Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

xây dựng hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp (formis) cho thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 106 trang )



ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN


BÁO CÁO NGHIỆM THU
(Đã chỉnh sử theo góp ý của Hội Đồng nghiệm thu cấp quản lý)

ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP CHO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chủ nhiệm đề tài
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 1/ 2013


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Hiện nay hệ thống quản lý dựa trên giấy tờ không còn đáp ứng do mất nhiều thời
gian truy cập, tính tóan. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý lâm nghiệp là yêu cầu hết sức cần thiết và cấp bách.
Mục tiêu của đề tài là xây dựng hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp trên địa bàn
Tp Hồ Chí Minh (FORMIS-HCM). phục vụ theo dõi, quản lý, lập kế hoạch và dự
báo, xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp đô thị.


Dữ liệu về rừng và quản lý Lâm nghiệp thu thập tại Chi Cục Lâm nghiệp, Chi Cục
Kiểm Lâm và Ban Quản lý Rừng phòng Hộ Cần Giờ, kết hợp phúc tra ở thực đia.
Sử dụng mô hình RAD (Rapid Application Development) và quan điểm toàn diện,
dựa vào thực tế rừng và quản lý để phát triển hệ thống FORMIS.
Hệ thống bao gồm 7 mô đun: Bộ chỉ thị ngành lâm nghiệp, Quản lý dữ liệu rừng và
rừng ngập mặn, tra cứu thực vật- cây rừng, tra cứu luật và thủ tục, Các tác nghiệp
Lâm nghiệp, Tài liệu tham khảo Lâm nghiệp và Hướng dẫn, giúp đỡ.
Mô đun chỉ thị ngành lâm nghiệp giúp quản lý các thông tin cơ bản phục vụ cho
việc lập báo cáo, lập kế hoạch chiến lược hàng năm, năm năm.
Mô đun Quản lý dữ liệu rừng và rừng ngập mặn phục vụ lập các bảng tổng hợp,
diện tích, trữ lượng, tiềm năng cố địch các bon của hệ thống rừng tại TpHCM, cập
nhật các biến động diện tích trạng thái rừng hàng năm, phục vụ báo cáo của cấp
quản lý tác nghiệp và chiến thuật.
Mô đun tra cứu thực vật- cây rừng, phục vụ cho người dùng kiến thức về thực vật,
đặc điểm sinh học, sinh thái học và công dụng , tra cứu tên Latin – Việt nam về các
loài cây.
Mô đun tra cứu luật và thủ tục, cung cấp tra cứu các luật, thủ tục về quản lý Lâm
nghiệp; Mô đun các tác nghiệp Lâm nghiệp lưu trữ và kết xuất thông tin về các tác
nghiệp cụ thể như: thông tin hộ giữa rừng, hộ nuôi động vật hoang dã, các doanh
nghiệp chế biến gỗ, về sâu bệnh cây Đước.
Mô đun tài liệu tham khảo Lâm nghiệp lưu trữ và cung cấp các tài liệu tham khảo
quan trọng liên quan đền quản lý LN chung và của TpHCM
Mô đun hướng dẫn, giúp đỡ cung cấp các chỉ dẫn hệ thống, vấn đề phân quyền và
bảo mật hệ thống.
Hệ thống giúp cho người sử dụng các thông tin cần thiết trong quản lý LN, giúp
nhóm sử dụng phụ trách công tác báo cáo hàng năm một công cụ hữu hiệu để kết
xuất khung báo cáo và các thông tin chi tiết cho báo cáo LN hàng năm, giúp nhóm
quản lý rừng cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu rừng, đặc biệt là rừng ngập mặn
Cần Giờ./.



SUMMARY
At the current time the management system based on hard copy haven’t responded
yet because it spends many time for finding and calculation.
Building a management information system, applying information technology in
forestry management is a urgent and necessarily demands.
Objective of the project id building the forestry management information system for
Ho Chi Minh city (FORMIS-HCM). This system serves monitoring, management,
planning, building the urban forestry development strategy.
Data on forests and forestry management were collected from Forestry Agency
HCMC, Forest Strangers Agency HCMC, Management Board of protection
mangrove forest in Can Gio and field survey. The RAD model (Rapid Application
Development) was used, based on the comprehensive point of view on forest
practice also as forestry management to develop FORMIS.
FORMIS has seven module: The forestry indicator monitoring, forest and mangrove
data management, looking up information for botanical and forest trees, law and
procedure reference, forestry operation information, forestry references and help
module.
Forestry indicator monitoring module aids manage the basic information for yearly
or five-year reporting and planning.
Module for forest and mangrove data management can help users to make summary
table, to view the areas, volumes, the carbon sequestration of the forest system in
HCMC, to update yearly changes of areas of forest cover types. This help users
make report of the tactical and strategic managers.
The module information for botanical and forest trees serves users knowledge of
botany, biological and ecological characteristics of trees in HCMC. It helps to look
up the Vietnamese name from Latin name of the tree species.
To look up information of law and forestry procedure, users can use this module.
The module of forestry operation help save, seek or subtract necessary information
for managers as forest protection households, wildlife breeding households, wood

enterprises, pest and insect in mangrove.
The module of forestry reference is saving place and provides the important
references in forestry management, global also as in HCMC.
Help module provide the navigation in the FORMIS, the power sharing and system
security.
FORMIS provide needing information in forestry management. It supports reporters
an effective tool to generate the report frame and the more detail information for
yearly report. It also help forest mangrove managers update the forest database,
especially mangrove forest Can Gio./.

MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ii

SUMMARY iii

PHẦN MỞ ĐẦU 1 -

1. SỰ CẦN THIẾT VÀ LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1 -

2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 2 -

3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2 -

4. Ý NGHĨA KINH TẾ - XÃ HỘI, KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 2 -

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 -

Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÁC MÔ HÌNH HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ 7 -


1.1. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ (MIS) 7 -

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG CÁC MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LÂM NGHIỆP 7 -

1.3. CÁC MÔ HÌNH MIS QUẢN LÝ RỪNG 9 -

1.3.1. Ấn Độ 9 -

1.3.2. Canada 9 -

1.3.3. Myanmar - 10 -

1.3.4. Tây Ban Nha - 10 -

1.4. CÁC MÔ HÌNH MIS QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP TỔNG HỢP - 11 -

1.4.1. Việt Nam - 12 -

1.4.2. Trung Quốc - 12 -

1.4.3. Hệ thống quản lý rừng tại New Zealand - 16 -

1.4.4. Ấn Độ - 17 -

1.4.5. Indonesia - 20 -

1.4.6. Canada - 22 -

1.5. ĐÁNH GIÁ VA LỰA CHỌN MÔ HÌNH FORMIS CHO TP HỒ CHI MINH- 25 -


1.5.1. Các quan điểm xây dựng hệ thống FORMIS: - 26 -

1.5.2. Phân tích yêu cầu và xác định phạm vi hệ thống FORMIS - 27 -

Chương 2: HIỆN TRẠNG THÔNG TIN VỀ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TP HCM - 28 -

2.1 THÔNG TIN VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI NGUYÊN
RỪNG GIAI ĐOẠN 2000 – 2009. - 28 -

2.1.1 Diện tích, cơ cấu sử dụng đất - 28 -

2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp - 28 -

2.1.3. Diện tích rừng phân theo địa phương - 30 -

2.1.4 Diện tích 3 loại rừng phân theo chủ quản lý 2009 - 33 -


2.1.5 Diện tích rừng phân theo chủ sử dụng - 34 -

2.2 THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH DIỄN BIẾN RỪNG GIAI ĐOẠN 2000 –
2009 - 34 -

2.3 DIỆN TÍCH TRỒNG RỪNG MỚI VA CÂY TRỒNG PHÂN TÁN - 35 -

2.4 ĐỘ CHE PHỦ VA TRỮ LƯỢNG GỖ - 36 -

2.5. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH NHU CẦU THÔNG TIN

QUẢN LÝ VỀ RỪNG VÀ LÂM NGHIỆP - 37 -

Chương 3: HIỆN TRẠNG THÔNG TIN QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP TP HCM- 39 -

3.1 PHÂN CẤP TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH LÂM NGHIỆP - 39 -

3.1.1 Hệ thống tổ chức ngành lâm nghiệp thành phố - 39 -

3.1.2 Thể chế, chính sách ngành lâm nghiệp. - 40 -

3. 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHÍA CẠNH LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 41 -

3.2.1 Công tác quản lý bảo vệ rừng - 41 -

3.2.2 Công tác phòng cháy, chữa cháy - 43 -

3.2.3 Công tác quản lý lâm sản - 44 -

3.2.4 Công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp - 48 -

3.2.5. Cấp chứng chỉ, chứng nhận giống cây trồng lâm nghiệp: - 48 -

3.2.6. Giao khoán bảo vệ rừng - 49 -

3.2.7. Công tác quy hoạch phát triển rừng từ năm 2005 – 2009 - 50 -

3.3 HIỆN TRẠNG THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU, GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
VÀ KHUYẾN LÂM - 52 -


3.4. THÔNG TIN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN RỪNG VÀ HỢP TÁC QUỐC
TẾ - 56 -

3.4.1 Đầu tư phat triển rừng - 56 -

3.4.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực - 58 -

3.4.3. Hợp tác quốc tế. - 58 -

3.5. THÔNG TIN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ NGÀNH LÂM NGHIỆP - 59 -

3.6 HIỆN TRẠNG THÔNG TIN VỀ CHẾ BIẾN GỖ VÀ CHĂN NUÔI ĐỘNG
VẬT HOANG DÃ - 60 -

3.6.1 Hiện trạng chế biến gỗ - 60 -

3.6.2. Chăn nuôi và khai thác động vật hoang dã - 61 -

3.7. THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH LÂM NGHIỆP - 62 -

3.8. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI. - 62 -

3.9. PHÂN TÍCH NHU CẦU THÔNG TIN QUẢN LÝ QUA NGHIÊN CỨU
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP - 63 -

3.9.1. Đánh giá thông tin quản lý lâm nghiệp tp Hồ Chí Minh. - 63 -

3.9.2. Mục tiêu quản lý - cơ sở xác định thông tin quản lý lâm nghiệp tp Hồ
Chí Minh - 65 -



3.9.3. Tóm tắt khái quát nhu cầu thông tin quản lý Lâm nghiệp Tp. Hồ Chí
Minh. - 66 -

Chương 4. THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DỰNG CÁC CƠ
SỞ DỮ LIỆU - 70 -

4.1. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG FORMIS - 70 -

4.1.1. Mô đun bộ chỉ thị ngành Lâm nghiệp TpHCM - 71 -

4.1.2.

Mô đun thông tin về rừng và rừng ngập mặn - 73 -

4.1.3. Thông tin về bộ máy tổ chức quản lý LN của Thành phố - 75 -

4.1.4. Thông tin tra cứu thực vật – cây rừng - 75 -

4.1.5. Thông tin tra cứu luật và thủ tục - 76 -

4.2.6.CSDL các tác nghiệp quản lý - 76 -

4.3. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TRONG HỆ THỐNG FORMIS - 77 -

4.3.1. Yêu cầu nghiệp vụ đối với hệ thống FORMIS - 77 -

4.3.2. Ngôn ngữ lập trình - 78 -

4.3.3. Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật - 78 -


4.4. CÁC QUI TRÌNH TRONG ”HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ LÂM
NGHIỆP TPHCM”- FORMIS-HCM - 80 -

4.4.1. Quy trình cập nhật dữ liệu chỉ thị Ngành Lâm Nghiệp dùng cho xây
dựng kế hoạch và chiến lược phát triển Lâm nghiệp - 81 -

4.4.2. Quy trình đánh giá diễn tiến của chỉ thị ngành lâm nghiệp - 81 -

4.4.3.Quy trình kết xuất khung báo cáo hiện trạng ngành Lâm nghiệp - 82 -

4.4.4. Quy trình cập nhật dữ liệu thống kê biến động rừng - 82 -

4.4.5. Quy trình kết xuất thông tin tham khảo thực vật - 82 -

4.4.6. Quy trình kết xuất thông tin tham khảo pháp luật và thủ tục - 83 -

4.4.7. Quy trình kết xuất thông tin NCKH &HQQT - 83 -

4.5. TÁC NHÂN HỆ THỐNG CỦA PHẦN MỀM (ACTOR) - 83 -

4.6. LƯỢC ĐỒ TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG (USECASE DIAGRAM) - 84 -

4.6.1.Nhóm chức năng chính sử dụng thông tin kết xuất từ hệ thống: - 84 -

4.6.2. Nhóm chức năng quản lý chỉ thị ngành Lâm nghiệp Tp HCM - 85 -

4.6.3. Nhóm chức năng chính “quản lý rừng” - 85 -

4.7. MÔ TẢ YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG FORMIS - 85 -


4.7.1. Chức năng cập nhật dữ liệu cho bộ chỉ thị ngành Lâm nghiệp - 85 -

4.7.2. Chức năng cập nhật các thông tin chi tiết hỗ trợ chỉ thị chính - 86 -

4.7.3. Chức năng cập nhật biến động diện tích rừng - 87 -

4.7.4. Chức năng lập báo cáo hiện trạng hoạt động lâm nghiệp - 87 -

Chương 5. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP - 90 -

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - 91 -

KẾT LUẬN - 91 -


KIẾN NGHỊ - 93 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO - 94 -

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1. 1: Các quan điểm xây dựng hệ thống FORMIS - 26 -

Bảng 2. 1: Diện tích rừng tại Cần Giờ - 32 -
Bảng 2. 2: Diện tích rừng tại Củ Chi - 32 -
Bảng 2. 3: Hiện trạng đất lâm của thành phố Hồ Chí Minh (2005 - 2009) - 34 -

Bảng 2. 4: Diện tích 3 loại rừng - 35 -

Bảng 3. 1: Số vụ vi phạm quy định bảo vệ và quản lý rừng năm 2007 - 44 -
Bảng 3. 2: Diện tích rừng tại Cần Giờ - 51 -
Bảng 3. 3: Diễn biến nguồn vốn nguy động cho Lâm nghiệp - 57 -
Bảng 3. 4: Lao động ngành Lâm Nghiệp (đơn vị tính: 1000 người) - 59 -
Bảng 3. 5: Số hộ nuôi động vật hoang dã tại các Quận/Huyện - 61 -
Bảng 3. 6: Lượng khách du lịch đến Cần Giờ từ năm 2005 - 2010 - 63 -
Bảng 3. 7: Thông tin liên quan đến bộ chỉ thị ngành Lâm nghiệp - 66 -
Bảng 3. 8: Thông tin liên quan đến rừng và rừng ngập mặn - 67 -
Bảng 3. 9: Thông tin liên quan đến kiến thức cây rừng - 67 -
Bảng 3. 10: Thông tin liên quan đến liên lạc mạng lưới quản lý - 68 -
Bảng 3. 11: Thông tin tra cứu khoa học lâm nghiệp - 68 -
Bảng 3. 12: Các loại thông tin tra cứu về lâm nghiệp - 68 -
Bảng 3. 13: Thông tin về KHCN và Hợp tác quốc tế - 69 -
Bảng 3. 14: Thông tin về các tác nghiệp do ngành Lâm nghiệp quản lý - 69 -

Bảng 4. 1: Các mục tin trong CSDL rừng ngập mặn - 73 -
Bảng 4. 2: Mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong
FORMIS - 78 -


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Mô hình hệ thống thông tin quản lý MIS 8 -
Hình 1. 2: Hệ thống thông tin quản lý rừng trực tuyến Chhattisgarh 9 -
Hình 1. 3: Hệ thống thông tin quản lý rừng (FMIS) Canada - 10 -
Hình 1. 4: Mô hình hệ thống thông tin quản lý rừng - 10 -
Hình 1. 5: Hệ thống thông tin quản lý rừng của Tây Ban Nha. Nguồn: [25] - 11 -
Hình 1. 6: Hệ thống quản lý cháy rừng - 13 -
Hình 1. 7: Hệ thống quản lý bảo tồn thiên nhiên - 13 -

Hình 1. 8: Mô hình hệ thống thông tin quản lý tài nguyên rừng dựa vào Web và GIS- 14 -
Hình 1. 9: Mô hình ứng dụng MapXtremer - 15 -
Hình 1. 10: Mô hình C/S - 15 -
Hình 1. 11: Mô đun kiểm kê FMS - 16 -
Hình 1. 12: Hệ thống giám sát và quản lý rừng của Ấn độ - 17 -
Hình 1. 13: Màn hình nhập dữ liệu - 18 -
Hình 1. 14: Màn hình để nhập chỉ thị - 19 -
Hình 1. 15: Màn hình nhập Norm hoặc MAS và dữ liệu đường cơ bản. - 20 -
Hình 1. 16: Sơ đồ mô hình quản lý - 21 -
Hình 1. 17: Cấu trúc hệ thống thông tin lâm nghiệp quốc gia (2002) - 23 -
Hình 1. 18: Chức năng các khu vực trong mô hình FMIS - 25 -

Hình 2. 1: Cơ cầu ba loại rừng ở TpHCM - 29 -
Hình 2. 2: Diện tích rừng các tỉnh Đông Nam Bộ - 30 -
Hình 2. 3: Diện tích rừng tại các thành phố trực thuộc Trung ương - 30 -
Hình 2. 4: Diện tích đất lâm nghiệp tại các huyện - 31 -
Hình 2. 5: Tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp so với diện tích tự nhiên của các huyện có
rừng - 31 -
Hình 2. 6: Rừng ngập mặn Cần Giờ - 34 -
Hình 2. 7: Diện tích trồng rừng mới 3 loại rừng (Nguồn: Chi Cục Lâm nghiệp) - 36 -
Hình 2. 8: Diễn biến độ che phủ rừng tại thành phố Hồ Chí Minh - 36 -
Hình 2. 9: Độ che phủ rừng của thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố khác - 37 -

Hình 3. 1: Sơ đồ tố chức quản lý lâm nghiệp HCM tổng quát và phạm vi hệ thống
thông tin quản lý - 39 -
Hình 3. 2: Diện tích rừng phân theo chủ quản lý - 42 -

Hình 3. 3: Tình hình vi phạm quản lý lâm sản - 45 -
Hình 3. 4: Diễn biến số vụ phá rừng trái phép - 45 -
Hình 3. 5: Vi phạm quy định về quản lý ĐVHD - 46 -

Hình 3. 6: Diễn biến vi phạm vận chuyển lâm sản trái phép - 47 -
Hình 3. 7: Số lượng các vụ vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ rừng - 47 -
Hình 3. 8: Diện tích rừng phòng hộ được giao khoán - 50 -
Hình 3. 9: Ngân sách đầu tư lâm nghiệp - 58 -
Hình 3. 10: Xưởng chế biến gỗ - 60 -
Hình 3. 11: Cá sấu được nuôi tại các trại - 61 -
Hình 3. 12: DLST tại RMN Cần Giờ - 63 -

Hình 4. 1 : Cấu trúc và mục tiêu hệ thống thông tin quản lý Lâm nghiệp FORMIS - 70 -
Hình 4. 2: Quy trình cập nhật dữ liệu chỉ thị Ngành Lâm Nghiệp - 81 -
Hình 4. 3: Quy trình đánh giá diễn tiến của chỉ thị ngành lâm nghiệp - 81 -
Hình 4. 4: Quy trình kết xuất khung báo cáo hiện trạng ngành Lâm nghiệp - 82 -
Hình 4. 5: Quy trình cập nhật dữ liệu thống kê biến động rừng - 82 -
Hình 4. 6: Quy trình kết xuất thông tin tham khảo thực vật - 82 -
Hình 4. 7: Quy trình kết xuất thông tin tham khảo pháp luật và thủ tục - 83 -
Hình 4. 8: Quy trình kết xuất thông tin NCKH &HQQT - 83 -
Hình 4. 9: Các tác nhân trong hệ thống FORMIS - 84 -
Hình 4. 10: Nhóm sử dụng với các chức năng - 84 -
Hình 4. 11: Nhóm quản lý chỉ thị ngành LN và các chức năng chính - 85 -
Hình 4. 12: Nhóm quản lý rừng với các chức năng tương ứng - 85 -
Hình 4. 13: Lược đồ và mối quan hệ giữa các cơ sở dữ liệu - 89 -


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATĐ An Thới Đông
CCKL Chi Cục Kiểm lâm
CITES
(Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna
and Flora)
CNTT Công nghệ thông tin

CSDL Cơ sở dữ liệu
CV VHLSDT Công viên Văn hóa Lịch sử Dân tộc
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐVHD Động vật hoang dã
DTLSĐĐ Di tích Lịch sử địa đạo
FAO, EU Tổ chức Lương nông (Liên Hiệp Quốc), Liên Hiệp Châu Âu.
FMIS Forest Management Information System - Hệ thống TT quản lý rừng
FOMIS Hệ thống thông tin và giám sát ngành Lâm nghiệp
FORMACS Forest Management and Control System-Hệ thống quản lý và giám sát
FORMIS Forestry Management information System
GDP Gross Domestic Products , tổng sản phẩm nội địa
GIS Hệ thống thông tin địa lý
GV Gò Vấp
HTX Hợp tác xã
ISO International Standard Organization
KDT Khu dự trữ
KT-XH Kinh tế xã hội
LN Lâm nghiệp
MERC Tổ chức MERC (phi chính phủ)
MIS Management Information System: Hệ thống thông tin quản lý
NC Nghiên cứu
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLTN Quản lý Tài nguyên
RAD Rapid Application Development
RNM Rừng ngập mặn
RPH Rừng phòng hộ
SAGOGIS Hệ thống thông tin địa lý TpHCM
TĐ 1 TNXP Tổng đội 1 Thanh niên xung phong
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TpHCM Thành phố Hồ Chí Minh

TT DV HK NN Trung tâm Dịch vụ Hoa Kiểng Nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
USD Đô la Mỹ
WWF Quỹ bảo vệ động vật hoang dã

- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT VÀ LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Đặc điểm của quản lý lâm nghiệp ở TpHCM: có số lượng lớn, đối tượng quản lý đa
dạng và phức tạp, có tính đặc thù vừa về mặt không gian địa lý lẫn biến đổi theo thời
gian.
Mục tiêu của quản lý lâm nghiệp ở Tp Hồ chí Minh là: quản lý tốt 3 loại rừng, trồng cây
phân tán gia tăng diện tích xanh, theo dõi được biến động diện tích rừng, quản lý giao
khoán bảo vệ rừng, tạo cảnh quan đẹp, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý
khai thác sử dụng mảng xanh TP, quản lý phát triển chế biến lâm sản, tiết kiệm được
ngân sách TP.
Để đạt được mục tiêu quản lý lâm nghiệp đó, cần phải biết: có bao nhiêu rừng? Loại gì?,
phân bố ở đâu? phân bố như thế nào? Ai sử dụng? sử dụng vào mục đích gì? hàng năm
ngân sách chi bao nhiêu cho công tác chăm sóc, bảo dưỡng? cải tạo thay thế như thế
nào?
Với những yêu cầu thông tin đa dạng và phức tạp cho quản lý đó, hệ thống quản
lý dựa trên giấy tờ không còn đáp ứng do mất nhiều thời gian truy cập, tính toán. Đặc
biệt là trong bối cảnh tính chất của tài nguyên rừng vừa về mặt không gian và tính chất
định lượng (trữ lượng, chất lượng ), quản lý thông tin thủ công rất khó khăn, tốn kém
chi phí và thời gian.
Hệ thống thông tin quản lý nói chung và hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp nói
riêng kết hợp được thông tin không gian (bản đồ) và dữ liệu khoa học, kỹ thuật và quản
lý cho phép truy cập nhanh, kết xuất nhiều thông tin quản lý cần thiết cho cơ quan quản
lý. Ngoài ra, hệ thống thông tin quản lý còn cho phép lưu trữ để theo dõi biến động diện

tích rừng dựa trên các dữ liệu không gian trên bản đồ số hóa.
Ngoài ra, quản lý hội nhập quốc tế, nghiên cứu khoa học về lâm nghiệp cũng là
nhu cầu cấp thiết mà TP cần phài đầu tư một hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp.
Bên cạnh đó, xây dựng chính quyền điện tử, giảm khối lượng giấy tờ, nâng cao
hiệu suất làm việc của các cấp quản lý qua tin học hóa cũng là một yêu cầu cấp bách
hiện nay.
. . Với các lý do trên, để góp phần thiết thực vào việc cải tiến quản lý đô thị nói
chung và ngành lâm nghiệp TpHCM riêng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý lâm nghiệp là yêu cầu hết sức cần thiết và cấp bách.

- 2 -
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh
(FORMIS-HCM), phục vụ theo dõi, quản lý, lập kế hoạch và dự báo, xây dựng chiến
lược phát triển lâm nghiệp đô thị.
Mục tiêu cụ thể (nhiệm vụ của đề tài)
1. Tìm kiếm mô hình hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp phù hợp cho Tp Hồ Chí
Minh
2. Phúc tra cập nhật để xây dựng cơ sở dữ liệu về rừng và các hoạt động quản lý lâm
nghiệp trong các năm qua đến nay, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thọ mộc
học, thực vật học, cơ sở dữ liệu không gian trên địa bàn TpHCM.
3. Tìm hiểu nhu cầu thông tin quản lý và thiết kế xây dựng hệ thống xử lý và kết
xuất thông tin phục vụ quản lý lâm nghiệp cho Thành phố Hồ Chí Minh (Hệ
thống FORMIS HCM). Chuyển giao hệ thống FORMIS TpHCM cho Ban Quản
lý Rừng Phòng Hộ Cần Giờ, Chi Cục Lâm Nghiệp và Chi Cục Kiểm Lâm
TpHCM.
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống quản lý lâm nghiệp tại TpHCM.
Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh.

4. Ý NGHĨA KINH TẾ - XÃ HỘI, KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn:
Nghiên cứu xây dựng hệ thống thong tin quản lý đã được nghiên cứu nhiều ở nước ngoài
nhưng là vấn đề còn mới ở Việt Nam, chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt là trong lĩnh
vực quản lý lâm nghiệp. Nguyên nhân là chuyên gia CNTT thì không hiểu về quản lý
lâm nghiệp, chuyên gia lâm nghiệp thì không chuyên sâu về CNTT. Tính mới của đề tài
về mặt khoa học là kết hợp hai lĩnh vực, tạo ra một sản phẩm ứng dụng CNTT, phục vụ
cho quản lý lâm nghiệp. Sản phẩm của đề tài sẽ giúp tiết kiệm thời gian trong quản lý,
đáp ứng nhu cầu của các cấp quản lý trong thực tiễn.
Đối với việc xây dựng đường lối, pháp luật, chính sách
Kết quả nghiên cứu sẽ thúc đẩy ứng dụng tin học trong quản lý nhà nước, góp phần vào
xây dựng chính quyến điện tử, thúc đẩy ứng dụng hệ thống SAGOGIS.

- 3 -
Đối với phát triển kinh tế - xã hội
Hệ thống thông tin quản lý giúp hỗ trợ thông tin chiến lược và chiến thuật, nâng cao
hiệu quả quy hoạch phát triển lâm nghiệp, giúp cho sự nghiệp phát triển và bảo vệ rừng
có hiệu quả cao hơn nhờ các thong tin đầy đủ và đồng bộ do hệ thống cung cấp
Hệ thống FORMIS nâng cao năng suất lao động ở các cở quan tham mưu của thành phố
nhờ thong tin lưu trữ, nhanh lẹ, có thể giao tiếp chia sẻ thông tin nhanh, tiết kiệm chi phí
và công đi lại.
Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu
Chi Cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm TpHCM sẽ tăng hiệu quả quản lý nhờ ứng
dụng tin học. Hệ thống sẽ thúc đẩy cán bộ nâng cao trình độ tin học, nâng cao hiệu suất
lao động.
Đối với phát triển lĩnh vực khoa học có liên quan
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần thay đổi nhận thức trong quản lý rừng, quản lý lâm
nghiệp. Đề tài cung cấp sản phẩm cho công tác đào tạo cán bộ cho ngành lâm nghiệp và
quản lý hành chánh. Hệ thống sẽ hỗ trợ cho Chi Cục Kiểm lâm TpHCM thực hiện các
yêu cầu của hệ thống FOMIS của Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn.

Đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học (kể cả việc nâng cao năng lực, hoàn thiện kỹ
năng nghiên cứu của các cá nhân và tập thể khoa học thông qua việc thực hiện đề tài)
+Đề tài góp phần nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm nghiên cứu các hệ thống thông tin
tài nguyên, tiến tời xây dựng các hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quản lý nông lâm
nghiệp.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1) Phương pháp hình thành cơ sở dữ liệu
1. Để hình thành cơ sở dữ liệu không gian, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp nhận bản đề nền
số hóa do Trung tâm Ứng dụng GIS của TpHCM cung cấp để cho các kết quả
nghiên cứu có thể tích hợp vào hệ thống quản lý thông tin của Thành phố. Dữ liệu
không gian sẽ được biên tập theo yêu cầu của hệ thống. Ngoài ra, có kết hợp với bản
đồ sử dụng đất của Sở Tài nguyên Môi trường TpHCM.
2. Để thu thập cơ sở dữ liệu về rừng, nhóm NC phối hợp với Ban Quản lý Rừng phòng
Hộ Cần Giờ, Trung tâm NC Rừng ngập Mặn, Chi cục Lâm nghiệp để tiếp nhận các
dữ liệu đã có, tổ chức điều tra thực địa về số lượng và chất lượng rừng bổ sung
những địa điểm còn thiếu dữ liệu.

- 4 -
Phối hợp với các tài liệu điều tra sâu bệnh hại tại Trung tâm nghiên cứu rừng ngập
mặn, kết hợp khảo sát thực địa, để xác định cấp đất cho các khoảnh và áp dụng biểu
quá trình sinh trưởng do [1] thiết lập năm 2004 để tính trữ lượng rừng Đước năm
2012 theo hướng dẫn của Cục Kiểm Lâm [2]:
TRULUONG = DT_THUC * M_HA
Việc ước tính trữ lượng thực hiện từ 2012-2020.
3. Để thu thập dữ liệu về quản lý lâm nghiệp, nhóm NC sẽ phối hợp với Chi Cục Lâm
nghiệp và các chủ rừng có liên quan để tiếp nhận các dữ liệu đã có, thu thập thông tin
bổ sung những địa điểm còn thiếu dữ liệu.
4. Để hình thành cơ sở dữ liệu cây xanh đô thị cho Tp Hồ Minh, đề tài dựa trên cơ sở
kinh nghiệm thực tế và kế thừa kết quả nghiên cứu trước đây của chủ nhiệm đề tài và
của các tác giả khác, đã bổ sung danh mục các nhóm loài rừng ngập mặn.

Để cung cấp tư liệu về các loài cây, đề tài đã sử dụng các nguồn tài liệu thực vật học
đã được công bố và xuất bản của các tác giả:
1) Phạm Hòang Hộ 2) Trần Hợp
2) Võ văn Chi 3) Các website
Các hình ảnh chỉ dẫn về lòai cây trong cơ sở dữ liệu cũng sử dụng một phần từ các
nguồn tài liệu nói trên, kết hợp với một số hình ảnh sưu tầm từ nhiều nguồn không
thể thống kê nguồn gốc.
Để xây dựng cơ sở dữ liệu tra cứu tên Latin – Việt, nhóm nghiên cứu sử dụng tài liệu
đã được công bố của Nguyễn Minh Nghị xuất bản năm 1970.
Để xây dựng CSDL về luật và thủ tục lâm nghiệp, đã sử dụng các tài liệu của các
website thuộc các cơ quan quản lý nhà nước đã công bố và được phép sử dụng như:
website Văn Phòng Chính phủ, website Cục Kiểm lâm, website Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn…
Bên cạnh đó, trong đề tài sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phân tích các bên có liên quan (Stakeholder Analysis) để xác định các đối tượng sử
dụng, tham gia phỏng vấn và cho ý kiến về hệ thống
 Các phương pháp tính toán các chỉ thị quản lý rừng thiết lập các bản đồ chuyên đề
cho các chỉ thị
2) Phương pháp xây dựng hệ thống FORMIS

- 5 -
Để xây dựng hệ thống FORMIS, đề tài đã áp dụng mô hình RAD (Rapid Application
Development) vì mô hình này có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện của đề tài:
 Hệ thống có thể phân tách thành các mô đun độc lập, các yêu cầu quản lý đều biết
rõ do có sự phối hợp chuyên gia nghiên cứu lâm nghiệp và công nghệ thông tin.
 Thời gian phát triển giảm nhờ dùng công cụ, hệ thống nhỏ, không nghiêm nhặt về
bảo mật
 Nhanh chóng cho phép hình dung ra sản phẩm
 Dùng hiệu quả các framework và công cụ đóng gói (off-the-shelf tools and
frameworks)

 Giảm rủi ro nhờ có sự tham gia của cán bộ chuyên môn về lâm nghiệp
Khi thực hiện hệ thống, đã bám sát các hướng dẫn của Bộ Thông tin Truyền Thông trong
hướng dẫn số 2589/ BTTTT-ƯDCNTT ngày 24 tháng 8 năm 2011 về phần mềm nội bộ.
Nội dung thực hiện bao gồm:
-

Các

qui

trình

nghiệp

vụ

cần

được

tin

học

hóa

(tổ

chức,


vận

hành

của

qui

trình,

sản

phẩm của

quá

trình

nghiệp

vụ,

các

giao dịch

xử




của

qui

trình

nghiệp

vụ);

-

Các

tác

nhân

tham

gia

vào

qui

trình

nghiệp


vụ



mối

liên

hệ

giữa

các

tác

nhân

(con người,

các

nguồn

lực,

sản

phẩm,


thiết

bị

phục

vụ

cho

xử



nghiệp

vụ,

các

yếu

tố

đóng

vai trò

hỗ


trợ

khác);

-

Danh

sách

các

yêu

cầu

chức

năng

cần



của

phần

mềm




các

yêu

cầu

phi

chức

năng
;
Để xây dựng FOSMIS, nhóm NC lựa chọn sử dụng cấu trúc Enterprise Geodatabase.
Theo cấu trúc này, hệ thống sẽ sử dụng hệ quản trị CSDL MS SQL Server và ArcSDE.
Các công nghệ sẽ được sử dụng để xây dựng FORMIS bao gồm:
ArcSDE
Là cổng nối giữa các ứng dụng GIS và hệ quản trị CSDL, cho phép nhiều người
dùng từ các phần mềm ứng dụng GIS có thể lưu trữ, quản lý và trực tiếp truy cập tới dữ
liệu không gian được lưu trong hệ quản trị CSDL.
ArcGIS Engine Runtime
Là phần mềm tương tác để chạy ứng dụng trên nền ArcGIS.
ArcGIS Engine
ArcGIS Engine là bộ thư viện công cụ hay nhân của phần mềm được đóng gói để xây
dựng các ứng dụng tùy biến người dùng về GIS và bản đồ phục vụ các quản lý. Đã ứng
dụng ArcGIS engine sử dụng các ngôn ngữ chuẩn như: Visual Basic®, .NET, và Java.
Ngôn ngữ lập trình C#.Net

- 6 -

Sử dụng ngôn ngữ lập trình C#.Net trên nền của ArcGIS Engine để phát triển phần mềm
ứng dụng hỗ trợ cập nhật dữ liệu, khai thác và giám sát thông tin về rừng và hoạt động
lâm nghiệp.
C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, ngôn ngữ biên dịch, ngôn ngữ đa năng
được phát triển bởi hãng Microsoft, là một phần khởi đầu cho kế hoạch .NET. Microsoft
phát triển C# dựa trên C, C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân
bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java
Hệ quản trị CSDL MS SQL Server
Trong hệ thống này sử dụng MS SQL Server . Khái quát quá trình thực hiện đề tài có thể
tóm tắt trong sơ đồ sau đây:

Hình 1: Tiến trình thực hiện đề tài
Tổng quan mô hình
MIS, Forest MIS và
Forestry MIS
Thu thập thông
tin hình thành cơ
sở dữ liệu thực
vật học
Thu thập
thông tin
Rừng
Khảo sát bổ sung
thông tin và cập
nhật
Thiết kế và Thiết lập cơ sở
dữ liệu phi không gian
Tiếp nhận và biên tập
bản đồ (cơ sở dữ liệu
không gian)

Thiết kế hệ thống thông tin – Lập trình
và biên soạn các chương trình ứng dụng
biến dữ liệu thành thông tin
Sàng lọc và lựa
chọn khung hệ
thống MIS
Hướng dẫn sử dụng, tập huấn
Kết hợp lấy ý kiến các bên liên quan
chỉnh sửa hệ thống
Thu thập nhu cầu và thiết
kế các thông tin kết xuất
phục vụ quản lý lâm
nghiệp
Thu thập thông tin
Quản lý LN

- 7 -
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÁC MÔ HÌNH HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Để lựa chọn mô hình và kế thừa kinh nghiệp trong và ngoài nước, trong chương này
trình bày các kết quả tổng quan tài liệu, nêu ra quan điểm và phân tích nhu cầu thông tin
để làm cơ sở cho thiết kết hệ thống FORMIS.
1.1. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ (MIS)
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý
của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và
phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các
quyết định trong tổ chức.
Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin chiến lược, thông tin chiến
thuật, và thông tin điều hành:
1. Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức,

chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông
tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này
thường là từ bên ngoài tổ chức (bối cảnh kinh tế xã hội).
2. Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu
phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong
khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng
thống kê.
3. Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ
chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của
tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu
trong tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp là hệ thống hướng tới thông tin chiến thuật và
chiến lược, thiên về hỗ trợ quản lý cấp Sở, cấp tham mưu của Sở như: Chi Cục Lâm
nghiệp, Chi Cục Kiểm lâm.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG CÁC MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LÂM NGHIỆP

- 8 -
Các mô hình hệ thống thông tin quản lý liên quan đến lâm nghiệp trên thế giới có thể
chia ra 3 nhóm chính:


Hình 1. 1: Mô hình hệ thống thông tin quản lý MIS
Trong đó, Nhóm MIS quản lý cây xanh đô thị tập trung vào quản lý cây xanh và
công viên (đã trình bày trong báo cáo giữa kỳ, xem thêm trong chuyên đề 4, MIS quản lý
rừng chỉ hướng đến mục tiêu điều chế rừng, Nhóm MIS quản lý lâm nghiệp là mô hình
mà đề tài mong muốn tìm.
Nghiên cứu hệ thống quản lý lâm nghiệp được nhiều nhà khoa học và các cơ quan lâm
nghiệp quan tâm phát triển.
Về nguyên lý phát triển hệ thống tin quản lý có nhiều báo cáo đề cập đến, trong đó ý

tưởng nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin quản lý phục vụ cho việc ra quyết định
trong quản lý lâm nghiệp được nhiều báo cáo quan tâm [3]; [4]; [5]….
Về nội dung xây dựng hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp, nhiều nghiên cứu đã đưa
ra các báo cáo có thể tham khảo phương pháp và cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
như:[6]; [7]; [8]; [9]; [10]…
Về nội dung quản lý lâm nghiệp đô thị (urban forestry), nhiều tổ chức đã công bố các
báo cáo mà nội dung có thể tham khảo và học hỏi cho việc xây dựng hệ thống quản lý tại
Tp Hồ Chí Minh như [11];
Tóm lại, ở nước ngoài, các cơ quan quản lý rất quan tâm đến việc, tin học hóa, xây dựng
các hệ thống thông tin quản lý nhằm hỗ trợ thông tin cho cán bộ quản lý. Tuy nhiên, các
báo cáo cũng chỉ ra các hệ thống cũng phải cần được cập nhật thông tin thì hệ thống mới
phát triển và hỗ trợ cho việc ra các quyết định quản lý.
Về tình hình nghiên cứu trong nước, có nhiều nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý
các ngành như quản lý phường xã [12], quản lý đất đai [13]. Về rừng và lâm nghiệp, ở
Hà nội, với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, Cục kiểm lâm cũng tiến hành thực hiện hệ
thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp [14]; quản lý rửng ngập mặn [15] và [16] đưa
ra các hướng dẫn về xây dựng hệ thống thông tin quản lý cấp quốc gia.
MÔ HÌNH
MIS
MIS quản lý rừng
MIS quản lý cây
xanh đô thị
MIS quản lý Lâm nghiệp

- 9 -
Về lâm nghiệp tại TpHCM, đa số đề tài nghiên cứu tập trung vào lâm sinh [17]; [18];
[19], [20] hoặc về kinh tế xã hội [21] hay các đề tài lâm nghiệp khác như sâu bệnh, chế
biến lâm sản [22]; [23]
Tóm lại, các đề tài liên quan đến lâm nghiệp tại Tp HCM chưa có đề tài nào liên quan
đến hệ thống thông tin quản lý.

Qua phân tích lợi ích của hệ thống thông tin quản lý và các nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan, có thể nói, xây dựng một hệ thống thông tin quản lý phục vụ quản lý
lâm nghiêp trên địa bàn TpHCM là cấp thiết, trực tiếp phục vụ công tác quản lý lâm
nghiệp trên địa bàn thành phố.
1.3. CÁC MÔ HÌNH MIS QUẢN LÝ RỪNG
1.3.1. Ấn Độ
Hệ thống thông tin quản lý rừng trực tuyến Chhattisgarh (Ấn Độ) bao gồm các hệ
thống giám sát, hệ thống thông tin bảo vệ rừng, hệ thống kiểm kê rừng, thông tin về thực
vật động vật rừng, thông tin sản phẩm ngòai gỗ, thông tin về đất rừng… Giao diện trực
tuyến của hệ thống trình bày dưới đây:

Nguồn :
Hình 1. 2: Hệ thống thông tin quản lý rừng trực tuyến Chhattisgarh
1.3.2. Canada

- 10 -
Hệ thống thông tin quản lý rừng (FMIS) Canada, [24], bao gồm các thành phần
quy hoạch chiến lược dài hạn, các tác nghiệp điều hành cấp thời, Các tác nghiệp hàng
năm, kiểm sóat và giám sát tác nghiệp. Chủ yếu hệ thống tập trung vào công tác khai
thác và điều chế rừng.

Hình 1. 3: Hệ thống thông tin quản lý rừng (FMIS) Canada
1.3.3. Myanmar
Cơ quan lâm nghiệp vùng Sarawak ở Myamar đã phát triển hệ thống thông tin quản lý
rừng, tích hợp thông tin Viễn thám và GIS:

Hình 1. 4: Mô hình hệ thống thông tin quản lý rừng
Nguồn:
Hệ thống FOGIS gắn cơ sở dữ liệu quản lý xuất nhập vào rừng, vận chuyển, huấn
luyện, … với cơ sở dữ liệu bản đồ, phục vụ cho công tác quản lý rừng.

1.3.4. Tây Ban Nha
Hệ thống thông tin quản lý rừng (Forest Management Information system) của
Tây Ban Nha. Hệ thống này phát triển với mục tiêu quản lý rừng, trong đó:
+ Xác định 3 mức tổ chức: Chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.

- 11 -
+ Xác định các tác động đến quản lý rừng:
Luật lệ Môi trường; Số lượng sản xúât ( số lượng, diện tích); Chất lượng (thổ nhưỡng,
lòai cây, điều kiện khí hậu )
+ Chất lượng và sản lượng
- Chất lượng: sản phẩm, dịch vụ => dữ liệu cho MIS.
- Sản lượng: tập trung vào điều chế và thời gian
- Các khách hàng nội bộ và bên ngòai.
Đây là một hệ thống thống tin quản lý phục vụ cho điều chế rừng, nó không phù
hợp với mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp.
Tóm lại, đã có khá nhiều hệ thống thông tin quản lý rừng đã được phát triển. Các
hệ thống này là giai đoạn tiền thân của hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp tổng hợp.
Kinh nghiệm về cấu trúc, chức năng các thành phần của hệ thống sẽ giúp ích cho việc
xây dựng cấu trúc hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp cho TpHCM.

Hình 1. 5: Hệ thống thông tin quản lý rừng của Tây Ban Nha. Nguồn: [25]
1.4. CÁC MÔ HÌNH MIS QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP TỔNG HỢP
Quản lý lâm nghiệp là một vấn đề rất được quan tâm trong công tác quản lý đô
thị trên thế giới. Nhiều hệ thống thông tin quản lý rừng (Forest management information
system = FORMIS hay FMIS) đã được phát triển và đem lại tiên lợi cho các nhà quản lý
lâm nghiệp.

- 12 -
Nhiều công trình nghiên cứu phục vụ quản lý lâm nghiệp đô thị thể hiện dưới
dạng: phần mềm quản lý, hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu kiểm kê đã được

nghiên cứu ở các đô thị trên thế giới.
1.4.1. Việt Nam
Tại Việt nam, từ năm 2006, Nhóm Đối tác Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và Văn
phòng Điều phối đã hỗ trợ Bộ NN&PTNT khởi thảo việc xây dựng các mô đun đầu tiên
của Hệ thống thông tin và giám sát ngành Lâm nghiệp (FOMIS). Hệ thống này được
thiết kế theo mô hình mở và mô đun hoá, các mô đun và các nguồn số liệu về thông tin
và theo dõi đánh giá sẽ liên tục được bổ sung và cập nhật. Hệ thống FOMIS chủ yếu
phục vụ cho quản lý của Tổng Cục Lâm nghiệp.
Thực chất hệ thống FOMIS là hệ thống quản lý bộ chỉ thị ngành lâm nghiệp hơn
là hệ thống quản lý có tính tổng hợp [14].
Trong chương trình hỗ trợ cũng đã phát triển các phần mềm theo dõi diễn biến
rừng, phòng chống cháy rừng. Tuy nhiên các phần mềm này thiên về báo cáo tổng hợp
hơn là phục vụ quản lý.
1.4.2. Trung Quốc
1.4.2.1. Hệ thống thông tin quản lý lâm nghiệp Nghi Tân (Yibin forestry management
information system)
Trung tâm kỹ thuật công nghệ 3S, trường đại học Nông Nghiệp Tứ Xuyên thiết
lập hệ thống quản lý thông tin lâm nghiệp Nghi Tân bằng cách sử dụng phần mềm Titan
với sự giúp đỡ của Công ty TNHH Công nghệ Titan Phương Đông Bắc Kinh.
Nghi Tân là một trong những khu vực cải tạo lâm nghiệp; nó nằm ở phía Nam của
lưu vực Tứ Xuyên, khu vực giao nhau của tỉnh Tứ Xuyên, tỉnh Vân Nam và tỉnh Quản
Châu.
Cấu trúc của hệ thống: hệ thống được thiết kế với các chức năng nỗi bật sau:
Hệ thống quản lý cháy rừng

- 13 -

Hình 1. 6: Hệ thống quản lý cháy rừng
 Tìm vị trí từ kinh độ và vĩ độ
Phần mềm này giúp xác định các vị trí một cách nhanh chóng

- Chúng ta có thể nhanh chóng có được vị trí chính xác của một quận hoặc thị trấn
khi nhập kinh độ và vĩ độ và chọn tên trong "bản đồ điện tử Nghi Tân 1:250000"
và " hệ thống quản lý cháy rừng 1:10000".
- Chúng ta có thể biết chắc chắn liệu có cháy tại khu vực khả nghi nào đó hay không
từ những phản hồi từ điểm mục tiêu cho dù nơi đó có rừng hay không có rừng tại.
- Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy thông tin của khu vực cháy và khu vực xung
quanh từ có hệ thống báo cháy.
- Chúng ta có thể xác định chính xác nơi chữa cháy như: độ dốc, khía cạnh, tên của
các vị trí từ các lớp phủ của bản đồ địa hình.
- Chúng ta có thể dễ dàng chỉ huy công tác chữa cháy bằng dữ liệu cụ thể.
 Xác định kinh độ và vĩ độ từ vị trí.
Phần mềm này xác định chính xác kinh độ và vĩ độ trong thanh trạng thái bằng cách
chọn vị trí cụ thể trong "hệ thống quản lý cháy rừng 1:10000".
Và có thể có được chính xác kinh độ và vĩ độ bằng cách chọn các biểu tượng hoặc thêm
các biểu tượng bằng cách sử dụng công cụ chỉnh sửa ký hiệu.
 Quản lý bảo tồn thiên nhiên:

Hình 1. 7: Hệ thống quản lý bảo tồn thiên nhiên
 Quản lý và bố trí đầu nguồn

- 14 -
(1) Bố trí vườn quốc gia; (2) Bố trí giao thông; (3) Cơ sở dữ liệu; (4) Dữ liệu địa lý cơ
bản; (5) Dữ liệu thông tin lâm nghiệp đặc biệt
- Dữ liệu của 15 khu rừng và 15000000 tài sản tài nguyên lâm nghiệp trong 6 quận.
- Thống kê dữ liệu về tài nguyên đât và tài nguyên lâm nghiệp ở Nghi Tân.
6) Dữ liệu địa lý cơ bản: tất cả các dữ liệu với kinh độ và vĩ độ chính xác trong hệ thống
quản lý tài nguyên lâm nghiệp
 Cơ sở dữ liệu Thời tiết của Nghi Tân: cung cấp các thông tin về nhiệt độ không
khí, lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tân số và hướng gió…
Như vậy, có thể nói đây là hệ thống quản lý rừng hữu dụng cho việc quản lý

thông tin lâm nghiệp, giúp cho việc quản lý rừng hiệu quả nhất là cháy rừng. Các thông
tin liên quan trong lâm nghiệp rất phong phú và đáp ứng được nhu cầu của việc quản lý.
Tuy nhiên để vận hành hệ thống này rất tốn kém (chi phí đầu tư các trang thiết bị dự báo
cháy rừng và quản lý).
1.4.2.2. Hệ thống thông tin quản lý tài nguyên rừng dựa vào Web và GIS tại Trung
Quốc.
Hệ thống quản lý này được ứng dụng quản lý tài nguyên rừng tại huyện Sơn Ninh
nằm ở phía Nam của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc.

Hình 1. 8: Mô hình hệ thống thông tin quản lý tài nguyên rừng dựa vào Web và
GIS

- 15 -

Hình 1. 9: Mô hình ứng dụng MapXtremer

Hình 1. 10: Mô hình C/S
Trong nghiên cứu này, chuyên đề lâm nghiệp GIS đã được phát triển với công
nghệ lập trình hướng đối tượng và thành phần GIS, nó vượt qua những khó khăn về chi
phí hoạt động cao và trở ngại về mặt chuyên môn GIS; sự tích hợp phát triển tận dụng
chức năng quản lý dữ liệu không gian và chức năng phân tích không gian mạnh mẽ của
GIS và còn tận dụng lợi thế, hiệu quả cao và các thuận tiện của OOL.
Dựa trên công nghệ web và tích hợp các mô B/S & C/S, nghiên cứu nhận ra các
chức năng cần thiết của các đơn vị lâm nghiệp và công chúng với các mô hình của B/S
và C/S, đáp ứng nhu cầu của tất cả người dùng của các đơn vị lâm nghiệp và công
chúng;

×