Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tài liệu hƣớng dẫn qui trình xử lý nƣớc thải nuôi tôm công nghiệp bằng tảo tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.06 KB, 32 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHOA MÔI TRƢỜNG






TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN
QUI TRÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI NUÔI TÔM CÔNG
NGHIỆP BẰNG TẢO TETRASELMIS SP. VÀ NHUYỄN THỂ
HAI MẢNH VỎ

THUỘC ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI NUÔI TÔM CÔNG
NGHIỆP BẰNG TẢO TETRASELMIS SP. VÀ NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ QUI MÔ PILOT ”


CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI : ThS. DƢƠNG THỊ THÀNH









THÁNG 8 NĂM 2012
BK
TP. HCM


ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHOA MÔI TRƢỜNG






TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN
QUI TRÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI NUÔI TÔM CÔNG
NGHIỆP BẰNG TẢO TETRASELMIS SP. VÀ NHUYỄN THỂ
HAI MẢNH VỎ

THUỘC ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI NUÔI TÔM CÔNG
NGHIỆP BẰNG TẢO TETRASELMIS SP. VÀ NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ QUI MÔ PILOT ”



Chủ nhiệm đề tài




Cơ quan chủ trì đề tài:
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Cơ quan thực hiện đề tài:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM












THÁNG 8 NĂM 2012
BK
TP. HCM
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

1
I. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghề nuôi tôm đang đứng trứơc thách thức lớn như: tình
hình bệnh tôm ngày càng bùng phát mạnh mẽ, nhiều vùng nuôi bị ô nhiễm cục bộ, thị trường
tôm nhiều biến động bất lợi cho người nuôi, nhiều hộ ngư dân nuôi thua lỗ kéo dài nhiều
năm bên cạnh nhiều địa phương ngư dân nuôi tôm có lãi, vẫn còn hộ dân nuôi tôm bị bệnh
dịch không cho thu hoạch, nợ ngân hàng nhiều tỷ đồng không có khả năng thanh toán nhiều
năm, nguy cơ tái nghèo xảy ra ở nhiều địa phương. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên, một trong nguyên nhân chính do phát triển mô hình nuôi thâm canh tôm quá mức đã
thải ra một lượng lớn các chất hữu cơ vượt quá sức tải của môi trường, dịch bệnh xảy ra trên
diện rộng và dai dẳng, chất lượng nước vùng nuôi bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Các nghiên cứu cho thấy trong hệ thống thâm canh tôm chỉ có 15 - 20% thức ăn được
dùng để phát triển mô động vật phần còn lại thất thoát như thức ăn dư thừa, sự bài tiết của
tôm ra môi trường [Boyd (1998)]. Chất dinh dưỡng nitơ và photpho là 2 nhân tố tác động
mạnh đến môi trường nước trong ao nuôi tôm. Theo công bố của nhiều nghiên cứu cho rằng

có khoảng 63 - 78% nitơ và 76 - 80% photpho cho tôm ăn bị thất thóat vào môi trường.
Nước thải nuôi tôm mang theo một lượng lớn hợp chất nitơ, photpho và các chất ô nhiễm
khác gây nên sự phú dưỡng, tăng sức sản xuất ban đầu và phát triển của vi khuẩn. Các hợp
chất hữu cơ trong nước thải sẽ làm giảm ôxy hoà tan và tăng nồng độ các chất COD, BOD,
sulfit hydrogen và amoniac trong nước gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái. Như vậy lượng nước
thải tư nuôi tôm gây tác động tiêu cực đến đời sống con tôm, môi trường xung quanh và kinh
tế xã hội.
Phát triển diện tích nuôi tôm chỉ là điều kiện cần, và sẽ không bền vững nếu không kết
hợp với kiểm soát môi trường. Một trong những hướng giải quyết được đặt ra cho vấn đề
kiểm soát môi trường là xử lý nước thải. Xử lý nước từ hoạt động nuôi tôm đang là nhu cầu
cần thiết và cấp bách. Nước thải nuôi tôm giàu dinh dưỡng, lưu lượng lớn, thải theo chu kì
giải pháp xử lý theo công nghệ hồ sinh học đã được triển khai ở nhiều nước trên thế giới và
trong nước.
Tài liệu này nhằm hướng dẫn người nuôi tôm thực hiện mô hình nuôi tôm bền vững,
trong đó sử dụng tảo Tetraselmis sp. có khả năng phát triển trong nước thải nuôi tôm, có giá
trị dinh dưỡng và hàm lượng protein cao, để xử lý nước thải và tái sử dụng chất dinh dưỡng.
Các hoạt động sinh học trong hồ xử lý nước thải có tảo Tetraselmis sp. lấy đi các chất hữu cơ
và dinh dưỡng của nước thải nuôi tôm chuyển đổi thành chất dinh dưỡng trong tế bào tảo qua
quá trình quang hợp. Nhuyễn thể nuôi trong hồ thu hồi sinh khối tảo làm thức ăn tăng trọng
lượng. Việc phối hợp tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh xử lý nước thải nuôi tôm
đã tận dụng triệt để lượng thức ăn dư thừa trong nước thải nuôi tôm tăng thêm lợi nhuận
đồng thời hạn chế tác động tiêu cực ô nhiễm nguồn nước, góp phần bảo vệ môi trường và
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

2
phát triển nghề nuôi tôm bền vững.
II. NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Phát triển nuôi tôm công nghiệp đã tác động không nhỏ đến môi trường. So sánh với
các hệ thống nuôi thâm canh khác, sản lượng lớn tôm công nghiệp cao hơn, do đó cùng sản

lượng thì diện nuôi ít hơn. Nhưng sự tập trung tôm nuôi mật độ cao cần phải cung cấp cho ao
nuôi lớn năng lượng, thức ăn hóa chất. Tương ứng chất thải từ các ao nuôi cũng khá lớn. Số
lượng, chất lượng nước thải từ hệ thống nuôi thủy sản phụ thuộc vào đặc điểm đối tượng nuôi
và thức ăn đã sử dụng trong khi nuôi. Tác động môi trường phụ thuộc vào điều kiện thủy văn
nguồn nước và tính nhạy cảm của thủy vực tiếp nhận. Chất thải từ hệ thống nuôi thâm canh
bao gồm phân, thức ăn dư thừa, chất dinh dưỡng hòa tan, hóa chất và mầm bệnh.
Lượng chất thải nuôi tôm thải ra môi trường phụ thuộc vào số lượng tôm trong ao, mật
độ nuôi, thành phần thức ăn đưa vào, khả năng bắt mồi và khả năng sử dụng thức ăn của tôm
trong ao. Lượng Nitrogen, Photpho và chất hữu cơ tạo ra bởi một tấn tôm trong nuôi thâm
canh thay đổi theo hệ số chuyển đổi thức ăn FRC (feed conversion ratio) của tôm như bảng
sau:
Bảng 2.1: Quan hệ giữa lượng (kg) chất thải tạo ra bởi 1 tấn tôm nuôi thâm canh
FCR
Hợp chất hữu cơ
Nitrogen
Photphorus
1,0
500
26
13
1,5
875
56
21
2,0
1250
87
28
2,5
1625

117
38
Nguồn: Anonymous, 1993
Đặc tính nước thải nuôi tôm có nồng độ hợp chất hữu cơ, lưu lượng lớn xả thải theo chu
kì tham khảo bảng 2.2, 2.32.4
Bảng 2.2: Tổng hợp tính chất nước thải nuôi tôm công nghiệp
Số ký hiệu ao
22
38
1
1
1
1
1
1
1
Thời gian nuôi (th)
2,0
2,0
3,9
3,9
3,9
3,9
3,9
4
4
Mật độ (con/m
2
)
30

75
30
40
50
60
70
50-60
80-100
Total N
nd
nd
3,55
4,04
14,9
20,9
17,1
17,8
22,3
Total P
nd
nd
0,18
0,25
0,53
0,49
0,32
1,6
2,5
BOD
5,4

7,1
10,0
11,4
28,9
33,9
28,8
47,4
49,4
COD
27,6
39,0
-
-
-
-
-
-
-
TSS
184
214
92
114
461
797
498
665
966
Nitrate
0,02

0,03
0,07
0,06
0,15
0,15
0,15
0,3
0,9
Nitrite
0,01
0,01
0,02
0,01
0,06
0,08
0,08
0,07
0,33
Chlorophyll (ug/l)
76
140
70
110
350
460
350
460
990
Nguồn:
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ

Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

3
Bảng 2.3: Đặc điểm của nước thải nuôi tôm so với nước thải sinh hoạt (mg/l)
TT
Chất ô
nhiễm
Nước thải nuôi tôm
Nước thải sinh hoạt
Nghiên cứu 2
Nghiên cứu 1
Chưa xử lý
XL sơ bộ
Đã xử lý
1
BOD
5

4 – 10,2
7,4-8,4
300
200
30
2
TN
0,03-1,24
2,19-3,45
74
60
40

3
TP
0,011-2,02
0,29-0,40
20
15
12
4
SS
30-225
120-165
-
500
15
Nguồn Beveridge et al. 1997
Bảng 2.4: Tổng hợp lượng nước thải phát sinh trong nuôi thủy sản
Hình thức nuôi
Sản lượng
(T/ha)
Lượng nước thải
(m
3
/tấn sản phẩm)
Nuôi tôm bán công nghiệp tại Taiwan
4,1 - 11,0
11.000 - 21.430
Nuôi tôm công nghiệp tại Taiwan
12,6 - 27,4
29.000 - 43.000
Nuôi công nghiệp common carp tại

Nhật bản
1.443
740.000
Nguồn:
Trong nuôi tôm thâm canh, thức ăn công nghiệp có thành phần nitơ, phốt pho và chất
hữu cơ cung cấp cho tôm, chỉ có 17% trọng lượng khô của thức ăn được chuyển hoá thành
khối lượng của tôm, phần còn lại phát sinh dưới dạng chất bài tiết, phân, chất hoà tan, chất
khoáng [Primavera, 1993]. Tác động của nó đến môi trường được ước tính 45% Nitơ, 22 %
chất hữu cơ. Thông thường các hợp chất Nitơ, phốt pho và chất hữu cơ bị lắng đọng dưới đáy
ao và tích lũy trong ao với khối lượng khoảng 200t/ha (trọng lượng khô) [Briggs và cs.1994].
Trong quá trình chuẩn bị ao giữa các vụ nuôi phần trên mặt, đáy ao nuôi được vệ sinh và
chuyển chất thải ra kênh dẫn nằm trong khu vực nuôi như vậy, chất dinh dưỡng tiếp tục được
thoát ra môi trường ngoài.
Sản lượng tôm lớn và thức ăn cho vào ngày càng tăng dẫn đến chất lượng môi trường
nước trong ao nuôi ngày càng xấu, tổng N, P, BOD ngày càng gia tăng. Chất lượng của nguồn
tiếp nhận có thể bị ảnh hưởng nếu chất thải vượt quá khả năng xử lý chất thải của nó, đặc biệt
nguồn nước này có thể vẫn phải lấy làm nước cấp cho quá trình nuôi. Theo Lin (1989) quá
trình ô nhiễm như trên là nguyên nhân cơ bản gây chết tôm hàng loạt và dẫn đến sự đổ vỡ của
nghề nuôi tôm tại Đài Loan.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

4
Theo tính toán thời điểm giai đoạn cuối chuẩn bị thu hoạch tôm cứ 1kg thức ăn cho
cung cấp cho tôm sẽ phát sinh 0,3kg phân dạng khô (bằng 1,5kg phân dạng ướt); lượng Amoni
bài tiết ra khoảng 26-30g/1kg thức ăn, 17 g N/kg phân huỷ từ phân. Tổng cộng 1 kg thức ăn
sinh ra 43 – 47 g N-NH
4
. Tổng khối lượng nitơ và photpho sản sinh trên 1ha trại nuôi tôm bán
thâm canh có sản lượng 2 tấn tương ứng khoảng 113kg N và 43kg P, trong hệ thống nuôi thâm

canh thì khối lượng này tăng gấp từ 7 - 31 lần [Briggs và cs].
Nuôi tôm công nghiệp sử dụng thức ăn công nghiệp giàu đạm nhưng không phải tất cả
được chuyển thành sản phẩm của tôm. Theo Funge-Smith và Briggs (1998) Hargreaves (1998)
các qui trình tốt nhất hiện nay tôm cá chỉ hấp thu trung bình khoảng 25% lượng thức ăn mà
chúng tiêu thụ vào cơ thể, 75% còn lại sẽ được cơ thể sinh vật thải ra môi trường nuôi chủ yếu
dưới dạng Ammonia.
Theo nghiên cứu của Boyd (1998) khoảng 15-20% hàm lượng nitơ, phôtpho và chất
hữu cơ trong thức ăn nuôi tôm được sử dụng vào phát triển mô động vật, 15% tổng lượng thức
ăn hao hụt do không ăn hết và thất thoát, còn lại 40 - 45% được sử dụng trong quá trình
chuyển hoá bình thường, duy trì và lột vỏ.
Khi thức ăn cung cấp cho tôm quá nhiều, nước không ổn định, thức ăn dễ tan, thức ăn
khó hấp thu làm tăng hàm lượng các chất chứa nitơ, phốt pho trong môi trường ao nuôi là
những yếu tố làm phú dưỡng hóa nguồn nước. Khi thực vật phát triển mạnh, tảo tàn sẽ là nguy
cơ làm môi trường nước trong ao nuôi trở lên trầm trọng, các yếu tố môi trường biến đổi
nhanh, tôm dễ bị sốc, chất độc dạng amoni, H
2
S phát sinh nhanh và tích tụ nhiều. Ngoài việc
sinh ra chất độc thì chất thải là nơi phát sinh các dòng vi khuẩn gây bệnh cho tôm đặc biệt là
bệnh đen mang, mòn đuôi, cụt râu
III. SỬ DỤNG TẢO VÀ NHUYỄN THỂ ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI TÔM CÔNG
NGHIỆP
3.1 Xử lý nước thải bằng tảo
Tảo là nhóm thực vật bậc thấp có khả năng quang hợp sử dụng năng lượng mặt trời để
tổng hợp lên cấu trúc cơ thể mình từ các thành phần vô cơ. Cấu trúc cơ thể ở dạng đơn bào
hoặc đa bào; tảo có tốc độ sinh trưởng nhanh, thời gian nhân đối tế bào có thể được tính theo
giờ đặc biệt chúng có thể chịu đựng được sự thay đổi lớn của môi trường. Nhiều loài tảo có
khả năng phát triển trong nước thải và thành phần giàu dinh dưỡng. Sự có mặt của vi tảo trong
các hồ xử lý sinh học có tác dụng làm giảm chất gây ô nhiễm. Thông qua quá trình quang hợp,
vi tảo sử dụng chất vô cơ trong nước thải như: NH
4

+
, NO
3
-
, CO
2
, PO
4
3-
, cũng như các chất vô
cơ do hoạt động của các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ ô nhiễm trong ao, hồ tạo ra để tăng
trưởng, đồng thời thải ra O
2
cung cấp cho các vi khuẩn hiếu khí, làm tăng cường quá trình oxy
hoá các chất hữu cơ. Ammonia trong nước thải là nguồn đạm chính cho tảo tổng hợp nên
protein của tế bào thông qua quá trình quang hợp. Vi sinh vật sử dụng oxy sinh ra từ quá trình
quang hợp của tảo để phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ. Các chất dinh dưỡng và CO
2
thải ra
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

5
từ quá trình phân hủy này lại là nguồn thức ăn cho tảo. Mối quan hệ cộng sinh giữa vi sinh vật
và tảo trong hồ xử lý được trình bày trong hình dưới

Trong thực tế người ta đã sử dụng tảo để xử lý nước thải và tái sử dụng chúng như là
thực phẩm giàu dinh dưỡng. Sử dụng tảo xử lý nước thải được coi là một phương pháp hữu
hiệu để chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng của cơ thể sống. Ngoài ra sự phát
triển của tảo làm hạn chế sự phát triển một số mầm bệnh do quá trình phát triển làm biến đổi

pH môi trường, các chất do tảo tiết ra, tăng sự tiếp xúc của mầm bệnh với tia uv trong ánh
sáng mặt trời. [Lê Hoàng Việt, 2005].
Nghiên cứu ứng dụng tảo để xử lý nước thải trên thế giới được thực hiện từ những năm
50. Trong hoạt động quang hợp của mình vi tảo thu nhận một lượng lớn khí CO
2
, các muối
dinh dưỡng để tổng hợp lên cấu trúc cơ thể của mình. Theo Palmer và Tarzawell (1955) trên
thế giới có hơn 15.000 loài tảo liên quan đến ô nhiễm tuy nhiên, các loài quan trọng trong kỹ
thuật xử lý còn hạn chế tập trung chủ yếu vào các nhóm sau: Tảo lam, nhóm tảo tiêm mao, tảo
lục. Sử dụng tảo để xử lý nước thải mới phát triển mạnh mẽ từ những năm 70.
Trong các hệ thống xử lý nước thải, tảo có vai trò tạo O
2
, làm tăng độ kết lắng, loại trừ
kim loại nặng và các chất hữu cơ độc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng sinh khối của vi
tảo để hấp thu các chất ô nhiễm có những ưu thế đặc biệt. Tảo có khả năng thu chất ô nhiễm và
tích lũy bên trong các cấu trúc tế bào có thể cao gấp hàng nghìn lần nồng độ trong tự nhiên.
Diện tích bề mặt riêng vi tảo vô cùng lớn làm cho chúng rất hiệu quả trong việc hấp thu chất ô
nhiễm trong nước thải. Hệ thống xử lý sinh học không cần các thiết bị, hóa chất đắt tiền, dễ
vận hành, phù hợp với các điều kiện hóa lý khác nhau nên giá thành thấp. Do vậy vi tảo là một
lựa chọn đơn giản và hiệu quả để xử lý nước thải.
Khi sử dụng tảo để xử lý nước thải là tận dụng ưu điểm của chúng về khả năng biến đổi
hiệu quả các chất dinh dưỡng trong nước thải thành nguồn protein cao cấp và hạ giá thành sản
phẩm. Sinh khối tảo sau xử lý có thể được dùng để sản xuất nuôi trồng thủy sản, hoá chất,
nguyên liệu sinh học hay khí sinh học như những sản phẩm phụ (Munoz và Guieysse 2006).
Năm 1975 Ryther đã thực hiện mô hình sử dụng tảo để xử lý nước thải thủy sản sau đó trộn
với nước biển để nuôi cá đem lại lợi ích rất cao.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

6

Tảo thường được ứng dụng xử lý ở bậc 3 của quy trình xử lý nước thải. Ở các hệ thống
xử lý của thành phố, tảo được sử dụng trong hồ hoàn thiện. Hệ thống xử lý nước thải tổng hợp
gồm ba bậc được đánh giá công nghệ tiên tiến tên thương mại là AIWPS (Oswald 1991). Theo
Munoz và Guieysse (2006) tảo Chlorella, Ankistrodesmus hoặc Scendesmus được dùng để xử
lý nước thải chứa những chất hữu cơ gây ô nhiễm từ những mùn khoan, nước thải từ xưởng
giấy và nhà máy sản xuất dầu ôliu đều thu được kết quả tốt.
Hệ thống xử lý nước thải của các trang trại bao gồm những hồ tùy nghi, hồ hòan thiện
với mật độ tảo khá cao có tên là HRAPs, trong hồ vi khuẩn rong và tảo cộng sinh với nhau, vi
khuẩn sử dụng oxy để thực hiện quá trình phân hủy, tảo sử dụng CO
2
thực hiện quá trình
quang hợp tạo oxy. Năng suất tảo lên tới 50tấn/ha/năm, sinh khối tảo sử dụng làm thức ăn cho
động vật (Ogbonna et al. 2000; Olguin 2003).
Tại Anh và Cananda các nhà khoa học đã thí nghiệm nuôi trồng tảo Spirulina maxima
trong nước thải của xí nghiệp xử lý nước thải sinh hoạt và hiệu quả của nó là hơn 95% BOD
5

bị loại.
Ở Việt Nam việc thử nghiệm nuôi trồng tảo kết hợp với xử lý nước thải được bắt đầu
vào những năm 80. Một số nghiên cứu sử dụng vi tảo để xử lý nước thải tiêu biểu như
“Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải của tảo Spirulina (TS. Trần Văn Nhị). Nghiên cứu xử lý
nước thải hầm biogas bằng tảo Spirulina platensis (TS. Đặng Đình Kim) nhằm mục đích giảm
giá thành trong sản xuất tảo đồng thời làm sạch môi trường sinh thái nông thôn. Nghiên cứu sử
dụng tảo lam Spirulina platensis, tảo Chlorallera để xử lý nước thải nhà máy phân đạm Hà Bắc
(GS.TS Dương Đức Tiến) cho thấy hiệu quả rõ rệt: giá trị BOD
5
ban đầu là 100mg/l sau 3
ngày đã giảm xuống chỉ còn khoảng từ 2-4mg/l
Trung tâm sinh học thực nghiệm (Viện nghiên cứu ứng dụng, Bộ KHCN&MT) nghiên
cứu mô hình xử lý nước thải chăn nuôi kết hợp cột lọc sinh học hiếu khí và bể tảo. Nước sau

khi xử lý đạt tiêu chuẩn dùng cho tưới tiêu hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Lượng tảo thu được có
thể làm nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm hoặc làm nguồn phân bón cho cây trồng. Viện
Công nghệ sinh học (Trung tâm KHTN&CNQG) nghiên cứu mô hình xử lý nước thải nuôi heo
bằng công nghệ kết hợp bể bùn hoạt tính hiếu khí và bể nuôi tảo quy mô trang trại từ 60 - 100
con. Kết quả nước sau khi xử lý có thể đổ vào hệ thống thoát nước tự nhiên. Phần tảo còn lại
có thể dùng làm thức ăn cho cá, phần bùn tảo được sử dụng làm phân bón.
Nhóm các nhà khoa học Nga và Đức do E. Safarova đứng đầu đã nghiên cứu khả năng
sử dụng chủng tảo Scenedesmus, Obliquus ES-55 phân huỷ sinh học chất phenathrene
(C
14
H
10
), đây là một hợp chất thơm đa vòng được dùng để chế tạo thuốc nhuộm và dược
phẩm. Kết quả cho thấy, dưới điều kiện tế bào được chiếu sáng và sinh sản trong pha log, chất
phenathrene bị phân huỷ ở nồng độ 10mg/l. Khả năng phân huỷ chất này trong môi trường
BBM đạt tới 42%.
Sinh khối tảo có thể sử dụng cho việc loại bỏ những kim loại nặng độc với giá thành
thấp. Ngành tảo nâu tỏ ra hiệu quả nhất vì cơ chất thuận lợi nhờ thành tế bào chứa alginat và
ficoidan. Ái lực của sinh khối Sargassum với kim loại hóa trị loại 2 được xác định như sau
Cu>Ca>Cd>Fe (Davis et al. 2003). Vi tảo được sử dụng loại bỏ những kim loại nặng từ nước
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

7
thải được Wilde và Benemann công bố 1993 và Perales-Vela et al. 2006. Tảo Chlorella
pyrenoidos, Scenedesmus, có khả năng hấp thụ một số kim loại nặng như: Hg, Pb, Cr, Cu, Se,
As, trong nước thải [Đặng Diễm Hồng, 2006].
Theo Regunathan (2004) tảo Tetraselmis suecica có thể hạn chế sự phát triển của vi
khuẩn thuộc nhóm Vibrio spp. trong sản xuất tôm giống. Sự phát triển nhóm vi tảo lục
Chlorella một cách hợp lý có tác dụng khống chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio harveyi

(VK phát sáng gây bệnh làm tôm chết ở đáy ao), ngoài ra lợi ích của phiêu sinh thực vật trong
quá trình hấp thụ ánh sáng mặt trời quang hợp sẽ tạo ra oxy cho tôm, cá hấp thụ CO
2
làm môi
trường nước được cải thiện tốt hơn (nguồn )
Thông thường người ta kết hợp việc xử lý nước thải và sản xuất thu hoạch tảo để loại
bỏ chất hữu cơ trong nước thải. Tuy nhiên, tảo rất khó thu hoạch do kích thước nhỏ bé, việc
quản lý chất lượng khó do vậy vấn đề sử dụng sinh khối tảo vẫn chưa được quan tâm nhiều mà
chủ yếu việc thu hồi sinh khối mới chỉ tập trung trong nuôi công nghiệp hay các khu vực nước
thải có độ an toàn tương đối cao.
3.2 Xử lý nước thải bằng nhuyễn thể
Các loài nhuyễn thể hiện đang được nuôi phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế là Sò
huyết (Anadara granosa) và nghêu (Meretrix lyrata), Vẹm xanh (Chloromytilus viridis)… là
đối tượng ăn lọc chúng chủ động bơm nước và giữ lại các mảnh vụn hữu cơ, tảo và động vật
phù du làm thức ăn góp phần cải thiện môi trường nước. Nhuyển thể 2 vỏ được sử dụng khá
rộng rãi trong xử lý nước thải đặc biệt nước thải từ nuôi trồng thuỷ hải sản.
Hoạt động lọc của sò và vẹm được coi như nhưng cỗ máy lọc sinh học vĩ đại. Theo
Nunes và Parsons (1998) một vẹm có thể lọc được từ 2-5 lít nước/giờ và 1 chuỗi vẹm có thể
lọc được 90.000lít nước/ngày. Phần lớn chất hữu cơ được lọc bởi vẹm được tích tụ dưới dạng
pseudofeces (phân giả). Khi nuôi với mật độ cao khoảng một nửa lượng phân này sẽ được
chuyển thành thức ăn dưới dạng các vẩn cặn.
Theo Cole, (1992) khả năng lọc nước của sò (Potamocorbula amurensis) trong thời
gian từ 2 – 28 giờ lọc được từ 100 – 580 lít nước/gam trọng lượng (tính theo trọng lượng thịt
khô).
Ingeborg, (1993) khi xem xét khả năng lọc bỏ các vi khuẩn trong nước có kích thước
nhỏ hơn 1,2 µm và tảo Isochrysis galbana của sò (Potamocorbula amurensis) cho thấy sau 49
giờ sò đã lọc được 73% vi khuẩn và 90% tảo Isochrysis galbana. Kết quả cũng cho thấy mức
độ tiêu hóa vi khuẩn và tảo của sò tương ứng là 45 và 53%.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM


8


Hình 3.1: Quá trình chuyển hoá thực vật phù du của vẹm.
Từ hình cho thấy mặc dù khả năng lọc là rất lớn nhưng chỉ có 12% lượng thức ăn được
chuyển sang dạng sinh khối của sò còn lại đến 76% sẽ tích tụ lại dưới dạng phân giả. Thực
chất lượng phân này sẽ tiếp tục được sinh vật trong nước phân hủy và tạo thành vụn bã hữu cơ
hay dạng hữu cơ hòa tan vào nước và sò lại tiếp tục lọc bỏ lấy một phần. Chính sự tiêu hóa
một phần của nhuyễn thể là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các vi sinh vật tiếp tục phân hủy
nhanh các chất hữu cơ từ phân thải của nhuyễn thể làm tăng nhanh tốc độ loại bỏ chất hữu cơ
ra khỏi nguồn nước.
Theo Ryther và cộng sự (1995), sò có thể loại bỏ Nitrogen và cặn hiệu quả cao hơn vẹm
và hiệu quả lọc bỏ Nitrogen và cặn lơ lửng của sò tương ứng là 94 và 48%. Jakob (1993) khi
nghiên cứu sử dụng sò (Crassostrea virginica) trong xử lý nước thải phát sinh trong nuôi tôm
cho thấy chất thải từ nuôi tôm có thể làm cho sò tăng trưởng nhanh, mức tăng đạt được từ
0,04g lên 55 g sau 4 tháng. Nghiên cứu của tác giả khẳng định nước thải từ nuôi tôm công
nghiệp hay bán công nghiệp có thể cung cấp đủ nhu cầu tăng trưởng nhanh của sò. Do đó việc
sử dụng sò không chỉ có tác dụng xử lý nước thải mà còn tăng thu nhập cho người nuôi.
Theo nghiên cứu của Tạ Văn Phương và Trương Quốc Phú sò huyết nuôi trên kênh mỗi
năm sò có thể lọc khoảng gần 500 kg/ha vật chất hữu cơ (không sử dụng tảo) có thể cùng với
tảo và một số sinh vật khác làm sạch môi trường. Sò huyết có khả năng xử lý một phần chất
thải từ các ao nuôi tôm. Sò nuôi kết hợp với tôm sau 6 tháng có hàm lượng đạm 63,34% –
68,91 %, chất béo trong thịt 10,18 % – 14,13 %. Hàm lượng đạm trong thịt sò khi thu hoạch
trong ao nuôi kết hợp với tôm đạt giá trị cao hơn và có sự khác biệt so với hàm lượng đạm
trong thịt sò lúc bắt đầu thí nghiệm. Mô hình sò-tôm gia tăng thu nhập 22.660.220
đồng/ha/năm, và làm sạch môi trường, hấp thu lượng vật chất hữu cơ rất lớn 198 kg/ha/năm.
Phytoplanton
Phân giả
76%

Phân 9,6%
Hô hấp 0,3%
Đồng hóa
0,6%
Thu hoạch
12%
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

9
Theo Lin và cộng sự (1993), tại Thái Lan người ta đã sử dụng vẹm xạnh (Perna viridis)
bám trên các thanh tre và cho vào khu vực nước thải từ các khu vực nuôi tôm ra vịnh Thái
Lan. Nghiên cứu của Tunviali và cộng sự (1991) cho thấy vẹm xanh có thể giảm Amoni và
BOD trong nước thải nuôi tôm tương ứng là 67% và 77% sau 24h.
Tại Malaysia Enander và cộng sự (1994) đã sử dụng sò (Scappharca imaeguivalvis) và
rong biển (Gracilaria spp.) để xử lý nước thải sau khi nuôi tôm tại tỉnh Kota Bharru cho hiệu
quả giảm Amoni, tổng N, tổng P tương ứng là 61 ; 72 ; và 61%.
Thực tế quan sát ở Trà Vinh người dân đã nuôi sò huyết trong các ao tôm quảng canh
cho hiệu quả cao về kinh tế.
3.3 Các công nghệ xử lý nước thải trong nuôi tôm đã được áp dụng.
Đặc tính của nước thải từ nuôi tôm chất ô nhiễm chủ yếu là chất hữu cơ với mức độ
không quá lớn nên biện pháp sinh học được xem như là hướng tiên phong trong xử lý nước
thải và có nhiều ứng dụng cho kết quả rất khả quan. Trong xử lý sinh học bao gồm 2 hướng
chính sử dụng hệ vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải và sử dụng hệ động
thực vật thủy sinh để hấp thụ các chất hữu cơ.
Tảo hấp thu các chất dinh dưỡng như là Nitơ và phốt pho, khoáng chất, cacbon để tổng
hợp lên chất hữu cơ làm tăng sinh khối, do đó các hợp chất chứa nitơ và phốt pho nhanh chóng
được tách ra khỏi nước và cố định dưới dạng cấu trúc của tảo. Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là
động vật bậc 1 (động vật ăn thực vật). Điển hình của động vật bậc 1 ở vùng nước ven biển là
loài thuộc nhóm nhuyễn thể (sò, ngao, vẹm, hàu ); các loài này có thể lọc bỏ tảo, mùn bã hữu

cơ và cải thiện môi trường nước, trầm tích đáy.
Hiện nay với tính không ổn định của nguồn nước cấp, hướng nghiên cứu xử lý và tái
tuần hoàn nước (Recirculating Aquaculture Systems-RAS) đang được ưu tiên nghiên cứu để
áp dụng. Hướng tiếp cận chủ yếu là sử dụng các đối tượng sinh học có sẵn trong điều kiện tự
nhiên tại các vùng nuôi để loại bỏ chất ô nhiễm trong nước thải và tái sử dụng nguồn nước sau
khi xử lý cho nuôi. Phương thức này hiện đang được xem là công nghệ nuôi trồng thuỷ sản
tiên tiến, nó phù hợp ở những nơi khó khăn về chất lượng nguồn nước và điều kiện thổ
nhưỡng xấu. Tổng hợp tiềm năng xử lý nước thải nuôi tôm của các đối tượng trình bày trong
bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tổng hợp các biện pháp tiềm năng cho xử lý chất thải nuôi tôm
TT
Đối tượng
Chức năng
1
Nhuyễn thể (Sò, hàu, trai
Loại bỏ vụn hữu cơ, thực vật phù du, làm trong nước
2
Cá nước mặn (cá đối )
Loại bỏ mùn bã hữu cơ
3
Vi sinh vật
Phân hủy hợp chất hữu cơ, chuyển hóa các chất vô cơ
4
Thực vật nước
Loại bỏ dinh dưỡng N, P
5
Rừng ngập mặn
Loại bỏ dinh dưỡng, mùn bã hữu cơ
6
CaO, Zeoline, H

2
O
2

Xử lý mùn bã hữu cơ, hấp thu khí độc
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

10
Darooncho, L. (1991) khi trồng rong biển (seaweed) trong nước thải nuôi tôm tại 2 tỉnh
Chanthaburi và Songkhala –Thái Lan cho thấy lượng Amoni và BOD bị hấp thu bởi rong biển
là 100% và 39% sau 24giờ. Tại Thái Lan đã sử dụng biện pháp xử lý nước thải sau khi nuôi
tôm bằng các đối tượng sinh học là sò (Crassostrea sp.), rong câu (Gracillaria sp.) sau đó qua
lọc cát và cấp lại cho ao nuôi.
Năm 1991, Sasson đã chứng minh rằng nuôi trồng vi tảo ở diện tích lớn làm thức ăn
cho nhuyễn thể hai mảnh có tiềm năng ứng dụng lớn trong tương lai. Ưu thế chủ yếu của hệ
thống này là nhuyễn thể tự thực hiện quá trình thu hoạch và chế biến vi tảo thành sinh khối của
nó. Một số mô hình xử lý nước thải nuôi tôm điển hình như:
3.3.1 Xử lý nước thải nuôi tôm công nghiệp bằng sò và rong câu của tập đoàn CP
Thái Lan
Năm 1996 Choroen Pakphand Group (CP) đã phát triển hệ thống nuôi tôm tuần hoàn
nước tại trung tâm R&D tỉnh Maeklong ThaiLand hệ thống gồm 10 ao nuôi với diện tích
0,5ha, 2 hồ chứa và 4 ao xử lý. Nước được bơm từ kênh vào ao chứa nước R1 để loại bỏ chất
rắn lơ lửng, sau đó sẽ được tiếp tục bơm vào ao chứa nước R2. Các ao nuôi sẽ lấy nước trực
tiếp từ ao R2, khi nước trong các ao nuôi có hiện tượng ô nhiễm sẽ được chuyển sang hệ thống
các ao xử lý gồm: một ao hiếu khí A1, hai ao A2, A3 nuôi vẹm xanh (Mytilus smaragdinus)
hoặc hàu (Crassostrea) loại bỏ các chất hữu cơ và cuối cùng là ao A4 nuôi tảo biển
(Graciliaria) hấp thu các chất dinh dưỡng. Nước sau xử lý sẽ được bơm ngược lại ao chứa
nước dự trữ R2 để cung cấp cho các ao nuôi. Quá trình xử lý này đã làm giảm 30% cặn hữu
cơ, 90% Amoni, 60% Nitrites. Sau đó CP đã cải tiến mô hình này bằng cách cho cắm các cột

vẹm xanh trên kênh dẫn và trong 2 ao lắng cặn; rong câu (Lates calcarifer) được trồng với mật
độ 2,6 cây/m
2
trong ao A4. Biện pháp này làm giảm phốt pho nhiều hơn và làm cho tảo phát
triển khá ổn định. Việc tảo phát triển ổn định có tác dụng hấp thu tốt NH
4
, CO
2
và cải thiện
được chất lượng môi trường nước.
Đối tượng nuôi trong mô hình này là tôm sú P. monodon với mật độ 30con/m
2
sản
lượng 8.267tạ/ha/vụ sau 125 – 130 ngày nuôi và cho ra 6.288 kg rong sau 100ngày.

Trong đó
A1-A4: Ao xử lý
A5-A8: Ao nuôi
R1- R2: Ao chứa
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

11
Hình 3.2: Hệ thống nuôi tuần hoàn nước của tập đoàn CP Thái Lan; (Arlo 1998)
3.3.2 Xử lý nước thải nuôi tôm công nghiệp bằng nhuyễn thể của tại Trung Quốc.
Xiongfei, và cs, 2005 cùng các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng khu nuôi tôm công
nghiệp sử dụng nhuyễn thể 2 vỏ xử lý nước thải sau khi nuôi. Tỷ lệ về diện tích tương ứng Ao
tôm:Ao nhuyễn thể: khu vực chứa nước dự trữ là 1:0,8:0,4. Nước thải từ ao nuôi tôm được
bơm ra kênh dẫn đến hệ thống các ao nuôi nhuyễn thể và nước cuối hệ thống ao nhuyễn thể sẽ
được lấy để cấp cho các ao nuôi. Hiệu quả của hệ thống này đạt được là 40 – 83,6%, P-PO

4
, 45
– 89%, TSS 22 – 24%, N-NO
3
, 19 – 64% TAN và tiền lãi từ thu nhuyễn thể cũng bằng tiền lãi
từ thu hoạch tôm.

Hình 3.3: Bố trí hệ thống nuôi tuần hoàn nước của Xiongfei tại Trung Quốc
3.3.3 Xử lý nước thải nuôi tôm công nghiệp bằng sò và rong câu tại Indonesia

Sơ đồ bố trí khu nuôi
tôm có sử dụng các đối
tượng sinh học để xử lý
nguồn nước sau khi nuôi
và tái sử dụng cho các ao
nuôi của Toru Shimoda,
Eemma suryati and Taufic
Ahmad tại Indonesia
Hình 3.4: Hệ thống nuôi tôm và xử lý nước để tuần hoàn cho nuôi tại Indonesia
Hệ thống bao gồm 7 ao nuôi tôm, và các khu vực xử lý. Nước thải từ các ao nuôi tôm
được dẫn qua kênh và chảy qua khu vực rừng đước sau đó qua ao xử lý bằng sò (Crassostrea
iredalei) tiếp đến chảy qua ao sò và trồng rong biển (Gracillaria sp.). Cứ 3 ngày thay khoảng
30% nước trong ao tôm ra ao xử lý. Kết quả của hệ thống cho thấy 27% Nitơ từ thức ăn
chuyển thành sinh khối của tôm, 32% chuyển hóa trong hệ thống xử lý. Nguồn nước sau khi
xử lý được tuần hoàn lại cho các ao nuôi.
Ao nuôi tôm
Ao nuôi tảo
biển và sò
kênh
dẫn

Đước
Ao nuôi




Ao nuôi
Các ao nuôi sò xử lý
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

12
3.3.4 Hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm công nghiệp bằng sò huyết tại Đầm Dơi– Cà Mau
Khu nuôi tôm công nghiệp gồm 3 ao nuôi với mật độ 25con/m
2
. Hệ thống xử lý gồm 1
rãnh lắng bùn, một ao xử lý và một ao chứa.
Nước thải từ khu nuôi tôm sẽ được bơm ra ao xử lý có thả sò huyết mật độ 80con/m
2
.
Hút bùn sẽ được chuyển qua rãnh lắng bùn sau đó mới chuyển sang ao xử lý. Nước được để
trong ao xử lý sau khoảng 15 ngày sẽ chuyển sang ao chứa. Trong ao chứa có thả thêm cá
vược và cá rô phi để tăng hiệu quả xử lý.









Hình 3.5: hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm tại Đầm Dơi – Cà Mau
Xét từ điều kiện thực tế quy mô nuôi tôm công nghiệp của Việt Nam còn mang tính
chất nhỏ lẻ, có tính nông hộ và sản xuất có tính thời vụ trong điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
còn hạn chế thì giải pháp xử lý bằng các công nghệ chủ động chưa thể ứng dụng được vào
trong điều kiện thực tế. Xét trong điều kiện thực tế sản xuất, các vùng nuôi đều nằm ở các khu
vực nông thôn ven biển, nơi có nhiều diện tích ao hồ thì phát triển công nghệ hồ sinh học là
hướng đi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng và đặc tính của vùng nuôi.
IV. HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TỪ AO NUÔI TÔM CÔNG
NGHIỆP
Trên cơ sở các phân tích đặc điểm thành phần tính chất của nguồn nước thải phát sinh
trong nuôi tôm công nghiệp; tiềm năng và điều kiện ứng dụng của tảo và nhuyễn thể đã được
nghiên cứu và áp dụng thành công xử lý nước thải nuôi tôm trong và ngoài nước; xét điều kiện
tự nhiên của huyện Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu thử nghiệm xử lý nước
thải trong nuôi tôm công nghiệp tại huyện Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh bằng tảo Tetraselmis sp.
và nhuyễn thể chúng tôi đưa ra tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải nuôi tôm công
nghiệp bằng tảo và nhuyễn thể.
4.1. Ðối tượng và phạm vi áp dụng
 Quy trình này xác định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật cần thiết để xử lý
nước thải cho nuôi tôm công nghiệp bằng tảo và nhuyễn thể

Kết quả sau 4-5 ngày đưa nước thải ra
ao xử lý hiệu quả xử lý N-NH
4
đạt trên
90%; hiệu suất xử lý BOD
3
sau 13 ngày
đạt trên 80%. Hàm lượng N-NO
2

, N-
NO
3
, P-PO
4
đều đạt dưới qui chuẩn cho
phép đối với chất lượng nguồn nước
phục vụ nuôi trồng thủy sản (QCVN 08
-2008).

Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

13
 Quy trình áp dụng để xử lý nước thải cho các cơ sở nuôi thâm canh tôm (có thể áp dụng
cho đối tượng nuôi tôm sú và tôm chân trắng).
4.2. Ðiều kiện áp dụng
4.2.1 Ðịa điểm
Nơi xây dựng ao xử lý nằm trong khu vực ao nuôi tôm thâm canh với diện tích đủ để
chứa được khoảng 30 - 50% lượng nước thải cần xử lý.
Điều kiện nuôi các khu vực nuôi đã có ao lắng thì sử dụng làm ao nuôi nhuyễn thể để
xử lý nước thải sau khi nuôi. Giải pháp này sẽ tiết kiệm diện tích đất xây dựng ao xử lý đồng
thời sử dụng đối tượng nhuyễn thể xử lý nguồn nước cấp từ kênh rạch trước khi lấy vào ao
nuôi.
4.2.2 Nguồn nước
Những nơi nguồn nước có độ mặn thường xuyên lớn hơn 10‰ áp dụng mô hình sò
huyết xử lý hoặc cũng có thể sử dụng Vọp cửa sông, tuy nhiên khuyến nghị nên sử dụng sò
huyết vì nguồn giống phong phú và hiệu quả kinh tế cao hơn; Những nơi độ mặn nước có thể
xuống thấp dưới 10‰ không phù hợp với sò huyết mà phải sử dụng Vọp cửa sông.
4.2.3 Mùa vụ

Ao xử lý có thể hoạt động quanh năm phục vụ cho xử lý nước thải phát sinh cũng như
tiền xử lý nguồn nước lấy từ kênh rạch tự nhiên trước khi cấp cho vụ nuôi mới.
4.2.4 Yêu cầu kỹ thuật đối với ao xử lý
4.2.4.1 Hình dạng ao
Không cần cố định, tuy nhiên nếu đào mới ao xử lý có thể là hình vuông, hình chữ nhật.
4.2.4.2 Diện tích ao xử lý
Sức chứa ao đạt khoảng 40 – 50% thể tích nước thải từ ao nuôi nếu khu vực chỉ nuôi 1-
3 ao. Trong trường hợp nuôi lớn hơn 3 ao diện tích ao xử lý bằng khoảng 15 – 20% diện tích
tổng ao nuôi được sử dụng luân phiên sẽ đem lại hiệu quả về mặt sử dụng đất cũng như vận
hành hệ thống xử lý có tính chất liên tục.
4.2.4.3 Cống lấy và tháo nước
Ao xử lý phải có 1 cống nối ao xử lý với kênh mương bên ngoài. Cống này sử dụng để
lấy nước cấp theo chế độ thủy triều và thoát nước sau xử lý hoặc trao đổi nước để bổ sung thức
ăn ngoài tự nhiên cho nhuyễn thể trong thời gian nuôi không có nguồn xả thải.
Khẩu độ cống: Từ 0,3 đến 0,6 m.
Vật liệu làm cống : Xi măng, composite, nhựa PPC.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

14
Cao trình đáy cống tiêu : Thấp hơn đáy ao xử lý 0,2 - 0,3 m.
Ðộ sâu nước trong ao xử lý nên duy trì trong khoảng 0,5 – 1,5 m.
4.3. Nội dung quy trình xử lý nước thải cho trại nuôi tôm thâm canh.
4.3.1 Chuẩn bị ao
Ao xử lý được chỉnh sửa tạo bờ, dọn thực vật chung quanh. Nếu ao xử lý nhiều sình (độ
dầy lớp sình lớn hơn 30 cm) thì cần nạo vét tạo điều kiện kiện thuận lợi cho đối tượng nhuyễn
thể phát triển tốt.
Cách thức: Tháo cạn nước trong ao xử lý, sử dụng máy hút sình dọn lớp trên bề mặt
(chú ý khi nạo vét sình phải được bơm ra khu vực để lắng mà không được thải trực tiếp ra môi
trường bên ngoài). Sử dụng vôi bột để hạn chế sinh phèn sau này bằng cách rắc đều vôi bột

trên đáy ao xử lý và mặt trong bờ ao với lượng khoảng 100 – 200 kg/ha. Chú ý không để cua
trong ao xử lý do cua là đối tượng ăn nhuyễn thể rất mạnh.
4.3.2 Thả nhuyễn thể vào ao xử lý
Sau khi ao xử lý được chuẩn bị hoàn tất, tiến hành thả nhuyễn thể. Thời gian thả
nhuyễn thể cần tiến hành vào trước khi bắt đầu thả tôm giống đối với vụ nuôi tôm mới bắt đầu
vụ nuôi khoảng 1 tháng để nhuyễn thể có tăng trưởng nhất định khi có nguồn nước thải thì
nhuyễn thể đã lọc nước tốt làm tăng nhanh tốc độ xử lý.
Khi mô hình được sử dụng qua 1 vụ thì việc thả nhuyễn thể có thể tuân theo quy trình
thu và nuôi nhuyễn thể trong ao xử lý theo cách bắt tỉa (mục 4.3.4.3). Với cách này lúc nào
trong ao xử lý cũng có nhuyễn thể đủ cho quá trình xử lý.
4.3.2.1 Mật độ giống thả giống nhuyễn thể
a. Thả giống đối với sò huyết
Đối với sò huyết từ 70 đến 150 con/m
2
. Hiện trên thị trường giống sò có rất nhiều loại
sò có kích thước khác nhau từ 500 - 80.000 con/kg. Nguồn sò giống chủ yếu là được cào bắt từ
ngoài tự nhiên sau đó đưa về ươm nuôi tại các ao đầm nước tĩnh. Nguồn sò giống có chất
lượng khá tốt là từ An Minh tỉnh Kiên Giang, chủ yếu được cào từ tự nhiên với kích thước
khoảng 50.000 – 80.000 con/kg sau đó về ươm nuôi đạt trọng lượng từ 500 – 15.000 con/kg
thì được bán ra làm giống đưa vào ao xử lý.
Nên chọn loại con giống từ 6000 – 8000 con/kg để thả là phù hợp vì nó đảm bảo về mặt
số lượng không quá lớn khi vận chuyển và con giống đủ sức chịu đựng khi vận chuyển đường
dài cũng như dễ thích nghi môi trường nuôi dưỡng sang môi trường mới. Do nguồn giống đã
được thuần dưỡng trong điều kiện nuôi tĩnh nên rất phù hợp để đưa vào ao xử lý, hạn chế được
xốc do môi trường, giảm được tỷ lệ hao hụt khi nuôi. Trước khi đưa giống về thả cần kiểm tra
độ mặn trong môi trường nước ao xử lý. Nếu độ mặn trong ao xử lý lớn hơn 10‰ và sai khác
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

15

độ mặn giữa ao xử lý và ao sò ương không quá quá 5‰ thì có thể bắt giống về thả. Nếu độ
mặn có sai khác lớn cần phải bắt giống để thử kiểm tra phản ứng của sò khi đưa vào nguồn
nước ao xử lý định thả. Cách thức là lấy nước từ ao xử lý vào xô chứa có thể tích 20 lít; bỏ vào
50 gam sò giống và theo dõi hoạt động của sò. Sau khoảng 10 phút thấy tất cả sò có phản ứng
mở miệng và lọc nước thì nguồn nước khá phù hợp với sò. Tiếp tục theo dõi thêm 2 ngày nếu
sò hoạt động mở miệng và lọc nước bình thường, không có hiện tượng xuất huyết thì nguồn
nước trong ao xử lý chắc chắn phù hợp để thả sò. Trường hợp sò mở miệng chậm sau 10 phút,
lọc nước yếu, sau khoảng 1 ngày thấy có dấu hiệu xuất huyết thải ra theo nhầy chứng tỏ nguồn
nước không phù hợp với sò. Do vậy không được bắt sò để thả (Phản ứng này thường xuất hiện
khi sai khác về độ mặn lớn hơn 5‰) trường hợp này cần điều chỉnh độ mặn trong ao xử lý
hoặc phối hợp với cơ sở bán giống để điều chỉnh độ mặn trong ao ương giống cho phù hợp với
ao xử lý. Thông thường điều chỉnh độ mặn trong ao giống có thể thay đổi 2‰ trong 1 ngày sẽ
không ảnh hưởng đến hoạt động của sò huyết
b. Thả giống đối với vọp cửa sông
Hiện nay vọp cửa sông chưa được sinh sản nhân tạo cũng như nuôi ương từ nguồn
giống tự nhiên mà chủ yếu là thu lượm vọp từ trong các khu rừng ngập mặn ven biển. Mật độ
thả vọp có thể từ 7 – 15 con/m
2

Nguồn giống có quanh năm tuy nhiên thường rất nhiều vào thời gian từ tháng 8 đến
tháng 12 hàng năm với kích thước từ 10 – 50 con/kg chủ yếu được khai thác từ Cà Mau, Kiên
Giang hoặc vận chuyển từ Camphuchia về. Hiện nay vọp cửa sông đã được khá nhiều hộ dân
tại Cần Giờ đưa vào nuôi thử nghiệm đạt năng suất cao và đem lại lợi nhuận lớn. Các thử
nghiệm để kiểm tra tính thích ứng của vọp cửa sông với điều kiện môi trường có độ mặn khác
nhau. Kết quả cho thấy khi vọp cửa sông vào môi trường độ mặn thay đổi từ 0, 5, 10, 15, 20,
25 và 30‰ vọp có khả năng thích nghi khá nhanh. Do vậy độ mặn không phải là yếu tố lớn
cần quan tâm khi tiến hành thả vọp vào ao xử lý.
4.3.2.2 Phương pháp thả
Rải đều sò giống hoặc vọp cửa sông ra đáy ao xử lý với mật độ đã nêu trong mục
4.3.2.1. Chú ý: đối với sò nên chuẩn bị môi trường nước trong ao xử lý có độ mặn sai khác

không quá 5‰ so với điều kiện đang ươm nuôi sò.
4.3.3 Chăm sóc nhuyễn thể trong ao xử lý
Nhuyễn thể là đối tượng ăn lọc và chủ động lọc phiêu sinh cũng như mùn bã hữu cơ
trong môi trường nên không phải tiến hành chủ động cho ăn. Trong quá trình xử lý nước thải
nguồn chất thải mùn bã hữu cơ từ thức ăn của tôm, từ suy tàn của tảo, rong tảo chính là nguồn
thực ăn rất phù hợp của nhuyễn thể.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

16
Trong điều kiện lâu ngày không có nguồn nước thải có thể bổ sung dưỡng chất gây màu
tảo có bán trên thị trường hoặc sử dụng NPK với lượng 2- 3 kg/1000m
2
mặt nước tạo nguồn
thức ăn thực vật tự nhiên cho nhuyễn thể.
Cua là đối tượng địch hại rất nguy hiểm đới với nhuyễn thể vì vậy trong ao xử lý
thường xuyên để 1 – 2 ló để bẫy cua nhằm loại bỏ địch hại. Chú ý có thể bổ sung cá rô phi vào
trong ao xử lý để tăng nhanh tốc độ xử lý cho ao. Cá rô phi là động vật ăn mùn bã hữu cơ, thực
vật, rong rêu và không phải là địch hại của sò vì vậy ngoài việc tham gia vào quá trình xử lý
thì phân thải từ cá rô phi cũng là nguồn thức ăn cho nhuyễn thể tạo nhanh tốc độ chuyển hóa
các chất ô nhiễm trong ao xử lý.
4.3.4 Hoạt động của ao xử lý
Tùy điều kiện có thể chuẩn bị ao xử lý trước hoặc sau quá trình cải tạo khu nuôi tuy
nhiên do tính chất đơn giản của ao xử lý nên chuẩn bị ao xử lý trước khi chuẩn bị các ao nuôi.
Tiến hành thả sò huyết hoặc vọp cửa sông theo mục nên trên. Có thể sử dụng ao xử lý với 2
mục đích xử lý khác nhau.
4.3.4.1. Sử dụng ao xử lý như là ao lắng cặn
Bắt đầu vụ nuôi hay chuẩn bị nước cấp cho các ao nuôi sử dụng ao xử lý như là ao lắng
cặn như các mô hình nuôi thông thường. Mức nước lấy vào ao xử lý từ 1,5 – 2 m sẽ hoàn toàn
không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của nhuyễn thể ao xử lý. Sò huyết cũng như

vọp cửa sông sống tốt trong điều kiện bùn sình và nước tĩnh, cặn lắng không ảnh hưởng nhiều
đến sự tồn tại cũng như sinh trưởng và phát triển của chúng.
Do tính chất của nguồn nước lấy từ kênh rạch thường có mức độ ô nhiễm thấp nên thời
gian lưu nước trong ao chỉ cần từ 1 – 2 ngày đã có tác dụng lắng cặn phù sa cũng như loại bỏ
được một phần cặn hữu cơ cũng như ổn định các yếu tố môi trường.
Thời điểm bắt đầu lấy nước cho ao nuôi: Nước từ kênh rạch lưu trong ao xử lý từ 1 – 2
ngày sau đó bơm cấp trực tiếp vào các ao nuôi để chuẩn bị vụ nuôi mới.
Thời điểm đang nuôi: Nước sau khi xử lý được chuyển sang ao dự trữ nước để khử
trùng và dùng làm nguồn nước cấp cho các ao nuôi khi cần bổ sung nguồn nước hay khi tiến
hành thay nước. Qui trình xem hình 4.1.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

17










Hình 4.1: Quy trình sử dụng ao xử lý như là ao lắng cặn
4.3.4.2. Sử dụng ao xử lý để xử lý nước thải sau khi nuôi
Trong thời gian nuôi tôm (thường sau khoảng 1,5 tháng đối với nuôi tôm chân trắng
hay 3 tháng đối với nuôi tôm sú) nguồn nước có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ tác động đến
hoạt động và sinh trưởng của con tôm. Khi tôm phát triển chậm tiến hành thay khoảng 30 –
40% lượng nước ao nuôi.

Cách thức: Sử dụng bơm hoặc tháo (tùy theo địa hình) nước bị ô nhiễm từ ao nuôi sang
ao xử lý. Sử dụng nguồn nước trong ao dự trữ để cấp bổ sung lại cho ao nuôi tương đương
lượng nước đã chuyển sang ao xử lý.
Tại ao xử lý tiến hành bổ sung tảo Tetraselmis sp. Nguồn giống có thể liên hệ với
phòng Công nghệ Tảo và Sinh học Môi trường, Trung tâm Công nghệ sinh học - Đại học
Quốc gia Hà Nội hoặc có thể liên lạc với các trại nuôi tôm giống thường cũng nuôi tảo này để
làm thức ăn cho ấu trùng tôm.
Tảo được nuôi trong các túi nilon có đục lỗ (hình 4.2) hoặc bồn nhựa. Các túi ni lông có
chiều dài khoảng 1,5m, chiều rộng 0,5m và độ dày 0,8mm, túi không màu để ánh sáng chiếu
qua được đáp ứng nhu cầu ánh sáng cho tảo quang hợp và phát triển. Tỷ lệ cấy tảo 1lít
Tetraselmis sp. mật độ sinh khối: 6g/l trong 35 lít môi trường nước từ ao tôm hoặc có thể sử
dụng bể nhựa như hình 4.3. Chú ý cần chủ động nuôi sinh khối tảo trước thời gian xử lý từ 6 –
10 ngày để có lượng sinh khối lớn tăng nhanh tốc độ phát triển ưu thế về sinh khối tảo cho ao
xử lý.
Ao xử lý
(Hoạt động như ao
lắng cặn)

Ao chứa nước dự trữ

Ao nuôi tôm
Cấp nước bổ sung cho ao nuôi hoặc
cấp cho ao nuôi khi thay nước
Cấp nước trực tiếp cho ao nuôi khi
chuẩn bị vụ nuôi
Chuyển sang ao dự trữ để khử trùng
chuẩn bị nước để cấp bổ sung hay cấp
cho ao nuôi khi thay nước
Kênh cấp nước
Lấy nước từ kênh vào ao xử lý

Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

18

Hình 4.2: Nuôi Tetraselmis sp. trong các túi nilon để đưa vào ao xử lý

Hình 4.3: Nuôi tảo Tetraselmis sp. trong bồn để đưa vào ao xử lý
Tảo sau khi nuôi được 6 – 10 ngày sẽ được đưa trực tiếp xuống ao xử lý để tăng nhanh
tốc độ xử lý chất ô nhiễm trong nước thải. Sau khi đã bổ sung tảo tổ hợp tảo và nhuyễn thể
đồng thời các vi sinh vật, động vật phù du, cá tự nhiên sẵn có trong nguồn nước sẽ tham gia
vào quá trình xử lý góp phần làm sạch môi trường nước. Bình thường trong nguồn nước đã có
sẵn các vi tảo, động vật phù du tham gia quá trình làm sạch tuy nhiên bằng việc bổ sung tảo sẽ
tăng nhanh tốc độ hấp thu các khoáng chất đặc biệt là các hợp chất nitơ và phốt pho để hình
thành sinh khối của tảo làm giảm nhanh các chất dinh dưỡng này trong nước. Sò huyết hoặc
vọp cửa sông trong ao có tác dụng lọc bỏ vi tảo, lọc bỏ cặn mùn bã hữu cơ có nguồn gốc từ
phân tôm, sự tàn lụi của tảo.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

19
Dưới sự hoạt động của tổ hợp tảo và nhuyễn thể đồng thời các đối tượng hỗ trợ khác
như cá, vi sinh vật, động vật phù du nước thải sau khi lưu trong ao xử lý từ 5 – 10 ngày về cơ
bản sẽ giảm được nitơ, phốt pho và chất hữu cơ đạt tiêu chuẩn để cấp cho các ao nuôi.
Nước sau khi xử lý được chuyển sang ao dự trữ để cấp lại ao nuôi hoặc được thải ra
kênh tự nhiên nếu khu nuôi không sử dụng đảm bảo được chất lượng môi trường trong quy
định xả thải.












Hình 4.4: Quy trình sử dụng ao xử lý để xử lý nước từ nuôi tôm công nghiệp
Các thông số thiết kế ao xử lý :
Tải trọng dòng vào : Nitơ 20 kgN-NH
4
/ha; BOD
3
: 250 kg BOD
3
/ha, thời gian xử lý 5
ngày, tải trọng qui đổi tương ứng : Nitơ 4 kgN-NH
4
/ha/ngày; BOD
3
: 50 kg BOD
3
/ha/ngày.
Tải trọng xử lý tổng tải trọng hữu cơ cung cấp tính theo trọng lượng của nhuyễn thể: sò
huyết 0,5 kgBOD
3
/kg sò; vọp: 0,03 kgBOD
3
/kg vọp.

Tải trọng hữu cơ xử lý hàng ngày tính theo trọng lượng của nhuyễn thể sò huyết 0,09
kgBOD
3
/kg sò /ngày; vọp: 0,005 kgBOD
3
/kg vọp/ngày.
Từ thực tế nghiên cứu cho thấy giá trị BOD
3
trong ao nuôi tôm thường nhỏ hơn 30
mg/l. Giả sử nguồn nước thải từ ao tôm có giá trị BOD
3
là 30 mg/l. Số liệu BOD
3
là 10 mg/l
có thể chấp nhận được để tái sử dụng cho ao nuôi. Như vậy yêu cầu lượng BOD cần phải loại
bỏ trên 1 ha ao xử lý là 200 kg. Với độ sâu mực nước trong ao xử lý là 1,5 m, lấy tải trọng bề
Ao xử lý
(Xử lý nước thải khi thay nước
hay nước tải cuối vụ nuôi)

Ao chứa nước dự trữ

Ao nuôi tôm
Cấp cho các ao nuôi
Nước trong ao nuôi bị ô nhiễm
hoặc nước sau vụ nuôi chuyển
sang ao xử lý
Nước sau khi xử lý được chuyển sang
ao dự trữ để khử trùng để cấp bổ sung
hay cấp cho ao nuôi khi thay nước

Kênh cấp nước
Nước sau xử lý đạt tiêu
chuẩn quy định thải ra kênh
cấp nếu không sử dụng
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

20
mặt ao xử lý là 30 kg BOD
3
/ha/ngày. Thời gian lưu nước cần thiết là: 200 : 1,5 : 30 = 4,4
ngày.
Để an toàn trong xử lý nên chọn số ngày lưu nước trong ao là lớn hơn 5 ngày về cơ bản BOD
3

đã giảm xuống ở mức cho phép để tái sử dụng cho ao nuôi.
4.3.4.3. Kiểm tra thu hoạch sò hoặc vọp trong ao xử lý
Nước thải từ ao nuôi tôm chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ, nitơ và phôt pho nên chất
thải này không có độc tích tích lũy trong sò hoặc vọp. Nhuyễn thể được nuôi trong ao xử lý có
thể sử dụng làm thực phẩm cho người.
Cách thức khai thác: Sò huyết sau khi nuôi từ 8 – 10 tháng có thể đạt kích thước từ 80 –
100 con/kg và hoàn toàng có thể sử dụng làm thực phẩm. Tùy theo hình thức nuôi tôm mà có
thể tiến hành thu hoạch toàn bộ hay thu tỉa và thả bổ sung. Trong trường hợp vụ nuôi tôm
không liên tục thì có thể thu hoạch toàn bộ sau đó khi chuẩn bị vụ nuôi mới sẽ thả lại sò cho ao
xử lý. Trong trường hợp nuôi tôm liên tục thì nên tiến hành thu sò tỉa bằng cách sử dụng cào
sò có kích thước lỗ từ 3 – 4 cm để cào sò. Với việc cào này các sò có kích thước nhỏ sẽ nằm
lại và chủ hộ hoàn toàn thu được sò loại lớn có kích thước từ 80 – 100 con/kg. Sau khi thu tỉa
tiến hành bổ sung lượng giống sò đảm bảo mật độ sò theo mục nêu trên.
Tương tự đối với vọp cửa sông tuy nhiên khi thu tỉa đối với vọp cửa sông thì sử dụng cào vọp
với kích cỡ lưới cào từ 10 – 13 cm sẽ thu được vọp có trọng lượng từ 8 – 10 con/kg.

V . TÍNH TOÁN AO XỬ LÝ CHO TRANG TRẠI NUÔI TÔM 1 HA
5.1. Xây dựng ao nuôi tôm, ao chứa và ao xử lý nước thải
Điều kiện để áp dụng mô hình: Những nơi nguồn nước có độ mặn thường xuyên lớn hơn 10 ‰
áp dụng mô hình sò huyết xử lý, nơi độ mặn có thể xuống thấp dưới 10‰ sử dụng Vọp cửa
sông. Để có hiệu quả kinh tế cũng như thuận tiện cho quản lý khu vực ao nuôi có diện tích tối
thiểu 1 ha. Trong khu vực sẽ bố trí 1 ao nuôi diện tích mỗi ao vào khoảng 4.500m
2
. Về hình
dạng tùy thuộc mặt bằng mà có thể thiết kế theo hình vuông hay hình chữ nhật có tỷ lệ chiều
dài trên rộng không lớn hơn tỷ lệ 1,5 : 1
Độ sâu lấy nước cho ao nuôi là: h
aonuoi
=1,5m
Như vậy thể tích chứa nước hữu dụng V
ao nuoi
của ao là:
)(750.65,1500.4
3
mhAV
aonuoiaonuoiaonuoi
.
Trong khu vực bố trí thêm một ao dự trữ nước: Nhiệm vụ của ao này là dự trữ nước sạch để
cung cấp bổ sung cho ao nuôi khi cần thiết. Nước sau ao xử lý được dự trữ trong ao và được
khử khuẩn trước khi cấp bổ sung cho ao nuôi hoặc thay nước cho ao nuôi khi cần thiết. Lượng
nước dự trữ để cấp đủ cho cho 50% ao nuôi.
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

21
Độ ngập sâu ao là 2 m. Diện tích ao dự trữ nước là:

S = 6.750 *0,5/2 = 1.680 m
2

* Tính toán thông số cho ao xử lý
Về mặt kỹ thuật ao xử lý phải đủ thể tích chứa toàn bộ lượng nước thải sau khi nuôi nhưng
xét theo thực tế sẽ rất khó khăn do người nuôi không bố trí được diện tích do vậy yêu cầu này
là không khả thi.
Giải pháp lựa chọn diện tích ao xử lý bằng ao dự trữ sẽ phù hợp. Ao xử lý chính là ao lắng
cặn trước khi cấp nước cho ao nuôi. Diện tích ao xử lý được đề xuất là 1680 m
2
(chiếm 21,4%
diện tích)
Bảng 5.1: Tổng thể mặt bằng theo diện tích mặt nước
Mục đích sử dụng
Diện tích mặt nước (m
2
)
Tỷ lệ (%)
Diện tích ao nuôi
4.500
57,3
Ao chứa
1.680
21,4
Ao xử lý
1.680
21,4
Tổng
7.860
100

Phần diện tích còn lại là diện tích bờ bao, đường đi lại, lán trại cũng như khu chứa bùn thải
Tỷ lệ ao nuôi : ao chứa : ao xử lý = 2,7 : 1 : 1 đảm đảm bảo được yêu cầu trong tiêu chuẩn
ngành 28 TCN 171:2001 Quy trình công nghệ nuôi thâm canh tôm.
Ngoài ra giữa các ao nên có hệ thống mương dẫn nước vào thoát nước ra độc lập. Chú ý
nếu ao có tầng phèn tiềm tàng, độ sâu ao nằm trên tầng phèn, có thể lót bạt xung quanh bờ ao
và đáy ao. Khi nuôi thâm canh việc cấp nước chủ động bằng máy bơm.
5.2 Chuẩn bị ao nuôi và ao xử lý
Trước và sau một vụ nuôi tôm: cần tháo cạn, vét bùn (rửa đáy ao), phơi khô (hoặc rửa
chua) và khử trùng ao với mục đích sau:
 Diệt địch hại và sinh vật là vật chủ trung gian, sinh vật cạnh tranh thức ăn của tôm. như các
loài cá dữ, cá tạp, giáp xác, côn trùng, ốc, sinh vật đáy.
 Diệt sinh vật gây bệnh cho tôm, như các giống loài vi sinh vật: Virus, vi khuẩn, nấm và các
loài ký sinh trùng.
 Cải tạo chất đáy làm tăng các muối dinh dưỡng, giảm chất độc tích tụ ở đáy ao.
 Đắp lại lỗ rò rỉ, tránh thất thoát nước trong ao, xoá bỏ nơi ẩn nấp của sinh vật hại tôm.
* Chuẩn bị ao nuôi và thả giống sò hoặc vọp vào ao xử lý
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

22
Chuẩn bị môi trường nước ao nuôi theo đúng quy trình nuôi công nghiệp (diệt tạp, khử
trùng, chọn nguồn nước tốt, bố trí hệ thống quạt khí hay sục khí đáy, gây màu nước ) và thả
tôm nuôi. Nước cấp vào ao cần kiểm tra các yếu tố thủy hóa nếu độ kiềm < 80mg/l, bón
Dolomite- CaMg(CaCO
3
)
2
liều lượng 100kg/ha. Mục đích tạo thành hệ đệm, khống chế pH
biến động ít (không quá 0,5 đơn vị/ngày). Vùng đất pH thấp nên rải vôi bột trên bờ ao.
Ao xử lý thả nhuyễn thể, sò huyết mật độ từ 70 – 150 con/m

2
(chọn sò giống loại sò
đấu có trọng lượng 6000 - 8000 con/kg), với vọp cửa sông mật độ khoảng 10 – 20con/m
2
. Thời
điểm trùng với chuẩn bị thả tôm; trong ao xử lý cũng có thể thả thêm tôm giống với mật độ từ
1-2 con/m
2
hoặc thả cá bớp, cá rô phi có tác dụng tăng nhanh quá trình xử lý.
Nhân giống tảo: tảo Tetraselmis sp. mua về nuôi nhân rộng bằng nước từ ao nuôi tôm
trong điều kiện tự nhiên. Tảo Tetraselmis sp. được nuôi trong các túi nilon có đục lỗ. Các túi
này có chiều dài khoảng 1,5m, chiều rộng 0,5m và độ dày 0,8mm, túi không màu. Tỷ lệ cấy
tảo 1lít Tetraselmis sp. mật độ sinh khối : 6g/l trong 35 lít môi trường nước từ ao tôm. Sau 14
ngày nuôi cấy, lượng sinh khối đạt : 5g/l, cấy 70l tảo trong 500l nước ao tôm. Sau 15 ngày
chuyển 500l sinh khối xuống ao xử lý để hấp thu N-NH
4
và làm thức ăn cho sò hoặc vọp.
Nhân giống tảo Tetraselmis sp. diễn ra liên tục cung cấp cho ao xử lý để nuôi nhuyễn thể.
5.3 Quá trình chăm sóc và theo dõi mô hình nuôi tôm
Thực hiện việc nuôi tôm theo đúng quy trình nuôi tôm công nghiệp bao gồm:
5.3.1 Lựa chọn thức ăn:
Lựa chọn thức ăn theo tiêu chuẩn 28 TCN 102: 2004, theo Quyết định số 07/2005/QĐ-
BTS, ký ngày 24/02/2005).
5.3.2 Quản lý thức ăn:
Theo điều kiện thực nuôi và khuyến cáo của nhà sản xuất, tham khảo phụ lục đính kèm.
5.3.3 Quản lý môi trường nuôi:
Tuân thủ nguyên tắc quạt nước cung cấp oxi cho tôm trong ao đặc biệt vào thời điểm
cuối vụ nuôi. Sử dụng các chế phẩm sinh học (Probiotic) cũng cải thiện môi trường nuôi. Một
số enzyme giúp cho sự tiêu hóa của tôm, giảm hệ số thức ăn. Kích thích hệ miễn dịch hoặc
cung cấp kháng thể thụ động cho tôm làm tăng sức đề kháng. Hiện nay có nhiều chế phẩm,

những chế phẩm có thể dùng cho quy trình nuôi tôm: Aro-zyme, Aquapond-100, Soil-pro,
Pond-clear, MIC-power, Protexin, NAVET-Biozym, Pharbioclean
5.3.4 Tăng cường sức đề kháng cho tôm:
Trong quá trình nuôi tôm luôn theo dõi sự tăng trưởng của chúng để xác định sự sinh
trưởng của chúng bình thường hay chậm phát triển. Thường xuyên bổ xung đầy đủ các chất
dinh dưỡng cao như axit amin, dầu mực, vitamin và khoáng vi lượng. Ngoài ra cần kiểm tra
Tài liệu hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ ao nuôi tôm công nghiệp bằng tảo Tetraselmis sp. và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa TP. HCM

23
con giống không nhiễm các bệnh vi rút: bệnh MBV, bệnh virus đốm trắng, bệnh đầu vàng
trước khi nuôi.
5.4 Xử lý nước thải sau nuôi
Nước thải từ hoạt động nuôi tôm sẽ được tiến hành xử lý theo các bước trong mục 4.3.4.2
tuy nhiên thể tích tính toán cho ao xử lý chỉ phù hợp cho ao nuôi khi tiến hành thay nước giữa
vụ. Trong trường hợp nước thải cuối vụ thì thể tích ao xử lý chỉ đáp ứng xử lý được 50%
lượng nước thải của 1 ao do vậy ngay sau khi thu hoạch bơm khoảng 50% lượng nước ao nuôi
ra ao xử lý và 50% để lại. Sau thời gian xử lý từ 5-6 ngày thì tiến hành tháo nước đã xử lý
sang ao chứa hoặc ra kênh và tiếp tục bơm phần còn lại trong ao nuôi sang ao xử lý để tiếp tục
xử lý đảm bảo các yếu tố môi trường. Với phương pháp này đảm bảo 100% lượng nước thải
nuôi tôm được xử lý.

×