Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở trường cao đẳng kinh tế thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.97 KB, 105 trang )

1

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến lãnh đạo nhà
trường, Khoa Đào tạo sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng u cầu địi hỏi
ngày càng cao của nhiệm vụ mới.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, các thầy cô giáo và học
sinh – sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều
kiện, cộng tác và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn .

Những nội dung học tập được ở trường thông qua tài liệu do các nhà giáo lên
lớp hướng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đã giúp tơi
nâng cao nhận thức để hồn thiện đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác xây
dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ’’.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể cịn nhiều hạn chế
và thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của qúy thầy cơ để đề tài nghiên cứu
được hồn thiện hơn.

Tác giả

Trần Nguyên Thục

2



MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU Trang
2. Lý do chọn đề tài 1
3. Mục đích nghiên cứu 1
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp của luận văn 4
Cấu trúc luận văn 5
1.1 5
1.2. PHẦN NỘI DUNG
1.2.1.
1.2.2. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.3.
1.2.4. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.2.5.
1.2.6. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 7
1.2.7.
1.3. Văn hóa 7
1.3.1.
1.3.2. Văn hóa tổ chức 10
1.3.3.
1.3.4. Văn hóa nhà trường 12

2.1. Quản lý và quản lý giáo dục 16
2.1.1.
2.1.2. Giải pháp 21

2.1.3.
2.1.4. Giải pháp quản lý 22
2.1.5.
Giải pháp quản lý công tác xây dựng VHNT 22

Một số vấn đề xây dựng VHNT 22

Sự cần thiết phải xây dựng VHNT 22

Yêu cầu, nội dung và phương pháp xây dựng VHNT 25

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng VHNT 30

Các yếu tố cấu thành VHNT 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VHNT

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP.HCM

Giới thiệu trường CĐ Kinh tế TP.HCM 47

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển 47

Chức năng và nhiệm vụ 48

Cơ cấu tổ chức 49

Quy mô đào tạo 51

Cơ sở vật chất 51


3

2.2. Thực trạng mơi trường văn hóa ở trường CĐ Kinh tế TP.HCM 52

2.2.1 Mức độ biểu hiện các hành vi của sinh viên vi phạm chuẩn mực và 52

nội quy nhà trường
2.2.2. Đánh giá về mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà 56

trường
2.2.3. Nhận thức của đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên và sinh viên 60

về vai trò của xây dựng VHNT
2.2.4. Đánh giá sự tự hào, niềm tin vào tổ chức nhà trường trong tương 61

lai
2.3. Thực trạng công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng 62

Kinh tế TP.HCM

2.3.1. Kế hoạch xây dựng VHNT 62

2.3.2 Tổ chức thực hiện xây dựng VHNT 64

2.3.3. Chỉ đạo công tác thực hiện xây dựng VHNT 65

2.3.4. Kiểm tra công tác thực hiện xây dựng VHNT 66

2.4. Nguyên nhân của thực trạng 67


2.4.1. Nguyên nhân khách quan 68

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 68

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC

XÂY DỰNG VHNT Ở TRƯỜNG CĐ KINH TẾ TP.HCM

3.1. Một số căn cứ có tính chất định hướng 71

3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 72

3.3. Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng VHNT ở trường CĐ 73

Kinh tế TP.HCM

3.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình xây dựng VHNT 74

3.3.2. Xây dựng bổ sung các văn bản cần thiết quy định các tiêu chí, tiêu 77

chuẩn văn hóa trong nhà trường.
3.3.3. Xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm văn hóa, kết hợp đầu tư 79

tăng cường xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.

3.3.4. Tổ chức các phong trào thi đua “xây dựng VHNT” 80

3.3.5. Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể trong các hoạt động 83


tuyên truyền, tổ chức thực hiện xây dựng VHNT.
3.3.6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và xã 85

hội trong việc giáo dục VHNT cho sinh viên
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin tuyên truyền 87

trong công tác xây dựng VHNT.

3.4. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 88

3.4.1. Mức độ cần thiết 89

4

3.4.2. Tính khả thi 90

3.4.3. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 93

KẾT LUẬN 95

KIẾN NGHỊ 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

PHỤ LỤC 101

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBGV : Cán bộ - giảng viên
CBNV : Cán bộ - nhân viên

CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
GD : Giáo dục
GDĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giảng viên
HSSV : Học sinh sinh viên
QLGD : Quản lý giáo dục

TP.HCM 5
SV
VH : Thành phố Hồ Chí Minh
VHNT : Sinh viên
: Văn hóa
: Văn hóa nhà trường

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài :
GD là một quá trình hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ của mỗi quốc gia,

đó khơng đơn thuần là một q trình chuyển tải, tiếp nhận kiến thức khoa học
chuyên ngành mà thực chất sâu xa là sự thẩm thấu các giá trị văn hố của nhân loại,
của dân tộc; trên cơ sở đó mà nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cho phù hợp với
yêu cầu thời đại. Tuy nhiên, thật đáng tiếc là trong thực tế GD ở nước ta hiện tại,
vấn đề GD các giá trị văn hoá truyền thống cho thế hệ trẻ dường như đang bị coi
nhẹ; do vậy ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng “phi văn hoá” trong giao tiếp,
ứng xử xã hội. Những mối quan hệ mà người xưa gọi là “cương thường đạo lý”
đang có nhiều đảo lộn... Ở một số nơi, với một số người, GD và văn hố dường như
đã khơng cịn gắn kết, phát triển theo tỷ lệ thuận với nhau (học vấn càng cao, văn

hố càng đẹp) mà có khi, thậm chí cịn ngược lại. Cả xã hội đang rất quan tâm đến
đạo đức của HSSV, nhiều khi cả của các nhà giáo nữa, coi đây là trọng điểm của
chất lượng GDĐT. Trước thực tế như vậy, những ai quan tâm tới sự nghiệp GD nói
chung và GD thế hệ trẻ nói riêng đều khơng khỏi đau lịng, băn khoăn, lo lắng; song
làm thế nào để khắc phục tình trạng đó thì khơng hề đơn giản, rất cần phải nghiên
cứu khoa học theo nhiều góc độ: đạo đức học, GD học, tâm lý học, xã hội học, văn
hoá học.

Chính vì vậy, Trong “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng” có chỉ đạo hết sức

6

cụ thể về nhiệm vụ của ngành GDĐT trong thời gian tới: “Thực hiện đồng bộ các
giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng GD, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng GD toàn
diện, đặc biệt coi trọng GD lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ GV
đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và
xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong GD thế hệ trẻ”. [2]

Văn hố ln đi liền với GD, GD đi liền với văn hoá. Cả hai đều là sản phẩm
đặc thù của lồi người, chỉ có lồi người mới có. Đã đến lúc xây dựng văn hố học
đường phải là mối quan tâm của tất cả mọi nhà trường. Bộ GDĐT đã phát động
phong trào “Xây dựng nhà trường thân thiện”. Nội dung của phong trào này gắn
liền với văn hoá học đường. Xây dựng văn hoá học đường là một yếu tố bảo đảm và
nâng cao chất lượng GDĐT. Văn hố học đường góp phần quan trọng chấn hưng
cải cách nền GD nước nhà.

Như vậy, rõ ràng một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để thực

hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành dưới sự chỉ đạo của Đảng về GD
cho HSSV lý tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm xã hội…Với xã hội,
chúng ta phải xây dựng “Đời sống văn hoá”, mỗi trường học đều rất cần thiết phải
xây dựng được “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”, xây dựng “Văn hoá
nhà trường” lành mạnh, trong sáng.

VHNT là một khái niệm mới xuất hiện trong những năm gần đây, nhưng nội
hàm của nó thì đã được đề cập đến từ lâu rồi, trong nhiều tình huống của GDĐT,
nhất là ở thời kỳ đổi mới. VHNT đã được các nhà nghiên cứu GD coi là một yếu tố
rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng như của tồn hệ thống
các trường học nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho sự phát triển tiến bộ
của nhà trường, và là một động lực quan trọng để thực hiện đổi mới quản lý GD ở
từng nhà trường.

Với xu thế hội nhập và tồn cầu hố các mặt của đời sống nhân loại, đang
mở ra khơng ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia trong hệ thống GD

7

quốc dân nói chung, GD ĐH nói riêng và cụ thể là các trường ĐH, CĐ. Đồng thời,
cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với việc giữ gìn, phát triển văn hố nói
chung và VHNT nói riêng.

VHNT thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao gồm từ phong cách ngôn ngữ
của GV và HSSV, cảnh quan môi trường sư phạm cũng như thái độ quan tâm của
họ đối với những nội dung chương trình và phương pháp GD, đến những định
hướng giá trị nhân cách của HSSV trước những thay đổi của cuộc sống xã hội hiện
đại. Thế nhưng, vấn đề văn hoá nhà trường và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự
hình thành và phát triển văn hoá nhà trường hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm
đúng mức, mặc dù muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường

VHNT tự phát đang ngày càng có tác động sâu sắc đến quá trình GDĐT trong các
nhà trường, đến HSSV - thế hệ tương lai của đất nước. Vậy các nhà QLGD cần
phải làm gì để xây dựng và phát triển một mơi trường VH lành mạnh, tích cực ?

Trường CĐ Kinh tế TP.HCM trực thuộc Sở GDĐT TP.HCM, được thành
lập từ năm 2005 trên cơ sở trường Trung học Kinh tế TP.HCM. Trường CĐ Kinh tế
TP.HCM được giao nhiệm vụ đào tạo nhân lực có trình độ CĐ và Trung cấp chun
nghiệp về lĩnh vực kinh tế phục vụ cho tiến trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
cho TP.HCM nói riêng và cho cả nước nói chung trong xu thế hội nhập kinh tế toàn
cầu. Là một cơ sở đào tạo có uy tín của ngành GD thành phố và các tỉnh, thành phố
lân cận, là địa chỉ đáng tin cậy của các doanh nghiệp, là nơi gửi trọn niềm tin của
phụ huynh học sinh và các thí sinh. Nhiều năm qua nhà trường luôn ý thức và phấn
đấu không ngừng cho một mục tiêu chất lượng đào tạo, nhằm đáp ứng nguồn nhân
lực có đủ phẩm chất chính trị, có chun mơn vững vàng, có khả năng hội nhập
nhanh vào thị trường lao động cơng nghiệp địi hỏi ngày càng cao. Tuy nhiên, trước
tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD trong thời kỳ mới, Trường CĐ Kinh tế TP.
HCM đang từng bước phấn đấu xây dựng, phát triển và khẳng định. Một trong
những nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng một mơi trường văn hố lành mạnh, tạo
thương hiệu nhà trường, đó chính là VHNT. Chính vì thế, tôi chọn đề tài: “Một số

8

giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở trường CĐ Kinh tế TP.
HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý
nhằm xây dựng văn hố nhà trường mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế
ở trường CĐ Kinh tế TP.HCM.


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:

Cơng tác xây dựng văn hố nhà trường ở các trường ĐH, CĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Một số giải pháp quản lý cơng tác xây dựng văn hố nhà trường ở trường CĐ
Kinh tế TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học.

Nếu các giải pháp quản lý xây dựng VHNT được thực hiện sẽ góp phần xây
dựng một mơi trường VH tích cực cho CBGV, nhân viên và HSSV, góp phần thực
hiện tốt mục tiêu đào tạo của trường CĐ Kinh tế TP.HCM trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài.

5.2. Nghiên cứu thực trạng môi trường VH và thực trạng cơng tác xây dựng văn hố
nhà trường ở trường CĐ Kinh tế TP.HCM.
5.3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý công tác xây dựng v ăn hoá nhà
trường ở trường CĐ Kinh tế TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:

Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của ngành
GD, các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. Tiếp

9


cận hệ thống những chủ trương chính sách phát triển văn hố GD của Đảng, Chính
phủ, của ngành GD, của thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Nhằm mục đích thu thập thơng tin về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
vấn đề nghiên cứu cũng như kiểm chứng tính khả thi, cấp thiết của các biện pháp đề
xuất trong đề tài.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD:

Trên cơ sở các báo cáo tổng kết của ngành GD, của các cở sở GDĐT, vận
dụng để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:

Gặp gỡ với lãnh đạo nhà trường nhằm trao đổi, xin ý kiến đóng góp về cơ sở
lý luận của đề tài và kiểm chứng mức độ khả thi, cấp thiết và phương hướng thực
hiện các giải pháp được đề xuất trong đề tài. Tham khảo một số phát biểu, bài báo
khoa học có liên quan của các chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:

Sử dụng các cơng thức tốn thống kê để xử lý và phân tích các số liệu, kết
quả điều tra, nhằm rút ra kết luận khoa học của đề tài.
7. Đóng góp của luận văn :
7.1. Về mặt lý luận:

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề xây dựng
VHNT. Nhận diện và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý xây dựng
VHNT ở các trường ĐH, CĐ.
7.2. Về mặt thực tiễn:


Hệ thống và phân tích đánh giá được thực trạng công tác quản lý xây dựng
VHNT ở trường CĐ Kinh tế TP.HCM.

Xác lập được một số giải pháp quản lý có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao
chất lượng công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐ Kinh tế TP.HCM và của
các trường ĐH, CĐ có điều kiện tương tự.

10

8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung

của luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng VHNT ở trường CĐ Kinh tế
TP.HCM.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng VHNT ở trường
CĐ Kinh tế TP.HCM.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Nếu GD được coi là một nền tảng quan trọng của sự phát triển đất nước

thì VH lại là nền tảng tồn tại của một dân tộc. Do đó, việc xây dựng nét VH
trong bất kỳ một lĩnh vực, một tổ chức nào đều có thể xem là thiết yếu để đạt
được sự phát triển vững mạnh. VH là những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra. Trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội đều có những
giá trị VH của nó. Chẳng hạn như: VH công sở, VH giao tiếp, VH giao thông,
VH ẩm thực…, trong đó có VH học đường. Tất cả những điều này mỗi con

người đều phải học để trở thành một con người có VH . Mỗi người sống có VH
mới tạo ra một xã hội có VH . Xã hội sống có VH mới phát triển và hạnh phúc
được.

VH bao giờ cũng gắn với GD và GD luôn đi liền với VH. Đây là những
hiện tượng đặc trưng của xã hội lồi người, chỉ có lồi người mới có, là điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân, cộng đồng và xã hội. Xã hội loài
người muốn tồn tại và phát triển thì phải duy trì, bảo tồn và phát triển GD và VH
.

Thuật ngữ “VH tổ chức” (organization culture) xuất hiện lần đầu tiên trên
báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “VH công ty”

11

(corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết
sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa cơng ty của Terrence Deal và Atlan
Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982. VH học đường, VHNT (School
culture) là thuật ngữ được xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỉ trước ở
các nước phát triển như Anh, Mĩ, Úc..., sau đó lan ra nhiều nước khác trên thế
giới. Như vậy có thể nói, VHNT là một khái niệm mới xuất hiện trong những
năm gần đây, nhưng nội hàm của nó thì đã được đề cập từ lâu rồi, trong nhiều
tình huống GD và đào tạo, nhất là ở thời kỳ đổi mới. VHNT đã được các nhà
nghiên cứu GD coi là một yếu tố rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng
nhà trường cũng như của tồn hệ thống các trường học nói chung, nó làm nền
tảng và định hướng cho sự phát triển tiến bộ của nhà trường và là một động lực
quan trọng để thực hiện đổi mới quản lý GD ở từng nhà trường.

Hiện nay còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm và nội dung
VH học đường. Nhưng có thể hiểu: VH học đường là hệ các chuẩn mực và giá

trị giúp cho cán bộ quản lí nhà trường, các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ, các em
HSSV có suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp.

Ở mỗi nước khác nhau, nội dung GD VH học đường cũng khác nhau thể
hiện qua các giá trị hướng tới của nó. Ví dụ, Singapore chọn các giá trị như:
chính trực, vì con người, học tập đam mê vì tương lai và chất lượng…Hàn Quốc
hướng tới các giá trị trách nhiệm với bản thân, cộng đồng và quốc gia, lao động
chăm chỉ, học tập nghiêm túc, lạc quan hướng tới tương lai… Khơng chỉ có sự
khác nhau giữa các quốc gia mà ngay cả các cấp học khác nhau, ngành học khác
nhau cũng có những sự khác nhau trong GD VH học đường cho HSSV. [3]

VH học đường đang là một vấn đề thời sự nổi cộm không chỉ trong các
nhà trường mà trong cả toàn xã hội chúng ta hiện nay. Hiện tượng SV, học sinh
có những hành vi lố lăng, kệch cỡm, đánh mất vẻ đẹp VH ở trường lớp, ở nơi
công cộng là khá phổ biến. Thực trạng này có thể có nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhưng chắc chắn có một nguyên nhân do “VH học đường chưa được đưa

12

vào phạm vi quản lí của nhà trường chúng ta, chưa có tiêu chí, chưa ai khảo sát,
đánh giá…”. [3]
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.2.1. Văn hóa.
1.2.1.1. Khái niệm văn hóa.

“Văn hóa ” là một từ cổ trong tiếng Pháp, xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ
XIII có nguồn gốc từ tiếng Latinh (cultura). Từ VH được khai sinh trong tiếng
Pháp, rồi truyền bá sang tiếng Anh (culture), tiếng Đức dưới hình thức vay
mượn ngơn ngữ. Nghĩa gốc của nó là “vun trồng, chăm sóc” sau đó cịn có thêm
ý nghĩa ẩn dụ là “hình thành, GD tinh thần”.


Theo tiếng Hán: Văn có nghĩa là vẻ đẹp, có giá trị; Hóa có nghĩa là giáo hóa.
Nghĩa gốc của VH là cái đẹp, làm sao cho mọi cái trở nên đẹp, hướng con người
vào cái đẹp, biết làm theo cái đẹp, yêu cái đẹp bằng con đường cảm hóa thơng
qua GD. Theo cách nhìn phương đơng, hình thức đẹp đẽ biểu hiện trước hết
trong lễ, nhạc, cách lãnh đạo, quản lý … đặc biệt trong ngôn ngữ, cách ứng xử
lịch sự. Nó biểu hiện thành các chuẩn mực, giá trị ứng xử được mọi người chấp
nhận và xem là đẹp đẽ. [7]

Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về VH, nhưng người ta chưa thống nhất
nội hàm khái niệm này, người hiểu theo nghĩa hẹp, người hiểu theo nghĩa rộng.
Hiện nay số lượng về định nghĩa VH khó mà biết được chính xác là bao nhiêu
có thể lên đến con số hàng nghìn.

VH hiểu theo nghĩa hẹp : “VH là một tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký
hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng
ấy có đặc thù riêng… VH bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự
việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, đúng hay sai…) theo cộng đồng ấy. [7]

Hiểu theo nghĩa rộng, VH được xem là bao gồm tất cả những gì do con
người sáng tạo ra, Hồ Chí Minh đã viết các đây hơn nửa thế kỷ (1942) trong bản
thảo Nhật ký trong tù: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa

13

học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hóa. VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh nhằm thích ứng những nhu cầu đời

sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” .

Như thế, VH chứa đựng trong nó khơng chỉ những giá trị vật chất mà cả giá
trị tinh thần, gắn bó mật thiết, sâu sắc, máu thịt với con người.

Trong ý nghĩa rộng nhất, tuyên bố về những chính sách văn hóa– Hội nghị
quốc tế do UNESCO chủ trì từ 26/7 đến 06/9/1982 tại Mêxicơ định nghĩa: “Văn
hóa hơm nay, có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí
tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội, của một nhóm người trong
xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín
ngưỡng” [21]
Với định nghĩa của UNESCO thì VH khơng phải là một lĩnh vực riêng biệt, VH
là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra. Định nghĩa được xem như là tiêu chí để phân biệt cộng đồng này với cộng
đồng khác bằng căn cứ vào bản sắc của cộng đồng thể hiện qua đời sống vật
chất, tinh thần. Tuy nhiên định nghĩa này cũng chưa đề cập hết được đặc trưng
cơ bản của VH .
VH là một khái niệm hết sức phong phú, phức tạp, nhiều đặc trưng song cơ bản
vẫn nổi lên bốn đặc trưng sau: tính nhân sinh, tính giá trị, tính hệ thống và tính
lịch sử. Dựa vào bốn đặc trưng cơ bản trên có thể định nghĩa VH như sau: “Văn
hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động, vật
thể và phi vật thể…) do con người sáng tạo ra và tích lũy qua q trình hoạt
động thực tiễn trong sự tương tác với môi trường tự nhiên – xã hội của mình”
[21]. Có thể nói đây là khái niệm khá hồn chỉnh.
1.2.1.2. Mơi trường văn hóa .

14

Mơi trường VH chính là sự vận động của các quan hệ của con người trong

các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các sản phẩm vật
chất và tinh thần của mình, là tổng hịa các giá trị VH vật chất và VH tinh thần
tác động đến con người và cộng đồng trong một không gian và thời gian xác
định.
Môi trường VH bao gồm nhiều yếu tố hợp thành các hệ thống nhất định. Đó là
hệ thống những giá trị VH (các giá trị), hệ thống những quan hệ VH (cái mang
giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động VH (cái thực hiện giá trị) và hệ
thống những thiết chế VH (các định hướng giá trị). Mỗi hệ thống đều ở trong
q trình phát triển khơng ngừng chứ khơng phải cố định, bất biến. [15]

Vì vậy, xây dựng môi trường VH thực chất là xây dựng và phát huy tác dụng
của từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó.
- Thành tố thứ nhất là: hệ thống những giá trị VH.
- Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ VH.
- Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động VH và cảnh quan VH.
- Thành tố thứ tư là hệ thống những thiết chế VH.

Với ý nghĩa là tổng hịa các thành tố trên đây, mơi trường VH có vai trị cực
kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con người. Bởi
vì, VH “trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa
truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực,
tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. [15]
1.2.2. Văn hóa tổ chức (Organization culture)
1.2.2.1. Khái niệm văn hóa tổ chức.

Có thể quan niệm VH tổ chức là một sự pha trộn riêng biệt của các giá trị,
niềm tin, trông đợi và chuẩn mực được phát triển và duy trì trong tổ chức, phù
hợp với chuẩn mực chung, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt tổ chức
này với tổ chức khác. [7]


Như vậy, tổ chức nào cũng có VH riêng của nó. Vấn đề đặt ra là VH đó có
tích cực hay tiêu cực, VH đó mạnh hay yếu, phục vụ tốt cho việc đạt được mục

15

tiêu hay là trở lực đối với q trình đó. Các loại tổ chức khác nhau tạo nên các
loại hình VH khác nhau.

Edgar Schein, nhà nghiên cứu nổi tiếng về VH tổ chức đã đưa ra định nghĩa:
“Một dạng của những giả định cơ bản - được sáng tạo, được khám phá hoặc
được phát triển bởi các nhóm khi họ học về cách thức giải quyết những vấn đề
của thích ứng với mơi trường bên ngồi và hội nhập bên trong - những giả định
cơ bản này đã vận hành tốt và được quan tâm là có giá trị và vì vậy được dạy
cho những thành viên mới như những cách thức đúng để nhận thức, suy nghĩ và
cảm giác trong quan hệ với các vấn đề”. [19]

Khái niệm văn hoá của một tổ chức được Greert Hofstede định nghĩa như
sau: đó là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử
của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các
thành viên của tổ chức khác (Greert Hofstede, Cultures & Organisations, 1991).

VH tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối
ổn định trong tổ chức; thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc
lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài; Phẩm
chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác
trong lĩnh vực [15].

Văn hóa tổ chức là tồn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có
khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ
chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời

gian.[18]

Qua những định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng dù phát biểu theo những cách
khác nhau về VH tổ chức nhưng nói chung các tác giả đều nhấn mạnh những
chuẩn mực và giá trị chung được biểu hiện thành những nguyên tắc sống, những
nguyên tắc ứng xử có tác dụng chỉ dẫn hành vi của cá nhân trong tổ chức. Trong
thực tế, những giá trị và chuẩn mực này thường khơng được truyền đạt chính
thức cho những người mới tới với tư cách là một thành viên mới của tổ chức, tuy
nhiên những người này cũng cố gắng và muốn học về VH của tổ chức mà họ

16

mới gia nhập (nhập gia tùy tục). Nói cách khác,VH tổ chức gắn liền với những
giá trị tư duy của con người, thể hiện trình độ ứng xử của con người trong các
hoạt động quản lý. [19]
1.2.2.2. Các đặc điểm của văn hóa tổ chức.
Theo các nhà nghiên cứu, VH tổ chức có những đặc điểm sau:

- Các yếu tố cấu thành của nó thường ảnh hưởng một cách tự nhiên và vô thức
tới cách ứng xử của các thành viên ở các cấp độ và các lĩnh vực khác nhau trong
tổ chức, trong phong cách giao tiếp, cách mà các thành viên trong tổ chức nói về
nhau; chất lượng đón tiếp; cách trình bày một vấn đề; thái độ đối với thay đổi.

- VH tổ chức mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng.
- Cũng như truyền thống gia đình, địa phương, vùng miền được truyền từ đời
này sang đời khác, VH tổ chức cũng được lưu truyền, tồn tại. Tuy nhiên VH tổ
chức khơng phải là bất biến, nó ln được phát triển và thích ứng với hồn cảnh
và mơi trường xã hội.
- VH tổ chức khơng nhất thiết mang tính đơn nhất, nhất là đối với các tổ chức
có quy mơ lớn. Nó bao gồm nhiều nền VH nhỏ tương ứng với các nhóm nhỏ,

các đơn vị cơng tác trong cơ quan.
- Một nền VH sẽ mạnh hơn khi nó bao gồm và được chấp nhận bởi nhiều thành
viên, khi các giá trị, lịng tin, truyền thống và thói quen cấu thành nền VH đó trở
thành một tổng thể gắn bó và tương đối ổn định.
- Văn hoá tổ chức là nhận thức chung của các thành viên trong tổ chức, tuy
nhiên do mức độ chia sẻ của các thành viên khơng giống nhau tạo nên văn hố
chính thống và VH nhóm trong tổ chức.VH chính thống là những giá trị cốt lõi
được chia sẻ bởi đa số thành viên trong tổ chức, có tác dụng chỉ dẫn hành vi
hàng ngày của các thành viên.VH nhóm trong tổ chức là những giá trị được chia
sẻ bởi thiểu số thành viên trong tổ chức, nhìn chung được hình thành nhằm giúp
các thành viên của nhóm giải quyết những vấn đề cụ thể hàng ngày. Tuy nhiên
VH nhóm có thể làm suy yếu, xói mịn VH tổ chức nếu nó mâu thuẫn với VH
chính thống và với các mục tiêu tổng thể của tổ chức.[19]

17

1.2.3. Văn hóa nhà trường (School culture).
1.2.3.1. Khái niệm văn hóa nhà trường.

Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính – sư phạm. Đó là
một thế giới thu nhỏ với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá
trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ
tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại, dù ít hay nhiều,
một nền văn hoá nhất định.[12]

Như bất kỳ một cơ quan, công sở hoặc doanh nghiệp nào, mỗi khi bước vào
một nhà trường, người ta thường cảm nhận được bầu khơng khí đặc trưng của
nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu: hoặc hiển hiện dễ thấy, hoặc ngầm
định khó thấy. Mỗi nhà trường đều tự mình biểu lộ ra bên ngồi một hình ảnh tốt
đẹp hoặc tầm thường nào đó. Hình ảnh này được tạo nên bởi người dạy, người

học, người quản lý trong nhà trường, được chuyển tải và phản ánh bởi đồng
nghiệp trong địa phương và phụ huynh cũng như cộng đồng xã hội xung quanh,
bởi cơ quan quản lý và người sử dụng sản phẩm GD – những đối tượng phản
ảnh chất lượng sản phẩm GD của nhà trường một cách rõ nét và khách quan.[12]

Có nhiều cách tiếp cận nội hàm VHNT, do đó xuất hiện nhiều định nghĩa
khác nhau, tùy theo mỗi người nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác.
Tuy nhiên, tư tưởng xuyên suốt trong mọi định nghĩa VHNT chính là VH của
một tổ chức, văn hoá của một tổ chức hành chính – sư phạm.

Văn hoá tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực,
thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường,
được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện
trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ
chức sư phạm. [12]

Văn hoá nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin
và hành vi ứng xử… đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với các
tổ chức khác.

18

Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục
tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý… bầu khơng khí tâm lý. Thể hiện
thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử… được xem
là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận. [7]

VHNT là toàn bộ sự pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, trơng đợi và
các chuẩn mực xử sự được hình thành và duy trì trong quá trình dạy và học,

xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của nhà trường phù hợp với các
chuẩn mực chung và tạo nên dấu ấn giúp phân biệt nhà trường này với nhà
trường khác. [15]

Mục tiêu hoạt động của nhà trường là dạy chữ, dạy người, dạy nghề: Truyền
bá hay chia sẻ kiến thức, kiến thức thành tư duy và hành động. Từ “văn” thành
“hóa” – cái hay, cái tốt, cái đẹp – chân, thiện, mỹ. Văn hóa, văn minh là nội
dung của GDĐT và cũng là mục tiêu của GDĐT. Để đạt được các mục tiêu đó,
mơi trường nhà trường phải như thế nào? Nói cách khác, mơi trường, cách thức,
con đường của GDĐT phải gắn với một kiểu VH nhất định. GD, trước hết và
suy cho cùng “là nhằm phát triển con người, hình thành ở mỗi người nhân cách
VH , vì thế, địi hỏi một mơi trường GD tương ứng mà bây giờ gọi là VH học
đường” .[17]
1.2.3.2. Quan hệ giữa văn hóa nhà trường và văn hóa học đường.

Thuật ngữ VHNT và VH học đường tuy cùng nói về một vấn đề nhưng lại
xuất phát từ hai góc độ khác nhau. Thuật ngữ VHNT tiếp cận VH của một tổ
chức, có khn khổ, có chủ thể, khách thể và có mục tiêu cần được theo đuổi.
Từ cách tiếp cận này, trách nhiệm của chủ thể là các nhà quản lý nhà trường, các
cán bộ, GV ở trường được nhấn mạnh nhiều hơn. Do vậy, VHNT là VH ở cấp
độ tổ chức của một dạng tổ chức.

VH học đường có thể được hiểu là “hệ các chuẩn mực, giá trị giúp các
CBQL nhà trường, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các em HSSV có các
cách thức suy nghĩ tình cảm, hành động tốt đẹp”. Như vậy, khi nói tới VH học

19

đường, có hai điều quan trọng cần nhấn mạnh. Thứ nhất, mặc dù hiện nay thuật
ngữ này chủ yếu dùng để nhấn mạnh tính cấp thiết của thực tế ở các trường phổ

thơng nhưng bản thân thuật ngữ này có thể áp dụng để chỉ mọi bối cảnh GD, đào
tạo, kể cả các trường cao đẳng, ĐH hay cấp sau ĐH. Hai là, với tư cách là một
dạng cụ thể của VH tổ chức, VH học đường được hình thành, duy trì, ni
dưỡng và phát huy nhờ các bên có liên quan, khơng chỉ là thầy – trị, giữa các
thầy – cơ với nhau, mà cịn là giữa thầy – trị – các bậc phụ huynh học sinh…
Nhận thức này là hết sức quan trọng. Nó giúp tránh được một thái độ sai lầm
khá phổ biến trong thực tiễn hiện nay là cứ nói về VH học đường là người ta chỉ
tính đến hai vai thầy – trị, mà qn đi trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và
của xã hội.

Như vậy, VH học đường cũng nói về VHNT nhưng nhìn từ góc độ đa diện
hơn, tương tác hơn với xã hội cao hơn, tức là ranh giới giữa nhà trường và cộng
đồng, xã hội mờ hơn. Trong thuật ngữ VH học đường, trách nhiệm, sự tham gia
và trông đợi của mọi đối tượng liên quan như thầy – trò, nhà trường, xã hội …
đều hiện diện đầy đủ và có tầm quan trọng tương đương nhau. Do vậy, VH học
đường là dạng VH của một nhóm, cộng đồng … dù liên quan đến nhà trường
nhưng phạm vi của nó rộng hơn một tổ chức như nhà trường. [17]

Như quan điểm của GS Phạm Minh Hạc cho rằng : “VH học đường là VH
trong các trường học, nó là một bộ phận cấu thành của hệ thống GD quốc dân và
mang bản sắc chung của nền VH dân tộc. Cụ thể hơn, VH học đường là hệ thống
các chuẩn mực, giá trị giúp các CBQL nhà trường, các thầy giáo, cô giáo, các
bậc phụ huynh và các em HSSV có cách thức suy nghĩ, tình cảm và hành động
tốt đẹp”. [11]
1.2.3.3. Những biểu hiện của văn hóa nhà trường.
- Ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn
nhau;

20


- Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ cơng việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, ln
có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết định dạy
và học;
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hồn thành cơng việc và cơng nhận sự
thành cơng của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
- Sáng tạo và đổi mới;
- Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học; GV
được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà
trường
- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- Chia sẻ tầm nhìn;
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo
cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của GD.
1.2.4. Quản lý và quản lý giáo dục.
1.2.4.1. Khái niệm về quản lý

Quản lý là hoạt động xuất hiện từ khi xã hội loài người xuất hiện, khi con
người phải và biết hợp tác cùng nhau vì một mục đích chung. Ở đâu con người
tập hợp thành nhóm xã hội, ở đó có quản lý. Quản lý là một việc làm bao trùm
lên mọi mặt đời sống xã hội và đã được mọi người quan tâm khá lâu trong lịch
sử, nhưng cho đến mãi thế kỷ 20, lý luận quản lý một cách khoa học mới thực sự
ra đời và hiện nay vấn đề này ngày càng được nghiên cứu hoàn thiện.
- Quan niệm của các nhà nghiên cứu nước ngoài về quản lý
Theo F.W. Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật, biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.
Theo Harold Koontz, Cril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là
hoạt động bảo đảm sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm bảo đảm mục tiêu



×