BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Chuyên đề 2 : Biện pháp nhân hóa
III/Biện pháp nhân hóa
1) Thế nào là nhân hóa ?
Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt động, tính
cách, suy nghĩ giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi, sống
động và có hồn hơn
Ví dụ : - Con gà trống biết tán tỉnh láo khoét, biết mời gà mái đến để đãi giun
- Bác xe biết ngửi thấy mùi đất mới
2) Các hình thức nhân hóa
a) Nhân hóa để tả hình dáng
- VD : Dòng sông uốn mình qua cánh đồng xanh ngắt lúa khoai
b) Nhân hóa để tả hoạt động
- VD :
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tây níu tre gần nhau thêm
( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
c) Nhân hóa để tả tâm trạng
- VD : Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng,
ồn ã, lài trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
d) Nhân hóa để tả tính cách
- VD :
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
( Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo)
3) Thực hành
3.1) Thi tìm những câu thơ, câu văn, có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa
Khi đã hiểu rõ về biện pháp tu từ nhân hóa rồi , HS dễ dàng tìm được những câu văn,
câu thơ có sử dụng nhân hóa, GV sẽ cho HS thi tìm những câu thơ, câu văn , đoạn văn,
khổ thơ có sử dụng biện pháp đó:
* Một số ví dụ tiêu biểu:
a) Bé ngủ ngon quá
Đẫy cả giấc trưa
Cái võng thương bé
Thức hoài đưa đưa
ĐịnhHải
b) Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
Người mua bán ra vào đầy cổng chợ
Đoàn Văn Cừ
c) Cái trống trường em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trống nằm ngẫm nghĩ
Thanh Hào
3.2)Thực hành làm một số bài tập
* Dạng 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng
của “tín hiệu” ấy
- Bài tập ví dụ:
Bài 1: Trong đoạn văn dưới đây, sự vật nào đã được nhân hóa? Những từ ngữ nào giúp em
nhận ra điều đó? Biện pháp nhân hóa đó đã góp phần nhấn mạnh được điều gì?
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như
nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông
xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt
mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nựa cho cây cỏ. Mưa mùa
xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn trên các nhánh lá, mầm non. Và, cây
trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm, trái ngọt ”
Nguyễn Thị Như Trang
Bài 2: Đọc bài thơ dưới đây, em hãy cho biết: nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả đã
giúp em cảm nhận được những nét gì đáng yêu ở chú bò? Đó cũng chính là những nét đáng
yêu của ai?
Chú bò tìm bạn
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào “Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
Nước đang nằm nhìn mây
Nghe bò cười toét miệng
Bóng bò, Chợt tan biến
Bò tưởng bạn đi đâu
Cứ ngoái trước nhìn sau
“Ậm ò ” tìm gọi mãi.
Phạm Hổ
Bài 3: Đọc mẩu chuyện sau:
Búp bê và Dế Mèn
Búp bê làm việc rất nhiều việc: quét nhàm rửa bát, nấu cơm. Lúc ngồi nghỉ, búp bê bỗng
nghe tiếng hát.
Búp bê hỏi:
- Ai hát đáy?
Có tiếng trả lời:
- Tôi hát đây. Tôi là Dế Mèn. Thấy bạn bận rộn, vất vả, tôi hát để tặng bạn đấy.
Búp bê nói:
- Cám ơn bạn. Tiếng hát của bạn đã làm tôi hết mệt.
Nguyễn Kiên
Trả lời câu hỏi:
a) Tác giả dùng biện pháp nhân hóa để nói về điều gì ở Búp Bê và Dế Mèn?
b) Theo em, nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả đã giúp cho người đọc dễ dàng
cảm nhận được ý nghĩa gì?
- > Những ý chính HS cần nắm được sau khi làm xong những bài tập trên:
Bài 1:
- Trong đoạn văn đó, sự vật được nhân hóa là: Mặt đất
- Những từ ngữ giúp chúng ta nhận ra điều đó: kiệt sức, bừng thức dậy, âu yếmđón, cần
mẫn, trả nghĩa.
- Biện pháp nhân hóa đã góp phần nhấn mạnh được giá trị to lớn và đẹp đẽ của những
cơn mưa mùa xuân đầy sức sống.
Bài 2:
- Nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả giúp ta cảm nhận được những nét đáng yêu
ở chú bò: rất thích có bạn bè, rất hồn nhiên và ngây thơ
- Đó cũng là những nét đáng yêu của các em nhỏ ở lứa tuổi thiếu nhi.
Bài 3:
a- Tác giả dùng biện pháp nhân hóa để nói về sự chăm chỉ làm việc của Búp Bê
và sự quan tâm đến bạn bè của Dế Mèn.
b- Nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả giúp cho người đọc dễ dàng cảm
nhận được ý nghĩa: ai lao động chăm chỉ, người đó sẽ có được niềm vui và tình
bạn đáng quí.
* Dạng 2 : Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu hiệu của con người, điền vào chỗ trống
cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng cách nhân hóa.
a) Vầng trăng
-> Vầng trăng hiền dịu.
b) Mặt trời
- >Mặt trời nấp sau bụi tre.
c) Bông hoa
- > Bông hoa thì thầm tỏa hương.
d) Chiếc bảng đen
- > Chiếc bảng đen nhòe nhoẹt nước mắt.
e) Cổng trường
- > Cổng trường dang tay đón chúng em.
* Dạng 3 : Hãy sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại những câu văn dưới đây
cho sinh động, gợi cảm.
a) Những bông hoa nở trong nắng sớm
- > Những bông hoa tươi cười trong nắng sớm
b) Mấy con chim đang hót ríu rít trên vòm cây.
- > Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên vòm cây.
c) Mùa xuân, sân trường mướt xanh màu lá.
- > Mùa xuân, sân trường khoác chiếc áo mướt xanh màu lá.
d) Những cơn gió thổi nhè nhẹ trên mặt hồ nước trong xanh.
- > Những chị gió nhón chân đi nhè nhẹ trên mặt hồ nước trong xanh.
* Dạng 4:Tập viết đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hóa
Một số câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa
“ Những buổi chiều, con đường làng em như chìm trong giấc ngủ. Hàng cây đứng
yên cho con đường yên giấc ”
( Trích bài Tả con đường làng)
“ Chú chó nhà em rất đáng yêu. Nó đỏng đảnh lắm. Cái đuôi cong cong vẻ làm
duyên. Khi ăn cơm phải gọi nhẹ nhàng nó mới ăn. Nó ăn từ tốn và rất khảnh ăn. Ăn xong
nó lăn ra ngủ trông hiền lành lắm.Có hôm, em cho gà ăn trước nó, chú ta liền đuổi bọn gà
bạt mạng và dỗi không thèm ăn nữa!
(Trích bài Tả con vật đáng yêu)
-“ Bông thì lồ lộ phô trương sự đằm thắm , xòe rộng bộ váy của mình, khoe cả nhị vàng
thơm ngát. Bông thì mỉm cười, duyên dáng, e lệ dưới tán lá. Những bông trẻ hơn, khỏe hơn
thì tua tủa, gọn gàng đứng ngay ngắn bên hoa mẹ ”
(Trích bài Tả cây hoa hồng)
***Tiếp theo: Phần 3: Điệp từ, điệp ngữ