trùng gây hại, hạn chế thấp nhất việc sử dụng thuốc hoá học
trên rau thì việc nghiên cứu khai thác lợi dụng thiên địch tự nhiên để phòng
chống sâu hại hiệu quả là một hướng quan trọng trong phát triển biện pháp
sinh học. Đây là biện pháp chủ đạo của hệ thống phòng trừ dịch hại tổng hợp
(IPM) và thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và là nhiệm vụ quan
trọng trong phát triển nông nghiệp đô thị bền vững.
Năm 1964, Paul DeBach và Evert I. Schliner (Division of Biological
Control, University of California, Riverside, USA) xuất bản quyển sách với
tiêu đề: “Biological Control of Insect Pest and Weeds” và sau đó nó trở thành
nguồn tham khảo chính cho hoạt động cộng đồng về kiểm soát sinh học ở
California và trên thế giới.
Tại Châu Âu (North Carolina, Kansas, Texas ), thiên địch được sử dụng
rất sớm từ năm 1970 trên các loại cây trồng như bông vải, cỏ linh lăng,

chanh, đậu nành và các cây trồng khác (Ravensberg, 1992). Tại châu Á, kiểm
soát sinh học cũng đã trở thành một hệ thống căn bản trong kiểm soát côn
trùng gây hại và tiết kiệm lao động sản xuất trong nhà lưới nhà kính
(greenhouse) từ năm 1966 (Mori và Shinkaji, 1977).
Nhiều dẫn liệu khoa học đã chứng minh vai trò quan trọng của thiên địch
tự nhiên trong việc khống chế mật số sâu hại trên rau ngày càng phong phú.
Tùy từng lúc, từng nơi trong từng điều kiện cụ thể, thiên địch tự nhiên có thể
tham gia quản lý côn trùng gây hại ở dưới ngưỡng gây hại kinh tế.

5
Tại California, năm 1970 các nhà khoa học đã dùng ong mắt đỏ (OMĐ)
và ong vàng để phòng trừ sâu xanh Heliothis zea hại ngô đạt hiệu quả từ 53-
85% (Nguyễn Thị Thùy, 2004)
Bọ mắt vàng Chrisopa carnea là thành phần trong phức hợp các loài
thiên địch được đánh giá là loại thiên địch đặc biệt quan trọng trong phòng trừ
rệp hại cây trồng (Nascova, 1972). Bọ mắt vàng cũng có khả năng ăn trứng và
sâu non của bọ ăn lá khoai tây Leptinotarsa decemlinneata Say và sâu non hại
bắp cải Mamestra brassicae (Suvakhina, 1974).
Ong ký sinh (OKS) đen kén đơn trắng Cotesia plutellae Kurdj được
phát hiện là loài OKS quan trọng và có hiệu quả với sâu tơ hại rau. Ong
đen kén đơn trắng đã tham gia cùng với những loài ký sinh khác điều hòa
được mật số sâu tơ ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á cũng như trên
thế giới. Malaysia là nước đã có chương trình quản lý dịch hại tổng hợp sâu
tơ kéo dài nhiều năm với nhiều biện pháp trong đó có việc nghiên cứu, sản
xuất và ứng dụng ong đen kén đơn trắng đạt kết quả tốt (Lim Guan Soon và
Mohamed Rani Yuof, 1992).
2.1.2 Ứng dụng thiên địch trong nhà lƣới nhà kính
Greenhouse là thuật ngữ nói đến nhà lưới, nhà kính trong đó trồng các
loại rau quả, hoa và các cây trồng ngắn ngày khác. Tuỳ vào điều kiện và nhu
cầu mà người ta sử dụng các chất liệu khác nhau để thiết kế mẩu nhà lưới nhà

kính, có thể bằng kính hoàn toàn, có thể mái che bằng kính, chung quanh
bằng lưới hoặc bằng plastic trong như kính…
Tại Canada, việc sử dụng thiên địch trên rau canh tác trong nhà lưới nhà
kính thật sự thuận tiện hơn so với canh tác bên ngoài. Trong nhà lưới nhà kính
có thể sử dụng kiểm soát sinh học mà không cần phải đồng thời xử lý các
đồng ruộng chung quanh. Một cuộc khảo sát năm 1981 trên 106 nông dân sử
dụng kiểm soát sinh học trên cà chua và dưa chuột trong nhà kính ở phía Tây
Canada, cho thấy họ đã giảm 60-80% thời gian dành cho phun thuốc trị bọ

6
cánh phấn (whiteflies) hoặc nhện đỏ (spider mites); sản lượng cây trồng tăng
lên 23% và giảm 38% chi tiêu (Elliott, 1982; Linda A.Gilkeson, 1984).
Tại Florida, có nhiều nhà sản xuất thiên địch để kinh doanh phục vụ sản
xuất trong nhà lưới nhà kính. Những nông dân sản xuất hoa và rau trong nhà
kính thỉnh thoảng gia tăng sự kiểm soát côn trùng gây hại bằng cách mua
thiên địch ăn mồi (predator), thiên địch ký sinh (parasitoid) để thả vào. Người
nông dân phải tuân thủ những nguyên tắc đặc biệt và những phương pháp
quản lý hiệu quả trong nhà kính, chỉ được sử dụng một số lượng rất nhỏ thuốc
trừ sâu (Hugh A.Smith, 2000).
Để sử dụng thiên địch có hiệu quả, đầu tiên phải xác định được côn trùng
gây hại, nghiên cứu và hiểu thật kỹ đặc tính sinh học, tập tính sinh sống và
thói quen gây hại của chúng, những phương cách du nhập vào nhà lưới nhà
kính, khả năng sinh sản và khả năng gây hại trên cây trồng. Đó là những
thông tin rất quan trọng trong quản lý côn trùng gây hại và dùng thiên địch
góp phần giảm thiệt hại cho cây trồng. Tại Florida, những côn trùng gây hại
trong nhà lưới nhà kính được điều tra và nghiên cứu kỹ càng là rầy mềm
(aphids), bọ cánh phấn (whiteflies), nhện nhỏ (spider mites), dòi dục lá
(leafminers), sâu hại cuống trái cà chua (tomato worm), bọ trĩ (thrips)
(Hochmuth, 2010).
Tại Hà Lan, kiểm soát sinh học trong nhà lưới nhà kính được đặc biệt

lưu ý và thiên địch được thương mại hóa từ năm 1982, nông dân Hà Lan đã
phát triển 550 hecta nhà kính trồng cà chua và 600 hecta trồng dưa. Nhiều
công ty sinh học như công ty Koppert ở Hà Lan đã sản xuất hàng loạt nhện
bắt mồi, OKS… cung cấp cho nông dân thả trên đồng ruộng và nhà kính trồng
dưa chuột, ớt ngọt, cà chua, dâu tây, hoa hồng mang lại hiệu quả cao trong
phòng trừ nhện đỏ, rệp muội và bọ phấn. Các sản phẩm rau, quả và hoa rất an
toàn vì người nông dân Hà Lan không phải dùng tới bất cứ loại thuốc hóa học
nào, một thời từng là niềm mơ ước của nhiều nhà khoa học (Gilkeson, 1984).

7
Tại Nhật Bản, mặc dù có nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm nhưng chỉ mới
bắt đầu kinh doanh và sử dụng thiên địch trong nhà kính gần đây. Đầu năm
1970, một công ty hóa chất tại Nhật đã bắt đầu sản xuất thương mại OKS để
kiểm soát các loài côn trùng gây hại cơ bản trên táo nhưng đã không thể tiếp
tục sau 3 năm sản xuất vì nhiều lý do (giá thành sản phẩm cao không thể cạnh
tranh lại với sản phẩm táo nhập khẩu, nhiều loại sâu hại trong khi thiên địch chỉ
có vài loại thì không thể kiểm soát tuyệt đối, việc sử dụng thiên địch chưa phổ
biến bởi chưa có áp lực an toàn thực phẩm ). Chỉ 5 năm sau đó, khi mà nhện
ăn mồi Phytoseiulus persimilis đã được sử dụng trên khắp thế giới để kiểm soát
nhện nhỏ gây hại thì việc sử dụng thiên địch thương mại mới được chấp nhận
tại Nhật (Takafuji và Amano, 2002).
Hiện nay tại Nhật, những loài thiên địch được đăng ký như là “thuốc
sinh học” (bio-pesticides) được kinh doanh, sử dụng bao gồm:
Bảng 2.1. Thiên địch được đăng ký như là “thuốc sinh học” tại Nhật bản
Năm đăng ký
Thiên địch
Côn trùng hại
Cây trồng
Nhập khẩu:
1996-2000

Encarsia formosa
Trialeurodes
vaporariorum
Cà chua, dưa leo,
dưa lưới
1996-1999
Phytoseiulus
persimilis
Tetranychus spp.
Cà tím, dâu tây, dưa
leo, nho
1998-2000
Aphidius colemani
Rệp cây (rầy mềm)
Dưa leo, dưa hấu
1998-2000
Aphidoletes
aphidimyza
Rệp cây (rầy mềm)
Dâu tây, dưa leo
Sản xuất trong nƣớc:
1996-1999
Amblyseius
cucumeris
Thrips palmi
Cà tím, dưa leo
1998-2001
Orius sp.
Thrips palmi
Cà tím, ớt ngọt

2001
Encarsia formosa
Trialeurodes
vaporariorum
Cà chua
(Nguồn: Yano, 2001)
Nhiều công ty trên thế giới như Green Spot (Nottingham), IPM
Laboratories (Locke), Koppert Inc. (Romulus), Sygenta Bioline (Oxnard,

8
California) BioBest Biological Systems đã có quy trình công nghệ sản xuất
các loài thiên địch trên quy mô lớn và có những thành tựu trong việc ứng
dụng thiên địch phòng trừ sâu hại cây trồng (Raymond A.Cloyd, 2000).
2.1.3 Một số loài thiên địch tƣơng ứng với sâu hại chính trong nhà kính
Bảng 2.2. Thành phần thiên địch tương ứng với sâu hại chính trong nhà lưới
nhà kính
Nhóm sinh
vật hại
Thành phần thiên địch tƣơng ứng

(Nguồn: Vera Krischik, Department of Entomology, University of Minnesota, 2010)
Steiner và Elliotte (1983) đã đề nghị thực hiện 7 bước cơ bản trước khi thả
thiên địch như sau:
1. Dự báo và xác định côn trùng có khả năng gây hại;
2. Thiết lập quan hệ với nhà cung cấp và đặt hàng chắc chắn về thời
gian và điền vào các yêu cầu của họ trên phiếu đặt hàng;
3. Theo dõi định kỳ sự phát triển của cây. Hàng tuần quan sát lá với
kính lúp 10X (10-20 lá trong một hàng). Cứ 3 hàng thí lấy mẫu 1
hàng (hàng thứ 3) để xác định các giai đoạn sinh trưởng của cây
trồng;

4. Thiết lập lịch thả thiên địch dựa vào sự giới thiệu của nhà cung cấp.
Số lượng thiên địch thường dựa theo các tầng cây và mật độ cây trong
Predatory
thrips
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Orius
sp.
minute pirate
bug
Hypoaspis
miles
predatory mite
Amblyseius
cucumeris
predatory mite
Thripobius
semiluteus
parasitoid
Thrips
Predatory
thrips
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Delphastus
pusilus
lady beetle
Eretmocerus

californicus
parasitoid
Encarsia
formosa
parasitoid
Whiteflies
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Chilocorus
cacti
lady beetle
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Predatory
thrips
Predatory
thrips
Predatory
thrips
Orius
sp.
minute pirate
bug
Stethorus
punctum
lady beetle
Neoseiulus
californicus

predatory mite
Phytoseiulus
persimilis
predatory mite
Spider mites
Chilocorus
orbus
lady beetle
Rhyzobius
lophanthae
lady beetle
Metaphycus
alberti
parasitoid
Metaphycus
helvolus
parasitoid
Soft Scales
Orius
sp.
minute pirate
bug
Hippodamia
convergens
lady beetle
Aphidoletes
aphidomyza
midge larva
Aphidius
matricariae

parasitoid
Aphids
Predatory
thrips
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Orius
sp.
minute pirate
bug
Hypoaspis
miles
predatory mite
Amblyseius
cucumeris
predatory mite
Thripobius
semiluteus
parasitoid
Thrips
Predatory
thrips
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Delphastus
pusilus
lady beetle
Eretmocerus

californicus
parasitoid
Encarsia
formosa
parasitoid
Whiteflies
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Chilocorus
cacti
lady beetle
Chrysoperla
sp.
lacewing larva
Predatory
thrips
Predatory
thrips
Predatory
thrips
Orius
sp.
minute pirate
bug
Stethorus
punctum
lady beetle
Neoseiulus
californicus

predatory mite
Phytoseiulus
persimilis
predatory mite
Spider mites
Chilocorus
orbus
lady beetle
Rhyzobius
lophanthae
lady beetle
Metaphycus
alberti
parasitoid
Metaphycus
helvolus
parasitoid
Soft Scales
Orius
sp.
minute pirate
bug
Hippodamia
convergens
lady beetle
Aphidoletes
aphidomyza
midge larva
Aphidius
matricariae

parasitoid
Aphids

9
nhà kính. Thường thả từ 2-4 lần trong suốt vụ; mỗi kỳ thả cách nhau
10-14 ngày;
5. Chuẩn bị kinh phí cho việc diệt trừ côn trùng gây hại. (trong năm
1983, mỗi nông dân Canada phải mất 3 USD cho 1m
2
đất

canh tác/
năm đầu tiên);
6. Dự phòng thuốc trừ sâu an toàn cho việc kiểm soát sinh học và có kế
hoạch sử dụng khi quần thể côn trùng vượt ngưỡng gây hại;
7. Phải giải thích chương trình kiểm soát sinh học cho toàn thể nhân
viên, lao động trong nhà kính được hiểu để thực hiện phun xịt
thuốc theo lịch nghiêm ngặt. Việc phun xịt không theo lịch sẽ làm
mất đi những cố gắng áp dụng những yếu tố kiểm soát sinh học
trước đó.
2.1.4 Những nghiên cứu về loài bọ xít bắt mồi Eocanthecona furcellata
Woff
Còn gọi là bọ xít hoa vai gai nhọn (sau đây gọi tắt là BXBM)
* Tập tính đẻ trứng
Schneider (1986), Wardhaugh (1980) và nhiều tác giả khác cho rằng
gần 45% con cái thích đẻ trứng ở các cây họ đậu và trên trái đậu, các giai
đoạn như ra hoa, kết trái của cây ký chủ kích thích sự đẻ trứng của BXBM
Shanower và Romeis (1999) cho rằng tập tính để trứng của BXBM phụ
thuộc vào từng loài cây trồng như trên cây cà chua và cây bông vải từ 21-25%,
trong khi trên cây bắp cải chỉ có 2,84%. Ngoài ra hình thái cây trồng và không

gian cũng ảnh hưởng đến tập tính đẻ trứng.
* Ảnh hƣởng điều kiện nhiệt và ẩm độ đến phát triển
De Clercq (1992), Chang (2000), Thein Khin Nyunt (2000), Mohaghegh
(2001) và Legaspi (2004) cho rằng BXBM phát triển tốt ở các nhiệt độ, qua
nhiều thí nghiệm cho thấy ở các mức nhiệt độ 25
0
C – 30
0
C - 35
0
C việc tiêu
thụ mồi không có gì khác biệt.

10
Thời gian phát dục của các giai đoạn trứng, ấu trùng và thành trùng phụ
thuộc vào nhiệt độ và lượng thức ăn, con trưởng thành sống lâu hơn trong
điều kiện nhiệt độ thấp, tổng thời gian phát triển (từ trứng đến con truởng
thành) ở nhiệt độ 25
0
C dài gấp 2 lần ở 35
0
C (Thein Khin Nyunt, 2000).
Chang (2000) cho rằng so tương tác số lượng con mồi và nhiệt độ ảnh
hưởng đến thời gian phát dục của BXBM, với nhiệt độ 35
0
C và được cung
cấp 10 con mồi/ngày thì vòng đời (trứng – trưởng thành đẻ lần đầu tiên) ngắn
nhất.
Horn (1998) đã kết luận qua các thí nghiệm cho rằng BXBM ở mức giới
hạn 20

0
C và 37
0
C, có tồn tại nhưng không có khả năng đẻ trứng ở nhiệt độ
20
0
C, ngay cả khi ở nhiệt độ 37
0
C cũng có khả năng đẻ trứng nhưng trứng
không thể nở, tuổi 2 nó có thể tồn tại ở nhiệt độ 15
0
C trong 12,6 (±0,40) ngày
và ở nhiệt độ 40
0
C nó tồn tại chỉ 1 ngày. Như vậy ngưỡng nhiệt độ thấp nhất
là 15
0
C và cao nhất là 40
0
C.
* Khả năng bắt mồi
Bergman (1979) cho rằng chủng loại cây trồng (cây ký chủ) ảnh hưởng
đến khả năng tìm và bắt mồi của BXBM, ví dụ như để tìm được 1-3 con mồi
trên cây bông vải là 24 phút còn trên cây bắp cải hoang dã là 37 phút, vì trên
cây bông vải nó di chuyển và tìm kiếm con mồi trên lá và bông vải, trong khi
đó nó di chuyển tìm kiếm lặp đi lặp lại nhiều lần trên toàn bộ cây bắp cải.
Trong đĩa petri thời gian tìm kiếm con mồi từ 1-3 giây.
Màu sắt của lá cây và màu sắt của con mồi có ảnh hưởng đến khả năng bắt
mồi của BXBM, như đối với những lá cây có màu xanh cùng với màu con mồi
(màu xanh) thì nó cần 15 phút để tiếp cận bắt mồi, trong khi nếu lá cây ký chủ

màu xanh mà con mồi màu nâu thì nó cần 2-3 phút có thể xác định và tiếp cận con
mồi (Awan 1985).
Yasuda (1998) đã thử nghiệm con mồi là sâu đục quả từ 4 cây ký chủ (bắp
cải, bông vải, cây đậu và cà chua), đã cho thấy phần lớn BXBM tiếp cận ấu
trùng đục quả trên cây bông vải, thích những ấu trùng với chế độ ăn nhiều diệp

11
lục tố hơn những ấu trùng có chế độ ăn ít diệp lục tố, những ấu trùng được nuôi
bằng chế độ dinh dưỡng nhân tạo (làm từ bột, đậu) không hoặc ít hấp dẫn đối với
BXBM.
Henaut (2000) cho mô tả kỹ thuật tấn công con mồi của BXBM trong
nhân nuôi là nó đi xung quanh hộp nhựa và tím kiếm con mồi, khi đầu râu của
nó chạm vào con mồi thì mở rộng vòi hút, tiếp cận và hút chất dịch cơ thể của
con mồi.
Krips (2001) cho rằng các mùi kích thích tố (tuyến hoc –mon) kích thích
khả năng săn mồi của BXBM
Pati (1989), cho rằng BXBM, có khả năng kìm hãm số lượng và nhóm
sâu hại trên cánh đồng.
Thein Khin Nyunt và Stefan Vidal (2000) cho rằng BXBM là tiềm năng
sinh học trong việc chống lại côn trùng bộ cánh phấn trên các cây ký chủ như
bắp, bông, cà chua ở vùng Đông Nam Á, đặc biệt là tác dụng phòng trừ tốt
côn trùng gây hại Helicoverpa armigera ở Myanmar.
Bakti (2000) đã nuôi BXBM từ tháng 4 – 10/1999 ở Indonesia với thức ăn
là loài sâu khoang hại đậu tương Spodotera litura đã cho thấy con cái phát dục từ
6-10 ngày, trung bình 1 con cái đẻ 379 quả trứng, thời gian phát dục của trứng
trung bình 6,68 ngày, tỷ lệ nở 70,79%, ấu trùng có 5 tuổi, thời gian phát dục từ 14-
19 ngày và đạt tỷ lệ sống 68,77-72,81%. Con trưởng thành sống trung bình từ 33-
44 ngày.
Luz I. Guzman, Judith T. (2002) đã cho rằng BXBM (Hemiptera
Pentatomidae) là một đối tượng kiểm soát sinh học chống lại một cách hiệu

quả côn trùng gây hại thuộc bộ cánh phấn. Phạm vi ăn mồi chủ yếu của nó
bao gồm các giai đoạn ấu trùng của loài sâu bướm bắp cải, bắp, sâu đục thân
lúa.
* Đặc điểm sinh học
Khin Thein Nyunt (2008) cho rằng trứng ở 25
0
C thời gian phát dục của
trứng là 11 ngày, còn ở 35
0
C thì thời gian phát dục của trứng là 5 ngày.

×